1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số

142 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử Dụng Phương Pháp Mô Hình Hóa Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Giảm Nghèo Đến Hộ Gia Đình Người Dân Tộc Thiểu Số
Tác giả Phan Văn Cương
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Văn Thứ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Học
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (18)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (18)
      • 1.1.1. Nghèo và đo lường tình trạng nghèo (18)
      • 1.1.2. Chính sách giảm nghèo (23)
      • 1.1.3. Đánh giá chính sách (28)
      • 1.1.4. Đánh giá tác động của chính sách (31)
      • 1.1.5. Hộ gia đình dân tộc thiểu số (37)
    • 1.2. Tổng quan nghiên cứu (40)
      • 1.2.1. Nghiên cứu trên thế giới (40)
      • 1.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam (45)
      • 1.2.3. Khoảng trống nghiên cứu (50)
    • 1.3. Khung phân tích (52)
  • Chương 2 MỘT SỐ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ (55)
    • 2.1. Một số đặc điểm về kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số (55)
      • 2.1.1. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư (55)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế (57)
      • 2.1.3. Đặc điểm xã hội (59)
    • 2.2. Tình trạng nghèo và chính sách giảm nghèo (60)
      • 2.2.1. Tình trạng nghèo (60)
      • 2.2.2. Chính sách giảm nghèo (62)
    • 2.3. Chính sách phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (CT135) (66)
      • 2.3.1. Đối tượng, địa bàn thực hiện (66)
      • 2.3.2. Nội dung chính sách (67)
      • 2.3.3. Một số thay đổi về kinh tế-xã hội (67)
  • Chương 3: MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẾN HỘ NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ (81)
    • 3.1. Phương pháp mô hình số liệu mảng (81)
    • 3.2. Dữ liệu sử dụng (83)
    • 3.3. Mô hình đánh giá (87)
      • 3.3.1. Mô hình đánh giá tác động của chính sách đến thu nhập (87)
      • 3.3.2. Mô hình đánh giá tác động của chính sách đến y tế (94)
      • 3.3.3. Mô hình đánh giá tác động của chính sách đến giáo dục (100)
  • PHỤ LỤC (128)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý luận

1.1.1 Nghèo và đ o l ườ ng tình tr ạ ng nghèo

Trên toàn cầu, đói nghèo là một vấn đề được cộng đồng quốc tế chú trọng và nghiên cứu từ lâu, với nhiều chương trình hành động được triển khai nhằm hợp tác giải quyết tình trạng này.

Năm 1993, Ủy ban Kinh tế, xã hội Châu Á Thái Bình Dương (ESCAP) đã tổ chức hội nghị về vấn đề đói nghèo tại khu vực Châu Á Tại hội nghị, nhiều nội dung và giải pháp đã được thảo luận, trong đó các đại biểu đã thống nhất quan niệm về nghèo: "Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của địa phương" (Bộ LĐTB&XH, 2015).

Khái niệm "nghèo" được hiểu là trạng thái tương đối của một bộ phận dân cư hoặc hộ gia đình tại một thời điểm cụ thể, chịu ảnh hưởng bởi trình độ phát triển kinh tế-xã hội của từng vùng, địa phương và lãnh thổ Mỗi quốc gia sẽ có quan niệm và cách ứng xử khác nhau về vấn đề đói nghèo, tùy thuộc vào thể chế chính trị và mức độ phát triển của mình.

Quá trình phát triển xã hội và tiến bộ khoa học công nghệ đã làm gia tăng của cải, nhưng nhu cầu con người không chỉ dừng lại ở lương thực và thực phẩm, mà còn bao gồm nhu cầu về tinh thần và an toàn Năm 2008, UNDP đã đưa ra quan niệm mới về nghèo, coi đó là thiếu năng lực tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội, bao gồm việc không đủ ăn, không được học hành, không có việc làm, và thiếu quyền lợi cơ bản Tương tự, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) định nghĩa nghèo là tình trạng thiếu tài sản và cơ hội, nhấn mạnh quyền tiếp cận giáo dục và dịch vụ y tế cơ bản, cũng như quyền duy trì cuộc sống bằng lao động và nhận được sự bảo trợ khi gặp khó khăn.

Vấn đề "nghèo" được quốc tế nhìn nhận như một trạng thái "động", gắn liền với sự phát triển xã hội của mỗi quốc gia Ban đầu, khái niệm này chỉ bao gồm nhu cầu tối thiểu như lương thực và nước uống Tuy nhiên, khi kinh tế - xã hội phát triển, quan niệm về nghèo cũng mở rộng để bao gồm quyền tiếp cận các dịch vụ giải trí, tinh thần, chăm sóc sức khỏe và giáo dục Tại Việt Nam, trong những năm 90 của thế kỷ XX, đất nước còn nghèo và lạc hậu với tỷ lệ hộ nghèo lên tới 58,1% (chinhphu.vn, 2010) Năm 1995, UNDP, UNFPA và UNICEF đã có những đánh giá quan trọng về tình trạng này.

Nghèo đói ở Việt Nam hiện nay không chỉ đơn thuần là việc thiếu thốn nhu cầu cơ bản mà còn là sự thiếu hụt công cụ lao động và kỹ năng cần thiết để tham gia vào nền kinh tế Điều này dẫn đến tình trạng nghèo cùng cực, khiến người nghèo không thể cải thiện cuộc sống và tham gia tích cực vào đời sống quốc gia.

Việt Nam đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đối với sự phát triển bền vững, và cùng với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, Chính phủ đã nỗ lực cải thiện thể chế và chính sách để hỗ trợ người nghèo Theo khái niệm nghèo do ESCAP đưa ra năm 1993, Việt Nam xác định tình trạng nghèo dựa trên mức độ phát triển của từng địa phương, phù hợp với đặc điểm phát triển của các vùng miền Các nghiên cứu đã đưa ra hai khái niệm về nghèo: nghèo tuyệt đối, khi người dân không được thỏa mãn nhu cầu cơ bản; và nghèo tương đối, khi người dân sống dưới mức trung bình so với cộng đồng (Hà Hùng, 2014).

Khác với nhiều quốc gia, Việt Nam không chỉ nghiên cứu khái niệm người nghèo mà còn phân loại theo hộ nghèo và xã nghèo để tập trung nguồn lực giảm nghèo Hộ nghèo được định nghĩa là tình trạng của các hộ gia đình không đáp ứng đủ nhu cầu tối thiểu và có mức sống thấp hơn trung bình cộng đồng (Bộ LĐTB&XH, 2015) Xã nghèo, hay xã đặc biệt khó khăn, liên quan đến công cuộc xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số (DTTS) Từ năm 1999, Ủy ban Dân tộc đã xây dựng 5 tiêu chí phân loại các xã DTTS thành 3 loại: xã vùng 1, vùng 2 và vùng 3, trong đó xã vùng 3 là khó khăn nhất với tỷ lệ hộ nghèo trên 40%, thiếu cơ sở hạ tầng thiết yếu, và trình độ dân trí thấp (Đại học Kinh tế quốc dân, 2011).

Việc nhận diện và xác định hộ nghèo đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước Hiện tại, Việt Nam tiến hành điều tra nghèo hàng năm, sử dụng đơn vị để thu thập dữ liệu chính xác.

Chính phủ Việt Nam xác định tỉ lệ nghèo thông qua "hộ" để cải thiện tình trạng nghèo ở từng địa phương Các chính sách giảm nghèo chủ yếu tập trung hỗ trợ các hộ nghèo, đồng thời xác định xã nghèo là yếu tố quan trọng để tập trung nguồn lực đầu tư vào những khu vực khó khăn nhất Trong bối cảnh ngân sách hạn chế, đây là một phương pháp sáng tạo của Việt Nam trong cuộc chiến chống đói nghèo, được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.

Kể từ năm 2015, Việt Nam đã áp dụng phương pháp đo lường và điều tra hộ nghèo theo cách tiếp cận đa chiều Theo định nghĩa của Liên Hợp Quốc (2008), nghèo không chỉ đơn thuần là thiếu thốn về vật chất như không đủ ăn, mặc, hay không có khả năng tiếp cận giáo dục và y tế, mà còn bao gồm việc thiếu đất đai để canh tác, nghề nghiệp để tự nuôi sống, và khả năng tiếp cận tín dụng Ngoài ra, nghèo còn đồng nghĩa với sự thiếu an toàn, quyền lợi, sự loại trừ xã hội, dễ bị bạo hành, sống trong điều kiện rủi ro, và không có nước sạch cũng như các công trình vệ sinh.

Quan niệm về nghèo ở Việt Nam ngày càng phản ánh đúng bản chất và chuẩn nghèo toàn cầu Trước năm 2015, Việt Nam chủ yếu tiếp cận và giải quyết vấn đề nghèo dựa trên thu nhập, theo khái niệm nghèo do ESCAP đưa ra năm 1993 Luận án này nghiên cứu khái niệm nghèo theo thu nhập của Việt Nam trong giai đoạn trước năm 2015, dựa trên các giới hạn, phạm vi và số liệu hiện có.

- Đo lường nghèo (chuẩn nghèo)

Mặc dù đã có nhận thức rõ ràng về nghèo, nhưng việc xây dựng chuẩn nghèo là cần thiết để xác định người nghèo và hộ nghèo Mỗi quốc gia dựa vào thực tiễn phát triển của mình để xác định chuẩn nghèo phù hợp Ngân hàng Thế giới (WB) đề xuất xác định chuẩn nghèo dựa trên chi phí phúc lợi bình quân đầu người, bao gồm các yếu tố như ăn uống, giáo dục, y tế, và nhà ở WB đưa ra hai ngưỡng nghèo: ngưỡng nghèo lương thực, phản ánh chi phí cần thiết để mua lương thực, và ngưỡng nghèo chung, bao gồm cả chi tiêu cho sản phẩm phi lương thực Tại Việt Nam, vào năm 1998, WB xác định rằng mức lương thực cần thiết để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng là 1.286.833 đồng/người/năm, do đó những người có thu nhập dưới mức này được coi là nghèo về lương thực Chuẩn nghèo phụ thuộc vào lựa chọn rổ hàng hóa và giá cả tại từng thời điểm.

Từ ngày 15/9/2015, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn chiều sang đa chiều” áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 Chuẩn nghèo mới này kết hợp giữa chuẩn nghèo thu nhập và chuẩn nghèo về mức độ tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, bao gồm y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, cùng với thông tin Mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội sẽ được đo lường qua 10 chỉ số cụ thể Hộ gia đình được xác định là hộ nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 3 chỉ số trở lên Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước về công tác giảm nghèo và đã tham mưu cho Chính phủ ban hành chuẩn nghèo 4 lần trong giai đoạn 2001-2020.

Trong giai đoạn nghiên cứu của Luận án (2006-2015), có 02 Quyết định về chuẩn nghèo lương thực (Bảng 1.1)

Bảng 1.1 Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2006-2015

Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Nông thôn Thành thị Nông thôn Thành thị

Nguồn: Tổng hợp từ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số (DTTS) được xác định dựa trên chuẩn nghèo khu vực nông thôn, với mức 200.000 đồng/người/tháng trong giai đoạn 2006-2010 và 400.000 đồng/người/tháng trong giai đoạn 2011-2015 Từ năm 2011 đến 2015, Việt Nam cũng đã bổ sung tiêu chí về hộ cận nghèo để triển khai các chính sách hỗ trợ giảm nghèo cho những hộ mới thoát nghèo nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn.

Tổng quan nghiên cứu

Nhiều quốc gia đã đầu tư hàng tỷ đô la vào các gói hỗ trợ CSGN nhằm giảm khoảng cách phát triển và nâng cao đời sống cho các nhóm người nghèo Để đánh giá hiệu quả và tác động của các gói hỗ trợ này, nhiều tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đã tiến hành nghiên cứu để đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến sự thay đổi tình trạng nghèo của hộ gia đình.

- Nghiên cứu về nghèo và chính sách giảm nghèo

Giảm nghèo bền vững cho những người yếu thế, đặc biệt là người dân tộc thiểu số sống ở vùng sâu xa, miền núi và hải đảo, luôn là mục tiêu hàng đầu tại nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển Để xây dựng và ban hành các chính sách giảm nghèo, các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo của hộ gia đình Khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihood Framework - SLF) do DFID đề xuất năm 1999 được xem là công cụ hữu ích cho các nghiên cứu về giảm nghèo.

Theo nghiên cứu của DFID (1999), tài sản sinh kế của hộ gia đình bao gồm năm thành phần chính: vốn tự nhiên, vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội Vốn con người đề cập đến số lượng và chất lượng lực lượng lao động của hộ, trong khi vốn xã hội liên quan đến các tài nguyên xã hội như mạng lưới và mối quan hệ giúp đạt được mục tiêu sinh kế Vốn tự nhiên bao gồm các tài nguyên tự nhiên hữu ích như đất đai và đa dạng sinh học, còn vốn vật chất gồm cơ sở hạ tầng như giao thông, nhà ở và công cụ sản xuất Cuối cùng, vốn tài chính là các nguồn lực tài chính cần thiết để đạt được các mục tiêu sinh kế, bao gồm khả năng tiếp cận và tính sẵn có của các nguồn tài chính.

Theo nghiên cứu của DFID, Mwanza (2011) chỉ ra rằng thu nhập của hộ gia đình chịu ảnh hưởng bởi bốn yếu tố chính: vốn tự nhiên, vốn tài chính, vốn con người và vốn xã hội Vốn tự nhiên bao gồm đất đai, nước và không khí, là nền tảng cho mọi hoạt động kinh tế Vốn tài chính, gồm tiết kiệm và tín dụng, phản ánh khả năng của hộ gia đình trong việc tích lũy và tiếp cận nguồn vốn cho các hoạt động tạo thu nhập Vốn con người liên quan đến giáo dục, lực lượng lao động và giới tính, trong khi vốn xã hội thể hiện qua mối quan hệ xã hội và mức độ tham gia vào các hoạt động cộng đồng.

Chính phủ các nước hiện nay đang xây dựng chính sách giảm nghèo và phát triển kinh tế-xã hội dựa trên khung sinh kế, với mức độ đầu tư khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm tình hình Nhiều nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của vốn vật chất và lợi thế cộng đồng như cơ sở hạ tầng, đất đai và tài nguyên tự nhiên trong việc giảm nghèo cho các vùng dân tộc thiểu số và miền núi Parker và cộng sự (2008) cho rằng cải thiện hiệu quả dịch vụ cơ sở hạ tầng như giao thông, nước sinh hoạt và năng lượng có tiềm năng giảm nghèo ở các nước đang phát triển Scheidel (2016) nhấn mạnh rằng xác định rõ quyền sở hữu đất đai có thể giúp người dân ở vùng khó khăn thoát nghèo, trong khi Rueff và cộng sự (2008) chỉ ra rằng mặc dù có xu hướng giảm, lâm sản ngoài gỗ và nguồn thu từ rừng vẫn là nguồn thu quan trọng giúp giảm nghèo cho những người yếu thế ở Palestine và Israel.

Nhiều nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của yếu tố con người và nhân khẩu trong việc giảm nghèo bền vững Cụ thể, các hộ gia đình do chủ hộ có trình độ học vấn cao thường có thu nhập cao hơn, từ đó khả năng thoát nghèo cũng lớn hơn (Haijra Bibi, 2005) Alam (2006) cho rằng việc phát triển các trung tâm học tập nhân dân nhằm nâng cao trình độ dân trí, đặc biệt cho phụ nữ, là yếu tố quan trọng trong giảm nghèo ở Bangladesh Walingo (2006) cũng đồng tình rằng các chương trình giáo dục trọng điểm sẽ là giải pháp hiệu quả cho công tác giảm nghèo tại Kenya Theo Hilal (2012), giáo dục và đào tạo nghề cho thanh niên và phụ nữ ở vùng khó khăn tại Palestine giúp họ tiếp cận thị trường lao động, từ đó giảm nghèo bền vững Vì vậy, đầu tư vào giáo dục để nâng cao chất lượng vốn con người là phương pháp giảm nghèo hiệu quả cho tất cả các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển (Mundy and Menashy, 2014).

Cải thiện vốn tài chính của hộ gia đình là một giải pháp hiệu quả trong việc giảm nghèo, như nhiều nghiên cứu đã chỉ ra Vốn tài chính liên quan đến tín dụng, cơ hội tiếp cận thị trường đầu vào và sản phẩm đầu ra, cũng như khả năng tạo ra các nguồn thu nhập khác nhau Akhter và Daly (2009) đã kết luận rằng tiết kiệm và tín dụng là hai kênh trung gian tài chính hữu ích trong công tác giảm nghèo ở nhiều quốc gia.

Chính sách giảm nghèo ở các quốc gia tập trung vào việc cải thiện vốn xã hội cho người nghèo và những người yếu thế Echeverri-Gent (1992) nhấn mạnh sự cần thiết của việc tham gia cộng đồng trong việc xác định nhu cầu của người nghèo để xây dựng các chương trình giảm nghèo hiệu quả ở Ấn Độ Kết luận tương tự cũng được Bastiaensen và cộng sự (2005) đưa ra, cho rằng các tổ chức địa phương có vai trò quan trọng trong các chương trình này Ngoài ra, Sarker và Rahman (2007) đã chỉ ra tầm quan trọng của lĩnh vực tư nhân và các tổ chức phi chính phủ trong công tác giảm nghèo tại Bangladesh.

Nghiên cứu toàn cầu về giảm nghèo đã áp dụng khung sinh kế, tập trung vào cải thiện các nguồn vốn thiết yếu như vốn tài chính, xã hội, con người, vật chất và tự nhiên Những giải pháp chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng khung phân tích và đánh giá tác động của các chính sách giảm nghèo.

- Nghiên cứu về đánh giá chính sách

Khi chính sách giảm nghèo được thực thi, các cơ quan nghiên cứu và nhà quản lý cần đánh giá hiệu quả đầu tư cho việc này Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá tác động của chính sách, trong đó có cuốn sách của Peter Boothroyd (2003) mang tên “Đánh giá chính sách: Từ phương pháp thực tế đến thói quen cùng tham gia” Tác giả trình bày quy trình đánh giá chính sách, cùng với lý thuyết phân tích chi phí lợi ích và tác động của chính sách đến xã hội và môi trường Cuốn sách cung cấp cái nhìn tổng quan hữu ích cho các nhà nghiên cứu về đánh giá chính sách công và giảm nghèo.

Năm 2010, dưới sự tài trợ của WB, Shahidur R Khandker và cộng sự đã xuất bản cuốn sách “Cẩm nang đánh giá tác động, các phương pháp định lượng và thực hành”, trong đó nêu rõ ba loại đánh giá chính sách: đánh giá quá trình, đánh giá chi phí-lợi ích và đánh giá tác động Đánh giá tác động nhằm trả lời câu hỏi liệu chương trình có tạo ra những tác động mong muốn cho cá nhân và hộ gia đình hay không, và liệu những thay đổi đó có phải do việc thực hiện chương trình mang lại Việc nghiên cứu và trả lời những câu hỏi này sẽ cung cấp thông tin giá trị cho chính phủ và nhà quản lý trong việc điều chỉnh hoặc thay thế các chính sách kém hiệu quả Cuốn sách không chỉ tổng quan về đánh giá chính sách mà còn đi sâu vào các phương pháp định lượng trong đánh giá tác động.

Mặc dù lý thuyết về đánh giá tác động chính sách đã được nghiên cứu rõ ràng, nhưng thực tế cho thấy phương pháp này vẫn chưa được triển khai rộng rãi Theo Judy L Baker (2002), nhiều chính phủ và nhà quản lý dự án trên thế giới vẫn ngần ngại trong việc tổ chức đánh giá tác động, vì họ cho rằng quá trình này tốn kém chi phí, mất nhiều thời gian, kỹ thuật thực hiện phức tạp và số liệu không đầy đủ Đặc biệt, kết quả đánh giá đôi khi không đạt được kỳ vọng, thậm chí còn phản ánh ngược lại.

Trong bối cảnh thực tiễn hiện nay, các cơ quan quản lý và nhà đầu tư cần hiểu rõ hiệu quả và tác động thực sự của các chính sách hỗ trợ giảm nghèo mà họ đầu tư ngân sách vào Để đáp ứng yêu cầu này, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng nhằm đánh giá tác động của các chính sách này đối với đối tượng mà họ quan tâm.

Khandker, Shahidur R (1998) đã sử dụng phương pháp định lượng để đánh giá chương trình tài chính vi mô tại Bangladesh, nhằm xác định liệu chính sách này có thực sự hỗ trợ người nghèo hay không Nghiên cứu trên 1800 hộ gia đình hưởng lợi và một nhóm đối chứng cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm, do nhóm đối chứng cũng tiếp cận nhiều nguồn tài chính khác Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng tác động của tài chính vi mô đến thay đổi hộ gia đình phụ thuộc vào đặc điểm nhân khẩu như học vấn và tuổi tác của chủ hộ Tương tự, Alam và Waheed (2006) nhấn mạnh rằng thiếu vốn đầu tư dẫn đến năng suất và thu nhập thấp, trong khi nghiên cứu của Samer và cộng sự (2015) tại Malaysia cho thấy tín dụng vi mô có tác động tích cực đến thu nhập của những người vay, đặc biệt là phụ nữ Donou-Adonsou và Sylwester (2016) cũng cho rằng sự phát triển của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng vi mô có hiệu quả trong công tác giảm nghèo ở các nước đang phát triển.

Nghiên cứu cho thấy rằng nguồn lực tài chính ảnh hưởng tích cực đến đời sống và thu nhập của các hộ gia đình nghèo Tuy nhiên, mức độ tác động này khác nhau giữa các quốc gia, phụ thuộc vào môi trường pháp luật, thể chế chính trị và tình hình thị trường tài chính.

Khung phân tích

Nghiên cứu cho thấy phần lớn các chính sách giảm nghèo hiện nay được xây dựng dựa trên khung sinh kế do DFID đề xuất Trước khi chính sách được thực hiện, có năm nguồn vốn quan trọng có thể tác động đến đời sống và thu nhập của hộ gia đình, bao gồm: vốn tự nhiên, vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội.

Chính sách giảm nghèo có ảnh hưởng đến các nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình, tùy thuộc vào đặc điểm từng quốc gia và vùng miền Các chính sách như tín dụng, đất đai, đào tạo nghề, phát triển cơ sở hạ tầng, khuyến nông và khuyến lâm có thể thay đổi nguồn vốn sinh kế, từ đó cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của hộ gia đình Tại Việt Nam, một số chính sách hỗ trợ trực tiếp cho hộ nghèo như trợ cấp tiền, hiện vật và miễn giảm phí cũng góp phần tăng thu nhập cho các hộ gia đình Những chính sách hỗ trợ này thường không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường khác như trình độ học vấn của chủ hộ hay quy mô hộ.

Luận án sử dụng khung sinh kế để xây dựng mô hình, trong đó biến phụ thuộc là sự thay đổi về thu nhập, y tế và giáo dục của hộ gia đình Các nhân tố ảnh hưởng đến vốn sinh kế của hộ gia đình được xem là biến độc lập Mặc dù có những yếu tố tự nhiên và bất thường như thời tiết, thiên tai và dịch bệnh có thể tác động đến sản xuất và đời sống, nhưng do khó khăn trong việc thu thập dữ liệu và tính bất định của các yếu tố này, luận án không lựa chọn chúng để xây dựng mô hình đánh giá.

- Gia tăng tiếp cận với các dịch vụ y tế

- Nâng cao chất lượng giáo dục

- Hỗ trợ nâng cao năng lực

- Hỗ trợ cơ sở hạ tầng, kết nối thị trường

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG HẤP THỤ CHÍNH SÁCH

Trình độ học vấn hiện tại của chủ hộ

Chương 1 của luận án trình bày cơ sở lý luận về nghèo và chính sách giảm nghèo, đồng thời đánh giá tác động của những chính sách này Ngoài ra, chương này cũng tổng quan một số nghiên cứu liên quan, tạo nền tảng cho việc xây dựng khung phân tích và nghiên cứu sâu hơn.

Các nghiên cứu trong nước và quốc tế đã chú trọng làm rõ cơ sở lý luận về nghèo và chính sách giảm nghèo, đồng thời phát triển lý thuyết và phương pháp đánh giá tác động của những chính sách này Lý thuyết khung sinh kế của DFID được áp dụng rộng rãi trong việc xây dựng và đánh giá chính sách giảm nghèo ở nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam.

Mặc dù đánh giá tác động chính sách rất quan trọng, nhưng do tính phức tạp về kỹ thuật, thiếu dữ liệu và chi phí cao, phương pháp này ít được áp dụng ở Việt Nam Các câu hỏi về tác động thực sự của chính sách giảm nghèo đối với thu nhập, y tế và giáo dục của hộ nghèo vẫn chưa được giải đáp đầy đủ, tạo ra một khoảng trống nghiên cứu mà luận án này hướng đến.

Luận án này xây dựng mô hình và lựa chọn các biến dựa trên khung sinh kế bền vững do DFID đề xuất Biến phụ thuộc bao gồm thu nhập, y tế và giáo dục của hộ gia đình, trong khi các biến độc lập là những yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn sinh kế của họ.

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐẾN HỘ NGHÈO DÂN TỘC THIỂU SỐ

Ngày đăng: 21/06/2022, 04:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Akhter, S and K.J. Daly (2009), ‘Finance and Poverty: Evidence from Fixed Effect Vector Decomposition’, Emerging Markets Review, Volume 10, pp. 191-206 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Emerging Markets Review
Tác giả: Akhter, S and K.J. Daly
Năm: 2009
3. Alam, K.R. (2006), ‘Ganokendra: An Innovative Model for Poverty Alleviation in Bangladesh’, Review of Education, Volume 52, pp. 343-352 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of Education
Tác giả: Alam, K.R
Năm: 2006
6. Baltagi, B. (2008), Econometric analysis of panel data, John Wiley and Sons Sách, tạp chí
Tiêu đề: Econometric analysis of panel data
Tác giả: Baltagi, B
Năm: 2008
7. Barker. R. (2002), Rural development and structural transformation, Fulbright Economics Teaching Program, University of Economic, HCM, Vietnam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rural development and structural transformation, Fulbright Economics Teaching Program
Tác giả: Barker. R
Năm: 2002
8. Bastiaensen, J., T.D. Herdt and B. D’Exelle (2005), ‘Poverty reduction as a local institutional process’, World Development, 33(6), pp. 979-993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Development
Tác giả: Bastiaensen, J., T.D. Herdt and B. D’Exelle
Năm: 2005
9. Bastiaensen, J.T.D. Herdt and B. D’Exelle (2005), ‘Poverty reduction as a local institutional process’, World Development, 33(6), pp. 979-993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Development
Tác giả: Bastiaensen, J.T.D. Herdt and B. D’Exelle
Năm: 2005
11. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (2015), Báo cáo Tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam, Bộ LĐTB&XH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tổng quan các nghiên cứu về giảm nghèo ở Việt Nam
Tác giả: Bộ Lao động Thương binh & Xã hội
Năm: 2015
13. Bùi Sỹ Lợi (2011), ‘Giải pháp giảm nghèo bền vững ở Việt Nam’, Tạp chí Lao động và xã hội, số 402, tr37-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Lao động và xã hội
Tác giả: Bùi Sỹ Lợi
Năm: 2011
14. Bộ Chính trị (2016), Văn kiện Đại hội Đảng XII, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia-sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng XII
Tác giả: Bộ Chính trị
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị quốc gia-sự thật
Năm: 2016
20. Chính phủ (2015), Báo cáo Đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng xây dựng các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020, Báo cáo số 507/BC-CP, Hà Nội, năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng xây dựng các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 – 2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
21. Đại học Kinh tế quốc dân (2011), Những lý luận chung về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo, tài liệu trực tuyến, URL: http://voer.edu.vn/c/208005ac Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những lý luận chung về đói nghèo và xóa đói giảm nghèo, tài liệu trực tuyến
Tác giả: Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2011
22. DFID (1999), Sustainable Livelihoods Guidance Sheets, London, UK: Department for International Development Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sustainable Livelihoods Guidance Sheets
Tác giả: DFID
Năm: 1999
23. Đinh Phi Hổ (2010), ‘Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của cộng đồng dân cư đối với sự phát triển các khu công nghiệp - Trường hợp nghiên cứu điển hình của tỉnh Bến Tre’, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 237 tháng 7 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Phát triển Kinh tế
Tác giả: Đinh Phi Hổ
Năm: 2010
24. Đỗ Phú Hải (2014), ‘Đánh giá chính sách công ở Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn’, Tạp chí Khoa học chính trị, số 7/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học chính trị
Tác giả: Đỗ Phú Hải
Năm: 2014
25. Donou-Adonsou, F and K. Sylwester (2016), ‘Financial Development and Poverty Reduction in Developing Countries: New Evidence from Banks and Microfinance Institutions’, Review of Development Finance, Volume 6, pp. 82- 90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of Development Finance
Tác giả: Donou-Adonsou, F and K. Sylwester
Năm: 2016
26. Echeverri-Gent, J. (1992), ‘Public Participation and Poverty Alleviation: The Experience of Reform Communist in India’s West Bengal’, World Development 20(10), pp. 1401-1422 Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Development
Tác giả: Echeverri-Gent, J
Năm: 1992
27. ESCAP (1993), Tuyên bố chung về hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, Băng Kok, Thái Lan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyên bố chung về hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á-Thái Bình Dương
Tác giả: ESCAP
Năm: 1993
28. Hà Hùng (2014), Đề tài khoa học cấp bộ: Nghiên cứu thực trạng, đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ, Nghiệm thu cấp bộ tại Ủy ban Dân tộc, Hà Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề tài khoa học cấp bộ: Nghiên cứu thực trạng, đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ
Tác giả: Hà Hùng
Năm: 2014
29. Hilal, R. (2012), ‘Vocational Education and Training for Women and Youth in Palestine: Poverty Reduction and Gender Equality under Occupation’, International Journal of Educational Development, Volume 32, pp. 686-695 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Educational Development
Tác giả: Hilal, R
Năm: 2012
30. Hoàng Chí Bảo (2009), Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc, Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảo đảm bình đẳng và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc
Tác giả: Hoàng Chí Bảo
Nhà XB: Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia
Năm: 2009

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2006-2015 - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2006-2015 (Trang 22)
Hình 1.1. Mô hình tác động của chính sách - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Hình 1.1. Mô hình tác động của chính sách (Trang 33)
Hình 1.2 Tác động của chính sách trong điều kiện    nhóm chính sách và nhóm đối chứng không cùng đặc điểm - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Hình 1.2 Tác động của chính sách trong điều kiện nhóm chính sách và nhóm đối chứng không cùng đặc điểm (Trang 35)
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về xã hội vùng DTTS - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu về xã hội vùng DTTS (Trang 60)
Hình 2.1: Tỷ lệ nghèo 2012 – 2015 của một số dân tộc - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Hình 2.1 Tỷ lệ nghèo 2012 – 2015 của một số dân tộc (Trang 61)
Bảng 2.2. Tổng hợp nội dung hỗ trợ của một số chính sách - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 2.2. Tổng hợp nội dung hỗ trợ của một số chính sách (Trang 64)
Bảng 2.3. Cơ sở hạ tầng nông thôn - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 2.3. Cơ sở hạ tầng nông thôn (Trang 68)
Bảng 2.4. Nguồn thắp sáng chính của hộ (ĐVT%) - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 2.4. Nguồn thắp sáng chính của hộ (ĐVT%) (Trang 69)
Bảng 2.6. Nguồn thu theo ngành nghề - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 2.6. Nguồn thu theo ngành nghề (Trang 70)
Bảng 2.5.Về điều kiện sản xuất nông nghiệp - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 2.5. Về điều kiện sản xuất nông nghiệp (Trang 70)
Bảng 2.7. Quy mô hộ và lao động - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 2.7. Quy mô hộ và lao động (Trang 71)
Bảng 2.9. Thay đổi về tỷ lệ nghèo - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 2.9. Thay đổi về tỷ lệ nghèo (Trang 74)
Bảng 2.10 Chuyển đổi tình trạng nghèo - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 2.10 Chuyển đổi tình trạng nghèo (Trang 74)
Bảng 2.11. Thay đổi mức sống của hộ gia đình - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 2.11. Thay đổi mức sống của hộ gia đình (Trang 75)
Bảng 2.12. Tình trạng sử dụng nước sạch - (Luận án tiến sĩ) sử dụng phương pháp mô hình hóa đánh giá tác động của chính sách giảm nghèo đến hộ gia đình người dân tộc thiểu số
Bảng 2.12. Tình trạng sử dụng nước sạch (Trang 76)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w