1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

143 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử Dụng Phương Pháp Mô Hình Hóa Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Giảm Nghèo Đến Hộ Gia Đình Người Dân Tộc Thiểu Số
Tác giả Phan Văn Cương
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Văn Thứ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Học
Thể loại Luận Án Tiến Sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 3,56 MB

Cấu trúc

  • Trong Chương 1, NCS tập trung làm rõ một số khái niệm, lý thuyết liên quan về: Dân tộc, DTTS; nghèo, giảm nghèo, các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo và chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người DTTS. Làm rõ một số vấn đề về lý thuyết về đánh giá chính sách, phân loại, quy trình đánh giá chính sách, trong đó tập trung vào đánh giá tác động của chính sách công, chính sách giảm nghèo. Đánh giá tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan về giảm nghèo, đánh giá chính sách giảm nghèo.

  • 1.2. Đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo

  • Như vậy, xây dựng mô hình đánh giá tác động chích sách giảm nghèo là sử dụng công cụ thống kê, kinh tế lượng, toán học để mô phỏng và ước lượng mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo thông qua việc thiết lập, hình thành nhóm đối chứng.

  • 1.4. Tổng quan nghiên cứu

    • - Tỷ lệ nghèo của hộ gia đình người DTTS cao hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước.

    • Nhóm 3. Y tế và chăm sóc sức khoẻ. Mục này nhằm thu thập thông tin về tình hình ốm/bệnh/chấn thương, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế, sử dụng các loại cơ sở dịch vụ y tế, các khoản chi phí liên quan đến những lần khám bệnh, chữa bệnh và chi phí cho việc chăm sóc sức khoẻ, mức độ hài lòng của hộ gia đình với các dịch vụ khám chữa bệnh mà thành viên của hộ nhận được.

    • Nhóm 6. Nhà ở. Mục đích là thu thập thông tin về nhà ở và một số điều kiện sinh hoạt, các khoản chi phí cho nhà ở, tiền thuê nhà, tiền điện nước và một số khoản chi khác cho nhà ở.

    • Nhóm 3. Cơ hội việc làm phi nông, lâm nghiệp, thủy sản. Mục này thu thập các thông tin cơ bản về các cơ hội việc làm trong các cơ sở SXKD/ dịch vụ như: doanh nghiệp, xí nghiệp, nhà máy, HTX sản xuất kinh doanh/ dịch vụ,... và làng nghề trên địa bàn xã hoặc các vùng lân cận mà dân trong xã có thể đi làm và về trong ngày.

    • Nhóm 7. Về y tế. Mục này thu thập những thông tin chung về y tế, những cơ sở hoặc cá nhân cung cấp các dịch vụ y tế cho dân cư trong xã.

    • Nhóm 8. Về trật tự công cộng và các vấn đề xã hội. Mục đích của nhóm này là thu thập thông tin về tình hình an ninh – xã hội trên địa bàn xã điều tra.

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết thực hiện luận án Theo kết quả điều tra thực trạng kinh tế-xã hội của 53 DTTS (2015) ở nước ta có 54 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh có dân số đông nhất, chiếm trên 85% dân số cả nước; 53 dân tộc còn lại có dân số trên 13 triệu người chiếm 14,6% (gọi là các DTTS). Mặc dù có dân số ít, xong phần lớn các DTTS cư trú, sinh sống ở 5.266 xã, thuộc 51 tỉnh, thành phố, trong đó có 382 xã biên giới tiếp giáp với các nước Trung Quốc, Lào và Cam Pu Chia. Địa bàn cư trú chủ yếu của các DTTS là các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới khó khăn, thiếu nước sinh hoạt, nước sản xuất, đất sản xuất... nên đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó khăn. Thu nhập bình quân bằng khoảng 30% so với mặt bằng chung của cả nước; tỷ lệ hộ nghèo là người DTTS chiếm trên 60% số hộ nghèo của cả nước, trong khi dân số chỉ chiếm trên 14%. (TCTK, 2016) Trước thực trạng đời sống kinh tế-xã hội của người DTTS như trên, trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách với nguồn lực đầu tư hàng ngàn tỷ đồng mỗi năm để hỗ trợ đồng bào DTTS phát triển sản xuất, giảm hộ nghèo. Theo báo cáo Ủy ban Dân tộc (2014), có trên 100 chính sách đang thực hiện ở vùng DTTS, trong đó Chương trình Phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt khó khăn (thường gọi là Chương trình 135) là chính sách lớn hỗ trợ giảm nghèo hướng đến hộ gia đình là người DTTS. Ở phạm vi chung cả nước, Chính phủ ban hành nhiều chương trình hỗ trợ giảm nghèo, trong đó có đối tượng hưởng lợi là các hộ nghèo người DTTS như: Chương trình Mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, Chương trình bảo hiểm y tế cho người nghèo… Tuy nhiên cho đến nay nhiều câu hỏi đặt ra là mỗi năm nhà nước bỏ ra hàng nghìn tỷ đồng để chi tiêu cho các chính sách giảm nghèo thì đã tác động như thế nào đến người nghèo, hộ nghèo? Liệu rằng kết quả tạo ra từ các chương trình có tương xứng với số tiền, chi phí đã bỏ ra hay không? mức độ hưởng lợi của đối tượng chính sách là như thế nào?... những câu hỏi này rất quan trọng cung cấp thông tin để điều chỉnh chính sách cho phù hợp. Thời gian qua mặc dù đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến chính sách giảm nghèo, nhưng cũng rất khó khăn trong việc chỉ ra được tác động thực sự của chính sách đó đến người nghèo. Juddi L.Baker (2000) đã cho rằng: “Mặc dù đã có hàng tỷ đô la được chi tiêu để hỗ trợ phát triển mỗi năm, nhưng người ta vẫn còn biết rất ít về tác động thực sự của các dự án tới người nghèo”; Phùng Đức Tùng và cộng sự (2012): “Tác động của những chương trình giảm nghèo này đến các kết quả (mục tiêu) mong đợi là gì hiện nay vẫn chưa có câu trả lời”. Trong thực tiễn cần phải đánh giá tác động của chính sách để giúp cho cơ quan quản lý biết được hiệu quả thực sự, những điểm yếu, hạn chế của chính sách để có giải pháp điều chỉnh là rất cần thiết. Nhưng do hạn chế về dữ liệu và kỹ thuật sử dụng trong đánh giá tác động là khá phức tạp nên phương pháp này rất ít được thực hiện (Phùng Đức Tùng, 2012). Chương trình 135 là một chính sách lớn của Chính phủ thực hiện để hỗ trợ giảm nghèo đối với các hộ gia đình người DTTS ở các vùng đặc biệt khó khăn nhất của cả nước. Chương trình được thực hiện từ năm 1998 với 3 nội dung đầu tư: Hỗ trợ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và nâng cao năng lực. Đến nay CT135 đã thực hiện qua 3 giai đoạn: Giai đoạn I thực hiện từ năm 1998 đến 2005; giai đoạn II thực hiện từ năm 2016 đến 2011 và giai đoạn III từ 2012 đến nay. Trong đó đầu kỳ giai đoạn II (2006) và cuối kỳ (2011) cơ quan quản lý chương trình là Ủy ban Dân tộc phối hợp với Tổng cục Thống kê và một số tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đã tổ chức điều tra cơ bản mẫu lặp của 6000 hộ gia đình trên địa bàn 400 xã (266 xã thụ hưởng chương trình và 134 xã đối chứng, không thụ hưởng chương trình). Theo một số nghiên cứu, CT135_II là chính sách giảm nghèo được tổ chức quản lý, điều tra, đánh giá bài bản và đầy đủ số liệu nhất, các thông tin thu thập trong quá trình điều tra, phản ánh được sự thay đổi về kinh tế-xã hội của cộng đồng và hộ gia đình. Nhằm góp phần trả lời một số câu hỏi vẫn chưa được làm rõ về tác động của chính sách giảm nghèo trên đây tác giả kế thừa, sử dụng số liệu từ kết quả điều tra đầu kỳ và cuối kỳ CT135_II xây dựng mô hình để đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số. Luận án thực hiện là vận dụng các lý thuyết về nghiên cứu khoa học, lý thuyết về mô hình, kỹ thuật kinh tế lượng, thống kê vào trong lĩnh vực đánh giá tác động chính sách công, chính sách giảm nghèo hiện nay. 2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án xây dựng mô kinh tế lượng để ước lượng tác động của chính sách giảm nghèo đến gia tăng thu nhập của hộ gia đình người DTTS (trường hợp CT135_II). 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các chính sách giảm nghèo và phương pháp, quy trình xây dựng mô hình đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo -Phạm vi nghiên cứu. Về đánh giá chính sách công, chính sách giảm nghèo, hiện nay có đánh giá quy trình xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách; đánh giá kết quả thực hiện chính sách và đánh giá tác động của chính sách. Trong đó, đánh giá tác động chính sách có đánh giá tiên nghiệm (đánh giá trước khi chính sách thực hiện) và đánh giá hồi cứu (đánh giá sau khi chính sách thực hiện). Trong khuôn khổ, phạm vi số liệu Luận án lựa chọn thực hiện đánh giá hồi cứu chính sách, trong đó sử dụng phương pháp mô hình hóa để ước lượng tác động của chính sách giảm nghèo đến gia tăng thu nhập của hộ gia đình nghèo người DTTS. Chính sách giảm nghèo đối với hộ gia đình người DTTS là khá nhiều (trên 100 chính sách), tác giả lựa chọn một chính sách là CT135_II để nghiên cứu và thực nghiệm mô hình đánh giá. Hiện nay trong các chính sách giảm nghèo ở vùng DTTS, CT135_II đã tiến hành điều tra đầu kỳ (2006) và cuối kỳ (2010) trên địa bàn 400 xã và 6000 hộ gia đình. Bộ cơ sở dữ liệu này kỳ vọng đủ độ tin cậy để thực nghiệm mô hình đánh tác động của chính sách. Tên luận án, số liệu do NCS đề xuất và được nhà trường phê duyệt vào đầu năm 2014, thời điểm đó CT135_II mới kết thúc giai đoạn II (2006-2012) và chuyển sang giai đoạn III từ năm 2013. Vì vậy đến nay luận án tiếp tục kế thừa, sử dụng bộ số liệu này để vận dụng lý thuyết vào thực nghiệm mô hình đánh giá tác động của chính sách. Nếu có nguồn lực thực hiện điều tra từ đầu, có bộ số liệu đảm bảo thì có thể thực hiện được mô hình đánh giá tác động của chính sách. 3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 3.1. Câu hỏi nghiên cứu Những hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số sau khi thụ hưởng chính sách giảm nghèo của chính phủ thì có thu nhập tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm. Vậy một số câu hỏi đặt ra cần phải làm rõ là: (1) Tăng thu nhập của hộ gia đình nghèo có phải là do chính sách giảm nghèo đó tạo nên không? (2) Những yếu tố nào tác động và mức độ tác động làm tăng thu nhập của hộ gia đình đến đâu? (3) Khi kết thúc chính sách, tình trạng hộ nghèo thay đổi như thế nào, khả năng thoát nghèo đến đâu? (4) Quan hệ của các chương trình, chính sách giảm nghèo cùng thực hiện trên địa bàn là như thế nào? 3.2. Cách tiếp cận Để trả lời và làm rõ các câu hỏi trên, luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống và tiếp cận tình huống. Trong đó cách tiếp cận hệ thống là xem xét, phân tích, đánh giá chính sách cụ thể nào đó phải đặt trong mối quan hệ với các chính sách, chương trình khác. Tiếp cận tình huống là xem xét, lựa chọn một chính sách điểm, chính sách cụ thể để phân tích, đánh giá. Trong đó luận án nghiên cứu trường hợp Chính sách CT135_II 3.3. Phương pháp nghiên cứu Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử; phương pháp phân tích, so sánh để hệ thống hóa, phân tích mức độ ảnh hưởng của chính sách đến đối tượng hưởng lợi. Để xây dựng mô hình đánh giá tác động của chính sách, luận án sử dụng các phương pháp chuyên ngành gồm: Phương pháp thông kê: Được sử dụng để so sánh, phân tích, mô tả sự thay đổi về đời sống kinh tế - xã hội của hộ gia đình trước và sau khi thực hiện chính sách. Kiểm định sự tương quan giữa các nhân tố. Phương pháp mô hình hóa: Luận án sử dụng phương pháp mô hình hóa để ước lượng ảnh hưởng riêng của chương trình đến đối tượng chính sách. Xem xét mục tiêu nào tác động mạnh nhất, mục tiêu nào tác động yếu nhất. Luận án sử dụng 2 mô hình: Mô hình DID, Mô hình Multinomial Logit và sử dụng phần mềm SPSS22 để ước lượng kết quả 4. Một số đóng góp mới của luận án Về mặt lý thuyết, luận án làm rõ thêm phương pháp, quy trình xây dựng mô hình để đánh giá tác động của chính sách. Áp dụng cụ thể trường hợp chính sách giảm nghèo thực hiện ở vùng dân tộc thiểu số. Bằng phương pháp mô hình hóa, tác giả đã ước lượng được mức độ tác động của chính sách giảm nghèo đến thu nhập của hộ gia đình người DTTS. Góp phần trả lời được được câu hỏi từ trước đến nay là: Ảnh hưởng (đóng góp) thực sự của chương trình, chính sách giảm nghèo của hộ gia đình là gì? Luận án đã đề xuất mô hình ước lượng, tách riêng mức độ tác động, hiệu quả của từng hợp phần trong một chính sách đến thu nhập của hộ gia đình. Trong các hợp phần đầu tư, thì nội dung nào có tác động mạnh nhất đến đối tượng? Kết quả này có ý nghĩa quan trọng để giúp cho các cơ quan quản lý xem xét, lựa chọn nội dung nào tiếp tục đầu tư, thực hiện, nội dung nào cần phải điều chỉnh cho phù hợp. Kết quả luận án có ý nghĩa khảng định việc đánh giá mức độ tác động thực sự của chính sách giảm nghèo lên hộ gia đình là hoàn toàn có thể thực hiện được dựa trên các công cụ về kinh tế lượng và thống kê. Điều quan trọng là các nhà quản lý chính sách cần phải thiết lập cơ chế về quản lý, điều tra, đánh giá từ khi thực hiện đến khi kết thúc chương trình, chính sách. 5. Cấu trúc luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án gồm 4 chương chính: Chương 1. Lý luận chung về chính sách giảm nghèo và mô hình đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo Chương 2. Tình trạng nghèo và chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số Chương 3. Dữ liệu và mô tả tác động của chính sách giảm nghèo đến thay đổi tình trạng kinh tế-xã hội, trường hợp CT135_II Chương 4. Uớc lượng thực nghiệm tác động của chính sách giảm nghèo, trường hợp CT135_II

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO VÀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO

Chính sách giảm nghèo

1.1.1.Dân tộc thiểu số và hộ gia đình người dân tộc thiểu số

Khái niệm "Dân tộc thiểu số" hiện nay được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào hoàn cảnh lịch sử và chính trị xã hội của từng quốc gia Theo tuyên ngôn của Hội Đồng Liên Hợp Quốc (1992), dân tộc thiểu số là nhóm người cư trú trên lãnh thổ quốc gia, duy trì mối quan hệ lâu dài với quốc gia đó và thể hiện bản sắc riêng về chủng tộc, văn hóa, tôn giáo và ngôn ngữ Họ đủ tư cách đại diện cho nhóm dân tộc của mình mặc dù có số lượng ít hơn, và có mối quan tâm đến việc bảo tồn bản sắc chung, bao gồm văn hóa, phong tục tập quán, tôn giáo và ngôn ngữ Liên Hợp Quốc khẳng định rằng dân tộc thiểu số là cộng đồng có đặc điểm văn hóa và ngôn ngữ chung, đồng thời có dân số ít hơn trong quốc gia mà họ sinh sống.

Tại khu vực Châu Âu, thuật ngữ DTTS được sử dụng để chỉ nhóm người từ quốc gia khác đến sinh sống tại các quốc gia thuộc Liên Hiệp Âu Châu và có quốc tịch của khối này, theo Công ước của Liên Hiệp Âu Châu.

Châu Âu, DTTS quan niệm khác với Liên Hợp quốc, họ cho rằng những người nhập cư trong khối Châu Âu mới là người DTTS.

Quan niệm về dân tộc thiểu số (DTTS) hiện nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh của mỗi quốc gia Tại Việt Nam, ngay từ khi độc lập, các nhà khoa học đã nghiên cứu về các dân tộc và áp dụng khái niệm DTTS của Liên Hợp Quốc vào thực tiễn DTTS được định nghĩa là những dân tộc có dân số ít hơn dân tộc Kinh, trong khi dân tộc đa số là dân tộc chiếm trên 50% tổng dân số cả nước, theo điều tra dân số quốc gia (Nghị định 05/2011) Để bảo tồn và phát triển các dân tộc rất ít người, Nghị định 05 cũng đưa ra khái niệm “dân tộc thiểu số rất ít người” với dân số dưới 10.000 người và “DTTS có khó khăn đặc biệt” là những dân tộc có điều kiện kinh tế khó khăn.

- xã hội đặc biệt khó khăn đáp ứng các tiêu chí về nghèo và điệu kiện sống

Từ năm 1979, Tổng cục Thống kê đã tiến hành tổng điều tra dân số và xác định 54 dân tộc tại Việt Nam, trong đó dân tộc Kinh chiếm hơn 80% tổng dân số, còn lại là các dân tộc thiểu số (DTTS) với dân số ít hơn Danh mục 54 dân tộc này đã được sử dụng trong tất cả các kỳ điều tra dân số quốc gia nhằm xác định và phân tích dân số các dân tộc.

- Hộ gia đình người dân tộc thiểu số

Hộ gia đình được định nghĩa là nhóm người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng Theo Bộ luật dân sự năm 1995 và 2005, hộ gia đình là chủ thể trong quan hệ dân sự khi các thành viên sở hữu tài sản chung để thực hiện các hoạt động kinh tế, bao gồm sử dụng đất, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, và các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

Tài sản chung của hộ gia đình bao gồm tài sản do các thành viên cùng tạo lập hoặc được tặng cho chung, cũng như tài sản riêng được thỏa thuận gộp vào tài sản chung Các thành viên trong hộ gia đình có quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản chung theo thỏa thuận Chủ hộ đại diện cho gia đình trong các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ lợi ích chung, có thể là cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên.

Ủy ban Dân tộc đã ban hành văn bản xác định hộ dân tộc thiểu số (DTTS) là hộ có ít nhất một người vợ hoặc chồng là người DTTS, theo Thông tư 02/2017/TT-UBDT Điều này có nghĩa là hộ gia đình DTTS không nhất thiết phải có cả vợ và chồng đều là người DTTS; một trong hai người có thể là người dân tộc Kinh Quy định này tạo cơ sở cho việc triển khai các chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm hỗ trợ đồng bào DTTS.

1.1.2 Nghèo và đo lường tình trạng nghèo

Vấn đề đói nghèo đã thu hút sự quan tâm của cộng đồng quốc tế qua nhiều chương trình hành động Năm 1993, Ủy ban Kinh tế - xã hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) thuộc UNDP đã tổ chức hội nghị về chống đói nghèo tại khu vực Châu Á, thống nhất nhận thức rằng nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản theo tiêu chuẩn xã hội Đến năm 1995, UNDP đã định nghĩa người nghèo là những người có thu nhập dưới một đô la mỗi ngày, số tiền tối thiểu để tồn tại Nghiên cứu về nghèo cũng được quan tâm nhiều hơn, với UNDP, UNFPA và UNICEF đã định nghĩa nghèo ở Việt Nam là tình trạng thiếu khả năng tham gia vào đời sống quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế Nhà kinh tế học Galbraith cũng cho rằng con người nghèo là khi thu nhập của họ thấp hơn mức tối thiểu mà cộng đồng coi là cần thiết để sống một cách đúng mực.

Quá trình phát triển xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ đã làm gia tăng của cải, nhưng nhu cầu con người không chỉ dừng lại ở lương thực và thực phẩm tối thiểu Đến năm 2008, UNDP đã định nghĩa nghèo theo cách tiếp cận đa chiều, cho rằng nghèo là thiếu năng lực tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội, bao gồm việc không đủ ăn, mặc, không được giáo dục hay chăm sóc sức khỏe, không có đất đai để canh tác hoặc nghề nghiệp để sinh sống Nghèo còn thể hiện sự thiếu an toàn, quyền lợi, và sự loại trừ khỏi xã hội, dẫn đến nguy cơ bạo hành và sống trong điều kiện rủi ro, cũng như không được tiếp cận nước sạch và vệ sinh an toàn.

Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADP) định nghĩa nghèo theo cách tiếp cận đa chiều, nhấn mạnh rằng nghèo là tình trạng thiếu tài sản cơ bản và cơ hội mà mỗi người đều có quyền được hưởng, bao gồm quyền tiếp cận giáo dục và dịch vụ chăm sóc sức khỏe Tại Việt Nam, theo định nghĩa của ESCAP (1993), nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản đã được xã hội công nhận, tùy theo mức độ phát triển kinh tế và văn hóa địa phương Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng nghèo phản ánh tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu tối thiểu và có mức sống thấp hơn trung bình của cộng đồng.

Nghiên cứu của Hà Hùng (2014) đã làm rõ khái niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối Nghèo tuyệt đối được định nghĩa là tình trạng mà người dân không thể đáp ứng các nhu cầu cơ bản được xã hội công nhận, tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế xã hội và tập quán địa phương Trong khi đó, nghèo tương đối là tình trạng mà người dân sống dưới mức trung bình so với cộng đồng Quan điểm này giúp xác định số lượng người nghèo dựa trên tiêu chuẩn và ngưỡng nghèo.

Khác với nhiều quốc gia, Việt Nam không chỉ nghiên cứu khái niệm người nghèo mà còn phân loại hộ nghèo, xã nghèo, huyện nghèo và vùng nghèo để tập trung nguồn lực giảm nghèo Hộ nghèo được định nghĩa là những gia đình không đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu và có mức sống thấp hơn trung bình cộng đồng Xã nghèo thường liên quan đến công cuộc xóa đói giảm nghèo tại vùng dân tộc thiểu số (DTTS) Kể từ năm 1999, Ủy ban Dân tộc đã xây dựng 5 tiêu chí để phân loại các xã DTTS thành 3 loại: vùng 1, vùng 2, và vùng 3 Trong đó, xã vùng 3 là những xã khó khăn nhất với tỷ lệ hộ nghèo trên 40%, thiếu thốn cơ sở hạ tầng như điện, đường, trường học, và trạm y tế, cùng với trình độ dân trí thấp và tỷ lệ mù chữ cao Những xã này được gọi là xã đặc biệt khó khăn hay xã nghèo.

Việc phân loại các xã theo mức độ phát triển là cần thiết để xác định nhóm đối tượng nghèo nhất, từ đó giúp Chính phủ xây dựng chính sách phát triển kinh tế-xã hội hiệu quả Điều này đóng vai trò quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo, đặc biệt ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số Đây cũng là cơ sở để triển khai Chương trình phát triển kinh tế, xã hội tại các xã đặc biệt khó khăn (CT135).

- Đo lường tình trạng nghèo

Khái niệm hộ nghèo chỉ ra rằng nghèo là nhóm dân cư chỉ đáp ứng một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, tuy nhiên, xác định mức độ tối thiểu này là thách thức lớn cho mỗi quốc gia Đến nay, thế giới đã thống nhất rằng nghèo đói được đánh giá dựa trên tiêu chuẩn chung, trong đó thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn mức chuẩn sẽ không đảm bảo nhu cầu thiết yếu trong xã hội Điều này tạo nền tảng cho việc nghiên cứu các phương pháp tính toán chuẩn nghèo Cần phân biệt rõ giữa mức sống tối thiểu và mức thu nhập tối thiểu; mức thu nhập không đồng nghĩa với khả năng đáp ứng các nhu cầu thiết yếu Mức sống tối thiểu bao gồm các chi phí tái sản xuất sức lao động như năng lượng, giáo dục, giải trí và các hoạt động văn hóa Do đó, khái niệm mức sống tối thiểu là động, tương đối và phong phú, phụ thuộc vào văn hóa và sự thay đổi trong đời sống vật chất theo quá trình tăng trưởng kinh tế.

Mỗi quốc gia trên thế giới xác định chuẩn nghèo dựa vào tình hình thực tiễn của mình Các tổ chức phát triển quốc tế như WB và ILO cũng có quan điểm riêng về việc này Theo WB, chuẩn nghèo được xác định dựa trên chi phí phúc lợi bình quân đầu người, bao gồm các yếu tố như ăn uống, giáo dục, y tế, và nhà ở WB đã đề xuất hai ngưỡng nghèo: ngưỡng nghèo lương thực, phản ánh chi phí cần thiết để mua lương thực, và ngưỡng nghèo chung, bao gồm cả chi tiêu cho các sản phẩm phi lương thực như văn hóa và giải trí Do đó, ngưỡng nghèo chung được tính bằng tổng của ngưỡng nghèo lương thực và ngưỡng nghèo phi lương thực.

Đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo

Chính sách giảm nghèo được nhà nước ban hành nhằm hỗ trợ hộ nghèo và đảm bảo công bằng xã hội Việc xây dựng và thực hiện chính sách này tuân theo quy trình gồm ba giai đoạn: hoạch định, thực thi và đánh giá Đánh giá chính sách đóng vai trò quan trọng, cung cấp thông tin về kết quả, hiệu quả và những hạn chế của chính sách giảm nghèo để các cơ quan liên quan có thể điều chỉnh phù hợp Trên thế giới, đánh giá chính sách là khâu thiết yếu trong chu trình chính sách công Tuy nhiên, việc đánh giá đúng kết quả của chính sách, đặc biệt là chính sách giảm nghèo vì phúc lợi xã hội, là một nhiệm vụ khó khăn Nhiều quan điểm khác nhau về đánh giá chính sách đã được đưa ra, trong đó Nguyễn Đăng Thành (2012) nhấn mạnh rằng đánh giá không chỉ xem xét nội dung mà còn cả công tác quản lý và thực thi chính sách.

Đánh giá chính sách là quá trình so sánh kết quả đạt được với các mục tiêu và đầu ra dự kiến, nhằm xác định tính hợp lý, hiệu quả, kết quả và tác động bền vững của chính sách đối với đối tượng Theo TS Đỗ Phú Hải (2014), việc này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện và điều chỉnh chính sách để đạt được hiệu quả tối ưu.

Đánh giá chính sách công là quy trình mà các tổ chức sử dụng để xem xét và thực hiện các quyết định liên quan đến chính sách Theo tác giả Nguyễn Hữu Hải, việc này bao gồm việc đánh giá trung thực kết quả đầu ra trong chu trình chính sách, nhận diện tác động của các giải pháp đã thực hiện và so sánh với mục tiêu ban đầu để xác định mức độ đạt được mục tiêu về cả lượng và chất.

Đánh giá chính sách là một quá trình quan trọng, liên quan đến nhiều lĩnh vực và cấp độ khác nhau Nó bao gồm việc xem xét từ giai đoạn lập kế hoạch, quyết định, tổ chức thực hiện cho đến hiệu quả mà chính sách mang lại Mục tiêu cuối cùng của đánh giá chính sách là phân tích các hoạt động của các nhà quản lý nhằm xác định tính hiệu quả của nguồn lực đã được đầu tư.

1.2.2 Phân loại đánh giá chính sách

Khi một chính sách được ban hành, nó thường nhắm đến một đối tượng cụ thể Chủ thể ban hành chính sách luôn mong muốn đánh giá hiệu quả mà chính sách đó mang lại.

Chính sách giảm nghèo do Chính phủ ban hành cần được đánh giá để xác định số hộ gia đình thoát nghèo, cũng như các tác động tiêu cực có thể xảy ra Cần xem xét những nội dung chưa phù hợp trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, đồng thời đánh giá hiệu quả chi phí và nguồn lực đã đầu tư, đảm bảo đúng đối tượng và tránh thất thoát lãng phí Những câu hỏi này là rất quan trọng để các cơ quan quản lý có thể đưa ra quyết định phù hợp và hiệu quả.

Đánh giá chính sách là hoạt động quan trọng, tùy thuộc vào nhu cầu thông tin của chủ thể tham gia Có ba loại đánh giá chính: (1) Đánh giá quản lý thực hiện chính sách, tập trung vào tính phù hợp và hiệu quả của các quyết định quản lý; (2) Đánh giá tổ chức thực hiện chính sách, xem xét khả năng và nguồn lực thực hiện; (3) Đánh giá tác động của chính sách, phân tích ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến đối tượng thụ hưởng Nhiều nhà khoa học đồng tình với cách phân loại này, nhấn mạnh rằng đánh giá không chỉ cần thiết để hiểu rõ về quá trình thực hiện mà còn để đảm bảo rằng chính sách đạt được mục tiêu mong đợi.

Theo tác giả Nguyễn Hải Hữu, từ góc độ khoa học quản lý hành chính, đánh giá chính sách công có thể được phân loại thành ba loại chính: đánh giá chính trị, đánh giá hành chính và đánh giá tư pháp.

Đánh giá hành chính là quá trình xem xét các chính sách hiện hành để xác định xem chúng có đạt được mục tiêu đã đề ra hay không, đồng thời phân tích chi phí và gánh nặng mà người dân phải chịu Đánh giá tư pháp tập trung vào việc phát hiện các vấn đề bất cập và mâu thuẫn giữa chính sách và các văn bản pháp luật liên quan, cũng như các quyền cá nhân trong quy trình chính sách Tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu của các chủ thể, có năm loại hình đánh giá chính sách: (1) đánh giá đầu vào; (2) đánh giá đầu ra; (3) đánh giá hiệu lực thực hiện; (4) đánh giá hiệu quả mang lại; và (5) đánh giá quá trình thực hiện chính sách.

Đánh giá chính sách nhằm cải thiện quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, tăng cường hiệu quả và giảm chi phí Có nhiều cách phân loại đánh giá chính sách, tùy thuộc vào đối tượng và nhu cầu của cơ quan quản lý Đặc biệt, đánh giá tác động chính sách được coi là phức tạp và khó thực hiện, dẫn đến việc ít được áp dụng, trong khi chủ yếu tập trung vào đánh giá quản lý và tổ chức thực hiện chính sách (Nguyễn Đăng Thành, 2012) Để nâng cao cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án này chọn nghiên cứu về đánh giá tác động của chính sách, một lĩnh vực hiện còn hạn chế tại Việt Nam.

Mô hình đánh giá tác động của chính sách

Mô hình là thuật ngữ thường gặp trong nghiên cứu và học tập, được định nghĩa trong Giáo trình Toán Kinh tế (2006) là sự phản ánh hiện thực khách quan của một đối tượng Nó thể hiện cách mà người nghiên cứu hình dung và tưởng tượng về đối tượng đó, được diễn đạt qua ngôn ngữ, chữ viết, sơ đồ, hình vẽ hoặc các ngôn ngữ chuyên ngành khác.

Mô hình là sự diễn đạt đơn giản hóa những suy nghĩ của nhà nghiên cứu về một vấn đề hay đối tượng cụ thể Khi đối tượng nghiên cứu thuộc lĩnh vực kinh tế, nó được gọi là mô hình kinh tế.

Mô hình có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức như hình vẽ, biểu đồ, khái niệm hoặc phương trình toán học, nhằm đơn giản hóa thông tin để nhà nghiên cứu dễ dàng hình dung, xử lý, phân tích và đánh giá Trong lĩnh vực kinh tế, mô hình được diễn đạt bằng ngôn ngữ toán học, được gọi là mô hình toán kinh tế Đây là thuật ngữ và nội dung chính sẽ được sử dụng trong Chương 3 của luận án.

Trong nghiên cứu các vấn đề kinh tế và xã hội, việc quan sát và ghi chép hiện tượng là cần thiết để rút ra bài học và quy luật vận động Các nhà nghiên cứu có thể sử dụng thí nghiệm để tạo ra hiện tượng tương tự hoặc tác động trực tiếp lên đối tượng quan sát Tuy nhiên, do tính phức tạp và quy mô lớn của các vấn đề này, việc quan sát trực tiếp hoặc thí nghiệm có thể không khả thi Do đó, cần thiết phải áp dụng nghiên cứu gián tiếp, khái quát hóa và đơn giản hóa thành các mô hình cụ thể Trong quá trình này, nhà nghiên cứu cần loại bỏ những sự kiện và ước tính không thiết yếu để làm nổi bật mối quan hệ giữa các biến số quan trọng, từ đó dự đoán kết quả và quy luật của đối tượng nghiên cứu.

Mô hình đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo là quá trình tối giản hóa các yếu tố đầu vào và đầu ra, đồng thời loại bỏ những yếu tố không cần thiết để phân tích tác động tích cực và tiêu cực của chính sách đến hộ nghèo Mô hình này có thể được thể hiện dưới dạng hình vẽ hoặc phương trình toán học, tùy thuộc vào mục đích và phương pháp của người đánh giá Mục tiêu cuối cùng của việc xây dựng mô hình là so sánh kết quả thực hiện dưới tác động của chính sách với kết quả có thể xảy ra trong điều kiện không có chính sách.

1.3.2 Phân loại Để có có sở phân tích, đánh giá chính sách, các nhà nghiên cứu phải tiến hành khảo sát, thu thập và phân tích thông tin Hiện nay phổ biến có hai phương pháp thu thập thông tin phục vụ cho việc đánh giá tác động của chính sách là phương pháp định tính và định lượng (Shahidur R Khandker và cộng sự, 2010) Phương pháp định tính là thu thập, phân tích thông tin từ các báo cáo, các văn bản chính sách hoặc tổ chức phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, đánh giá nhanh với đối tượng thụ hưởng chính sách trên cơ sở đó sử dụng các công cụ phân tích thông tin định tính để tìm ra các loại hình tác động, những tác động mà đối tượng chính sách có thể được hưởng Phương pháp định tính cũng có thể cung cấp bức tranh tổng thể về môi trường, bối cảnh văn hóa, xã hội, thể chế… của chính sách và đối tượng thụ hưởng chính sách Trong thực tế phương pháp này được sử dụng khá phổ biến vì có chi phí ít tốn kém và dễ thực hiện

Phương pháp đánh giá tác động định lượng được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin qua điều tra và khảo sát bằng bảng hỏi Phương pháp này cung cấp thông tin tổng quát, giúp đo lường mức độ tác động và ước lượng các tác động không phải do chính sách gây ra (Shahidur R Khandker và cộng sự).

Việc thu thập thông tin định lượng về chính sách giảm nghèo thường được thực hiện trên quy mô lớn và tốn kém, yêu cầu kỹ thuật phức tạp và kiến thức sâu về thống kê và kinh tế lượng Do đó, phương pháp này ít được áp dụng trong thực tế (Jean-Pierre Cling và cộng sự, 2008) Một số nghiên cứu hiện nay đã kết hợp cả hai phương pháp thu thập thông tin định tính và định lượng để đánh giá tác động của chính sách một cách hiệu quả hơn.

Luận án sẽ sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số Đánh giá tác động định lượng bao gồm hai loại: đánh giá tiên nghiệm và đánh giá hội cứu Đánh giá tiên nghiệm phân tích tác động tiềm tàng của chính sách, thường sử dụng mô hình giả định để dự đoán tác động trong tương lai Ở Việt Nam, đánh giá trước chính sách là yêu cầu bắt buộc trong quy trình xây dựng chính sách công theo Luật Đầu tư công năm 2015 Ví dụ, trong xây dựng Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, cơ quan xây dựng phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động trước khi trình Quốc hội Ngược lại, đánh giá sau chính sách phân tích tác động thực tế của chính sách sau khi thực hiện, giúp so sánh hiệu quả đạt được với kỳ vọng ban đầu Việc này có ý nghĩa quan trọng trong quyết định tiếp tục hay điều chỉnh chính sách Tuy nhiên, đánh giá sau chính sách thường tốn kém hơn do yêu cầu thu thập dữ liệu từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau Kết quả đánh giá trước chính sách đóng vai trò quan trọng làm cơ sở cho đánh giá sau chính sách, đặc biệt trong việc xem xét tác động của chính sách giảm nghèo đối với hộ nghèo, lợi ích về thu nhập, đời sống, môi trường và năng lực của họ.

Đánh giá tác động của chính sách có nhiều hình thức thực hiện, bao gồm đánh giá trước và sau khi chính sách được triển khai Theo phương pháp thu thập và phân tích thông tin, có hai loại đánh giá chính là định tính và định lượng Luận án này sẽ chủ yếu sử dụng phương pháp đánh giá định lượng sau khi chính sách được thực hiện.

- Xây dựng tình huống đối chứng (so sánh, phản thực)

Đánh giá tác động của chính sách là quá trình so sánh kết quả thực tế đạt được dưới tác động của chính sách với những kết quả có thể xảy ra trong trường hợp không có chính sách Kết quả không có chính sách, được gọi là phản thực hoặc phản chứng, thường khó quan sát và cần phải sử dụng suy luận và tính toán để xác định Trong khi kết quả sau can thiệp của chính sách có thể dễ dàng đo đếm, việc ước lượng kết quả tiềm năng mà không có chính sách đòi hỏi phương pháp phân tích chặt chẽ.

Mục tiêu của chính sách giảm nghèo là can thiệp và hỗ trợ nhằm cải thiện thu nhập của hộ gia đình nghèo Kết quả của những thay đổi này có thể được quan sát và tính toán thông qua các cuộc điều tra và thu thập thông tin sau khi chính sách kết thúc Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ngay cả khi không có can thiệp, các yếu tố môi trường, điều kiện kinh tế-xã hội và các chính sách khác cũng có thể ảnh hưởng đến việc làm và chi tiêu, từ đó làm biến đổi thu nhập bình quân của hộ gia đình Sự thay đổi này trong thu nhập bình quân khi không có can thiệp được gọi là tình huống phản thực, hay còn được gọi là phản chứng hoặc nhóm đối chứng.

Đánh giá tác động của chính sách là quá trình so sánh kết quả thực tế mà chính sách mang lại cho nhóm can thiệp với nhóm đối chứng Tuy nhiên, tình huống đối chứng này thường không thể quan sát trực tiếp, dẫn đến việc thiếu dữ liệu cần thiết cho phân tích.

Việc đánh giá tác động của chính sách gặp khó khăn lớn nhất là xây dựng nhóm đối chứng hợp lý cho những đối tượng thụ hưởng Một hộ gia đình chỉ có thể hưởng lợi từ một chính sách tại một thời điểm nhất định, không thể cùng lúc nằm trong cả nhóm can thiệp và nhóm đối chứng (Shahidur R Khandker và cộng sự, 2010).

Về lý thuyết, có thể tạo ra tình huống phản thực với các đối tượng có đặc điểm tương đồng như nhóm can thiệp Nếu nghiên cứu được thiết kế ngẫu nhiên, đây là điều kiện lý tưởng, giúp nhóm đối chứng và nhóm can thiệp có đặc điểm giống nhau, đồng thời xác suất tham gia hoặc không tham gia chương trình là như nhau Khi đó, sự khác biệt về kết quả giữa hai nhóm sẽ phản ánh tác động của can thiệp chính sách.

Tổng quan nghiên cứu

1.4.1 Nghiên cứu của nước ngoài

- Nghiên cứu về giảm nghèo

Giảm nghèo bền vững cho những người yếu thế, đặc biệt là người dân tộc thiểu số và cư dân vùng sâu, vùng xa, luôn là ưu tiên hàng đầu ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển Khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihood Framework - SLF) do DFID đề xuất năm 1999 là một công cụ lý thuyết hữu ích để nghiên cứu tình trạng nghèo và nguyên nhân của nó Theo khung này, tài sản sinh kế của hộ gia đình bao gồm năm thành phần chính: vốn tự nhiên, vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội.

Vốn con người (human capital) đề cập đến số lượng và chất lượng lực lượng lao động của hộ gia đình Vốn xã hội (social capital) liên quan đến các tài nguyên xã hội như mạng lưới và mối quan hệ giúp con người đạt được mục tiêu sinh kế Vốn tự nhiên (natural capital) bao gồm các tài nguyên tự nhiên hữu ích cho sinh kế, như hàng hóa công cộng vô hình và tài sản sản xuất trực tiếp Vốn vật chất (physical capital) của hộ gia đình gồm cơ sở hạ tầng như giao thông, nhà ở, và nguồn nước Cuối cùng, vốn tài chính (financial capital) là các nguồn tài chính cần thiết để đạt được mục tiêu sinh kế, bao gồm tính sẵn có của trữ lượng tài chính và khả năng tiếp cận nguồn tài chính.

Khung sinh kế của DFID đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và hoạch định chính sách, nhằm nâng cao nguồn lực sinh kế cho người nghèo Các chính sách này cần ưu tiên các loại vốn sinh kế khác nhau tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh của mỗi quốc gia và vùng nghèo Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng vốn tự nhiên, đặc biệt là đất đai, có ảnh hưởng lớn đến việc giảm nghèo bền vững cho các nhóm yếu thế, như người dân tộc thiểu số và cư dân miền núi Grima và cộng sự (2003) nhấn mạnh rằng nguồn vốn tự nhiên đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển Cải cách ruộng đất ở Zimbabwe đã tạo cơ hội sở hữu đất bình đẳng cho người nghèo, giúp họ thoát nghèo (Waterloos và Rutherford, 2003) Các nghiên cứu của Koyuncu và Yilmaz (2013) cũng như Adam và Eltayeb (2016) xác nhận rằng việc giao đất và rừng đã giúp người dân miền núi và dân tộc thiểu số cải thiện điều kiện sống Tương tự, nghiên cứu của Scheidel (2016) tại Campuchia cho thấy quyền sở hữu đất là yếu tố quan trọng giúp người dân thoát nghèo Các chương trình bảo tồn đất dốc tại Trung Quốc cũng đã mang lại kết quả tích cực trong việc giảm nghèo cho dân tộc thiểu số (Duan và cộng sự, 2015) Hua và cộng sự (2017) khẳng định rằng đất đai vẫn là yếu tố then chốt trong việc hoạch định chính sách giảm nghèo bền vững ở nhiều khu vực trên thế giới Cuối cùng, Umer Khalid và cộng sự (2005) chỉ ra rằng thiếu đất sản xuất là nguyên nhân chính dẫn đến nghèo đói ở Pakistan.

Lý thuyết về phát triển sinh kế và giảm nghèo bền vững cho người yếu thế vùng dân tộc thiểu số và miền núi nhấn mạnh tầm quan trọng của đầu tư vào vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và mạng lưới xã hội là yếu tố quyết định cho sự phát triển sinh kế bền vững của người nghèo ở các khu vực này (Hua và cộng sự, 2017) Ngoài ra, yếu tố nhân khẩu của hộ gia đình cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo bền vững; những hộ gia đình có chủ hộ có trình độ học vấn cao thường có khả năng tiếp cận công việc lương cao hơn, từ đó tăng thu nhập và khả năng thoát nghèo (Haijra Bibi, 2005).

Nghiên cứu của Nicolas Minot (2005) và Patricia Justino, Julie Litchfield (2003) khẳng định rằng vai trò của chủ hộ rất quan trọng trong việc ảnh hưởng đến tình trạng nghèo đói Cụ thể, nếu chủ hộ thuộc dân tộc thiểu số, khả năng tái nghèo sẽ tăng cao và khả năng thoát nghèo sẽ giảm.

Khung sinh kế bền vững của DFID được coi là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu các giải pháp giảm nghèo bền vững cho các vùng dân tộc thiểu số và miền núi ở các nước đang phát triển Khung này xem xét toàn diện các khía cạnh và yếu tố ảnh hưởng đến người nghèo, từ đó cung cấp cái nhìn đa chiều về nguyên nhân nghèo đói của những nhóm yếu thế, đặc biệt là người dân tộc thiểu số và cư dân miền núi.

Nghiên cứu đánh giá chính sách giảm nghèo đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả và tổ chức quốc tế trong thời gian dài Nhiều nghiên cứu tập trung vào việc làm rõ cơ sở lý luận, quy trình và phương pháp đánh giá tác động của các chính sách này Năm 2010, các nghiên cứu này đã đóng góp quan trọng vào việc cải thiện hiệu quả của chính sách giảm nghèo.

WB xuất bản cuốn sách: Cẩm nang đánh giá tác động các phương pháp định lượng và thực hành Sách do các tác giả Shahidur R Khandker, Gayatri B Koolwal,

Cuốn sách do Hussain A Samad biên soạn và Vũ Hoàng Linh dịch đã cung cấp nền tảng lý luận và phương pháp đánh giá tác động của các dự án phát triển và giảm nghèo Đánh giá tác động chính sách là một nhiệm vụ phức tạp, yêu cầu kiến thức về thống kê và kinh tế lượng, cùng với chi phí cao cho việc thu thập dữ liệu, dẫn đến việc loại hình đánh giá này ít được thực hiện Về lý thuyết, mục tiêu của đánh giá tác động là xác định kết quả nếu chính sách không được thực hiện so với khi chính sách được triển khai Tác giả giới thiệu bốn phương pháp phổ biến để đánh giá tác động: So sánh điểm xu hướng, sai biệt kép, tính toán biến công cụ và gián đoạn hồi quy tuần tự Tuy nhiên, không có phương pháp nào hoàn hảo, do đó cần kết hợp nhiều phương pháp phù hợp với từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để đạt được kết quả tốt nhất.

Nhằm hỗ trợ các nhà nghiên cứu và cán bộ trong việc đánh giá chính sách, Ngân hàng Thế giới (WB) cung cấp tài liệu hữu ích cho các nghiên cứu liên quan đến đánh giá tác động của các chính sách phát triển.

Năm 2002, Judy L Baker đã xuất bản cuốn sách “Cẩm nang đánh giá tác động, các phương pháp định lượng và thực hành”, trong đó trình bày chi tiết về lý thuyết và phương pháp đánh giá tác động chính sách Tác giả phân loại đánh giá chính sách thành ba loại: đánh giá quá trình, đánh giá chi phí-lợi ích và đánh giá tác động Đánh giá tác động nhằm xác định xem chương trình có tạo ra các tác động mong muốn đến cá nhân và hộ gia đình hay không, và liệu những thay đổi này có phải do chương trình thực hiện hay không Để thực hiện đánh giá, cần xây dựng tình huống phản chứng và tìm nhóm đối tượng tương đồng không tham gia chương trình để so sánh kết quả Cuốn sách cũng hướng dẫn chi tiết quy trình và các bước thiết kế, thực hiện đánh giá tác động chính sách, bao gồm lựa chọn mẫu, tổ chức khảo sát và xây dựng mô hình đánh giá.

Bài viết này nhằm làm rõ cơ sở lý luận về đánh giá chính sách thông qua nghiên cứu tổng quan của Peter Boothroyd (2003) mang tên “Đánh giá chính sách: từ phương pháp thực tế đến thói quen cùng tham gia.” Tác giả không chỉ định nghĩa về đánh giá chính sách mà còn giới thiệu các phương pháp kỹ thuật như phân tích chi phí và lợi ích, cũng như phân tích tác động xã hội và môi trường.

Trong thời gian qua, WB, UNDP và nhiều tổ chức, cá nhân đã chú trọng đến việc đánh giá tác động của các chính sách hỗ trợ phát triển đối với công tác giảm nghèo Nghiên cứu của Khandker, Shahidur R (1998) đã xem xét hiệu quả của chương trình tài chính vi mô trong việc hỗ trợ người nghèo, với ví dụ điển hình từ chương trình tài chính vi mô tại Bangladesh.

Nghiên cứu trên 1800 hộ gia đình hưởng lợi từ chương trình ở Bangladesh cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt giữa nhóm hưởng lợi và nhóm không hưởng lợi Sử dụng phương pháp khác biệt trong khác biệt, kết quả cho thấy tác động từ chương trình rất hạn chế do nhóm đối chứng cũng tiếp cận nhiều nguồn tài chính khác Hơn nữa, lợi ích và thay đổi của hộ gia đình trong nhóm hưởng lợi phụ thuộc nhiều vào đặc điểm nhân khẩu như trình độ học vấn, lao động và tuổi tác của chủ hộ, cho thấy rằng việc sử dụng nguồn lực tài chính vi mô sẽ hiệu quả hơn khi các đặc điểm này tốt.

Nghiên cứu "Income Gains from Workfare and Their Distribution" do nhóm chuyên gia của Ngân hàng Thế giới (WB) thực hiện, gồm Jalan, Jyotsna và Martin Ravallion, đã chỉ ra rằng chương trình tạo việc làm TRABAJAR ở Argentina đã mang lại tác động tích cực đến thu nhập của người nghèo Dựa trên dữ liệu từ 2.802 quan sát, bao gồm cả nhóm hưởng lợi và nhóm so sánh, nghiên cứu áp dụng nhiều phương pháp đánh giá như điểm xu hướng, phân tích chi phí-lợi ích và thống kê so sánh Kết quả cho thấy nhóm hưởng lợi từ chương trình có sự cải thiện đáng kể về thu nhập, trong khi các hỗ trợ về cơ sở hạ tầng cho hộ nghèo lại không đạt hiệu quả như mong đợi, mặc dù đã được đầu tư nhiều nguồn lực.

Nghiên cứu về giảm nghèo và đánh giá chính sách giảm nghèo đã thu hút sự quan tâm của các tổ chức phát triển quốc tế từ sớm Các tổ chức này không chỉ phát triển lý thuyết hỗ trợ các nước đang phát triển trong việc đánh giá tác động chính sách mà còn thực hiện nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của các chương trình hỗ trợ giảm nghèo cụ thể Mỗi loại chính sách và cơ sở dữ liệu sẽ áp dụng phương pháp đánh giá khác nhau, có thể kết hợp giữa phương pháp định tính và định lượng, hoặc sử dụng nhiều phương pháp định lượng khác nhau Việc lựa chọn mẫu, tiến hành điều tra, khảo sát và chọn nhóm đối chứng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả đánh giá.

1.4.2 Các nghiên cứu trong nước

- Nghiên cứu về giảm nghèo

Một số kết quả chính

Nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù dân số ít, nhưng hộ đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) sống ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa có điều kiện sản xuất khó khăn và tỷ lệ hộ nghèo cao hơn trung bình cả nước Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách chung và riêng cho hộ nghèo DTTS, nhưng do sự tham mưu từ nhiều cơ quan, bộ ngành khác nhau, dẫn đến tình trạng chồng chéo, gây khó khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát và đánh giá hiệu quả Kết quả nghiên cứu xác định ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo của hộ gia đình DTTS: yếu tố cộng đồng, yếu tố hộ gia đình và yếu tố chính sách Việc đánh giá chính sách là cần thiết và diễn ra liên tục để hỗ trợ các cơ quan quản lý trong việc ra quyết định, với ba nhóm đánh giá chính gồm: đánh giá quy trình tổ chức và thực hiện, đánh giá kết quả và đánh giá tác động.

Đánh giá tác động chính sách đã được thực hiện sớm ở nhiều quốc gia, nhưng tại Việt Nam, hoạt động này vẫn còn hạn chế Các nhà nghiên cứu thường sử dụng bốn phương pháp chính để đánh giá tác động, bao gồm: phương pháp điểm xu hướng, phương pháp DID, phương pháp tính toán biến công cụ và phương pháp gián đoạn hồi quy và tuần tự Tùy thuộc vào tính chất dữ liệu và đặc thù của chính sách, có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.

Mặc dù quy trình và phương pháp đánh giá tác động đã được các tổ chức quốc tế biên soạn, nhưng việc áp dụng lý thuyết này vào thực tiễn chính sách giảm nghèo tại Việt Nam cần được nghiên cứu và kiểm nghiệm Điều này nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để nhân rộng Do đó, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “xây dựng mô hình đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người DTTS” cho luận án của mình.

TÌNH TRẠNG NGHÈO VÀ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO CỦA HỘ GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ

DỮ LIỆU VÀ MÔ TẢ THAY ĐỔI TÌNH TRẠNG KINH TẾ-XÃ HỘI, TRƯỜNG HỢP CT135_II

ƯỚC LƯỢNG THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO, TRƯỜNG HỢP CT135_II

Ngày đăng: 07/07/2022, 17:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Hoàng Chí Bảo (2009 ), Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc, Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa cácdân tộc
Nhà XB: Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia
14. Indochina Research & Consulting (2010), Nghèo đói của đồng bào DTTS tại các xã nghèo nhất, Báo cáo tư ván chính sách Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghèo đói của đồng bào DTTS tạicác xã nghèo nhất
Tác giả: Indochina Research & Consulting
Năm: 2010
15. Jalan, Jyotsna, and Martin Ravallion (1999), Income Gains from Workfare and Their Distribution, World Bank, Washington, D.c. Processed Sách, tạp chí
Tiêu đề: Income Gains from Workfare andTheir Distribution
Tác giả: Jalan, Jyotsna, and Martin Ravallion
Năm: 1999
16. Jean-Pierre Cling, Mireille Razafindrakoto, Franỗois Roubaud – IRD-DIAL (2008), kỷ yếu hội thảo, đánh giá tác động của chính sách công: thách thức, phương pháp và kết quả, Tam Đảo 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: kỷ yếu hội thảo, đánh giá tác động của chính sách công: thách thức,phương pháp và kết quả
Tác giả: Jean-Pierre Cling, Mireille Razafindrakoto, Franỗois Roubaud – IRD-DIAL
Năm: 2008
17. Judy L.Baker (2000), Đánh giá tác động của các dự án phát triển tới đói nghèo (sổ tay dành cho cán bộ thực hành), dịch bởi Vũ Hoàng Linh (2002), NXB Văn hóa-Thông tin, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác động của các dự án phát triển tới đóinghèo (sổ tay dành cho cán bộ thực hành)
Tác giả: Judy L.Baker (2000), Đánh giá tác động của các dự án phát triển tới đói nghèo (sổ tay dành cho cán bộ thực hành), dịch bởi Vũ Hoàng Linh
Nhà XB: NXB Văn hóa-Thông tin
Năm: 2002
19. Lê Ngọc Thắng (2005), Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam, Giáo trình của Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Tác giả: Lê Ngọc Thắng
Năm: 2005
20. Lê Ngọc Thắng (2011), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc ở Việt Nam, Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia - Sự Thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc ởViệt Nam
Tác giả: Lê Ngọc Thắng
Nhà XB: Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia - Sự Thật
Năm: 2011
21. Lê Việt Phú (2016), “Nhập môn đánh giá tác động của chính sách” Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbrigh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn đánh giá tác động của chính sách
Tác giả: Lê Việt Phú
Năm: 2016
22. Minority Rights: International Standards and Guidance for Implementation (HR/PUB/10/3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Standards and Guidance for Implementation
23. Morduch, Jnathan (1998), Does Microfinance Really Help the Poor? New Evidence from Elagship Programs in Bangladesh Processed, june 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Does Microfinance Really Help the Poor? NewEvidence from Elagship Programs in Bangladesh Processed
Tác giả: Morduch, Jnathan
Năm: 1998
24. Nghèo tương đối, (2010) Wikipedia, truy cập ngày 15/11/2017 https://vi.wikipedia.org/wiki/nghèo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wikipedia, truy cập ngày 15/11/2017
27. Nguyễn Đăng Thành (2012), Đánh giá chính sách công ở Việt Nam, vấn đề và giải pháp, Tạp chí Cộng sản, số 19245 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá chính sách công ở Việt Nam, vấn đề vàgiải pháp
Tác giả: Nguyễn Đăng Thành
Năm: 2012
28. Nguyễn Hữu Hải (2014), Chính sách công, những vẫn đề cơ bản, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách công, những vẫn đề cơ bản
Tác giả: Nguyễn Hữu Hải
Nhà XB: Nhà xuấtbản Chính trị Quốc gia
Năm: 2014
29. Nguyễn Khắc Minh (2002), Các phương pháp phân tích và dự báo trong kinh tế, NXB Khoa học kỹ thuật, Nà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các phương pháp phân tích và dự báo trong kinhtế
Tác giả: Nguyễn Khắc Minh
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 2002
30. Nguyễn Ngọc Sơn (2012), Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thực trạng và định hướng hoàn thiện. Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Số 181: 19-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách giảm nghèo ở nước ta hiện nay: Thựctrạng và định hướng hoàn thiện
Tác giả: Nguyễn Ngọc Sơn
Năm: 2012
31. Nguyễn Quang Dong, Ngô Văn Thứ, Hoàng Đình Tuấn (2006), Giáo trình mô hình toán kinh tế, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình môhình toán kinh tế
Tác giả: Nguyễn Quang Dong, Ngô Văn Thứ, Hoàng Đình Tuấn
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
32. Nguyễn Thị Hoa (2009), Hoàn thiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo chủ yếu của việt nam đến năm 2015, LATS kinh tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo chủyếu của việt nam đến năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thị Hoa
Năm: 2009
33. Nguyễn Việt Nga (2001), Công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX, triển vọng và thách thức, Tạp chí khoa học và xã hội, số 2 (48) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công cuộc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam trongnhững năm đầu thế kỷ XX, triển vọng và thách thức
Tác giả: Nguyễn Việt Nga
Năm: 2001
34. Nguyễn Xuân Thành (2006), Phân tích tác động của chính sách công:Phương pháp ước lượng khác biệt trong khác biệt, Học liệu mở FETP, http://www.fetp.edu.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tác động của chính sách công:"Phương pháp ước lượng khác biệt trong khác biệt
Tác giả: Nguyễn Xuân Thành
Năm: 2006
35. OXFAM, ActionAid (2010). Báo cáo tổng hợp: Theo dõi nghèo đô thị theo phương pháp cùng tham gia. 78tr Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp: Theo dõi nghèo đô thị theophương pháp cùng tham gia
Tác giả: OXFAM, ActionAid
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Sơ đồ đánh giá chính sách trong điều kiện không kiểm soát - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Hình 1.1. Sơ đồ đánh giá chính sách trong điều kiện không kiểm soát (Trang 37)
Mô hình DID với nhóm đối chứng không được kiểm soát - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
h ình DID với nhóm đối chứng không được kiểm soát (Trang 38)
Với dạng hàm hồi quy MultinomialLogit, ta có –1 mô hình: - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
i dạng hàm hồi quy MultinomialLogit, ta có –1 mô hình: (Trang 42)
Bảng 2.2. Phân bố dân cư các DTTS - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Bảng 2.2. Phân bố dân cư các DTTS (Trang 62)
Bảng 2.4: Tỷ lệ thiếu lương thực giai đoạn 1993-2012 (%) - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Bảng 2.4 Tỷ lệ thiếu lương thực giai đoạn 1993-2012 (%) (Trang 66)
Hình 3- 33: Thư viện sử dụng - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Hình 3 33: Thư viện sử dụng (Trang 71)
4.2. Thiết kế mô hình: - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
4.2. Thiết kế mô hình: (Trang 74)
Hình 2.2: Tỷ lệ nghèo 2012 – 2015 của một số dân tộc - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Hình 2.2 Tỷ lệ nghèo 2012 – 2015 của một số dân tộc (Trang 78)
Bảng 2.5. Tổng hợp nội dung hỗ trợ của một số chính sách - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Bảng 2.5. Tổng hợp nội dung hỗ trợ của một số chính sách (Trang 80)
Ngoài ra để đáp ứng dữ liệu sử dụng cho các mô hình, một số biến đã được tạo ra từ các biến của bộ dữ liệu trên (Tăng TN/khẩu trong kỳ; tăng số lao động; tăng diện tích đất sản xuất; tình trạng nghèo.. - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
go ài ra để đáp ứng dữ liệu sử dụng cho các mô hình, một số biến đã được tạo ra từ các biến của bộ dữ liệu trên (Tăng TN/khẩu trong kỳ; tăng số lao động; tăng diện tích đất sản xuất; tình trạng nghèo (Trang 92)
Bảng 3.3. Tuổi trung bình của chủ hộ - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Bảng 3.3. Tuổi trung bình của chủ hộ (Trang 93)
Bảng 3.5. Nguồn thắp sáng chính của hộ (ĐVT%) - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Bảng 3.5. Nguồn thắp sáng chính của hộ (ĐVT%) (Trang 95)
Bảng 3.6. Cơ sở hạ tầng nông thôn - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Bảng 3.6. Cơ sở hạ tầng nông thôn (Trang 96)
Bảng 3.8. Thu nhập trung bình/khẩu/năm - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Bảng 3.8. Thu nhập trung bình/khẩu/năm (Trang 97)
Bảng 3.10. Nguồn thu theo ngành nghề - SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO ĐẾN HỘ GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Bảng 3.10. Nguồn thu theo ngành nghề (Trang 99)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w