1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

hạn chế, bất cập trong các qui định hiện hành về tiền lương một số giải pháp, kiến nghị

33 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hạn Chế, Bất Cập Trong Các Qui Định Hiện Hành Về Tiền Lương Một Số Giải Pháp, Kiến Nghị
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 73,78 KB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (3)
  • B. NỘI DUNG (3)
    • I. Lý luận chung về tiền lương (3)
      • 1. Khái niệm tiền lương (3)
      • 2. Ý nghĩa của tiền lương (4)
    • II. Chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật hiện hành (5)
      • 1. Các nguyên tắc điều chỉnh tiền lương (5)
      • 2. Mức lương tối thiểu (6)
      • 3. Thang lương, bảng lương và định mức lao động (8)
      • 4. Chế độ trả lương (12)
      • 5. Phụ cấp lương (19)
      • 6. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc trả lương (21)
    • III. Hạn chế, bất cập trong các quy định hiện hành về tiền lương (22)
    • IV. Một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện quy định hiện hành về tiền lương (30)
  • C. KẾT LUẬN (32)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (33)

Nội dung

MỤC LỤC A MỞ ĐẦU 1 B NỘI DUNG 1 I Lý luận chung về tiền lương 1 1 Khái niệm tiền lương 1 2 Ý nghĩa của tiền lương 2 II Chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật hiện hành 3 1 Các nguyên tắc điều chỉnh tiền lương 3 a Nguyên tắc tiền lương do hai bên thỏa thuận trên cơ sở chất lượng, số lượng và hiệu quả lao động 3 b Nguyên tắc tiền lương được trả trên cơ sở năng suất lao động 4 c Nguyên tắc trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn 4 2 Mức lương tối thiểu 4 3 Thang lương, bảng lương và định.

NỘI DUNG

Lý luận chung về tiền lương

Theo Mác-Lênin, tiền lương là phần thu nhập quốc dân mà người lao động nhận được để bù đắp cho công sức lao động của họ, dựa trên số lượng và chất lượng công việc Tiền lương không chỉ phản ánh giá trị lao động mà còn là nguồn tài chính cần thiết để tái sản xuất sức lao động Trong quá trình sản xuất, người lao động phải hao phí năng lượng và tài nguyên, do đó, việc nhận tiền lương là cần thiết để họ có thể trang trải cho các nhu cầu tiêu dùng của mình.

Theo các nhà kinh tế học hiện đại, tiền lương được coi là giá cả của lao động, xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động Tiền lương thực chất là khoản tiền trả cho việc thuê sức lao động, đóng vai trò là yếu tố đầu vào trong sản xuất và góp phần hình thành chi phí sản xuất Tại Việt Nam, khái niệm tiền lương được quy định rõ trong Điều 90 Bộ luật Lao động 2012.

“1 Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao

Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.

2 Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

3 Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

Từ khái niệm trên, có thể đưa ra được ba đặc trưng của tiền lương như sau: Thứ nhất, chủ thể trả lương là người sử dụng lao động.

Lương được trả bằng tiền mặt, không phải bằng tài sản khác, và việc chi trả lương phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật.

Tiền lương là thước đo giá trị sức lao động, phản ánh giá cả sức lao động và chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu cùng cạnh tranh trên thị trường lao động Nó xác định mức tiền công cho các loại lao động, là căn cứ để thuê mướn lao động và xác định đơn giá sản phẩm Với vai trò này, tiền lương không chỉ thể hiện giá trị sức lao động mà còn gắn liền với quá trình sản xuất, đóng góp vào việc tạo ra của cải xã hội.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động, khi mà một phần lớn thu nhập của người lao động được sử dụng để duy trì và nâng cao năng lực làm việc Không chỉ là nguồn sống chính của người lao động, tiền lương còn phải đảm bảo cuộc sống cho các thành viên trong gia đình họ Do đó, mức lương cần đáp ứng nhu cầu tái sản xuất sức lao động một cách mở rộng, cả về chiều sâu lẫn chiều rộng.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, vì nó không chỉ đủ để chi trả cho các chi phí sinh hoạt hàng ngày mà còn giúp người lao động cải thiện đời sống và nâng cao trình độ tay nghề.

Tiền lương không chỉ là khoản thu nhập hàng tháng mà còn là nguồn tích lũy quan trọng cho người lao động Nó cần đảm bảo đủ để duy trì cuộc sống hàng ngày trong suốt thời gian làm việc, đồng thời cũng phải tạo ra dự phòng cho những giai đoạn khó khăn trong tương lai, khi người lao động không còn khả năng làm việc hoặc gặp rủi ro.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong xã hội bằng cách đảm bảo sự ổn định việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống và điều tiết thị trường lao động theo hướng tích cực.

Chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật hiện hành

Chế độ tiền lương bao gồm các quy định pháp luật liên quan đến việc xác định mức lương dựa trên trình độ chuyên môn, điều kiện lao động, cũng như phân loại theo ngành và lĩnh vực lao động khác nhau.

Chế độ tiền lương bao gồm các nội dung sau:

1 Các nguyên tắc điều chỉnh tiền lương a Nguyên tắc tiền lương do hai bên thỏa thuận trên cơ sở chất lượng, số lượng và hiệu quả lao động

Tiền lương, với tư cách là giá cả sức lao động, cần được hình thành dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện và tuân thủ pháp luật Nó phản ánh lợi ích kinh tế trong quan hệ lao động và phải được xác định bởi các bên liên quan, những người am hiểu về công việc, mức thu nhập hợp lý và sự phân chia công bằng.

Nguyên tắc trả lương dựa trên sức lao động coi sức lao động như hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt, thể hiện việc áp dụng quy luật giá trị trong sản xuất hàng hóa Lương được trả tương xứng với số lượng và chất lượng lao động, đảm bảo rằng lao động có trình độ và hiệu suất cao sẽ nhận được mức lương cao hơn Nguyên tắc này không chỉ nhấn mạnh vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất mà còn xem xét sự ảnh hưởng của các yếu tố khác như vốn và năng lực quản lý Hơn nữa, nguyên tắc này cần được đặt trong mối tương quan với các quy định pháp luật về lao động khác.

Năng suất lao động đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức lương của người lao động, vì sự đóng góp của họ trong việc cung ứng sức lao động ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng đạt hoặc vượt chỉ tiêu năng suất Do đó, nhiều doanh nghiệp hiện nay không chỉ trả lương cố định theo chức danh hoặc công việc, mà còn bổ sung thêm khoản thu nhập dựa trên năng suất lao động thực tế, thậm chí ở một số nơi, khoản thu nhập này còn vượt qua mức lương cố định.

Năng suất lao động là yếu tố then chốt cho sự ổn định và tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, đồng thời tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối thu nhập quốc dân Để bảo vệ quyền lợi của người lao động và lợi ích của người sử dụng lao động, cần đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tốc độ thay đổi tiền lương và năng suất lao động Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc giải quyết hài hòa vấn đề này gặp nhiều khó khăn Nguyên tắc trả lương cần phải được thực hiện một cách trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ Do đó, việc thực hiện nguyên tắc này là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người lao động, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay.

Khái niệm mức lương tối thiểu được quy định tại Khoản 1 Điều 91 Bộ luật lao động 2012 như sau:

Mức lương tối thiểu là số tiền thấp nhất mà người lao động nhận được cho công việc đơn giản trong điều kiện lao động bình thường, nhằm đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho bản thân và gia đình họ.

Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng, ngành.”

Hiện nay, hệ thống tiền lương tối thiểu ở Việt Nam gồm có 3 loại như sau:

Mức lương cơ sở áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, cũng như các tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ Điều này bao gồm các cấp từ trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đến huyện, quận, thị xã, và xã, phường, thị trấn, cũng như các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

Mức lương cơ sở qua các năm:

Từ năm 2013 đến 2016, mức lương cơ sở được quy định là 1.150.000 đồng/tháng, bắt đầu từ ngày 01/7/2013 theo Nghị định số 66/2013/NĐ-CP Tiếp theo, từ ngày 01/5/2016, mức lương cơ sở tăng lên 1.210.000 đồng/tháng, theo Nghị định số 47/2016/NĐ-CP và Nghị quyết 99/2015/QH13.

Năm 2017 - 2018: Từ ngày 01/7/2017 mức lương cơ sở là 1.300.000 đồng/tháng (Theo Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24/04/2017 và Nghị quyết 27/2016/QH14 ngày 11/11/2016)

Năm 2018 - 2019: Từ ngày 01/7/2018 đến ngày 30/3/2019 mức lương cơ sở là 1.390.000 đồng/tháng (Theo Nghị định số 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018).

Nghị định 72/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định mức

Năm 2019 trở đi: thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1.390.000 đồng/tháng đến 1.490.000 đồng/tháng (Theo Nghị quyết số 70/2018/QH14 ngày

* Mức lương tối thiểu vùng

Bắt đầu từ ngày 01/01/2019, mức lương tối thiểu vùng sẽ tăng từ 160.000 đồng đến 200.000 đồng so với năm 2018 Theo Điều 3 của Nghị định 157/2018/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ được thực hiện từ ngày 01/01/2019.

* Tiền lương tối thiểu của người sử sụng lao động, của nhóm đơn vị sử dụng lao động

3 Thang lương, bảng lương và định mức lao động a Thang lương

Thang lương là hệ thống quy định xác định mức lương cho từng bậc nghề nghiệp, dựa trên sự phân biệt trình độ chuyên môn giữa các nhóm lao động có tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật rõ ràng.

Các yếu tố cấu thành thang lương bao gồm: bậc lương, hệ lương, số tiền lương và bội số của thang lương.

Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương được quy định tại Điều

7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/05/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương như sau:

Doanh nghiệp xây dựng thang lương và bảng lương dựa trên tổ chức sản xuất và lao động, áp dụng cho lao động quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh.

2 Bội số của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất so với mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất, số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%

3 Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó: a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; c) Mức lương của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường

4 Khi xây dựng và áp dụng thang lương, bảng lương phải bảo đảm bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội,tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn đối với người lao động, đồng thời phải xây dựng tiêu chuẩn để xếp lương, điều kiện nâng bậc lương

Hạn chế, bất cập trong các quy định hiện hành về tiền lương

Chính sách tiền lương đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến các cân đối lớn của nền kinh tế và thị trường lao động Nó không chỉ cải thiện đời sống của người lao động mà còn góp phần xây dựng một hệ thống chính trị tinh gọn, trong sạch và hoạt động hiệu quả, đồng thời phòng, chống tham nhũng và lãng phí.

Việt Nam đã trải qua bốn lần cải cách chính sách tiền lương vào các năm 1960, 1985, 1993 và 2003 Kết luận của Hội nghị Trung ương 8 khóa IX về Đề án cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công giai đoạn 2003 - 2007 đã được bổ sung và hoàn thiện theo chỉ đạo của Đại hội Đảng các khóa X, XI, XII và các Kết luận số 23-KL/TW, ngày 29-5.

Năm 2012, Hội nghị Trung ương 5 và Kết luận số 63-KL/TW ngày 27-5-2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI đã thúc đẩy cải cách tiền lương trong khu vực công, giúp cải thiện đời sống cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, đặc biệt ở những vùng khó khăn Đồng thời, trong khu vực doanh nghiệp, chính sách tiền lương cũng được hoàn thiện dần theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước.

Đảng và Nhà nước đã thực hiện đường lối đổi mới theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa bằng cách ban hành nhiều văn bản điều chỉnh và bổ sung chính sách tiền lương Chính sách này nhằm hoàn thiện mức lương tối thiểu vùng và chế độ tiền lương cho khu vực doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự phát triển kinh tế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước Nguyên tắc điều chỉnh mức lương cơ sở và ban hành chính sách mới cho khu vực công chỉ được thực hiện khi có đủ nguồn lực, không ban hành thêm các chế độ phụ cấp theo nghề, và bước đầu xây dựng danh mục vị trí việc làm để làm cơ sở cho việc trả lương.

Trong khu vực công, cải cách tiền lương đã từng bước nâng cao đời sống người lao động Những năm qua, Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách, bao gồm việc tách biệt tiền lương giữa khu vực doanh nghiệp và khu vực hành chính, thiết lập khung tiền lương với các mức “tối thiểu - trung bình - tối đa”, cùng với hệ thống thang, bảng lương dựa trên chức danh, ngạch, bậc trong hệ thống hành chính.

Mức lương tối thiểu vùng cho khu vực doanh nghiệp và mức lương cơ sở cho khu vực hành chính, sự nghiệp đã dần đạt gần mức sống tối thiểu, góp phần cải thiện đời sống cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.

Kể từ tháng 12 năm 1993, mức lương cơ sở đã trải qua 16 lần điều chỉnh, tăng từ 120 nghìn đồng lên 1,39 triệu đồng/tháng vào năm 2018, tương ứng với mức tăng gần 11,6 lần Trong khi đó, chỉ số giá tiêu dùng chỉ tăng khoảng 5,9 lần trong cùng khoảng thời gian này.

Lương tối thiểu vùng cho khu vực doanh nghiệp đã được điều chỉnh tăng trung bình 10% mỗi năm trong những năm gần đây Kể từ ngày 01/01/2018, mức lương tối thiểu vùng dao động từ 2.760.000 đến 3.980.000 đồng/tháng, tùy thuộc vào từng khu vực.

Quy định bảng lương cho công chức, viên chức và các chức danh lãnh đạo từ thứ trưởng trở xuống nhằm tạo thuận lợi cho việc điều động, luân chuyển cán bộ trong hệ thống chính trị Lực lượng vũ trang có bảng lương riêng, thể hiện sự ưu đãi của Nhà nước Việc nâng bậc lương cho cán bộ, công chức, viên chức và xét thăng quân hàm cho sĩ quan được thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh Phụ cấp được chia thành 5 nhóm: chức vụ lãnh đạo, theo vùng, theo điều kiện lao động, theo thời gian công tác và theo cơ quan Đổi mới cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập nhằm tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và viên chức, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan Nhà nước và chất lượng dịch vụ công Cải cách tiền lương được thực hiện từ 4 nguồn thay vì chỉ từ ngân sách Trung ương như trước năm 2003.

Chính sách tiền lương trong khu vực doanh nghiệp đã chuyển biến theo cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước, giảm dần can thiệp hành chính và thiết lập mức lương tối thiểu vùng nhằm bảo vệ người lao động yếu thế Mức lương tối thiểu được xác định dựa trên kết quả thương lượng ba bên, điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và khả năng của doanh nghiệp, góp phần cải thiện đời sống người lao động Doanh nghiệp có quyền quyết định chính sách tiền lương, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động trong bối cảnh thị trường lao động chưa phát triển Vai trò của tổ chức công đoàn trong việc tham gia quyết định chính sách tiền lương ngày càng được củng cố, đảm bảo tính công khai và minh bạch Nhà nước hỗ trợ nâng cao năng lực, kết nối cung - cầu và cung cấp thông tin cho các bên để đạt được thỏa thuận Chính sách tiền lương khu vực doanh nghiệp Nhà nước cũng được đổi mới theo chủ trương của Đảng, tách biệt tiền lương của người quản lý với người lao động và gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Nhờ những nỗ lực và cố gắng của toàn bộ hệ thống chính trị, quá trình cải cách chính sách tiền lương tại Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu tích cực Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và bất cập cần được khắc phục.

Thứ nhất, Quy định pháp luật về mức lương tối thiểu vùng.

Tốc độ điều chỉnh tăng tiền lương tối thiểu vùng bình quân của các năm từ

2014 đến 2018 là 15,2% - 14,2% - 12,4% - 7,3% - 6,5% Về cơ bản, mức lương tối thiểu vùng đã đảm bảo trên 90% nhu cầu tối tiểu của người lao động.

Tiền lương tối thiểu vùng ở Việt Nam hiện chỉ được quy định theo tháng cho công việc đơn giản, trong điều kiện làm việc bình thường và chưa qua đào tạo nghề Để tính lương tối thiểu theo ngày và theo giờ, cần chia lương tối thiểu tháng cho 26 ngày và 208 giờ, nhưng điều này không phản ánh đúng mức độ ổn định và thường xuyên của công việc Hơn nữa, các chế độ bảo hiểm xã hội cũng chỉ được quy định theo tháng, dẫn đến việc người lao động làm việc theo ngày hoặc giờ sẽ gặp thiệt thòi về quyền lợi.

Theo Khoản 1 Điều 91 BLLĐ năm 2012, mức lương tối thiểu là mức thấp nhất trả cho người lao động thực hiện công việc đơn giản trong điều kiện lao động bình thường, nhằm đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu cho bản thân và gia đình họ Mức lương tối thiểu được xác định theo tháng, ngày, giờ và được quy định theo từng vùng, ngành nghề khác nhau.

Việc xác định nhu cầu sống tối thiểu là một thách thức lớn do các khảo sát thường dẫn đến kết quả không chính xác, khi người tham gia thường khai báo cao hơn nhu cầu thực tế của họ Nhu cầu sống cũng khác nhau giữa các đối tượng, bao gồm cả nhu cầu vật chất và tinh thần Ngược lại, khảo sát mức sống của người dân và hộ gia đình lại dễ dàng xác định và đáng tin cậy hơn, vì có thể dựa vào giá thị trường của các vật dụng thiết yếu và dịch vụ cơ bản như thực phẩm, điện, nước, nhà ở và dịch vụ y tế Do đó, cần sửa đổi quy định về mức lương tối thiểu để đảm bảo phù hợp với "mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ", đồng thời bổ sung các tiêu chí cho Hội đồng tiền lương quốc gia để xác định mức lương tối thiểu một cách chính xác hơn.

Thứ hai, Quy định pháp luật về thang bảng lương Tại Điều 7 Nghị định

Nghị định 49/2013/NĐ-CP quy định các nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương cho doanh nghiệp tự quản lý, dựa trên Điều 7 để phù hợp với điều kiện sản xuất và kinh doanh Doanh nghiệp Nhà nước còn phải tuân thủ Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH, trong đó thang bảng lương được xây dựng dựa trên mức độ phức tạp của lao động và các yếu tố điều kiện làm việc Tuy nhiên, phương pháp xây dựng thang bảng lương theo thông tư này không có nhiều thay đổi so với phương pháp cũ, vẫn giữ nguyên cách tiếp cận theo hệ số lương và mức lương tối thiểu Do đó, tư duy xây dựng thang bảng lương vẫn chưa có sự đổi mới đáng kể.

Một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện quy định hiện hành về tiền lương

Cơ quan nhà nước đang gặp phải những bất hợp lý trong việc ra quyết định, thể hiện qua các văn bản quy định không rõ ràng về thứ bậc hành chính trong công vụ Quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc đánh giá, trả lương và thưởng cho cán bộ, công chức vẫn chưa được phát huy hiệu quả, dẫn đến mối liên hệ yếu giữa năng suất lao động và chất lượng công việc Những hạn chế này xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan, như nền kinh tế còn yếu và nguồn lực hạn chế, lẫn nguyên nhân chủ quan, chủ yếu là sự chậm trễ trong việc thể chế hóa chính sách tiền lương theo chủ trương của Đảng, cùng với việc thiếu nghiên cứu toàn diện về chính sách tiền lương trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hệ thống chính trị hiện nay đang gặp phải tình trạng cồng kềnh với chức năng và nhiệm vụ chồng chéo, dẫn đến hiệu quả hoạt động không cao Sự gia tăng nhanh chóng của các đơn vị sự nghiệp công lập cùng với số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước vẫn còn lớn Việc xác định vị trí việc làm diễn ra chậm, chưa tạo cơ sở vững chắc cho biên chế, tuyển dụng và đánh giá cán bộ, công chức Ngoài ra, công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát trong lĩnh vực lao động và tiền lương còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng thương lượng của người lao động và vai trò của tổ chức công đoàn trong các thoả ước lao động tập thể Cuối cùng, công tác tuyên truyền và hướng dẫn về chính sách tiền lương chưa hiệu quả, gây khó khăn trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách đồng thuận.

IV Một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện quy định hiện hành về tiền lương

Từ những hạn chế trên, có thể đưa ra một số biện pháp sau:

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, cần đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về cải cách chính sách tiền lương Điều này phải đồng bộ với việc đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy một cách tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả Hơn nữa, cần cải cách hệ thống tổ chức và quản lý để nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

Hai là, Các quy định pháp luật về tiền lương tối thiểu vùng

Để cải thiện hệ thống tiền lương quốc gia, cần hoàn thiện và bổ sung thành viên cho Hội đồng tiền lương, bao gồm các nhà nghiên cứu và thành viên trung gian, đồng thời nâng cao năng lực của Bộ phận kỹ thuật hỗ trợ hội đồng Cần hoàn thiện quy trình xác định căn cứ tính toán nhu cầu của người lao động và cung cấp thông tin chính xác về mức lương thị trường Ngoài ra, Nhà nước cần đưa ra mục tiêu và lộ trình cho chính sách tiền lương tối thiểu, giúp doanh nghiệp chủ động điều chỉnh lương tối thiểu mà không nhất thiết phải thực hiện vào đầu năm như hiện nay.

Để thúc đẩy sự phát triển bền vững, cần tăng cường thương lượng ngành nhằm đạt được thoả thuận về mức lương tối thiểu phù hợp với đặc điểm và tốc độ phát triển của từng lĩnh vực Đồng thời, chính sách tiền lương tối thiểu vùng cần được điều chỉnh theo hướng thu hẹp các vùng, phản ánh đúng sự phát triển và mức sống của từng khu vực Trong tương lai, Nhà nước cần hoàn thiện chính sách tiền lương tối thiểu và sớm ban hành luật Tiền lương tối thiểu Cần xây dựng khung lương tối thiểu theo ngày và giờ, tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng chính sách lương, đồng thời khắc phục tình trạng đảm bảo lương tối thiểu tháng nhưng không đảm bảo cho lương tối thiểu ngày và giờ Hơn nữa, cần tính toán các yếu tố không ổn định, không thường xuyên vào mức lương tối thiểu ngày và giờ để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Ba là, Xây dựng và ban hành chế độ tiền lương mới để áp dụng thống nhất

Bốn là, Bộ luật lao động cần nghiên cứu giảm dần can thiệp trực tiếp của

Nhà nước đang tiến hành xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động, hướng tới việc cho phép doanh nghiệp tự quyết định mức lương phù hợp với tổ chức sản xuất, khả năng chi trả và thị trường Đồng thời, sẽ thiết lập khung pháp lý để người lao động và tổ chức đại diện có thể tham gia thương lượng các mức lương Bên cạnh đó, cần loại bỏ thủ tục hành chính không cần thiết, giảm chi phí cho doanh nghiệp và tạo điều kiện cho người lao động tham gia giám sát quá trình thực hiện.

Cải cách chính sách tiền lương là vấn đề quan trọng, phức tạp và nhạy cảm, ảnh hưởng sâu rộng đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội Để đạt được các mục tiêu đề ra, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó giải pháp thứ 4 và thứ 5 mang tính đột phá nhằm bảo đảm đời sống cho người lao động và gia đình họ Điều này sẽ tạo động lực nâng cao năng suất lao động, hiệu quả làm việc, đồng thời góp phần phát triển nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống chính trị ổn định, phòng chống tham nhũng, và thúc đẩy công bằng xã hội, từ đó nâng cao chất lượng tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

Ngày đăng: 07/07/2022, 18:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Mức lương cơ sở năm 2019 mới nhất từ 1/7/2019, http://ketoanthienung.net/muc-luong-co-so-moi-nhat-hien-nay.htm Link
2. Mức lương tối thiểu vùng năm 2019 mới nhất hiện nay, http://ketoanthienung.com/muc-luong-toi-thieu-vung-nam-2017-moi-nhat-hien-nay.htm Link
3. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Luật lao động, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2016 Khác
4. Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về tiền lương của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động Khác
5. Nghị định 157/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/11/2018 quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động Khác
6. Nghị định 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/01/2015 hướng dẫn thi hành một số nội dụng của Bộ luật lao động về kỳ hạn trả lương.7. Bộ luật lao động 2012 Khác
8. Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 04 năm 2015 hướng dẫn việc xây dựng thang lương, bảng lương, chế độ phụ cấp lương và chuyển xếp lương đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động Khác
9. Nghị định 49/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/5/2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w