1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.

120 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Giải Pháp Phát Triển Ngành Công Nghiệp Hỗ Trợ Cho Ngành Ô Tô Việt Nam
Tác giả Nghiêm Thanh Hải
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Việt Hoa
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 636,38 KB

Cấu trúc

  • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGОẠI THƯƠNG

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC Trang

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

    • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Kết cấu của Luận văn

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN MỘT SỐ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ

    • 1.1.1. Khái niệm CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

    • 1.1.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô

    • 1.1.3. Vai trò của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước

  • 1.2. Phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

    • 1.2.1. Khái niệm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

    • 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của một quốc gia

    • 1.3.1. Yếu tố bên ngoài quốc gia

    • 1.3.2. Yếu tố bên trong quốc gia

  • 1.4. Kinh nghiệm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của một số nước

    • 1.4.1. Kinh nghiệm của Thái Lan

    • 1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

    • 1.4.3. Bài học rút ra

  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

  • 2.1. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

    • 2.1.1. Nhu cầu thị trường ô tô

    • 2.1.2. Định hướng chiến lược phát triển và chiến lược mua sắm của các hãng ô tô lớn trên thế giới

    • 2.1.3. Đặc điểm của các hợp phần chi tiết, trang thiết bị linh phụ kiện ô tô

    • 2.1.4. Năng lực phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của quốc gia

    • 2.1.5. Lợi thế so sánh của quốc gia

    • 2.1.6. Chính sách phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của nhà nước

  • 2.2. Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô giai đoạn 2016 – 2020

    • 2.2.1. Số lượng, tăng trưởng và phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

  • Bảng 2.1. Số lượng và tăng trưởng doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất, sở hữu và quy mô doanh nghiệp

    • 2.2.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp trong CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

  • Bảng 2.2. Cơ cấu và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất sở hữu và quy mô doanh nghiệp (%)

  • Bảng 2.3. Phân bố và thay đổi phân bố địa lý doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

  • Bảng 2.4. Cơ cấu và thay đổi cơ cấu phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo vùng và loại hình sản xuất đến hết năm 2020

    • 2.1.3. Quy mô giá trị sản xuất của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

  • Hình 2.1. Giá trị sản xuất của lĩnh vực sản xuất xe có động cơ

    • 2.1.4. Tình hình thương mại quốc tế của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

  • Hình 2.2. Xuất nhập khẩu linh kiện, phụ tùng của Việt Nam giai đoạn 2016 -2020

    • 2.1.5. Tình hình nội địa hóa sản xuất của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

  • Hình 2.3. Tình hình thu mua linh phụ kiện của các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam năm 2020 (%)

  • Hình 2.4. Tình hình thu mua linh phụ kiện của một số hãng ô tô lớn tại Việt Nam năm 2020 (%)

    • 2.1.6. Tính đa dạng sản phẩm của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

    • 2.1.7. Tỷ trọng phân bổ các doanh nghiệp trong ngành CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

  • Bảng 2.5. Tỷ lệ doanh nghiệp nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mô doanh nghiệp (%)

    • 2.1.8. Năng lực phát triển của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam

  • Bảng 2.6. Thống kê tài sản bình quân doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mô doanh nghiệp

  • 2.3. Đánh giá về phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020

    • 2.2.1. Thành tựu và nguyên nhân

    • 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030

  • 3.2. Các giải pháp phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2030

    • 3.2.1. Giải pháp từ phía Nhà nước

    • 3.2.2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

    • 3.2.3. Giải pháp từ phía Hiệp hội ô tô và Hiệp hội CNHT Việt Nam

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt:

    • Tiếng Anh:

Nội dung

Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN MỘT SỐ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ CHO NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ

Khái niệm, đặc điểm và vai trò của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô 9

1.1.1 Khái niệm CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

Thuật ngữ CNHT (Công nghiệp hỗ trợ) ra đời tại Nhật Bản vào đầu thập niên 1980 và sau đó lan rộng sang nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước công nghiệp hóa mới ở châu Á như Hàn Quốc, Đài Loan, Malaixia và Thái Lan CNHT thường được định nghĩa dựa trên phạm vi và có sự khác biệt tùy thuộc vào quan điểm, mục đích sử dụng cũng như trình độ phát triển của từng quốc gia.

Nhiều nghiên cứu, như của Ohno (2007) và Hà Thị Hương Lan (2014), đã tổng hợp các định nghĩa về công nghiệp hỗ trợ (CNHT) Định nghĩa đầu tiên được đưa ra bởi MITI Nhật Bản vào năm 1985, nhấn mạnh vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc sản xuất thiết bị và linh kiện Hiện nay, Nhật Bản định nghĩa CNHT là nhóm các hoạt động cung ứng đầu vào trung gian cho các ngành công nghiệp hạ nguồn Tại Mỹ, CNHT được hiểu là các ngành cung cấp nguyên vật liệu và linh kiện, hỗ trợ sản xuất cho việc lắp ráp sản phẩm công nghiệp cuối cùng Ở châu Âu, CNHT được xác định là các ngành cung ứng, trong khi Thái Lan mô tả CNHT là các nhà sản xuất linh phụ kiện cho ô tô và điện - điện tử, bao gồm gia công kim loại, ép nhựa, và thử nghiệm.

Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) được Ohno (2007) định nghĩa là các ngành sản xuất sản phẩm trung gian, đóng vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất sản phẩm cuối cùng, không phải là một ngành kinh tế cụ thể mà bao phủ toàn bộ các lĩnh vực sản xuất Tại Việt Nam, thuật ngữ CNHT lần đầu tiên xuất hiện vào năm 2003 trong “Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản” và đã được đề cập trong một số văn bản của Chính phủ, nhưng định nghĩa vẫn chưa rõ ràng cho đến năm 2007 Theo “Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển CNHT đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”, Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) đã định nghĩa CNHT là hệ thống các cơ sở sản xuất và công nghệ sản xuất các sản phẩm đầu vào phục vụ cho lắp ráp sản phẩm công nghiệp cuối cùng Hiện nay, định nghĩa CNHT tại Việt Nam được quy định theo Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg, nhấn mạnh vai trò của các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện và bán thành phẩm trong việc cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh.

Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam hiện nay được hiểu là hệ thống các cơ sở sản xuất và công nghệ chế tạo vật liệu, phụ tùng, linh kiện và bán thành phẩm phục vụ cho ngành ô tô Ô tô, một sản phẩm thiết yếu trong xã hội hiện đại, đáp ứng nhu cầu di chuyển và vận chuyển hàng hóa, có cấu trúc phức tạp với hàng chục nghìn chi tiết khác nhau Theo các chuyên gia, số lượng chi tiết linh kiện ô tô có thể lên tới từ 20.000 đến 30.000 và có khả năng tăng lên nhờ vào những tiến bộ trong khoa học công nghệ Do đó, khi thảo luận về CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, cần chú ý đến một số điểm quan trọng.

Ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành ô tô bao gồm các doanh nghiệp từ nhiều lĩnh vực khác nhau, chuyên sản xuất chi tiết, linh kiện và cung cấp dịch vụ, nhằm cung cấp các yếu tố đầu vào trung gian cho quá trình sản xuất và lắp ráp ô tô hoàn chỉnh Các doanh nghiệp này có thể đến từ các ngành như cơ khí, hóa chất, nhựa, và điện-điện tử, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng của ngành công nghiệp ô tô.

CNHT trong ngành công nghiệp ô tô bao gồm toàn bộ năng lực của các cơ sở sản xuất cung cấp linh kiện và dịch vụ cho ngành này Tuy nhiên, việc tách biệt CNHT cho ngành ô tô với các ngành công nghiệp khác là rất khó khăn, vì nhiều doanh nghiệp sản xuất chi tiết, linh kiện và phụ tùng phục vụ cho nhiều lĩnh vực, trong đó ngành công nghiệp ô tô chỉ là một phần.

Ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành ô tô tại Việt Nam bao gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chuyên sản xuất và cung cấp chi tiết, linh kiện Để phát triển CNHT cho ngành ô tô, cần khai thác hiệu quả nguồn lực đa dạng từ cả trong nước lẫn quốc tế.

1.1.2 Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô

Ngoài những điểm chung của CNHT, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô có những đặc điểm riêng biệt.

Thứ nhất, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô vừa mang tính cơ bản vừa mang tính hiện đại và đa dạng

Cấu trúc ô tô đã trải qua nhiều thay đổi từ khi ra đời, nhưng bên cạnh các chi tiết và linh kiện cơ bản, ngày càng xuất hiện nhiều thành phần công nghệ hiện đại như điện tử và kỹ thuật số Sự phức tạp trong cấu trúc ô tô yêu cầu ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) phải đáp ứng nhu cầu về đa dạng chi tiết và linh kiện, vừa cần các ngành cơ bản, vừa phải tích hợp những công nghệ tiên tiến.

Thứ hai, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô có tính đa cấp

Ô tô được cấu tạo từ nhiều chi tiết và linh kiện khác nhau, và hiện nay, hầu hết các hãng ô tô không sản xuất toàn bộ các bộ phận cần thiết để lắp ráp một chiếc ô tô hoàn chỉnh Thay vào đó, những bộ phận này được sản xuất bởi nhiều doanh nghiệp khác nhau, thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô.

Các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành ô tô đóng vai trò quan trọng ở nhiều vị trí khác nhau Ở vị trí cao nhất là các công ty lắp ráp ô tô, chịu trách nhiệm lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh để cung cấp cho thị trường Những công ty này thường là các hãng ô tô lớn toàn cầu, dẫn dắt một mạng lưới doanh nghiệp CNHT phong phú Tiếp theo là các doanh nghiệp CNHT được các công ty lắp ráp bảo trợ, cung cấp các chi tiết và linh kiện cần thiết cho quá trình lắp ráp Hiện nay, những doanh nghiệp này chủ yếu là các công ty lớn tại các quốc gia sản xuất ô tô hàng đầu, chuyên sản xuất các linh kiện công nghệ cao và chính xác Các cấp doanh nghiệp còn lại bao gồm những nhà sản xuất chi tiết, linh kiện cung cấp cho thị trường hoặc tham gia vào các hợp đồng cung cấp dài hạn với các doanh nghiệp ở cấp cao hơn.

Trong chuỗi sản xuất ô tô, các doanh nghiệp ở cấp dưới thường có quy mô sản xuất nhỏ hơn, tập trung vào chuyên môn hóa cao Họ sản xuất ít chủng loại sản phẩm và thường chuyên sâu vào một hoặc một số chi tiết linh kiện nhất định.

Quá trình sản xuất ô tô bao gồm nhiều bước liên kết chặt chẽ, từ việc cung ứng nguyên vật liệu đầu vào đến sản xuất các sản phẩm trung gian và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh Mỗi công đoạn trong chuỗi sản xuất này không chỉ tạo ra giá trị gia tăng mà còn có mức độ đóng góp khác nhau vào giá trị cuối cùng của sản phẩm Điều này cho thấy tính hệ thống và sự phụ thuộc vào ngành công nghiệp ô tô trong việc tạo ra sản phẩm chất lượng.

Ngành công nghiệp ô tô phụ thuộc vào các doanh nghiệp cung cấp CNHT, tạo thành một chuỗi sản xuất liên kết chặt chẽ từ đầu vào đến đầu ra Mỗi doanh nghiệp CNHT đóng vai trò quan trọng trong mạng sản xuất, mua sắm linh kiện để thúc đẩy sự phát triển của các nhà cung cấp, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh cho chính mình Tính liên kết này cũng dẫn đến sự hình thành các cụm doanh nghiệp theo khu vực, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Sự phân bố của các doanh nghiệp CNHT thường tuân theo quy luật thị trường, tập trung vào chi phí sản xuất thấp nhất và thời gian giao hàng nhanh nhất Dù công nghệ hiện đại giúp giảm bớt sự phụ thuộc địa lý, việc tập trung các doanh nghiệp CNHT trong cùng một khu vực vẫn mang lại nhiều lợi ích, như tiết kiệm chi phí vận chuyển và tối ưu hóa hoạt động logistics.

Ngành công nghiệp ô tô cần tận dụng lợi thế về không gian và mạng lưới sản xuất để phát triển hiệu quả Để đạt được điều này, cần chú ý đến ba điểm chính: Thứ nhất, hệ thống công nghiệp hỗ trợ (CNHT) có thể phát triển tự nhiên trong điều kiện thị trường lớn, nhưng chính sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện của hệ thống Thứ hai, chính sách phát triển CNHT cần phù hợp với đặc điểm từng ngành, lựa chọn các chi tiết và linh kiện sản xuất để phân bổ cơ sở sản xuất hợp lý Cuối cùng, trong bối cảnh mạng lưới sản xuất toàn cầu, CNHT của mỗi quốc gia phải cạnh tranh với các nước khác, do đó cần có tầm nhìn dài hạn và chính sách hợp tác với các hãng sản xuất ô tô lớn nước ngoài để phát triển hiệu quả ngành công nghiệp ô tô trong nước.

Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô là một tập hợp đa dạng các công nghệ và trình độ kỹ thuật, không chỉ thuộc về một ngành duy nhất mà bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như cơ khí, điện, điện tử, cao su và chất dẻo Sự khác biệt trong công nghệ sản xuất dẫn đến nhiều quy trình và nguồn nguyên liệu khác nhau, ảnh hưởng đến giá trị gia tăng của các chi tiết và linh kiện Các doanh nghiệp nhỏ có thể sản xuất các linh kiện đơn giản với giá trị gia tăng ở mức nhất định, trong khi các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao thường do các doanh nghiệp lớn hơn đảm nhiệm Hiện nay, phần lớn việc sản xuất các linh kiện giá trị gia tăng cao thuộc về các doanh nghiệp ở các nước phát triển Do đó, các quốc gia cần xác định chiến lược phát triển CNHT phù hợp với trình độ phát triển của mình để tham gia hiệu quả vào chuỗi cung ứng toàn cầu trong ngành ô tô.

Thứ năm, CNHT cho ngành công nghiệp ô tô thường thu hút số lượng lớn các doanh nghiệp, nhất là các DNNVV

Phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

1.2.1 Khái niệm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

Phát triển, theo nghĩa chung nhất, bao gồm sự gia tăng về số lượng và sự biến đổi chất lượng theo hướng tiến bộ Khi nói đến phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô, điều này ám chỉ đến cả việc gia tăng số lượng và cải thiện chất lượng của các bộ phận cấu thành trong lĩnh vực này.

Lịch sử ngành công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ ô tô trên thế giới gắn liền với sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này tại các quốc gia phát triển Sự phát triển này được điều chỉnh bởi nhu cầu thị trường, phản ánh sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng và công nghệ.

Nhiều quốc gia đang đặt ra mục tiêu phát triển ngành công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ (CNHT) nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội Trong quá trình này, cả doanh nghiệp và nhà nước đều đóng vai trò quan trọng Nhà nước xác định các mục tiêu quốc gia cho ngành công nghiệp ô tô và CNHT, đồng thời sử dụng các công cụ để điều tiết và hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp Tại Việt Nam, việc phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô được hiểu theo cách này.

Phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô được xem xét qua hai khía cạnh chính: phát triển theo chiều rộng và phát triển theo chiều sâu.

Phát triển theo chiều rộng trong ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành ô tô là việc tăng cường số lượng và quy mô sản xuất của các doanh nghiệp, đồng thời mở rộng đa dạng các loại chi tiết và linh kiện cung ứng cho ngành sản xuất ô tô.

Phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô theo chiều sâu được thể hiện qua việc nâng cao năng lực sản xuất, bao gồm cải thiện trình độ công nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản lý và khả năng tiếp cận thị trường Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất mà còn đáp ứng tốt hơn các yêu cầu và tiêu chuẩn của các doanh nghiệp lắp ráp chính Bên cạnh đó, việc tăng cường năng lực liên kết và hợp tác tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu giúp nâng cao vị thế của các doanh nghiệp CNHT trong mạng sản xuất ô tô.

Phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo chiều rộng và chiều sâu có mối quan hệ mật thiết với nhau.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

Để đánh giá sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ (CNHT) trong ngành công nghiệp ô tô, có thể áp dụng hệ thống các nhóm tiêu chí đa dạng Mỗi nhóm tiêu chí này có thể được phân nhỏ hơn để phân tích sự chuyển biến về cả lượng và chất Trong đó, tiêu chí về lượng thể hiện qua quy mô, số lượng và giá trị tuyệt đối, trong khi tiêu chí về chất liên quan đến cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu và hiệu quả hoạt động.

Về cơ bản, để đánh giá sự phát triển của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô, luận văn sử dụng hệ thống các tiêu chí sau đây:

Số lượng, tăng trưởng và phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

Số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô là chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô của ngành Các chỉ tiêu tăng trưởng cho thấy tốc độ thay đổi về số lượng doanh nghiệp theo thời gian, từ đó giúp đánh giá sự mở rộng của CNHT trong ngành ô tô Đồng thời, các chỉ tiêu phân bố cung cấp thông tin về sự phân bổ doanh nghiệp trong lĩnh vực này theo không gian và thời gian, giúp hiểu rõ hơn về cấu trúc thị trường.

Các tiêu chí này được phân tích dựa trên hình thức sở hữu doanh nghiệp và loại hình sản xuất sản phẩm, bao gồm cả chi tiết và linh kiện Số lượng doanh nghiệp cung cấp cùng loại chi tiết thiết bị phản ánh sự phát triển theo chiều ngang, trong khi số lượng doanh nghiệp tham gia nhiều cấp trong mạng sản xuất hay chuỗi cung ứng thể hiện mối liên kết kinh tế theo chiều dọc.

Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

Các chỉ tiêu về lượng và tăng trưởng cho thấy sự phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) trong ngành công nghiệp ô tô theo chiều rộng, trong khi các chỉ tiêu về cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp phản ánh sự phát triển của CNHT theo chiều sâu.

Bài viết phân tích các chỉ tiêu cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp dựa trên quy mô, hình thức sở hữu và loại hình sản xuất sản phẩm Đồng thời, cơ cấu và sự chuyển dịch của doanh nghiệp trong ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành ô tô cũng được xem xét theo từng vùng lãnh thổ.

Quy mô giá trị sản xuất của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

Nhóm chỉ tiêu giá trị sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá năng lực sản xuất của ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành ô tô, so với các ngành CNHT khác trong nền kinh tế Các chỉ tiêu này được khai thác dựa trên cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng.

Các tiêu chí về lượng trong ngành công nghiệp ô tô được thể hiện qua quy mô giá trị gia tăng hàng năm, trong khi các chỉ tiêu về chất phản ánh tốc độ tăng trưởng và sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ của ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) Những chỉ tiêu này được phân loại theo quy mô doanh nghiệp, hình thức sở hữu, loại hình sản xuất sản phẩm và theo vùng lãnh thổ, giúp đánh giá hiệu quả và sự phát triển của ngành.

Tình hình thương mại quốc tế của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức độ hội nhập của công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ngành ô tô vào thị trường quốc tế, với khả năng khai thác theo hai chiều xuất khẩu và nhập khẩu Các chỉ tiêu này được phân tích cả về lượng và chất, tương tự như nhóm chỉ tiêu giá trị gia tăng.

Tình hình nội địa hóa sản xuất trong ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ô tô là chỉ tiêu quan trọng đánh giá mức độ phát triển của ngành Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi về chất và năng lực huy động nguồn lực sản phẩm trong nước trong quá trình sản xuất ô tô Khi CNHT đạt đến ngưỡng mà doanh nghiệp có thể tham gia vào mọi công đoạn sản xuất, tỷ lệ nội địa hóa 100% sẽ được thiết lập, cho thấy quốc gia có khả năng tự sản xuất tất cả thiết bị, linh kiện và phụ tùng cần thiết để lắp ráp ô tô hoàn chỉnh.

Tính đa dạng sản phẩm của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của một quốc gia

1.3.1 Yếu tố bên ngoài quốc gia

Nhu cầu thị trường ô tô đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt ở các nước phát triển, nhờ vào sự phát triển kinh tế và quá trình toàn cầu hóa Sự bùng nổ của ngành công nghiệp ô tô tại các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ và Indonesia là minh chứng cho tiềm năng lớn của thị trường này Để đáp ứng nhu cầu lắp ráp ô tô, cần một lượng lớn linh kiện và phụ tùng, tạo động lực cho sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường gặp khó khăn về công nghệ và năng lực sản xuất, dẫn đến việc các hãng ô tô lớn tìm kiếm đầu tư từ nước ngoài để phát triển CNHT Lợi ích từ chi phí lao động thấp cùng với chính sách thu hút đầu tư của chính phủ đã tạo ra làn sóng đầu tư mạnh mẽ vào CNHT cho ngành công nghiệp ô tô.

Định hướng chiến lược phát triển và chiến lược mua sắm của các hãng ô tô lớn trên thế giới

Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã làm thay đổi cấu trúc tổ chức sản xuất, đẩy mạnh phân công lao động quốc tế và hình thành mạng sản xuất toàn cầu Hiện nay, các nước phát triển thường có các doanh nghiệp hàng đầu trong mạng sản xuất ô tô toàn cầu, với hàng ngàn doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ phân tán khắp nơi trên thế giới.

Ngành công nghiệp ô tô ngày nay có tính hội nhập cao, khiến cho ngay cả những công ty lớn và nổi tiếng như Toyota hay Honda cũng không thể sản xuất sản phẩm với quy trình khép kín như trước Sự cạnh tranh quốc tế buộc các công ty phải nỗ lực giảm chi phí sản xuất và nâng cao sự hài lòng của khách hàng Mỗi chiếc ô tô được sản xuất thường có linh kiện từ nhiều quốc gia khác nhau Do đó, các hãng lắp ráp ô tô lớn như Toyota cần hợp tác với hơn 1600 nhà cung ứng, trong khi Mercedes cần tới 1400 nhà cung ứng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả sản xuất.

Sự cạnh tranh hiện nay đã chuyển từ mức độ giữa các doanh nghiệp sang mức độ giữa các mạng sản xuất, khiến cho yêu cầu về chất lượng và giá cả từ khách hàng ngày càng cao Ngay cả những công ty dẫn đầu thị trường cũng gặp khó khăn trong việc phát triển các năng lực nội bộ để đáp ứng các yêu cầu này Thành công trong cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai thác các năng lực từ bên ngoài, bao gồm tất cả các khâu trong quy trình sản xuất từ đầu vào đến lắp ráp sản phẩm Do đó, các công ty hàng đầu cần lựa chọn các doanh nghiệp bên ngoài để hình thành mạng sản xuất toàn cầu, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

Các hãng hàng đầu thường lựa chọn nhà cung ứng nguyên liệu, chi tiết và linh kiện chất lượng cao Họ cũng chú trọng đến việc cung cấp thông tin đầy đủ, hỗ trợ kỹ thuật hiệu quả, dịch vụ khách hàng tận tình và các hoạt động marketing sáng tạo để nâng cao giá trị sản phẩm.

Đặc điểm của các hợp phần chi tiết, trang thiết bị linh phụ kiện ô tô

Sự đa dạng của các chi tiết và linh kiện ô tô không chỉ thể hiện ở số lượng mà còn ở trình độ công nghệ chế tác khác nhau Một số linh kiện yêu cầu công nghệ cao, thường do các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đảm nhiệm và chuyển giao công nghệ cho doanh nghiệp trong nước, trong khi những linh kiện khác với yêu cầu công nghệ thấp hơn lại do doanh nghiệp nội địa sản xuất Các doanh nghiệp ở các cấp thấp hơn trong chuỗi sản xuất ô tô thường chuyên môn hóa sâu hơn và có quy mô sản xuất nhỏ hơn Do đó, trình độ công nghệ chế tác đóng vai trò quan trọng trong việc xác định sự phân công chuyên môn hóa và vị trí của các doanh nghiệp trong mạng sản xuất ô tô toàn cầu.

1.3.2 Yếu tố bên trong quốc gia

Năng lực phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của quốc gia

Năng lực phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của một quốc gia phụ thuộc trước hết vào các yếu tố sau:

Số lượng và khả năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô đang ngày càng quan trọng Hệ thống các doanh nghiệp CNHT hiện có, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp địa phương, tham gia vào mạng sản xuất của các hãng ô tô lớn Để duy trì uy tín và thương hiệu, các hãng ô tô này lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng, sự ổn định và khả năng giao hàng đúng hạn Năng lực của các doanh nghiệp CNHT phụ thuộc vào số lượng và chất lượng sản phẩm mà họ cung cấp, cùng với yêu cầu về trình độ quản lý và công nghệ Những tiêu chí này là yếu tố quyết định để các doanh nghiệp CNHT lớn nước ngoài lựa chọn đối tác kinh doanh tại Việt Nam.

Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ (CNHT) trong ngành công nghiệp ô tô là yếu tố quyết định đến khả năng tiếp nhận và phát triển công nghệ Ngành ô tô yêu cầu công nghệ cao, do đó, việc nâng cao năng lực công nghệ của các doanh nghiệp CNHT trong nước sẽ giúp họ tham gia vào mạng lưới sản xuất toàn cầu của các hãng ô tô lớn.

Sự phát triển của các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu như cao su và nhựa hiện nay đang gặp nhiều thách thức, ảnh hưởng đến ngành công nghiệp cơ khí chế tạo Một nền công nghiệp cơ khí chế tạo yếu kém sẽ cản trở sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô Ngược lại, sự phát triển mạnh mẽ của ngành cơ khí chế tạo sẽ tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển của CNHT trong lĩnh vực ô tô, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp này.

- Năng lực phát triển, mở rộng các mối quan hệ liên kết của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô.

Năng lực phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô chủ yếu phụ thuộc vào việc xây dựng và lựa chọn chiến lược, chính sách phát triển phù hợp Điều này đặc biệt quan trọng trong việc nắm bắt cơ hội, dự báo thị trường, thực hiện các hoạt động marketing hiệu quả và nâng cao năng lực quản lý điều hành của doanh nghiệp.

Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành ô tô quốc gia, đóng vai trò quyết định trong việc xác định thành công hay thất bại của quá trình phát triển này.

Lợi thế so sánh của quốc gia

Mỗi quốc gia và khu vực đều sở hữu những lợi thế so sánh riêng, việc phát hiện và khai thác những lợi thế này cho ngành công nghiệp ô tô là rất quan trọng Lựa chọn đúng sẽ giúp định hướng chiến lược phát triển cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ Các công ty nước ngoài thường tìm đến những khu vực có chi phí sản xuất thấp nhờ vào lợi thế so sánh như nguồn nhân lực rẻ, tài nguyên sẵn có, chi phí khai thác thấp, vị trí địa lý thuận lợi và thị trường tiêu thụ Những yếu tố này tạo nền tảng cho việc kết nối kinh tế, chuyển giao công nghệ và phát triển mạng lưới doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.

Mặc dù có lợi thế so sánh, việc phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành ô tô trong nước không chỉ phụ thuộc vào điều này Sự khai thác và phát huy lợi thế đó còn phụ thuộc vào khả năng dự báo xu hướng phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư của các hãng ô tô lớn trên thế giới, cũng như khả năng nắm bắt cơ hội phát triển của các doanh nghiệp trong nước.

Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô đóng vai trò quan trọng đối với các nước có trình độ phát triển thấp Để hình thành một nền CNHT mạnh, cần định hướng và xác định chiến lược cơ cấu công nghiệp, cũng như xây dựng quy hoạch phát triển cho ngành ô tô Các chính sách như hỗ trợ tài chính, tín dụng, thuế, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, và hỗ trợ thông tin là những yếu tố nền tảng thiết yếu cho sự phát triển bền vững của CNHT trong ngành công nghiệp ô tô.

Lịch sử phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô toàn cầu cho thấy nhiều phương thức khác nhau, nhưng hiện nay, hầu hết các quốc gia đều áp dụng hệ thống chính sách và chiến lược của nhà nước để thúc đẩy CNHT Các chính sách này có thể bao gồm việc hỗ trợ và tạo điều kiện cho các ngành ưu tiên, hoặc yêu cầu tuân thủ những quy định nghiêm ngặt nhằm phát triển CNHT cho ngành ô tô.

Kinh nghiệm phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của một số nước

1.4.1 Kinh nghiệm của Thái Lan

Thái Lan là quốc gia tiên phong trong phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) tại khu vực ASEAN, với sự khởi đầu từ đầu những năm 1990 Hiện nay, đất nước này sở hữu một ngành công nghiệp ô tô vững mạnh cùng mạng lưới CNHT phát triển cho lĩnh vực này Quá trình hình thành và phát triển chính sách CNHT cho ngành công nghiệp ô tô tại Thái Lan được chia thành bốn giai đoạn quan trọng.

Giai đoạn từ 1960 đến 1970, Thái Lan đã xác định ngành công nghiệp ô tô là một lĩnh vực kinh tế trọng điểm, mặc dù lúc này ngành công nghiệp này còn non trẻ và chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ với công nghệ lạc hậu Chính phủ đã nỗ lực tập trung nguồn lực để phát triển ngành ô tô, nhưng đến năm 1970, năng lực sản xuất và cơ sở hạ tầng vẫn chưa được cải thiện đáng kể Một trong những động thái quan trọng nhất của chính phủ trong giai đoạn này là chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đặc biệt từ các hãng ô tô lớn trên toàn cầu.

Giai đoạn 2 (1971 – 1986) đánh dấu sự phát triển quan trọng của Thái Lan trong việc xây dựng nền tảng cho ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) ô tô Thời kỳ này, Thái Lan tập trung chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển ngành công nghiệp ô tô trong những giai đoạn tiếp theo, tạo tiền đề vững chắc cho sự tăng trưởng bền vững của lĩnh vực này.

Vào năm 1980, với sự hỗ trợ từ Nhật Bản, chính phủ Thái Lan đã xây dựng chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô, tập trung vào việc thu hút FDI và giảm dần bảo hộ thị trường nội địa Chính sách nội địa hóa năm 1972 yêu cầu các hãng sản xuất ô tô nước ngoài phải mua linh kiện từ địa phương nhằm nâng cao năng lực sản xuất trong nước Tuy nhiên, do phần lớn doanh nghiệp Thái Lan là DNNVV với công nghệ và quản lý yếu kém, họ không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của các hãng ô tô quốc tế, dẫn đến việc phải nhập khẩu linh kiện Để khắc phục, Thái Lan đã điều chỉnh chính sách, cho phép các công ty lắp ráp ô tô tự do chọn mua các bộ phận sản xuất tại địa phương.

Giai đoạn 3 (1987-1999) chứng kiến sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành công nghiệp ô tô Thái Lan, nhờ vào việc tận dụng nguồn lực ngoại và phát triển hài hòa giữa ngành công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt, nhiều hãng ô tô lớn đã chuyển một số khâu sản xuất đến các nước đang phát triển để giảm chi phí Thái Lan đã điều chỉnh chiến lược và chính sách để thu hút các nhà đầu tư lớn từ Nhật Bản, Mỹ và châu Âu, đồng thời xây dựng môi trường đầu tư đáng tin cậy Chính phủ phối hợp với JICA để triển khai quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ, thành lập các khu công nghiệp ở miền Bắc và Đông, phát triển hạ tầng giao thông và cảng biển Sự đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ đã lan tỏa từ miền trung sang miền bắc và miền đông, với các doanh nghiệp châu Âu và Mỹ đầu tư tại Rayong, trong khi các công ty Nhật Bản tập trung tại Chonburi Các công ty Nhật Bản đã mở rộng quy mô sản xuất và tạo ra mạng lưới cung ứng với doanh nghiệp Thái Lan, đặc biệt thông qua chương trình khuyến khích sản xuất động cơ diesel, yêu cầu sử dụng các bộ phận sản xuất tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt.

Từ năm 2000 đến nay, Thái Lan đã tích cực phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô, khẳng định vị thế hàng đầu trong khu vực ASEAN Các chính sách trước đó đã thúc đẩy sự liên kết giữa các công ty lắp ráp ô tô và doanh nghiệp nước ngoài, giúp chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp Thái Lan Điều này đã cải thiện đáng kể năng lực công nghệ và sản xuất của các doanh nghiệp CNHT trong nước Khác với Nhật Bản, mạng sản xuất ô tô Thái Lan có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp CNHT cung cấp cho các hãng ô tô nổi tiếng toàn cầu, doanh nghiệp FDI sản xuất phụ tùng, và các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hoạt động như vệ tinh Ngành công nghiệp ô tô Thái Lan đã phát triển ổn định, tập trung chủ yếu ở Bangkok và miền đông Thái Lan, với sự quan tâm đặc biệt của Chính phủ vào việc phát triển CNHT định hướng xuất khẩu và xóa bỏ rào cản về tỷ lệ nội địa hóa và quy định xuất xứ sản phẩm.

1.4.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Sự thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế từ năm 1978, đặc biệt là việc mở cửa thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô tại Trung Quốc Quốc gia này đã nhanh chóng dỡ bỏ các rào cản và áp dụng các chính sách hấp dẫn để thu hút FDI, dẫn đến sự hiện diện của nhiều hãng ô tô lớn như Volkswagen, GM, Ford, Toyota, và Peugeot-Citroen Mặc dù đây là bước ngoặt quan trọng, nhưng trong giai đoạn đầu, CNHT cho ngành ô tô vẫn phát triển chậm và yếu kém về công nghệ, tài chính, và nguồn nhân lực, với sản phẩm chất lượng thấp chủ yếu nhập khẩu từ các nước phát triển Để nâng cao sức cạnh tranh cho ngành công nghiệp ô tô trong nước, Trung Quốc đã điều chỉnh chính sách nhằm ưu tiên thu hút FDI vào các lĩnh vực CNHT.

Trung Quốc đã thiết lập các chính sách khuyến khích học hỏi công nghệ và chuyển từ liên kết ngang sang liên kết dọc trong chuỗi giá trị ngành ô tô Để thu hút đầu tư nước ngoài, Trung Quốc không áp dụng các biện pháp hạn chế tiêu dùng nội địa, mà còn khuyến khích doanh nghiệp sản xuất ô tô tiêu thụ trong nước và hạn chế nhập khẩu ô tô nước ngoài Nhờ đó, nhiều tập đoàn ô tô quốc tế đã đầu tư trực tiếp vào thị trường Trung Quốc Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng ban hành nhiều chính sách thúc đẩy phát triển thị trường linh kiện ô tô nội địa và kết nối các nhà sản xuất trong nước, khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp trong nước và các hãng lớn nước ngoài.

Trung Quốc đang tích cực xây dựng và khuyến khích các chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô nội địa, cho phép các hãng ô tô nước ngoài tham gia thông qua việc thiết lập tiêu chí lựa chọn đối tác Các hãng lớn nước ngoài có thể lựa chọn các doanh nghiệp trong nước đủ điều kiện sản xuất linh kiện và phụ tùng, từ đó nhận được sự hỗ trợ toàn diện và nâng cao năng lực sản xuất Ví dụ, vào năm 1997, GM đã đặt ra tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp linh kiện tại Trung Quốc dựa trên tiêu chuẩn chất lượng, dịch vụ, công nghệ và giá cả, mở ra cơ hội cho các hãng nội địa học hỏi công nghệ và nâng cao năng lực sản xuất để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu trong ngành ô tô.

Trung Quốc đã sử dụng doanh nghiệp nhà nước (DNNN) như một công cụ quan trọng trong chiến lược phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô nội địa Các DNNN lớn không chỉ tham gia vào các liên doanh lắp ráp mà còn đầu tư vào việc phát triển cơ sở sản xuất linh kiện và phụ tùng ô tô Liên doanh giúp tăng cường khả năng thích nghi và chuyên sâu của các cơ sở sản xuất trong nước, cung cấp linh kiện cho các hãng ô tô lớn nước ngoài Tại Thượng Hải, hơn 100 nhà máy liên doanh đã được thành lập, tạo ra lợi thế lớn trong việc giảm chi phí giao dịch và rút ngắn thời gian cung cấp nhờ vào sự tập trung trong một khu vực địa lý nhất định.

Trung Quốc đã xây dựng các cụm công nghiệp tập trung trong ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) để giảm chi phí giao dịch, thúc đẩy học hỏi và chuyển giao công nghệ, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh toàn ngành Đặc biệt, các vùng tập trung cho CNHT trong ngành công nghiệp ô tô đã được phát triển mạnh mẽ (Ding Ke, 2007) Đồng thời, Trung Quốc cũng khuyến khích hình thành các khu thương mại để tăng cường trao đổi hàng hóa, đóng vai trò như các chợ đầu mối cho các cụm CNHT Sự phát triển của các doanh nghiệp liên doanh đã tạo ra nhu cầu lớn về chi tiết, phụ tùng và linh kiện từ các nhà thầu phụ, giúp các hãng nội địa Trung Quốc dần tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của ngành công nghiệp ô tô.

Trung Quốc đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong khu vực tư nhân tham gia vào chuỗi cung ứng ngành công nghiệp ô tô, thông qua việc ban hành nhiều chính sách hỗ trợ như ưu đãi thuế và hỗ trợ tín dụng Những chính sách này không chỉ thu hút các hãng ô tô nước ngoài đầu tư mà còn khuyến khích họ sử dụng linh kiện sản xuất tại địa phương, góp phần quan trọng vào sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ Ngoài ra, chính phủ cũng khuyến khích các liên doanh sản xuất ô tô mang thương hiệu địa phương, tạo sự gắn kết giữa doanh nghiệp nội địa và nước ngoài, với các doanh nghiệp lớn đóng vai trò trung tâm trong việc thu hút liên kết và chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp vệ tinh địa phương.

Trung Quốc đang tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để thúc đẩy ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) trong lĩnh vực ô tô Để nhanh chóng làm chủ công nghệ và hướng tới nội địa hóa CNHT, nước này không ngừng tìm kiếm và phát triển nhân lực cả trong và ngoài nước Chính phủ Trung Quốc thực hiện các chính sách thu hút kỹ sư kỹ thuật Hoa kiều về làm việc trong ngành công nghiệp ô tô, đồng thời triển khai chương trình đào tạo kỹ sư quốc tế nhằm sản xuất động cơ công nghệ cao đạt tiêu chuẩn Euro IV Nước này cũng tuyển chọn sinh viên từ Mỹ và các quốc gia có ngành công nghiệp ô tô phát triển, cùng với việc đưa ra các chính sách hấp dẫn để thu hút chuyên gia và kỹ sư cao cấp từ các tập đoàn lớn trên toàn thế giới.

Thái Lan và Trung Quốc, hai quốc gia láng giềng của Việt Nam, đã phát triển mạnh mẽ trong ngành công nghiệp ô tô, đặc biệt là công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành này Qua việc nghiên cứu quá trình phát triển CNHT ô tô ở Trung Quốc, Thái Lan có thể rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu để thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô tại nước mình.

Để phát triển ngành công nghiệp ô tô, cần xây dựng một chiến lược tổng thể cho ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) với lộ trình và bước đi hợp lý Thành công của ngành công nghiệp ô tô Thái Lan bắt nguồn từ việc tập trung nguồn lực vào phát triển CNHT, tạo ra một mạng lưới CNHT vững mạnh và có trình độ công nghệ cao, từ đó thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của ngành này.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

2.1.1 Nhu cầu thị trường ô tô

Ngành công nghiệp ô tô đóng góp đáng kể vào GDP toàn cầu, với 3.25% ở Mỹ, 5% ở Trung Quốc, 4% ở Đức và 12% ở Thái Lan Tại Việt Nam, ngành này cũng chiếm 3% GDP, điều này khiến chính phủ đặc biệt quan tâm và hỗ trợ Các hiệp định thương mại thường có những ngoại lệ cho ngành ô tô nhằm bảo vệ trước sức ép cạnh tranh toàn cầu, ngoại trừ ATIGA và EVFTA (SIDEC, 2021).

Tại Việt Nam, doanh số bán xe ghi nhận sự chững lại vào năm 2017 với mức giảm 10% Tuy nhiên, vào năm 2018, thị trường đã có sự phục hồi nhẹ với mức tăng trưởng 6%.

Trong 11 tháng đầu năm 2019, doanh số bán xe tăng 14% so với năm trước Năm 2017, thị trường xe gặp suy giảm doanh số do các chính sách mới có hiệu lực từ 2018, khiến khách hàng chờ đợi và kỳ vọng giá xe sẽ giảm mạnh nhờ thuế nhập khẩu từ ASEAN và linh kiện về 0% Tốc độ tăng trưởng doanh số bán xe năm 2018 chậm lại do vướng mắc trong nhập khẩu, dẫn đến thiếu hụt nguồn cung Tuy nhiên, vào năm 2019, giá xe giảm từ 8-15% đã thúc đẩy sự tăng trưởng doanh số bán xe trên toàn thị trường (SIDEC, 2021).

Năm 2020, Việt Nam không chỉ kiểm soát tốt dịch COVID-19 mà còn áp dụng chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ đối với xe sản xuất lắp ráp trong nước Chính sách này, cùng với hàng loạt khuyến mãi từ doanh nghiệp, đã kích cầu doanh số bán hàng, đặc biệt là dòng xe lắp ráp trong nước.

Thị trường ô tô Việt Nam năm 2020 chịu nhiều biến động do ảnh hưởng của dịch COVID-19, với sự sụt giảm doanh số đầu năm và sau đó có dấu hiệu hồi phục vào nửa cuối năm Nhiều nhà máy như Ford, Toyota, TC Motor, Honda phải tạm dừng hoạt động trong thời gian phòng chống dịch Kết quả là, doanh số bán xe của các thành viên Hiệp hội Các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA) trong 6 tháng đầu năm chỉ đạt 107.183 xe, giảm 30,5% so với cùng kỳ năm ngoái, mức thấp nhất trong 5 năm qua.

Trong 6 tháng cuối năm 2020, thi c̣trườ ng ô tô Viêṭ Nam có sựtăng trưở ng trở lai khi Chính phủ cho phép giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất lắp ráp trong nước để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp Nhờ đó, phí trước bạ đối với ô tô

“nội” giảm từ 15 triệu đến gần 300 triệu đồng, tùy dòng xe và thương hiệu.

Trong tháng 9/2020, thị trường ô tô Việt Nam đạt doanh số 27.252 xe, tăng 32% so với tháng trước; tháng 10 đạt 33.254 xe, tăng 22% so với tháng 10 và tháng

Trong tháng 11, thị trường ô tô Việt Nam ghi nhận mức tiêu thụ kỷ lục với 36.359 xe, tăng 9% so với tháng trước Tính từ đầu năm đến nay, các đơn vị thành viên VAMA đã tiêu thụ tổng cộng 248.768 xe, giảm 14% so với cùng kỳ năm ngoái, tương đương với bình quân 22.615 xe mỗi tháng Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng con số này chưa phản ánh đầy đủ tình hình thị trường do sự tham gia của nhiều thương hiệu như Audi, Jaguar Land Rover, Mercedes-Benz, Subaru, Volkswagen, và Volvo, nhưng không công bố doanh số bán hàng.

Theo 3 báo cáo chính thức từ VAMA, TC Motor và VinFast, thị trường ô tô Việt Nam 11 tháng năm 2020 tiêu thụ khoảng 346.830 xe, bình quân 31.530 xe/tháng Với doanh số bán này, cùng với tháng cuối cùng của năm người dân tranh thủ chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ để mua xe, ước tính cả năm 2020 Việt Nam tiêu thụ trên 380.000 xe, giảm khoảng 20.000 xe so với năm 2019.

2.1.2 Định hướng chiến lược phát triển và chiến lược mua sắm của các hãng ô tô lớn trên thế giới

Các tập đoàn ô tô lớn trên thế giới, như Toyota, đang lựa chọn những quốc gia có môi trường cạnh tranh cao để phát triển cơ sở sản xuất linh kiện chính Hiện tại, Toyota tập trung sản xuất động cơ diesel tại Thái Lan, động cơ xăng ở Indonesia và bộ truyền động số tay tại Philippines, nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất tại châu Á Xu hướng này yêu cầu các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển và tái cấu trúc đầu tư để nắm bắt cơ hội, từ đó khẳng định vị trí trong chuỗi cung ứng toàn cầu và phát huy thế mạnh sản xuất của từng nước.

Các nhà cung cấp ô tô Nhật Bản như Sumitomo Electric Industries, Yazaki và Furukawa Electric đã thiết lập nhà máy sản xuất dây cáp tại Việt Nam, giúp quốc gia này trở thành nguồn nhập khẩu dây cáp hàng đầu của Nhật Bản từ năm 2014, chiếm khoảng 40% thị phần vào năm 2020 Tuy nhiên, sự bùng phát của dịch Covid đã gây khó khăn cho các nhà sản xuất trong việc tìm kiếm lao động, dẫn đến việc cắt giảm sản lượng Yazaki, với 1/5 cơ sở tại Đông Nam Á, đã bị ảnh hưởng phần nào, trong khi Furukawa Electric ghi nhận sự giảm đáng kể công suất sử dụng nhà máy từ tháng 7 Koito Manufacturing cũng đã khởi động lại nhà máy ở Malaysia nhưng cảnh báo về sự không chắc chắn trong sản xuất tương lai do tình hình không ổn định Đồng thời, các nhà sản xuất vật liệu Nhật Bản như Toray và Mitsubishi Chemical cũng đã giảm sản xuất các linh kiện, phụ tùng ô tô tại Đông Nam Á.

Các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản đang gặp khó khăn trong việc mua sắm linh kiện, với Daihatsu Motor thông báo tạm ngừng hoạt động tại bốn nhà máy lắp ráp trong vòng tối đa 17 ngày Tình trạng thiếu hụt chất bán dẫn toàn cầu cùng với sự đình trệ trong nguồn cung các linh kiện từ Malaysia và Việt Nam đã góp phần vào vấn đề này.

Dự kiến sản lượng sản xuất ô tô sẽ giảm khoảng từ 30.000 chiếc đến 40.000 chiếc trong thời gian từ tháng 8 đến tháng 9 và giảm khoảng 19% đến 25% trong năm 2021 Cụ thể:

Theo thông tin từ Nikkei, Toyota Motor, công ty mẹ của Daihatsu, sẽ giảm sản lượng sản xuất toàn cầu trong tháng 9 xuống 40% so với kế hoạch ban đầu Nguyên nhân chính của việc này là do tình trạng khan hiếm linh kiện và phụ tùng ô tô từ khu vực Đông Nam Á Hãng cũng đã quyết định cắt giảm 220.000 xe sản xuất ở nước ngoài.

Trong tháng 8, Honda Motor đã giảm sản lượng 20.000 xe tại Quảng Châu, Trung Quốc, tương đương với 20% so với kế hoạch sản xuất ban đầu Tại Nhật Bản, công ty đã tạm ngừng hoạt động tại nhà máy Suzuka ở tỉnh Mie Nguyên nhân chính cho những thay đổi này là do tình trạng thiếu chip và sự trì hoãn trong việc mua sắm linh kiện từ Indonesia và Thái Lan.

Nissan Motor đã đóng cửa một nhà máy lắp ráp ở bang Tennessee của Hoa

Kỳ trong hai tuần vì các vấn đề mua sắm chất bán dẫn ở Malaysia Động thái này được dự báo sẽ làm giảm sản lượng hàng chục nghìn xe.

Các nhà sản xuất và lắp ráp ô tô đã thiết lập nhà máy tại nhiều quốc gia Đông Nam Á nhằm đảm bảo khả năng giao hàng và vận chuyển bền vững trên toàn cầu Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 đã làm thay đổi chiến lược này.

2.1.3 Đặc điểm của các hợp phần chi tiết, trang thiết bị linh phụ kiện ô tô

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ trong ngành công nghiệp ô tô tạo ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ (CNHT) trong việc xây dựng và phát triển lực lượng lao động Ngành ô tô yêu cầu nhân lực có tay nghề cao, kỹ năng chuyên biệt và hiểu biết về công nghệ Tuy nhiên, sự thay đổi công nghệ đòi hỏi lao động phải nhanh chóng thích ứng với các công nghệ mới, điều này phụ thuộc vào tri thức, kinh nghiệm và độ tuổi của công nhân Do đó, phát triển lực lượng lao động có trình độ là yếu tố quan trọng để CNHT cho ngành ô tô phát triển Bên cạnh đó, đặc điểm riêng của từng loại linh kiện, đặc biệt là kích cỡ, ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển của CNHT, vì chi phí vận chuyển cao đối với các linh kiện cồng kềnh như ghế ô tô hay khung xe Để giảm chi phí, các doanh nghiệp thường sản xuất linh kiện gần nhà máy chính hoặc cần có nhà cung cấp gần kề Hơn nữa, tính chuyên biệt hay thông dụng của linh kiện cũng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của doanh nghiệp, với linh kiện chuyên biệt yêu cầu các nhà cung cấp gắn bó chặt chẽ, trong khi linh kiện thông dụng có thể dễ dàng mua từ nhiều nguồn khác nhau.

2.1.4 Năng lực phát triển CNHT cho ngành công nghiệp ô tô của quốc gia

Đặc điểm của công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô giai đoạn 2016

Giữa những chính sách ưu đãi từ Chính phủ Việt Nam, giai đoạn 1995-2000 chứng kiến sự ra đời của nhiều liên doanh ô tô, nhằm phát triển ngành công nghiệp ô tô thành trụ cột kinh tế Hiện nay, Việt Nam là một trong ba quốc gia tại Đông Nam Á, cùng với Thái Lan và Indonesia, thu hút sự đầu tư của các tập đoàn ô tô toàn cầu với nhiều nhà máy sản xuất.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 116/2017/NĐ-CP nhằm quy định các điều kiện về sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô, với mục tiêu thúc đẩy ngành công nghiệp ô tô như một động lực quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa Nghị định khuyến khích phát triển ngành ô tô thông qua các chính sách ổn định, nhất quán và dài hạn, đồng thời phát huy tiềm năng của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu Ngoài ra, nghị định còn đảm bảo sự bình đẳng giữa sản xuất trong nước và các doanh nghiệp nhập khẩu ô tô, bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và an toàn môi trường, phù hợp với các cam kết quốc tế của Việt Nam.

2.2.1 Số lượng, tăng trưởng và phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

Kết quả từ Tổng cục Thống kê cho thấy số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô rất hạn chế, chỉ chiếm dưới 1% tổng số doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, với mức trung bình khoảng 0,8% trong giai đoạn 2016-2020 Tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp này chỉ đạt 6,5%, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 9,6% của toàn nền kinh tế Đến cuối năm 2020, chỉ có 628 doanh nghiệp CNHT cho ngành ô tô đang hoạt động, trong đó 404 doanh nghiệp chuyên sản xuất thiết bị, linh kiện và phụ tùng ô tô, chiếm 64,3%.

Trong giai đoạn 2016-2020, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam chủ yếu tăng trưởng từ khu vực doanh nghiệp tư nhân, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 28,7% Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp nhà nước chỉ ghi nhận mức tăng 14,6%, và khu vực đầu tư nước ngoài (FDI) có mức tăng khiêm tốn 1,9% Điều này cho thấy khu vực FDI dường như thiếu động lực để đầu tư vào CNHT cho ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam.

Bảng 2.1 Số lượng và tăng trưởng doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất, sở hữu và quy mô doanh nghiệp

A - Số lượng doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô và ngành liên quan theo loại hình sản xuất

Sản xuất thiết bị, linh kiện, phụ tùng và lắp ráp ô tô

Sản xuất thân và thùng xe ô tô các loại

Sản xuất thiết bị, linh kiện và phụ tùng ô tô các loại

Gia công cơ khí, linh kiện, phụ tùng ô tô các loại

B - Doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sở hữu

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 226 238 14 24 30 1.9

C - Doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo quy mô doanh nghiệp

D - Tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế

Tổng số DN trong nền kinh tế 558,720 649,382 693,554 746,426 804,652 9.6

Số DN CNHT ô tô/ Tổng số DN trong nền kinh tế

Ghi chú: Số liệu thống kê chỉ gồm các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh tại thời điểm

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ nguồn số liệu của Tổng cục thống kê (Số liệu thống kê Doanh nghiệp 2016 -2020)

2.2.2 Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu doanh nghiệp trong CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

Ngành công nghiệp ô tô đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng doanh nghiệp sản xuất trang thiết bị, linh kiện và phụ tùng, trong khi tỷ trọng doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp xe ô tô giảm Tuy nhiên, từ năm 2016 đến 2020, tỷ trọng doanh nghiệp sản xuất trang thiết bị và linh phụ kiện có xu hướng giảm, trong khi tỷ trọng doanh nghiệp vừa sản xuất linh kiện vừa lắp ráp xe ô tô lại tăng Đặc biệt, tỷ trọng doanh nghiệp sản xuất ô tô đã tăng từ 9,8% năm 2016 lên 14,3% năm 2020.

Bảng 2.2 Cơ cấu và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất sở hữu và quy mô doanh nghiệp (%)

A –Cơ cấu và thay đổi cơ cấu theo loại hình sản xuất

Sản xuất thiết bị, linh kiện, phụ tùng và lắp ráp ô tô

Sản xuất thân và thùng xe ô tô các loại

Sản xuất thiết bị, linh kiện và phụ tùng ô tô các loại

Gia công cơ khí, linh kiện, phụ tùng ô tô các loại

B - Cơ cấu và thay đổi cơ cấu theo loại hình sở hữu

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

C - Cơ cấu và thay đổi cơ cấu theo quy mô doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ nguồn số liệu của Tổng cục thống kê (Số liệu thống kê Doanh nghiệp 2016 -2020)

Ngành công nghiệp ô tô tại Việt Nam, không bao gồm sửa chữa, chủ yếu tập trung ở vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Hồng Các tỉnh và thành phố như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Bình Dương là những khu vực có số lượng doanh nghiệp lớn nhất Tổng số doanh nghiệp trong hai vùng này chiếm khoảng 70% tổng số doanh nghiệp ô tô trên toàn quốc.

Từ năm 2016 đến nay, số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành công nghiệp ô tô tại vùng Đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là Hà Nội và các tỉnh lân cận, đã tăng trưởng nhanh chóng Ngược lại, khu vực Đông Nam Bộ, bao gồm Tp Hồ Chí Minh và các tỉnh xung quanh, lại ghi nhận xu hướng giảm Cụ thể, số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đã tăng từ 182 doanh nghiệp vào năm 2016 lên 288 doanh nghiệp vào năm 2023.

Năm 2020, ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) cho ngành ô tô chiếm gần 50% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, trong khi tỷ lệ này ở vùng Đông Nam Bộ chỉ đạt khoảng 41% Đáng chú ý, khu vực Tây Nguyên gần như không có doanh nghiệp CNHT nào cho ngành công nghiệp ô tô.

Bảng 2.3 Phân bố và thay đổi phân bố địa lý doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

A - Phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo vùng Đồng bằng sông Hồng 182 220 244 258 288 12.3

Trung du và Miền núi phía Bắc 18 14 12 14 20 5.8

Bắc Trung Bộ và Duyên hải

Tây Nguyên 4 6 2 4 2 8.3 Đông Nam Bộ 236 222 232 206 258 3.2 Đồng bằng sông Cửu Long 22 12 14 18 18 -0.1

B - Cơ cấu và thay đổi cơ cấu phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo vùng giai đoạn 2016-2020 (%)

Thay đổi Đồng bằng sông Hồng 37.0 43.0 45.4 48.1 45.9 8.9

Trung du và Miền núi phía Bắc 3.7 2.7 2.2 2.6 3.2 -0.5

Bắc Trung Bộ và Duyên hải

Tây Nguyên 0.8 1.2 0.4 0.7 0.3 -0.5 Đông Nam Bộ 48.0 43.4 43.1 38.4 41.1 -6.9 Đồng bằng sông Cửu Long 4.5 2.3 2.6 3.4 2.9 -1.6

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ nguồn số liệu của Tổng cục thống kê (Số liệu thống kê Doanh nghiệp 2016 -2020)

Phân bố doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô cho thấy sự tập trung chủ yếu ở vùng Đồng bằng sông Hồng, bao gồm Hà Nội và các tỉnh lân cận, với 52 doanh nghiệp hoạt động trong năm 2020 Ngoài ra, khu vực này cũng có phần lớn doanh nghiệp sản xuất trang thiết bị và linh phụ kiện cho ngành ô tô, với 80 doanh nghiệp Đồng thời, vùng Đông Nam Bộ ghi nhận 198 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này trong cùng năm.

Bảng 2.4 trình bày cơ cấu và sự biến đổi trong phân bố doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô theo vùng và loại hình sản xuất tính đến cuối năm 2020 tại Đồng bằng Sông Hồng.

Tây Nguyên ĐNB ĐBSCL Tổng

A - Phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo vùng và loại hình sản xuất năm 2020

Sản xuất thiết bị, linh kiện, phụ tùng và lắp ráp ô tô

Sản xuất thân và thùng xe ô tô các loại

Sản xuất thiết bị, linh kiện và phụ tùng ô tô các loại

Gia công cơ khí, linh kiện, phụ tùng ô tô các loại

B - Cơ cấu và thay đổi cơ cấu phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo vùng và loại hình sản xuất năm 2020 (%)

Tây Nguyên ĐNB ĐBSCL Tổng

Sản xuất thiết bị, linh kiện, phụ tùng và lắp ráp ô tô

Sản xuất thân và thùng xe ô tô các loại

Sản xuất thiết bị, linh kiện và phụ tùng ô tô các loại

Gia công cơ khí, linh kiện, phụ tùng ô tô các loại

Ghi chú các vùng địa lý tại Việt Nam: ĐBSH (Đồng bằng sông Hồng), TD&MNPB (Trung du và Miền núi phía Bắc), BTB&DHMT (Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung), ĐNB (Đông Nam Bộ), và ĐBSCL (Đồng bằng sông Cửu Long).

Nguồn: Tác giả tự tính toán từ nguồn số liệu của Tổng cục thống kê (Số liệu thống kê Doanh nghiệp 2016 -2020)

2.1.3 Quy mô giá trị sản xuất của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

Trong giai đoạn 2001-2005, giá trị sản xuất của các doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô đều có mức tăng trưởng tương đối cao Giai đoạn 2006-

Năm 2009, giá trị sản xuất của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất khung gầm, thùng xe và trang thiết bị linh phụ kiện mặc dù có sự suy giảm nhẹ so với giai đoạn trước, nhưng vẫn duy trì ở mức cao với tỷ lệ bình quân trên 27% mỗi năm Đồng thời, các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng giá trị sản xuất cao hơn so với giai đoạn trước đó.

Từ sau năm 2010, lĩnh vực sản xuất linh kiện và phụ tùng đã có sự phát triển nhanh chóng Đến năm 2015, giá trị sản xuất của ngành này ước đạt 316 nghìn tỷ đồng, chiếm khoảng 4,4% tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Trong đó, sản xuất linh kiện kim loại đạt giá trị cao nhất với 150 nghìn tỷ đồng, trong khi sản xuất linh kiện điện - điện tử đạt 117 nghìn tỷ đồng (SIDEC, 2016).

Hình 2.1 Giá trị sản xuất của lĩnh vực sản xuất xe có động cơ

Nguồn: Tổng cục thống kê 2016-2020

Theo Tổng cục Thống kê, giá trị sản xuất trong lĩnh vực xe có động cơ đạt 208 nghìn tỷ đồng vào năm 2020, tăng khoảng 40 nghìn tỷ đồng so với năm trước.

Trong giai đoạn 2016-2020, nhập khẩu đồng đã tăng từ gần 168 nghìn tỷ đồng năm 2016, nhưng giá trị sản xuất của lĩnh vực này chỉ chiếm 2,7% tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp Tăng trưởng bình quân chỉ đạt khoảng 5,5%/năm, thấp hơn so với mức tăng trưởng của toàn ngành và có xu hướng giảm nhẹ Đến cuối năm 2020, lĩnh vực sản xuất xe có động cơ đã thu hút khoảng 200.000 lao động (SIDEC, 2020).

2.1.4 Tình hình thương mại quốc tế của CNHT cho ngành công nghiệp ô tô

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ

Ngày đăng: 09/07/2022, 14:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bạch Dương (2016), Báo điện tử Vneconomy ngày 16 tháng 11 năm 2016.“Nội địa hóa ô tô ở Việt Nam và câu chuyện của người đến sau” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nội địa hóa ô tô ở Việt Nam và câu chuyện của người đến sau
Tác giả: Bạch Dương
Năm: 2016
2. Bạch Dương, Đức Thọ (2016),, Báo điện tử Vneconomy ngày 13 tháng 11 năm 2016, “Công nghiệp ôtô và kẻ ngược dòng Trường Hải” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp ôtô và kẻ ngược dòng Trường Hải
Tác giả: Bạch Dương, Đức Thọ
Năm: 2016
3. Bảo Trân (2016), Báo Người lao động điện tử ngày 10 tháng 11 năm 2016,“Mục tiêu nội địa hóa thất bại”, truy cập ngày 01/3/2017 tại http://nld.com.vn/thoi-su- trong-nuoc/muc-tieu-noi-dia-hoa-o-to-that-bai-20161110221233373.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mục tiêu nội địa hóa thất bại
Tác giả: Bảo Trân
Năm: 2016
6. Bộ Công Thương (2017), “Thông qua Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2025”, truy cập ngày 03/3/2017 tạihttp://www.moit.gov.vn/vn/pages/Tinchuyende.aspx?Machuyende=TLCV&I DNews=9055 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông qua Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2025
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2017
9. Đặng Thu Hương, Trần Ngọc Thìn (2009), "Thực trạng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam và một số giải pháp khắc phục", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 139 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công nghiệp hỗ trợ tạiViệt Nam và một số giải pháp khắc phục
Tác giả: Đặng Thu Hương, Trần Ngọc Thìn
Năm: 2009
11. Đức Thọ, Báo điện tử VnEconomy ngày 21 tháng 11 năm 2016. "Xe nhập Thái và hiện thực phũ phòng của công nghiệp ô tô Việt", truy cập 9h ngày 12.3.2017 tại http://vneconomy.vn/xe-360/xe-nhap-thai-va-hien-thuc-phu-phang-cua-cong- nghiep-oto-viet-20161121090030188.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xe nhậpThái và hiện thực phũ phòng của công nghiệp ô tô Việt
13. Hoàng Văn Châu (2010), “Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam”, NXB. Thông tin và Truyền thông, Hà Nội, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ của ViệtNam
Tác giả: Hoàng Văn Châu
Nhà XB: NXB. Thông tin và Truyền thông
Năm: 2010
16. Lê Thị Thanh Huyền, (2006), “Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ”, Tạp chí Tài chính số 3 (tháng 3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ
Tác giả: Lê Thị Thanh Huyền
Năm: 2006
17. Lê Xuân Sang và Nguyễn Thị Thu Huyền (2011). “Chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam”, Hội thảo “Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam”, Viện Chính sách Công nghiệp và Chiến lược và Chính sách tài chính tháng 12/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thúc đẩy pháttriển công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam”, Hộithảo “Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ Việt Nam
Tác giả: Lê Xuân Sang và Nguyễn Thị Thu Huyền
Năm: 2011
18. Mai Nguyên, Báo Đầu tư chứng khoán điện tử ngày 16 tháng 8 năm 2014.“Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp ô tô: Đầu tư nhỏ lẻ, công nghệ đơn giản”, truy cập ngày 06/3/2017 tại http://tinnhanhchungkhoan.vn/thuong-truong/cong-nghiep-ho-tro- nganh-o-to-dau-tu-nho-le-cong-nghe-don-gian-100904.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp ô tô: Đầu tư nhỏ lẻ, công nghệ đơngiản
19. Nguyễn Đình Tài (2013), “Mô hình nào cho cụm liên kết ngành ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình nào cho cụm liên kết ngành ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Đình Tài
Năm: 2013
20. Nguyễn Đức Hải (2005), “Phát triển ngành CNHT ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”, Thông tin những vấn đề kinh tế - chính trị học, Viện Kinh tế chính trị học, Học viện Hành chính quốc gia, số 6, tr.31-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển ngành CNHT ở nước ta trong giai đoạnhiện nay
Tác giả: Nguyễn Đức Hải
Năm: 2005
21. Nguyễn Ngọc Sơn (2008), "Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam", Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, số 359 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may ViệtNam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Sơn
Năm: 2008
24. Nguyễn Thị Xuân Thúy (2006), “Công nghiệp hỗ trợ: Tổng quan về khái niệm và sự phát triển”, sách K. Ohno (chủ biên), Xây dựng công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam, Tập 1, tr. 29-51. Diễn đàn Phát triển Việt Nam, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp hỗ trợ: Tổng quan về khái niệmvà sự phát triển
Tác giả: Nguyễn Thị Xuân Thúy
Năm: 2006
26. Nguyễn Văn Chung (2008), “Nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ sản xuất và xuất khẩu một số sản phẩm công nghiệp (ô tô, xe máy, máy nông nghiệp) khi Việt Nam là thành viên WTO”, Đề tài Nghiên cứu khoa học Bộ Công Thương, mã số 2007–78–002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các biện pháp hỗ trợ sản xuất vàxuất khẩu một số sản phẩm công nghiệp (ô tô, xe máy, máy nông nghiệp) khiViệt Nam là thành viên WTO
Tác giả: Nguyễn Văn Chung
Năm: 2008
27. Nguyễn Văn Thanh (2006), "Xây dựng KCN và KCX theo hướng Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam", Tạp chí Những vấn đề kinh tế và chính trị thế giới, số 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng KCN và KCX theo hướng Phát triểnngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2006
29. Phạm Tất Thắng (2013), “Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Một số vấn đề đặt ra”, Tạp chí Cộng sản điện tử, số tháng 10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Một số vấn đề đặt ra
Tác giả: Phạm Tất Thắng
Năm: 2013
30. Phan Đăng Tuất (2005), “Trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp Nhật Bản – Con đường nào cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Công nghiệp, Kỳ 1, Tháng 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp NhậtBản – Con đường nào cho các doanh nghiệp Việt Nam
Tác giả: Phan Đăng Tuất
Năm: 2005
44. Ding Ke (2007). “Domestic Market-based Industrial Cluster Development in Modern China”, IDE discussion paper No.88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Domestic Market-based Industrial Cluster Development inModern China
Tác giả: Ding Ke
Năm: 2007
31. Phương Dung (2017), Báo điện tử Dân trí ngày 17 tháng 2 năm 2017, Chê công nghiệp hỗ trợ kém, doanh nghiệp ô tô Nhật muốn rút khỏi Việt Nam, Truy cập hồi 16h ngày 7 tháng 7 năm 2017 tại địa chỉ http://dantri.com.vn/su- kien/che-cong- nghiep-ho-tro-kem-doanh-nghiep-o-to-nhat-muon-rut-khoi-viet-nam- 20170217074747666.htm Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Cơ cấu và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất sở hữu và quy mô doanh nghiệp (%) - Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Bảng 2.2. Cơ cấu và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất sở hữu và quy mô doanh nghiệp (%) (Trang 58)
Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp ôtô (không kể loại hình sửa chữa) tập trung chủ yếu tại vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng, trong đó chủ yếu tập trung tại các tỉnh và thành phố là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương - Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
c doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp ôtô (không kể loại hình sửa chữa) tập trung chủ yếu tại vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng, trong đó chủ yếu tập trung tại các tỉnh và thành phố là Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương (Trang 59)
Bảng 2.4. Cơ cấu và thay đổi cơ cấu phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo vùng và loại hình sản xuất đến hết năm 2020 - Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Bảng 2.4. Cơ cấu và thay đổi cơ cấu phân bố doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo vùng và loại hình sản xuất đến hết năm 2020 (Trang 61)
Hình 2.1. Giá trị sản xuất của lĩnh vực sản xuất xe có động cơ - Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Hình 2.1. Giá trị sản xuất của lĩnh vực sản xuất xe có động cơ (Trang 62)
2.1.4. Tình hình thương mại quốc tế của CNHT cho ngành công nghiệp ôtô Việt Nam - Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
2.1.4. Tình hình thương mại quốc tế của CNHT cho ngành công nghiệp ôtô Việt Nam (Trang 63)
Hình 2.3. Tình hình thu mua linh phụ kiện của các doanh nghiệp sản xuất ôtô ở Việt Nam năm 2020 (%) - Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Hình 2.3. Tình hình thu mua linh phụ kiện của các doanh nghiệp sản xuất ôtô ở Việt Nam năm 2020 (%) (Trang 65)
Hình 2.4. Tình hình thu mua linh phụ kiện của một số hãng ôtô lớn tại Việt Nam năm 2020 (%) - Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Hình 2.4. Tình hình thu mua linh phụ kiện của một số hãng ôtô lớn tại Việt Nam năm 2020 (%) (Trang 66)
Bảng 2.5. Tỷ lệ doanh nghiệp nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mô - Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Bảng 2.5. Tỷ lệ doanh nghiệp nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mô (Trang 68)
Theo bảng số liệu trên thì tính bình quân cho giai đoạn 05 năm, từ năm 2016 đến 2020 thì chỉ có khoảng gần 47% trên tổng số doanh nghiệp trong ngành nằm trong các khu công nghiệp. - Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
heo bảng số liệu trên thì tính bình quân cho giai đoạn 05 năm, từ năm 2016 đến 2020 thì chỉ có khoảng gần 47% trên tổng số doanh nghiệp trong ngành nằm trong các khu công nghiệp (Trang 69)
Bảng 2.6. Thống kê tài sản bình quân doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mô doanh nghiệp - Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Bảng 2.6. Thống kê tài sản bình quân doanh nghiệp CNHT cho ngành công nghiệp ô tô theo loại hình sản xuất, loại hình sở hữu và quy mô doanh nghiệp (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w