1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh

127 16 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử Dụng Trò Chơi Trong Dạy Học Địa Lí Lớp 11 Theo Hướng Phát Triển Năng Lực Cho Học Sinh
Tác giả Nguyễn Huy Nam
Người hướng dẫn ThS. Trần Thị Bích Hường
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành ĐHSP Địa Lí
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 2,22 MB

Cấu trúc

  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (12)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Giới thiệu cấu trúc khóa luận (14)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH (15)
    • 1.1. Cơ sở lí luận (15)
      • 1.1.1. Các khái niệm cơ bản (15)
      • 1.1.2. Quan điểm dạy học phát triển năng lực (17)
      • 1.1.3. Sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí (17)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (24)
      • 1.2.1. Mục tiêu, nội dung chương trình Địa lí lớp 11 (24)
      • 1.2.2. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh THPT (28)
      • 1.2.3. Thực trạng sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí ở trường THPT công nghiệp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ (32)
  • CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI (35)
    • 2.1. Các nguyên tắc của việc thiết kế trò chơi dạy học trong dạy học môn Địa lí (35)
      • 2.1.1. Đảm bảo tính khoa học (35)
      • 2.1.2. Đảm bảo tính giáo dục (35)
      • 2.1.3. Phù hợp với nội dung chương trình và mục tiêu bài học (35)
      • 2.1.4. Đảm bảo tính trực quan (36)
    • 2.2. Quy trình thiết kế các trò chơi trong dạy học Địa lí lớp 11 (36)
      • 2.2.1. Các bước thiết kế trò chơi dạy học (36)
      • 2.2.2. Hệ thống các trò chơi trong dạy học Địa lí lớp 11 (37)
      • 2.2.3. Sử dụng trò chơi trong một số bài dạy Địa lí lớp 11 (50)
      • 2.2.4. Một số yêu cầu trong sử dụng trò chơi vào dạy Địa lí 11 (78)
  • CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (80)
    • 3.1. Mục đích và nguyên tắc thực nghiệm (80)
    • 3.2. Đối tượng thực nghiệm (80)
    • 3.3. Nội dung thực nghiệm (81)
    • 3.4. Phương pháp thực nghiệm (82)
    • 3.5. Kết quả thực nghiệm (83)

Nội dung

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Xây dựng hệ thống trò chơi trong giảng dạy Địa lí lớp 11 THPT không chỉ tạo hứng thú cho học sinh mà còn nâng cao hiệu quả tiết dạy Hình thức "Học mà chơi, chơi mà học" giúp giáo viên truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả hơn, đồng thời khuyến khích học sinh tích cực và tự giác trong việc học tập Qua đó, kiến thức được khắc sâu và các năng lực của học sinh cũng được phát triển.

Nghiên cứu lý luận về các phương pháp và kỹ thuật tổ chức trò chơi trong dạy học Địa lí nhằm phát triển năng lực cho học sinh lớp 11 THPT Việc áp dụng các trò chơi giáo dục không chỉ giúp tăng cường sự hứng thú của học sinh mà còn nâng cao khả năng tư duy và kỹ năng giải quyết vấn đề Các phương pháp này cần được thiết kế phù hợp với nội dung chương trình và đặc điểm tâm lý của học sinh, từ đó tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả.

Nghiên cứu thực tiễn về việc sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí nhằm phát triển năng lực cho học sinh cho thấy sự hứng thú và tích cực của học sinh khi tham gia vào các hoạt động này Việc thiết kế các trò chơi và bài giảng Địa lí không chỉ giúp phát huy tính tích cực mà còn tạo tâm lý sẵn sàng cho học sinh trong việc học tập một cách chủ động và sáng tạo Qua những trải nghiệm thực tế, những bài học kinh nghiệm đã được rút ra để đổi mới hiệu quả hoạt động dạy học, đặc biệt là trong việc xây dựng các trò chơi Địa lí cho lớp 11, nhằm kích thích sự hứng thú và tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên và thoải mái.

Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp nghiên cứu lí luận

Phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu là bước quan trọng để xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho đề tài Hệ thống hóa và khái quát hóa thông tin từ các tài liệu này giúp làm rõ các khía cạnh cần thiết và tạo nền tảng cho việc phát triển nội dung nghiên cứu một cách hiệu quả.

5.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Quan sát hoạt động dạy học môn địa lí thông qua dự giờ, thăm các lớp

11, để thu thập thông tin liên quan đến viêc sử dụng trò chơi dạy học

5.2.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu Anket

Xây dựng hai loại bảng điều tra ( phiếu Anket) dùng cho giáo viên và học sinh để thu thập thông tin về thực trạng vấn đề nghiên cứu

Thông qua việc phỏng vấn giáo viên và học sinh, chúng tôi đã khảo sát quá trình xây dựng và sử dụng trò chơi trong dạy học, đồng thời thu thập ý kiến đánh giá của họ về các trò chơi giáo dục được áp dụng.

Nghiên cứu đã thực hiện thực nghiệm và so sánh kết quả với thực trạng hiện tại, đồng thời tiến hành quan sát, điều tra và phỏng vấn học sinh cũng như giáo viên để đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các trò chơi dạy học trong môn Địa lý lớp 11.

5.2.5 Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp này để xử lí kết quả thu thập được Phục vụ cho việc phân tích, đánh giá trong quá trình nghiên cứu.

Giới thiệu cấu trúc khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung có cấu trúc như sau:

Chương 1: Cơ sở lí luận của việc sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh

Chương 2: Quy trình sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH

Cơ sở lí luận

1.1.1 Các khái niệm cơ bản

Trò chơi là một phương pháp tổ chức hoạt động thi đua trong lớp học, giúp giảm căng thẳng và mệt mỏi cho học sinh Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh tham gia vào các trò chơi nhằm tiếp thu kiến thức bài học một cách tự nhiên Luật chơi không chỉ phản ánh nội dung mà còn thể hiện phương pháp học tập, đặc biệt là sự hợp tác và khả năng tự đánh giá của học sinh.

Phương pháp dạy học bằng trò chơi được định nghĩa là việc giáo viên tổ chức các trò chơi có nội dung tri thức liên quan đến bài học, giúp học sinh khai thác kinh nghiệm cá nhân Qua đó, học sinh không chỉ tiếp thu tri thức khoa học mà còn phát triển thái độ và kỹ năng hành động, cả về trí óc lẫn thể chất, sau khi kết thúc trò chơi.

1.1.1.2 Năng lực và dạy học hướng phát triển năng lực

Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh)

“competentia” Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau

Theo Barnett (1992), năng lực được định nghĩa là sự kết hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với hoạt động thực tiễn Rogiers (1996) nhấn mạnh tính thực hành của năng lực, cho rằng năng lực là khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng trong các tình huống có ý nghĩa.

Trong Từ điển Webster’s New 20 th Century (1965): Năng lực là khả năng đáp ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động”

F.E Weinert cho rằng năng lực bao gồm những kỹ năng và kỹ xảo mà cá nhân học được hoặc có sẵn, giúp họ giải quyết các tình huống cụ thể Điều này không chỉ liên quan đến khả năng ứng phó mà còn đến động cơ xã hội và khả năng áp dụng các giải pháp một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong các tình huống linh hoạt.

Theo Trần Thị Thanh Thủy, năng lực được hiểu một cách tổng quát là khả năng mà mỗi cá nhân thể hiện khi tham gia vào một hoạt động cụ thể tại một thời điểm nhất định.

Năng lực được định nghĩa là khả năng thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ và hành động cụ thể trong một lĩnh vực nhất định Điều này dựa trên sự hiểu biết, kỹ năng, kỹ xảo và sự sẵn sàng hành động của cá nhân.

Năng lực được định nghĩa là khả năng kết hợp kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin và ý chí để thực hiện thành công một công việc trong một bối cảnh cụ thể.

Trong quá trình dạy học, năng lực được hiểu:

- Năng lực là sự kết hợp tri thức, kĩ năng và thái độ

- Mục tiêu bài học được cụ thể hóa thông qua các năng lực được hình thành

- Nội dung kết hợp với hoạt động cơ bản nhằm hình thành nên năng lực trong mỗi một môn học

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là mô hình giáo dục tập trung vào việc tối đa hóa khả năng của người học, cho phép họ tự hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên Mô hình này chuyển đổi quá trình giáo dục từ việc chỉ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người học.

- Học đi đôi với hành

- Lí luận gắn liền với thực tiễn

- Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội

1.1.2 Quan điểm dạy học phát triển năng lực

Năm 1975, Norman M và James F trong nghiên cứu "The Changing Role of the Teacher" của UNESCO đã nhấn mạnh sự cần thiết phải thay đổi vai trò của giáo viên trong xã hội hiện đại, với vai trò là người hướng dẫn học sinh cách học Năm 1991, Barry K và King L tại Australia đã đề cập đến các năng lực cần phát triển cho giáo viên trẻ mới ra trường cũng như giáo viên có kinh nghiệm trong nghiên cứu "Beginning Teaching" Đến năm 2006, tác giả Duminy trong nghiên cứu "Teaching Practice" đã chú trọng vào năng lực thực hành và dạy học, nhấn mạnh rằng giáo viên cần rèn luyện kỹ năng cho học sinh để họ có thể áp dụng kiến thức sau khi ra trường Cuốn sách "Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên" của Tiến sỹ Vũ Xuân Hùng đã chỉ ra rằng đào tạo theo năng lực gắn với việc làm đang trở thành xu thế phổ biến toàn cầu và là một hình thức của dạy học hiện đại trong giáo dục nghề nghiệp Tại Việt Nam, Nhà nước cũng đang thúc đẩy phát triển đào tạo theo tiếp cận năng lực.

1.1.3 Sử dụng trò chơi trong dạy học Địa lí

1.1.3.1 Khái niệm trò chơi trong dạy học Địa lí a Chơi và hoạt động chơi

Chơi là một hoạt động quan trọng trong đời sống con người, hiện diện ở mọi lứa tuổi và có sự thay đổi hình thức khi con người trưởng thành Dù là người lớn hay trẻ em, hoạt động chơi mang lại niềm vui, sự thoải mái và sự say mê Đối với người lớn, chơi đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống, trong khi với trẻ mẫu giáo, chơi là hoạt động chủ đạo, chiếm ưu thế trong cuộc sống hàng ngày của trẻ Có nhiều định nghĩa khác nhau về "chơi", phản ánh sự đa dạng và ý nghĩa của hoạt động này trong cuộc sống.

+ “Chơi là hoạt động chỉ nhằm cho vui mà thôi, không có mục đích gì khác” + “Chơi là hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi”

Chơi là hoạt động tự do, không gắn liền với lợi ích thiết thực, giúp tái hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên và xã hội Hoạt động này mang lại cho người chơi cảm giác vui vẻ, thoải mái và dễ chịu.

Chơi là hành vi tự nhiên và tự nguyện, được thúc đẩy bởi các yếu tố nội tâm mà không nhất thiết phải theo đuổi mục tiêu hay lợi ích thực dụng Quá trình chơi mang lại sức cuốn hút tự thân, thể hiện qua các yếu tố tâm lý như vui đùa, ngẫu hứng, tự do và thư giãn Nó cho phép con người trải nghiệm những tâm trạng khác nhau và tạo ra sự khuây khỏa cho bản thân.

Rõ ràng khó có thể đưa ra một khái niệm chung cho một hiện tượng

Hoạt động chơi là một phần thiết yếu trong cuộc sống con người, thể hiện sự đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức.

Hoạt động chơi là một hình thức đặc biệt chỉ có ở con người, diễn ra ở hai cấp độ: hành vi và hoạt động Sự chơi được điều khiển bởi động cơ bên trong, phản ánh nhu cầu của chủ thể và phân biệt nó với các dạng hoạt động khác Hoạt động chơi mang tính chất ý thức, liên quan đến nội dung văn hóa xã hội và dựa trên các chức năng tâm lý cấp cao, điều này cho thấy sự độc đáo của con người so với động vật.

Hoạt động chơi, dù ở trẻ em hay người lớn, đều mang bản chất tự nhiên, ngây thơ và vô tư Đây là hình thức chơi có ý thức, với động cơ xã hội và văn hóa, phản ánh các yếu tố nhận thức, tình cảm, đạo đức và thẩm mỹ Mặc dù chơi là một phần thiết yếu của cuộc sống, không phải tất cả các hiện tượng chơi đều được coi là hoạt động chơi, vì nhiều hành vi chỉ đơn thuần là biểu hiện của các nhu cầu và khả năng bản năng của cá thể.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1 Mục tiêu, nội dung chương trình Địa lí lớp 11

1.2.1.1 Mục tiêu chương trình Địa lí lớp 11

Chương trình Địa lí nhằm cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, bao gồm khả năng nhận thức thế giới qua lăng kính không gian, giải thích hiện tượng địa lí, sử dụng công cụ địa lí và tổ chức học tập thực địa Học sinh được trang bị kiến thức về Địa lí đại cương, Địa lí kinh tế xã hội thế giới, Địa lí Việt Nam, từ đó vận dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn và định hướng nghề nghiệp, thông qua phương pháp giáo dục chú trọng hoạt động chủ động, tích cực và sáng tạo.

Kiến thức Địa lí lớp 11 cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về nền kinh tế - xã hội thế giới hiện đại, các vấn đề quan trọng mà nhân loại đang đối mặt, cũng như đặc điểm nổi bật về tự nhiên, dân cư và kinh tế của một số quốc gia và khu vực trên toàn cầu.

Củng cố và nâng cao các kỹ năng thiết yếu trong học tập Địa lý, bao gồm phân tích, tổng hợp, so sánh và đánh giá các hiện tượng Địa lý, đặc biệt là hiện tượng kinh tế - xã hội Học sinh cần sử dụng thành thạo bản đồ, đồ thị, số liệu thống kê và tài liệu thu thập, đồng thời xử lý thông tin và trình bày kết quả một cách rõ ràng Việc vận dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng Địa lý kinh tế - xã hội trên quy mô toàn cầu và khu vực sẽ giúp học sinh phát triển tư duy và khả năng ứng dụng thực tiễn.

Để phát triển toàn diện cho học sinh, cần khuyến khích sự quan tâm đến các vấn đề Địa lý như dân số và môi trường, đồng thời giúp các em nhận thức về các hiện tượng kinh tế xã hội ở các quốc gia và khu vực khác nhau Điều này không chỉ nuôi dưỡng ý chí vươn lên mà còn tạo động lực cho học sinh đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước Hơn nữa, việc bồi dưỡng niềm tin vào khoa học, khơi dậy đam mê học hỏi và tìm hiểu các hiện tượng Địa lý sẽ giúp các em có ý thức tự cường dân tộc và niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước.

*Định hướng phát triển năng lực

Học sinh cần phát triển các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo để đạt được sự tiến bộ toàn diện.

Học sinh cần phát triển năng lực chuyên biệt trong việc tìm hiểu tự nhiên và xã hội, đặc biệt là năng lực Địa lí, để nâng cao khả năng nhận thức và phân tích các yếu tố địa lý xung quanh.

Năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian giúp con người hiểu rõ các sự vật, hiện tượng và quá trình địa lý liên quan đến lãnh thổ Điều này đáp ứng các câu hỏi cơ bản như cái gì, ở đâu và như thế nào, từ đó nâng cao khả năng phân tích và đánh giá môi trường xung quanh.

Năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí, bao gồm cả tự nhiên và kinh tế - xã hội, giúp phát triển kỹ năng phân tích mối liên hệ tương hỗ và nhân quả giữa các hiện tượng này Điều này không chỉ áp dụng cho các quá trình địa lí tự nhiên mà còn cho các hiện tượng kinh tế - xã hội, đồng thời làm nổi bật sự tương tác giữa hệ thống địa lí tự nhiên và hệ thống địa lí kinh tế - xã hội.

- Năng lực sử dụng các công cụ Địa lí học và tổ chức học tập thực đại:

Sử dụng bản đồ, atlat Địa lí, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ lát cắt, mô hình, bảng số liệu và tranh ảnh để tổ chức các hoạt động học tập thực địa như tìm hiểu, khảo sát và điều tra địa phương.

Năng lực thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin Địa lý bao gồm khả năng thu thập, chọn lọc và hệ thống hóa tư liệu, tài liệu liên quan Điều này giúp viết báo cáo chính xác và hiệu quả, đồng thời truyền đạt thông tin Địa lý một cách rõ ràng và mạch lạc.

Năng lực vận dụng kiến thức và kỹ năng vào thực tiễn là khả năng liên hệ kiến thức Địa lý với các tình huống thực tế Điều này bao gồm việc áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học để nhận thức hoặc nghiên cứu các chủ đề phù hợp, từ đó có những ứng xử đúng đắn trong môi trường sống.

1.2.1.2 Nội dung chương trình Địa lí lớp 11

Về chương trình Địa lí lớp 11 theo sách giáo khoa 11

Học kì II: 18 tuần (17 tiết)

Học kì I kết thúc ở bài 8: Liên Bang Nga

1 A – KHÁI QUÁT NỀN KINH TẾ – XÃ HỘI THẾ GIỚI

Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế – xã hội của các nhóm nước Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại

2 Bài 2: Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế

3 Bài 3: Một số vấn đề mang tính toàn cầu

4 Bài 4: Thực hành:Tìm hiểu những cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển

5 Bài 5: Một số vấn đề của châu lục và khu vực

Tiết 1 – Một số vấn đề của châu Phi

6 Tiết 2- Một số vấn đề của Mĩ La Tinh

7 Tiết 3 – Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á

9 B – ĐỊA LÍ KHU VỰC VÀ QUỐC GIA

Bài 6: Hợp chúng quốc Hoa Kì Tiết 1 – Tự nhiên và dân cư

11 Tiết 3 – Thực hành:Tìm hiểu sự phân hóa lãnh thổ sản xuất của Hoa Kì

12 Bài 7: Liên minh châu Âu (EU)

Tiết 1: EU – Liên minh khu vực lớn trên Thế Giới

13 Tiết 2: EU – Hợp tác, liên kết để cùng phát triển

14 Tiết 3: Thực hành:Tìm hiểu về Liên minh châu Âu

15 Tiết 4: Cộng hòa Liên bang Đức

Tiết 1: Tự nhiên và xã hội

20 Tiết 3: Thực hành:Tìm hiểu sự thay đổi GDP và phân bố nông nghiệp của Liên bang Nga

21 Bài 9: Nhật BảnTiết 1: Tự nhiên, dân cư, tình hình phát triển kinh tế

22 Tiết 2: Các ngành kinh tế và các vùng kinh tế

23 Tiết 3: Thực hành:Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản

25 Bài 10: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc)

Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội

27 Tiết 3: Thực hành:Tìm hiểu sự thay đổi của nền kinh tế Trung Quốc

28 Bài 11: Khu vực Đông Nam ÁTiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội

30 Tiết 3: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)

31 Tiết 4: Thực hành:Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của Đông Nam Á

32 Bài 12: Ô-xtrây-li-aTiết 1: Khái quát về Ô-xtrây-li-a

33 Tiết 2: Thực hành:Tìm hiểu về dân cư Ô-xtrây-li-a

35 KIỂM TRA HỌC KÌ II

1.2.2 Một số đặc điểm tâm lí của học sinh THPT

- Đặc điểm hoạt động học tập

Học tập ở lứa tuổi trung học phổ thông yêu cầu học sinh phát triển tính độc lập và năng động, phù hợp với xu hướng học lên cao và chọn nghề nghiệp Để đáp ứng yêu cầu này, thanh niên cần nâng cao khả năng nhận thức, suy luận logic và khả năng trừu tượng Nội dung tri thức ngày càng phong phú và khoa học hơn, buộc các em phải nghiên cứu sâu về các quy luật cơ bản trong các môn học Để nắm vững chương trình, học sinh cần phát triển tư duy lý luận và thể hiện tính sáng tạo, độc lập trong học tập ở mức độ cao hơn.

Hứng thú học tập của thanh niên học sinh thường rất đa dạng, với sự khác biệt rõ rệt giữa các cá nhân trong cùng một độ tuổi Một số em có hứng thú cao với một số môn học, trong khi những em khác lại thiếu hứng thú, thậm chí không quan tâm đến bất kỳ môn nào Nguyên nhân chủ yếu là do các em chưa xác định rõ động cơ và mục đích học tập của bản thân Sự yêu thích môn học của học sinh THPT còn phụ thuộc vào khả năng sư phạm của giáo viên Theo các nhà tâm lý học, động cơ học tập không tự nhiên xuất hiện mà cần được hình thành qua quá trình học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên Nếu giáo viên biết cách tổ chức bài học để học sinh khám phá những điều mới mẻ, thì mối quan hệ giữa học sinh và tri thức sẽ được củng cố, biến việc học thành nhu cầu thiết yếu và thúc đẩy các em khám phá tri thức.

Tổ chức trò chơi hợp lý trong quá trình dạy học sẽ kích thích nhu cầu và hình thành động cơ học tập tích cực cho học sinh, từ đó tăng cường hứng thú học tập của các em.

Ở lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, ghi nhớ có chủ định đóng vai trò quan trọng trong hoạt động trí tuệ Loại ghi nhớ này được cải thiện qua quá trình rèn luyện hệ thống Sự tích cực trong học tập giúp nâng cao khả năng ghi nhớ kiến thức, đồng thời tăng cường vai trò của ghi nhớ logic, trừu tượng và có ý nghĩa.

QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI

Các nguyên tắc của việc thiết kế trò chơi dạy học trong dạy học môn Địa lí

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn đã nêu ở chương 1 Chúng tôi thiết kế các trò chơi dạy học dựa trên một số nguyên tắc sau:

2.1.1.Đảm bảo tính khoa học

Trong dạy học, tri thức cần phải chính xác và chân chính, phản ánh đúng bản chất của sự vật và hiện tượng mà học sinh nghiên cứu Điều này giúp học sinh hiểu rõ bản chất của các sự vật, hiện tượng trong thực tế khách quan, đồng thời biết áp dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản và hình thành thói quen suy nghĩ, làm việc một cách khoa học.

2.1.2 Đảm bảo tính giáo dục

Thông qua việc nắm vững tri thức và phương pháp nhận thức, học sinh sẽ hình thành thế giới quan và nhân sinh quan khoa học, đồng thời phát triển những phẩm chất cần thiết của người lao động mới Việc dạy học không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn bồi dưỡng cho học sinh những kỹ năng và tư duy cần thiết để thích ứng với xã hội hiện đại.

+ Có quan điểm duy vật biện chứng khi nghiên cứu, xem xét sự vật hiện tượng nào đó

+ Có thái độ đúng đắn đối với sự vật hiện tượng đó

Sự tác động chính xác đến hành vi, thói quen, phẩm chất và nhân cách của con người phụ thuộc vào mức độ hiểu biết và thái độ của họ đối với các sự vật và hiện tượng xung quanh.

2.1.3 Phù hợp với nội dung chương trình và mục tiêu bài học

Việc giảng dạy phù hợp với chương trình và mục tiêu bài học không chỉ giúp phát huy tính tích cực học tập của học sinh mà còn đảm bảo kiến thức được truyền đạt hiệu quả Để đạt được điều này, nhiệm vụ và luật chơi trong các hoạt động học tập cần yêu cầu học sinh sử dụng các giác quan và kỹ năng trí tuệ, đặc biệt là các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và trừu tượng hóa, nhằm tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc và toàn diện.

2.1.4 Đảm bảo tính trực quan

+ Chữ viết phải rõ ràng, trình bày logic, nếu không chú ý sẽ gây phản tác dụng

Hình ảnh và đồ minh họa cần có màu sắc hấp dẫn và tính thẩm mỹ cao, đồng thời phải rõ ràng để nổi bật những điểm khác biệt Nên hạn chế chi tiết phụ để tránh làm phân tâm khỏi nội dung chính Đồ minh họa cần có kích thước đủ lớn và số lượng hợp lý để cả lớp có thể quan sát dễ dàng.

Nội dung bài viết nên được xây dựng với tính hài hước và bất ngờ, nhằm thu hút sự chú ý của người đọc Đồng thời, cần lưu ý đến đặc điểm văn hóa và hình thể của học sinh trong lớp để tránh gây khó chịu hoặc chạm đến những vấn đề nhạy cảm liên quan đến ngoại hình Việc này không chỉ giúp tạo ra một không khí thoải mái mà còn thể hiện sự tôn trọng và hiểu biết đối với từng cá nhân trong lớp học.

+ Phương tiện đa chức năng: có thể sử dụng nhiều trò chơi, cách chơi khác nhau tùy theo trình độ và nội dung bài học.

Quy trình thiết kế các trò chơi trong dạy học Địa lí lớp 11

2.2.1 Các bước thiết kế trò chơi dạy học

Bước 1: Lựa chọn trò chơi vào bài học

- Phân tích yêu cầu cần đạt được của bài học

- Chọn thử trò chơi nào đó để phân tích nội dung bài học và khả năng ứng dụng của trò chơi đó

Để đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình giảng dạy, cần đối chiếu khả năng giáo dục của trò chơi đã chọn với yêu cầu của bài học Nếu nhận thấy sự không phù hợp, hãy quay lại và lựa chọn trò chơi khác để đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập.

Bước 2: Lên kịch bản trò chơi

- Giáo viên thiết kế giáo án chuẩn bị đầy đủ các phương tiện, đồ dùng phục vụ cho trò chơi

- Chuẩn bị thực hiện giáo án

Khi xây dựng trò chơi học tập giáo viên cần chú ý tới:

- Phải thể hiện được tính thi đua giữa các cá nhân và các nhóm

- Có qui định về sự thưởng phạt rõ ràng

- Có cách chơi cụ thể (bao gồm cả thời gian)

Như vậy, để xây dựng một trò chơi học tập, giáo viên cần lựa chọn từ các hoạt động đảm bảo được các nhân tố cơ bản trên

Ngoài những trò chơi có sẵn trong sách giáo khoa, giáo viên nên bổ sung các trò chơi phù hợp với nội dung bài học và khả năng nhận thức của học sinh để nâng cao hiệu quả giảng dạy.

Bước 3: Thiết kế trò chơi

GV cần đặt tên trò chơi một cách rõ ràng và mô tả cách thức chơi cùng các thao tác cần thiết một cách ngắn gọn Điều này giúp học sinh dễ dàng hiểu và thực hiện trò chơi một cách hiệu quả.

Bước 4: Tổ chức trò chơi trong các bài cụ thể

2.2.2 Hệ thống các trò chơi trong dạy học Địa lí lớp 11

Tên trò chơi Mô tả trò chơi Bài học áp dụng

Lớp chia ra làm 2 đội, mỗi đội có thời gian thảo luận 2 phút để tìm từ khóa nối đúng từ cột

I 4 công nghệ trụ cột với cột II Đặc điểm

Mỗi đội có thời gian 3 phút để nối những từ khóa và nội dung với nhau Đội nào nối đúng và nhanh hơn thì đội đó chiến thắng

Bài 1: sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ

Người chơi phải trả lời 15 câu hỏi với cấp độ từ dễ đến khó, thời gian suy nghĩ không hạn

Bài 2: xu hướng toàn phú chế Mỗi câu hỏi có một mức điểm, tăng dần theo thứ tự Có ba mốc quan trọng là câu số 5, câu số 10 và câu số 15 (mốc "TRIỆU PHÚ- một phần quà đặc biệt")

Từ câu hỏi số 10 trở đi, người chơi sẽ nhận quà cho mỗi câu trả lời đúng và có quyền quyết định tiếp tục hoặc dừng cuộc chơi Nếu dừng lại, họ sẽ nhận điểm và quà tương ứng với câu hỏi đúng gần nhất Trong trường hợp tiếp tục chơi nhưng trả lời sai, cuộc chơi sẽ kết thúc và người chơi nhận quà theo mốc quan trọng gần nhất Nếu sai trước câu số 5, họ sẽ không nhận quà Đặc biệt, nếu người chơi trả lời đúng tất cả câu hỏi, họ sẽ trở thành "TRIỆU PHÚ" và nhận giải thưởng tương ứng với câu cuối cùng.

Sẽ loại bỏ 2 phương án sai

Xin ý kiến học sinh trong lớp

Hỏi người tư vấn tại chỗ ( 3 người) Thang điểm cầu hóa, khu vực hóa kinh tế

15 (Mốc quan trọng thứ 3 – Phần quà đặc biệt)

Lớp học được chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi từ giáo viên trong thời gian 10 giây cho mỗi câu Đội nào trả lời sai sẽ bị loại 1 thành viên Cuối cùng, đội nào còn lại nhiều thành viên nhất sẽ chiến thắng trò chơi.

Bài 3: một số vấn đề mang tính toàn cầu thành viên nhất thì đội đó sẽ chiến thắng

Trong trò chơi đoán chủ đề, học sinh sẽ nhận được 7 gợi ý từ khóa liên quan, được sắp xếp theo độ khó giảm dần Gợi ý đầu tiên được cung cấp trước, và để mở các gợi ý tiếp theo, học sinh cần chọn các ô số từ 1 đến 6, mỗi ô ẩn chứa một số điểm trừ Ban đầu, học sinh có 100 điểm, và việc sử dụng ít gợi ý hơn sẽ giúp họ giữ lại số điểm cao hơn.

Bài 4: thực hành: tìm hiểu những cơ hội và thách thức cảu toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển

Lớp học được chia thành 4 đội, mỗi đội cử đại diện tham gia quay vòng quay tri thức để chọn gói câu hỏi cho đội mình Sau khi quay xong, các đội sẽ lần lượt trả lời câu hỏi trong gói của mình Đội nào có số câu trả lời đúng nhiều nhất sẽ giành chiến thắng.

Vòng quay tri thức gồm 4 gói câu hỏi thuộc các lĩnh vực: Tự nhiên, dân cư và xã hội, kinh tế và tổng hợp

Bài 5: một số vấn đề của châu lục và khu vực Tiết 1: một số vấn đề của châu phi

- Trả lời đúng 1 câu sẽ được 1 điểm

- Đội nào có số điểm cao nhất sẽ chiến thắng

- Chia thành 4 đội chơi, mỗi đội chơi gồm có 5 người (hoặc tùy vào số lượng người tham gia để chia)

Thành viên trong đội sẽ tham gia vào trò chơi hái hoa bằng cách chọn bông hoa trên màn hình PowerPoint Sau khi hoàn thành việc chọn, thành viên đó cùng với đội sẽ trả lời hoặc thực hiện các yêu cầu từ câu hỏi đã chọn Các thành viên trong đội có thể hỗ trợ nhau để đảm bảo câu trả lời và thực hiện đúng các yêu cầu của câu hỏi.

Các đội chơi sẽ lần lượt bốc thăm và trả lời câu hỏi, thực hiện các yêu cầu cho đến khi trò chơi kết thúc.

- Đội nào có điểm số cao nhất, đội đó sẽ thắng và nhận được phần quà ý nghĩa

Tiết 2: một số vấn đề của Mỹ la tinh

Trò chơi xếp hình là hoạt động thú vị giúp người chơi ghép các mảnh ghép thành một hình hoàn chỉnh hoặc nhóm các hình ảnh, nội dung có chung đặc điểm Để tổ chức trò chơi, giáo viên cần chuẩn bị sẵn các mảnh ghép, có thể là hình ảnh hoặc chữ viết Đội nào hoàn thành xếp hình chính xác và nhanh nhất sẽ giành chiến thắng và nhận phần thưởng Trò chơi này không chỉ mang tính giải trí mà còn giúp nâng cao khả năng tư duy và làm việc nhóm, đồng thời tìm hiểu về các vấn đề của khu vực Tây Nam Á và Trung Á.

Cả lớp tham gia trò chơi bằng cách quay số ngẫu nhiên Giáo viên trình chiếu các mảnh ghép để học sinh lựa chọn, mỗi mảnh ghép chứa một gợi ý và một phần của từ khóa mà chúng ta cần tìm.

Sau 10 giây bạn nào trả lời đúng sẽ được điểm cộng, bạn nào trả lời sai hoặc không trả lời được sẽ nhường cơ hội cho các bạn còn lại, ai đoán được ô từ khóa của mảnh ghép nhanh nhất và chính xác sẽ được điểm thưởng

B Địa lí khu vực và quốc gia Bài 6 Hợp chúng quốc Hoa Kì Tiết 1: Tự nhiên và dân cư

Giáo viên chuẩn bị từ 3 đến 4 câu hỏi tương ứng với 3 đến 4 ô cửa bí mật, mỗi ô cửa đại diện cho một câu hỏi mà học sinh cần vượt qua để nhận phần quà ẩn Sự hấp dẫn của trò chơi nằm ở phần quà trong mỗi ô cửa, có thể là phần quà tinh thần hoặc điểm số Trò chơi này rất hữu ích trong việc kiểm tra bài cũ và củng cố kiến thức cho học sinh.

Tiết 2: Kinh tế cả khai thác kiến thức mới trong bài học

Lớp chia thành 2 nhóm Mỗi nhóm có 3 phút để thảo luận về câu hỏi mà giáo viên đưa ra

Hết thời gian, các nhóm lần lượt trình bày câu trả lời của mình, sử dụng các phương tiện như bản đồ, tranh ảnh và giấy A3 để minh họa cho phần trình bày.

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 07/07/2022, 20:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ GD và ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí (Ban kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ BGD – ĐT ngày 05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ GD – ĐT), NXB Bộ Giáo Dục & Đào Tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí
Tác giả: Bộ GD và ĐT
Nhà XB: NXB Bộ Giáo Dục & Đào Tạo
Năm: 2006
2. Bộ GD và ĐT (2014), SGK Địa lí 11, NXB Bộ GD và ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: SGK Địa lí 11
Tác giả: Bộ GD và ĐT
Nhà XB: NXB Bộ GD và ĐT
Năm: 2014
3. Bộ GD và ĐT (2014), Sách GV Địa lí 11, NXB Bộ GD và ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách GV Địa lí 11
Tác giả: Bộ GD và ĐT
Nhà XB: NXB Bộ GD và ĐT
Năm: 2014
4. Bộ GD và ĐT (2007), Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Địa lí, NXB Bộ GD và ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Địa lí
Tác giả: Bộ GD và ĐT
Nhà XB: NXB Bộ GD và ĐT
Năm: 2007
7. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng (2004), Phương pháp dạy học theo hướng tích cực, NXB Bộ GD và ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Tác giả: Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng
Nhà XB: NXB Bộ GD và ĐT
Năm: 2004
8. Đặng Văn Đức (2005), Giáo trình Lí luận dạy học địa lí phần đại cương, NXB Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lí luận dạy học địa lí phần đại cương
Tác giả: Đặng Văn Đức
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm
Năm: 2005
9. Nguyễn Kế Hào (chủ biên) và Nguyễn Quang Uẩn (2008), Giáo trình tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi, NXB Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi
Tác giả: Nguyễn Kế Hào (chủ biên) và Nguyễn Quang Uẩn
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm
Năm: 2008
10. Vũ Minh Hồng (1980), Trò chơi học tập, NXB GD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trò chơi học tập
Tác giả: Vũ Minh Hồng
Nhà XB: NXB GD
Năm: 1980
11. Đặng Tiến Huy (1997), 50 trò chơi vui- khỏe thông minh, NXB văn hóa thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: 50 trò chơi vui- khỏe thông minh
Tác giả: Đặng Tiến Huy
Nhà XB: NXB văn hóa thông tin
Năm: 1997
12. Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại - Lí luận, biện pháp, kỹ thuật, NXB ĐH Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học hiện đại - Lí luận, biện pháp, kỹ thuật
Tác giả: Đặng Thành Hưng
Nhà XB: NXB ĐH Quốc gia
Năm: 2002
13. Nguyễn Mạnh Hưởng, và các tác giả (2016), Giáo trình Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh, Quyển 2, NXB Đại học sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hưởng, và các tác giả
Nhà XB: NXB Đại học sư phạm
Năm: 2016
14. T. A – KôrMan (1997), Cơ sở tâm lí của những bài giảng Địa lí (Tài liệu dùng chung cho GV). NXB Bộ GD và ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở tâm lí của những bài giảng Địa lí
Tác giả: T. A – KôrMan
Nhà XB: NXB Bộ GD và ĐT
Năm: 1997
16. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB ĐHQG Hà Nội 17. Lê Thông (chủ biên), và các tác giả (2014), SGK Địa lí 11, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục học hiện đại", NXB ĐHQG Hà Nội 17. Lê Thông (chủ biên), và các tác giả (2014), "SGK Địa lí 11
Tác giả: Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB ĐHQG Hà Nội 17. Lê Thông (chủ biên), và các tác giả
Nhà XB: NXB ĐHQG Hà Nội 17. Lê Thông (chủ biên)
Năm: 2014
18. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen (2006), Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường THPT, NXB Bộ GD và ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở trường THPT
Tác giả: Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen
Nhà XB: NXB Bộ GD và ĐT
Năm: 2006
19. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), (2004), Tâm lí học đại cương, NXB Bộ GD và ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lí học đại cương
Tác giả: Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên)
Nhà XB: NXB Bộ GD và ĐT
Năm: 2004
5. Luật giáo dục 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2014, NXB Chính Trị Quốc Gia Khác
6. Hồ Ngọc Đại (2000), Tâm lí học dạy học, NXB ĐHQG Hà Nội Khác
15. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Một số vấn đề trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông. NXB ĐHQG Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

21 Bài 9: Nhật BảnTiết 1: Tự nhiên, dân cư, tình hình phát triển kinh tế - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
21 Bài 9: Nhật BảnTiết 1: Tự nhiên, dân cư, tình hình phát triển kinh tế (Trang 27)
hình đúng. - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
h ình đúng (Trang 42)
Lớp chia ra làm 3 nhóm. Giáo viên đưa ra hình ảnh quốc kì của các nước Liên Minh Châu Âu - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
p chia ra làm 3 nhóm. Giáo viên đưa ra hình ảnh quốc kì của các nước Liên Minh Châu Âu (Trang 44)
bảng học sinh. - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
bảng h ọc sinh (Trang 48)
Giáo viên lần lượt đưa ra từng hình ảnh. Mỗi hình  đều  có  từ  gợi  ý  liên  quan  đến  nội  dung  cần tìm hiểu - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
i áo viên lần lượt đưa ra từng hình ảnh. Mỗi hình đều có từ gợi ý liên quan đến nội dung cần tìm hiểu (Trang 50)
Câu 1: Những hình ảnh sau đây làm em liên tưởng đến quốc gia nào? - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
u 1: Những hình ảnh sau đây làm em liên tưởng đến quốc gia nào? (Trang 54)
Câu 2: Những hình ảnh sau đây làm em liên tưởng đến quốc gia nào? - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
u 2: Những hình ảnh sau đây làm em liên tưởng đến quốc gia nào? (Trang 55)
A. Địa hình cao B. Khí hậu khô nóng.  C. Hình dạng khối lớn - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
a hình cao B. Khí hậu khô nóng. C. Hình dạng khối lớn (Trang 70)
Bảng 3.1: Mức độ nhận thức của học sinh một số lớp khối 11 theo thang B.loom trước khi thực nghiệm - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
Bảng 3.1 Mức độ nhận thức của học sinh một số lớp khối 11 theo thang B.loom trước khi thực nghiệm (Trang 81)
Bảng 3.2: Kết quả thực nghiệm Giáo - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
Bảng 3.2 Kết quả thực nghiệm Giáo (Trang 84)
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm Lớp Số - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
Bảng 3.3 Bảng tổng hợp kết quả thực nghiệm Lớp Số (Trang 84)
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp xếp loại học lực - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
Bảng 3.4 Bảng tổng hợp xếp loại học lực (Trang 85)
Bảng 3.5: Mức độ nhận thức của học sinh theo thang B.loom - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
Bảng 3.5 Mức độ nhận thức của học sinh theo thang B.loom (Trang 86)
Bảng 4.1: Mô hình phân loại của chi tiết Nóc (mã ký tự đầu tiên – A) - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
Bảng 4.1 Mô hình phân loại của chi tiết Nóc (mã ký tự đầu tiên – A) (Trang 95)
4.5. Mô hình phân loại và mã hóa của chi tiết hông: - Sử dụng trò chơi trong dạy học địa lí lớp 11 theo hướng phát triển năng lực cho học sinh
4.5. Mô hình phân loại và mã hóa của chi tiết hông: (Trang 100)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w