1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

72 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Đòn Bẩy Tài Chính Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành Công Nghiệp Được Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Đặng Hoàng Sâm
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  • Nhiệm vụ luận văn thạc sĩ

  • Lời cảm ơn

  • Tóm tắt luận văn thạc sĩ

  • Lời cam đoan

  • Mục lục

  • Danh mục hình ảnh

  • Danh mục bảng biểu

  • Danh mục từ viết tắt

  • Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu

    • 1.1 Lý do chọn đề tài

    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu

    • 1.5 Ý nghĩa của đề tài

    • 1.6 Bố cục bài nghiên cứu

  • Chương 2: Cơ sở lý luận

    • 2.1 Tổng quan về ngành công nghiệp Việt Nam

    • 2.2 Vốn, cấu trúc vốn, đòn bẩy tài chính

    • 2.3 Một số lý thuyết về cấu trúc vốn

    • 2.4 Đo lường các biến

    • 2.5 Các nghiên cứu trước đây

    • Tóm tắt chương 2

  • Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

    • 3.1 Mô tả dữ liệu nghiên cứu

    • 3.2 Mô hình nghiên cứu

    • 3.3 Giả thuyết nghiên cứu

    • 3.4 Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu

    • Tón tắt chương 3

  • Chương 4: Kết quả nghiên cứu và phân tích

    • 4.1 Thực trạng hiện nay của ngành công nghiệp Việt Nam

    • 4.2 Mô tả mẫu nghiên cứu

    • 4.3 Phân tích tương quan

    • 4.4 Mô hình nghiên cứu

    • 4.5 Kiểm định các giả thuyết hồi quy

    • 4.6 Thảo luận kết quả nghiên cứu

    • Tóm tắt chương 4

  • Chương 5: Kết luận và kiến nghị

    • 5.1 Kết luận

    • 5.2 Một số kiến nghị nhầm nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính

    • 5.3 Hạn chế của đề tài và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo

    • Tóm tắt chương 5

    • Kết luận chung

  • Tài liệu tham khảo

Nội dung

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẶNG HOÀNG SÂM TÁC ĐỘNG CỦA ĐÒN BẨY TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐƯỢC NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Mã chuyên ngành 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019 ii TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài nghiên cứu các tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhóm ngành công được được niêm yết trê.

TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Đòn bẩy tài chính là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn trong nền kinh tế, thông qua việc sử dụng nợ để tối ưu hóa chi phí và gia tăng giá trị Tỷ lệ đòn bẩy tài chính thay đổi tùy thuộc vào chính sách tài trợ và tình hình kinh tế Mặc dù có lợi ích từ lá chắn thuế và chi phí thấp hơn so với vốn chủ sở hữu, đòn bẩy tài chính cũng tiềm ẩn rủi ro lớn; nếu tỷ lệ quá cao, doanh nghiệp có thể đối mặt với nguy cơ phá sản Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 đã minh chứng cho điều này khi nhiều doanh nghiệp, đặc biệt ở Việt Nam, gặp khó khăn do lãi suất tăng và lợi nhuận suy giảm Do đó, việc xây dựng chính sách sử dụng đòn bẩy tài chính phù hợp với từng giai đoạn kinh tế là vô cùng quan trọng.

Theo lý thuyết Modigliani và Miller (1958), việc sử dụng nợ có thể làm tăng giá trị doanh nghiệp và giảm chi phí vốn so với doanh nghiệp chỉ dùng vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, lý thuyết này chưa giải quyết được câu hỏi về mức độ đòn bẩy tài chính tối ưu Các nghiên cứu gần đây tại Việt Nam đã tập trung vào phân tích đòn bẩy tài chính từ góc độ cấu trúc vốn, nhưng việc sử dụng tỷ lệ nợ để đo lường đòn bẩy chưa hoàn toàn phù hợp Theo Modigliani và Miller, việc gia tăng giá trị doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi ích từ lá chắn thuế, trong khi tỷ lệ nợ không phản ánh đầy đủ điều này.

Đòn bẩy tài chính, bao gồm nợ chiếm dụng từ nhà cung cấp, khách hàng và các khoản vay ngân hàng, là yếu tố quan trọng cần xem xét để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Nghiên cứu này sẽ phân tích cách tỷ lệ đòn bẩy ảnh hưởng đến hiệu suất của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ các nhà quản trị trong việc đưa ra quyết định đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông Đề tài nghiên cứu được lựa chọn là “Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.”

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh là một yếu tố quan trọng đối với các doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết tại HOSE và HNX Nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và hiệu quả kinh doanh, từ đó đưa ra những nhận định về cách thức tối ưu hóa nguồn vốn Kết quả sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ trình bày những kết luận nhằm cung cấp cái nhìn chiến lược cho các nhà quản trị trong việc tối ưu hóa đòn bẩy tài chính, đồng thời hỗ trợ các nhà đầu tư trong bối cảnh tăng trưởng hiện nay.

- Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngành công nghiệp được niêm yết tại HOSE và HNX

- Kết quả nghiên cứu đưa ra được các hàm ý gì cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp ngành công nghiệp được niêm yết tại HOSE và HNX.

Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu về đòn bẫy tài chính và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp đã được tiến hành, với dữ liệu thu thập từ 212 công ty trong ngành công nghiệp Những phát hiện từ nghiên cứu này sẽ giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa đòn bẫy tài chính và hiệu suất kinh doanh.

Trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016, có 3 niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội Để nâng cao tính chính xác của mô hình nghiên cứu, tác giả đã bổ sung các biến kiểm soát nhằm làm cho mô hình trở nên ổn định hơn.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng để phân tích tác động của đòn bẫy tài chính đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Đầu tiên, kỹ thuật phân tích hồi quy dữ liệu bảng được sử dụng, tiếp theo là việc chạy các mô hình hồi quy Pooled regression (OLS), Fixed effect (FEM) và Random effect (REM) để so sánh và xác định mô hình phù hợp nhất Kết quả thực nghiệm từ các mô hình và kiểm định sẽ là cơ sở để bác bỏ hoặc chấp nhận giả thuyết Phân tích định lượng được thực hiện bằng phần mềm Stata 14.

Ngoài ra, các kỹ thuật của phương pháp định tính như tổng hợp, so sánh, phân tích và suy luận cũng được áp dụng trong nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp và kiến nghị hiệu quả.

Ý nghĩa của đề tài

Đề tài này đóng góp vào lĩnh vực khoa học bằng cách đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Để hỗ trợ các nhà quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư, cần đưa ra những giải pháp và kiến nghị thiết thực nhằm giúp họ có cái nhìn toàn diện hơn trong việc quyết định tài trợ cho hoạt động kinh doanh.

Bố cục bài nghiên cứu

Ngoài phần mục lục, phụ lục, tóm tắt, bài nghiên cứu này bao gồm 5 chương với những nội dung chính của các chương như sau:

Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, giới hạn của đề tài, cũng như ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn của nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận

Bài viết cung cấp cơ sở lý luận cho nghiên cứu, bao gồm lý thuyết của Modigliani và Miller, cùng với lý thuyết về đòn bẩy tài chính Ngoài ra, bài viết cũng trình bày một số mô hình nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới và tại Việt Nam, tạo nền tảng vững chắc cho việc phát triển các giả thuyết nghiên cứu trong chương tiếp theo.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Trong chương 3, tác giả trình bày chi tiết về thiết kế nghiên cứu, bao gồm việc xây dựng mô hình nghiên cứu, thiết lập và tính toán các yếu tố trong mô hình Bên cạnh đó, tác giả mô tả dữ liệu, phương pháp thu thập dữ liệu và các phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và phân tích

Chương này sẽ trình bày các mô hình nghiên cứu và quy trình kiểm định nhằm xác định mô hình phù hợp nhất cho việc phân tích và đánh giá, dựa trên cơ sở mô hình nghiên cứu đã đề xuất.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

Dựa trên kết quả từ chương 4, chương này sẽ trình bày những kết luận chính, đưa ra các kiến nghị và chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai.

CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tổng quan về ngành công nghiệp Việt Nam

Công nghiệp là ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội

Theo Vũ Thị Ngọc Phùng 9 , Công nghiệp bao gồm ba loại hình hoạt động chủ yếu:

 Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ

Ngành công nghiệp khai thác và nông nghiệp sản xuất và chế biến đa dạng các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu phong phú của xã hội.

 Khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất và sinh hoạt

Công nghiệp là một lĩnh vực kinh tế quan trọng trong sản xuất vật chất, bao gồm nhiều ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp Mỗi ngành này lại có nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh với các hình thức khác nhau.

Quá trình sản xuất có thể được hiểu là sự tổng hợp giữa mặt kỹ thuật và mặt kinh tế xã hội Trong sản xuất vật chất, sự phân công lao động đã dẫn đến sự hình thành nhiều ngành kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp và xây dựng Tuy nhiên, nếu xét về tính chất công nghệ sản xuất, có thể phân chia thành hai ngành cơ bản là nông nghiệp và công nghiệp, trong khi các ngành khác được xem là các dạng đặc thù của hai ngành này.

Cần phân tích những đặc điểm riêng biệt giữa sản xuất công nghiệp và sản xuất nông nghiệp, tập trung vào hai khía cạnh chính: khía cạnh kỹ thuật trong quy trình sản xuất và khía cạnh kinh tế - xã hội liên quan đến hoạt động sản xuất.

Công nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, như Đinh Phi Hổ đã chỉ ra, nhờ vào những lý do quan trọng sau đây: sự phát triển của ngành công nghiệp không chỉ thúc đẩy sản xuất vật chất mà còn tạo ra việc làm, tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.

❑ Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng nhanh thu nhập quốc gia

Năng suất lao động trong khu vực công nghiệp vượt trội hơn so với các ngành kinh tế khác, đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao thu nhập và thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp nhanh chóng Sự đổi mới và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong ngành công nghiệp không chỉ gia tăng giá trị sản phẩm mà còn giúp ổn định giá cả, tạo ra sự cạnh tranh cao hơn trên thị trường cả trong và ngoài nước, từ đó góp phần quan trọng vào thu nhập quốc gia.

❑ Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất và trang bị kĩ thuật cho các ngành kinh tế

Sản phẩm công nghiệp, với vai trò là tư liệu sản xuất, không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến ngành sản xuất mà còn tạo ra tác động dây chuyền đến các lĩnh vực kinh tế khác Điều này góp phần quan trọng vào việc hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.

❑ Công nghiệp cung cấp đại bộ phận hàng tiêu dùng cho dân cư

Nông nghiệp cung cấp các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu cơ bản của con người, trong khi công nghiệp mang đến sự đa dạng và phong phú trong tiêu dùng, bao gồm các lĩnh vực như ăn uống, thời trang, giao thông và giải trí Khi thu nhập của người dân tăng lên cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu tiêu dùng cũng trở nên cao hơn và đa dạng hơn Sự phát triển của ngành công nghiệp không chỉ đáp ứng những nhu cầu này mà còn định hướng xu hướng tiêu dùng của con người.

❑ Công nghiệp cung cấp nhiều việc làm cho xã hội

Dưới tác động của ngành công nghiệp, năng suất lao động nông nghiệp được cải thiện, tạo điều kiện cho sự dịch chuyển lao động ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp mà không làm giảm sản lượng nông sản Sự phát triển công nghiệp mở rộng nhiều ngành sản xuất mới và khu công nghiệp, đồng thời phát triển các dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản phẩm công nghiệp, từ đó thu hút lao động nông nghiệp và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho xã hội.

❑ Công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp phát triển

Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp bằng cách cung cấp các yếu tố đầu vào thiết yếu như phân bón hóa học, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu, máy móc và phương tiện vận chuyển, từ đó nâng cao năng suất sản xuất Bên cạnh đó, công nghiệp còn giúp gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp thông qua việc vận chuyển nông sản nhanh chóng đến thị trường, giảm thiểu hư hỏng, tăng cường sản xuất và kéo dài thời gian bảo quản để tận dụng cơ hội tăng giá.

Mặt khác, công nghiệp còn có vai trò rất lớn trong việc tạo ra cơ sở hạ tầng, làm thay đổi bộ mặt nông thôn

Ngành công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là lĩnh vực sản xuất vật chất chủ yếu tạo ra tư liệu lao động cho các ngành khác Công nghiệp không chỉ cung cấp các yếu tố đầu vào thiết yếu mà còn xây dựng cơ sở vật chất cho toàn bộ nền kinh tế Hơn nữa, ngành này góp phần giải quyết các nhiệm vụ chiến lược như tạo việc làm cho lao động, giảm bớt sự chênh lệch giữa thành phố và nông thôn, cũng như giữa các vùng miền khác nhau.

2.1.3 Đặc thù của ngành công nghiệp

Ngành công nghiệp có những đặc thù kỹ thuật sản xuất nổi bật, chủ yếu thể hiện qua công nghệ sản xuất và phương pháp tác động của con người Trong khi công nghiệp chủ yếu sử dụng phương pháp cơ lý hóa để biến đổi nguyên liệu thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người, nông nghiệp lại thiên về phương pháp sinh học Việc nghiên cứu đặc trưng công nghệ sản xuất là rất quan trọng để tổ chức sản xuất hiệu quả và ứng dụng khoa học công nghệ phù hợp với từng ngành Hiện nay, phương pháp sinh học cũng được áp dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm Sau mỗi chu kỳ sản xuất, các đối tượng lao động trong ngành công nghiệp hoàn toàn thay đổi về chất, từ công dụng cụ thể này sang sản phẩm có công dụng hoàn toàn khác, điều này có ý nghĩa thiết thực trong việc khai thác và sử dụng nguyên liệu.

Sản xuất công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, bởi nó là hoạt động duy nhất tạo ra các sản phẩm phục vụ cho quá trình lao động trong các ngành kinh tế Đặc điểm này khẳng định vị trí chủ đạo của công nghiệp, phản ánh bản chất khách quan của quá trình sản xuất.

 Đặc thù về mặt kinh tế xã hội

Trong quá trình phát triển, công nghiệp luôn là ngành có điều kiện kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, với lực lượng sản xuất tiến bộ, từ đó nâng cao quan hệ sản xuất Việc nghiên cứu các đặc trưng kinh tế và xã hội của sản xuất công nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức sản xuất và phát triển bền vững.

9 huy vai trò chủ đạo của công nghiệp đối với các ngành kinh tế quốc dân của mỗi quốc gia.

Vốn, cấu trúc vốn, đòn bẩy tài chính

Theo dòng chảy lịch sử, quan điểm về vốn đã phát triển và ngày càng hoàn thiện, với những cách hiểu khác nhau từ các nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế đa dạng.

Các nhà kinh tế học cổ điển xem vốn như một yếu tố vật chất trong sản xuất kinh doanh Họ coi vốn là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng, phản ánh giai đoạn đầu của quản lý kinh tế khi kinh tế học mới bắt đầu hình thành và phát triển.

Theo các nhà tài chính, vốn là tổng số tiền mà các cổ đông đóng góp, từ đó họ nhận được phần thu nhập tương ứng với chứng khoán của công ty Điều này giúp làm rõ nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp và thể hiện lợi ích của việc đầu tư, từ đó khuyến khích các nhà đầu tư tăng cường đầu tư vào việc mở rộng và phát triển sản xuất.

Theo David Begg, Stanley Fischer và Rudiger Dornbusch trong cuốn “Kinh tế học”, vốn được xem là một loại hàng hóa có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh Có hai loại vốn chính: vốn hiện vật và vốn tài chính Vốn hiện vật bao gồm các hàng hóa dự trữ dùng để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ khác, trong khi vốn tài chính chủ yếu là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng Đáng lưu ý, đất đai không được coi là vốn trong bối cảnh này.

Theo giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, khái niệm về vốn được chia thành hai phần: Tư bản (Capital) là giá trị tạo ra giá trị thặng dư Vốn chủ yếu được xem xét từ khía cạnh giá trị của nó Bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, và vốn được sử dụng bởi nhà doanh nghiệp để đầu tư.

Nguồn vốn được huy động từ nhiều nguồn khác nhau và tài sản của doanh nghiệp phản ánh quyết định đầu tư của họ Bảng cân đối kế toán thể hiện tổng dự trữ của doanh nghiệp, cho phép họ có đủ tiền để mua hàng hóa và dịch vụ, từ đó sản xuất ra sản phẩm cuối cùng Khi dự trữ hàng hóa hoặc tiền thay đổi, sẽ xảy ra hiện tượng xuất quỹ, và khi xuất hàng hóa, doanh nghiệp thu về dòng tiền, phản ánh quá trình nhập quỹ và cân đối tài chính của doanh nghiệp.

Vốn là yếu tố quan trọng quyết định sự khởi đầu và hoạt động của mỗi doanh nghiệp Theo quy định của nhà nước, doanh nghiệp cần có đủ số vốn pháp định tương ứng với ngành nghề kinh doanh, bao gồm cả tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tài sản sở hữu Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, doanh nghiệp cần đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, công nghệ, nguyên vật liệu và lao động, nhằm đảm bảo thực hiện và duy trì các hoạt động đạt được mục tiêu đề ra.

Vốn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo thêm việc làm, từ đó tăng thu nhập cho người lao động Ngoài ra, việc tổ chức bộ máy quản lý đầy đủ chức năng cũng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Trong cơ chế thị trường hiện nay, vấn đề thiếu vốn phát triển sản xuất kinh doanh đang gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng ở cấp vi mô mà còn thể hiện rõ ràng ở cấp vĩ mô, khi nhà nước đang gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế Để tiến tới hội nhập kinh tế và xóa bỏ hàng rào thuế quan trong khu vực Đông Nam Á, việc tìm kiếm giải pháp tài chính là vô cùng cần thiết.

Các doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với 11 thách thức lớn do sự vượt trội về vốn và công nghệ từ các quốc gia khác trong khu vực Điều này thúc đẩy họ phải tìm kiếm các phương thức huy động và sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả nhất.

2.2.3 Một số vấn đề về vốn

2.2.3.1 Cấu trúc vốn của Doanh nghiệp

Cơ cấu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại hình tổ chức, như doanh nghiệp nhà nước (DNNN), công ty cổ phần, công ty TNHH, hay doanh nghiệp tư nhân (DNTN) Tuy nhiên, nhìn chung, vốn chủ sở hữu bao gồm nhiều thành phần khác nhau.

- Vốn ban đầu hình thành phù hợp với mô hình tổ chức của doanh nghiệp:

+ Vốn ngân sách nhà nước cấp hoặc

+ Vốn từ các thành viên góp vốn hoặc

- Vốn bổ sung tăng thêm bằng những hình thức nhất định phù hợp với mô hình tổ chức của doanh nghiệp:

+ Vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung hoặc

+ Vốn bổ sung thêm từ các thành viên góp vốn hoặc

+ Vốn bổ sung từ lợi nhuận

- Các khoản vay nợ ngắn hạn từ các ngân hàng thương mại

- Các khoản vay nợ dài hạn từ các ngân hàng thương mại

❑ Các khoản chiếm dụng hợp pháp

2.2.3.2 Những vấn đề khi sử dụng nợ

Một trong những lợi ích lớn nhất của việc sử dụng nợ thay vì vốn chủ sở hữu là lãi suất nợ được miễn thuế, giúp doanh nghiệp tận dụng “lá chắn thuế” để giảm thuế phải trả và tăng giá trị doanh nghiệp Thêm vào đó, nợ thường có chi phí thấp hơn so với vốn chủ sở hữu, với lãi suất vay ngân hàng hoặc trái phiếu thấp hơn nhiều so với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư Do đó, việc gia tăng nợ không chỉ giảm chi phí trên mỗi đồng vốn mà còn nâng cao lợi nhuận và giá trị công ty Chính vì lý do này, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu thường được gọi là tỷ số đòn bẩy.

Sử dụng nợ có thể giúp các nhà điều hành thận trọng hơn trong việc đầu tư, đặc biệt đối với các công ty có nhiều tiền mặt nhưng thiếu khả năng tăng trưởng nhanh Thực tế cho thấy, những công ty này thường có xu hướng đầu tư vào các dự án không hiệu quả hoặc gia tăng chi phí để thúc đẩy tăng trưởng, dẫn đến hiện tượng đầu tư thái quá Tuy nhiên, khi công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các khoản đầu tư, nghĩa vụ trả lãi và vốn định kỳ sẽ hạn chế hoặc giảm thiểu tình trạng đầu tư thái quá này.

Doanh nghiệp không nên để tỷ lệ nợ vượt quá mức an toàn so với vốn chủ sở hữu, vì điều này có thể dẫn đến tình trạng tài chính không ổn định và gia tăng rủi ro, bao gồm nguy cơ phá sản Khi nợ tăng cao, chi phí khánh tận sẽ xuất hiện và gia tăng nhanh chóng, vượt qua lợi ích từ việc giảm thuế nhờ vào việc vay nợ Hơn nữa, mức nợ cao cũng ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý của nhà đầu tư, tạo ra sự lo lắng và mâu thuẫn trong quyết định đầu tư.

Mối thuẫn giữa các chủ nợ và nhà đầu tư xuất hiện khi nhà đầu tư có xu hướng đầu tư dưới mức, tức là tập trung vào các dự án rủi ro cao, tạo ra giá trị thấp trong tương lai nhưng mang lại tiền mặt ngay lập tức để chia cổ tức Ngược lại, các chủ nợ lại mong muốn công ty đầu tư vào những dự án ít rủi ro và có khả năng tạo ra giá trị cao trong tương lai, dẫn đến sự mâu thuẫn giữa hai bên.

2.2.3.3 Những vấn đề khi sử dụng vốn chủ sở hữu

Một số lý thuyết về cấu trúc vốn

2.3.1 Lý thuyết của Modigliani và Miller

Lý thuyết M&M (1958) về cơ cấu vốn giải thích mối quan hệ giữa giá trị công ty, chi phí sử dụng vốn và mức độ sử dụng nợ Modigliani và Miller đã đưa ra hai mệnh đề, phân tích trong hai trường hợp: có thuế và không có thuế.

Trong môi trường không có thuế, giá trị của công ty có vay nợ và không có vay nợ là tương đương, nghĩa là việc thay đổi cơ cấu vốn không làm thay đổi giá trị công ty và không mang lại lợi ích cho cổ đông Đây là nội dung chính của mệnh đề M&M số I Mệnh đề M&M số II chỉ ra rằng, chi phí sử dụng vốn trung bình giữ nguyên trong khi chi phí vốn cổ phần tăng lên khi công ty tăng tỷ lệ nợ.

Trong môi trường có thuế, giá trị của công ty có vay nợ sẽ bằng giá trị của công ty không vay nợ cộng với giá trị hiện tại của lá chắn thuế từ việc sử dụng nợ Điều này cho thấy việc sử dụng đòn bẩy tài chính có thể gia tăng giá trị công ty, phản ánh nội dung của mệnh đề M&M số I Bên cạnh đó, mệnh đề M&M số II chỉ ra rằng khi công ty tăng tỷ lệ nợ, chi phí sử dụng vốn trung bình sẽ giảm, trong khi chi phí sử dụng vốn cổ phần lại gia tăng.

Lý thuyết M&M không tính đến các chi phí khác làm giảm dần lợi ích của lá chắn thuế khi công ty tăng tỷ lệ nợ, đặc biệt là chi phí khốn khó tài chính Khi công ty sử dụng nợ nhiều hơn, rủi ro tài chính gia tăng, dẫn đến chi phí khốn khó tài chính ngày càng cao Tại một điểm nhất định, chi phí này sẽ vượt qua lợi ích của lá chắn thuế, tạo thành điểm cơ cấu vốn tối ưu, nơi giá trị công ty đạt cực đại và chi phí sử dụng vốn trung bình đạt cực tiểu Nếu công ty tiếp tục gia tăng nợ sau điểm tối ưu, giá trị công ty sẽ giảm và chi phí sử dụng vốn trung bình sẽ tăng lên, khiến lợi ích của lá chắn thuế không đủ để bù đắp cho chi phí khốn khó tài chính.

Khái niệm chi phí khốn khó tài chính chủ yếu mang tính lý thuyết, vì thực tế rất khó để xác định tất cả các loại chi phí liên quan Chỉ có các chi phí trực tiếp như chi phí luật sư và kế toán trong quá trình phá sản là dễ dàng quan sát Trong khi đó, các chi phí gián tiếp như mất khách hàng, nhà cung cấp, nhân viên giỏi, cũng như thời gian và công sức của ban quản lý để đối phó với khó khăn tài chính lại rất khó để xác định một cách cụ thể.

2.3.2 Lý thuyết trật tự phân hạng

Lý thuyết trật tự phân hạng trong cấu trúc vốn của Stewart Myers và Nicolas Majluf

(1984) cho rằng doanh nghiệp thích tài trợ nội bộ hơn Lý thuyết này đề cập đến ba

Mỗi doanh nghiệp có ba nguồn tài trợ chính là lợi nhuận giữ lại, nợ và vốn cổ phần, điều này được lý giải bởi thông tin bất cân xứng giữa các nhà quản trị và nhà đầu tư Các nhà quản trị thường nắm rõ hơn về tình hình kinh doanh và khả năng sinh lời của dự án trong tương lai Khi dự án có tiềm năng cao, doanh nghiệp thường ưu tiên sử dụng lợi nhuận giữ lại Nếu nguồn này không đủ, doanh nghiệp sẽ chọn vay nợ với lãi suất cố định thấp hơn tỷ suất sinh lời của dự án để tránh chia sẻ lợi nhuận với cổ đông mới Vốn cổ phần chỉ được xem xét khi cổ phiếu công ty định giá cao hơn giá trị thực Ngoài ra, nhà đầu tư thường coi vốn cổ phần rủi ro hơn nợ, nên họ yêu cầu lợi nhuận cao hơn đối với cổ phần, dẫn đến chi phí phát hành cổ phần cao hơn.

Theo lý thuyết trật tự phân hạng, không có một tỷ lệ nợ và vốn cổ phần mục tiêu nào được xác định rõ Myers cho rằng việc xác định tỷ lệ đòn bẩy tài chính tối ưu là khó khăn, và doanh nghiệp nên dựa vào hoạt động trong tương lai gần để quyết định tỷ lệ đòn bẩy tài chính Do đó, thứ tự phân hạng của ba nguồn tài trợ được thiết lập như sau.

Vốn chủ sở hữu, đặc biệt là lợi nhuận giữ lại, được ưu tiên hàng đầu trong các phương án tài trợ do rủi ro và chi phí cao liên quan đến các nguồn vốn khác Thị trường thường hoài nghi về các quyết định tài trợ của doanh nghiệp và tìm kiếm lý do cho những quyết định này Khi sử dụng lợi nhuận giữ lại làm nguồn tài trợ, các nhà quản trị không cần phải thuyết phục hay giải thích lựa chọn của mình với các nhà đầu tư bên ngoài.

Việc phát hành chứng khoán nợ thường khiến các trái chủ lo lắng do sự kết hợp giữa nợ và vốn cổ phần Tuy nhiên, nếu không tính đến những lo ngại về chi phí kiệt quệ tài chính, các trái chủ sẽ luôn nhận được khoản chi trả cố định, điều này tạo ra sự hấp dẫn cho hình thức đầu tư này.

Các nhà quản trị nhận định rằng, mặc dù con số 19 không phải là nhỏ, nhưng các trái chủ tiềm năng thường dễ thuyết phục hơn so với các cổ đông tương lai.

Cuối cùng, việc phát hành cổ phần mới trong trật tự phân hạng phản ánh nhu cầu tích lũy tài chính của mỗi doanh nghiệp Tỷ lệ nợ quan sát cho thấy mức độ cần thiết của doanh nghiệp trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ từ bên ngoài.

2.3.3 Lý thuyết đánh đổi Được tăng trưởng bởi Kraus và Litzenberger (1973) cho rằng nhà quản trị của doanh nghiệp có thể xác định được một tỷ lệ đòn bẩy tài chính tối ưu nhằm tối đa hóa giá trị công ty dự trên sự đánh đổi giữa lợi ích và chi phí của việc sử dụng nợ Một tỉ lệ đòn bẩy tối ưu là sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí của nợ Trong đó lợi ích từ nợ là lợi ích từ tấm chắn thuế nhờ lãi vay Còn chi phí tiềm tàng từ việc sửdụng nợ là chi phí kiệt quệ tài chính (financial distress cost) bao gồm các chi phí như chi phí trả cho luật sư giải quyết phá sản, chi phí đại diện giữa chủ sở hữu và chủ nợ, chi phí trả cho kế toán và nhân viên quản trị của công ty trong quá trình chờphá sản, chi phí do mất khách hàng và nhà cung cấp hay chi phí đại diện

Theo lý thuyết đánh đổi, nhà quản trị có thể tối ưu hóa tỷ lệ đòn bẩy tài chính bằng cách xác định điểm mà mỗi khoản nợ gia tăng đủ để bù đắp cho chi phí kiệt quệ tài chính dự kiến, trong khi các kế hoạch đầu tư và tài sản của doanh nghiệp vẫn giữ nguyên.

Lý thuyết đánh đổi chỉ ra rằng chi phí kệt quệ tài chính của doanh nghiệp vay nợ là một yếu tố quan trọng, phản ánh sự đánh đổi giữa lợi ích từ tấm chắn thuế và những rủi ro tài chính Hơn nữa, lý thuyết này cũng làm nổi bật sự khác biệt trong tỷ lệ đòn bẩy tài chính giữa các ngành nghề, dựa vào mức độ sử dụng tài sản cố định hữu hình Các doanh nghiệp sở hữu tài sản hữu hình an toàn và có khả năng sinh lợi cao nên hướng tới tỷ lệ nợ mục tiêu cao, trong khi những công ty có khả năng sinh lợi thấp và chủ yếu dựa vào tài sản vô hình nên chọn tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp.

Đo lường các biến

2.4.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể dựa trên nhiều chỉ tiêu khác nhau Các nghiên cứu trước đây thường sử dụng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) như những đại diện cho biến hiệu quả này.

Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) cho biết số lợi nhuận sau thuế mà mỗi cổ phiếu nhận được Tuy nhiên, do EPS là một con số tuyệt đối, nó không thể phản ánh chính xác bản chất của việc sử dụng đòn bẩy tài chính khi so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) thường giảm khi doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay, điều này phù hợp với lý thuyết về đòn bẩy tài chính và các nghiên cứu quốc tế liên quan Do đó, tôi sẽ không tiến hành kiểm định lại biến này.

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho thấy lợi nhuận mà cổ đông nhận được từ mỗi đồng đầu tư Chỉ số này phản ánh mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích cho cổ đông Do đó, tôi chọn ROE làm biến đại diện cho hiệu quả hoạt động kinh doanh và cũng là biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu của mình.

ROE = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

2.4.2 Đòn bẩy tài chính Đây là biến độc lập trong mô hình, biến đòn bẩy tài chính thường được đo lường bằng hai cách Theo như S A Jude Leon (2013) đòn bẩy tài chính được đo lường theo công thức Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu, các nghiên cứu khác lại đo lường đòn bẩy tài chính bằng cách lấy Nợ/Tổng tài sản Tuy nhiên trong nghiên cứu này, tôi sẽ đo

Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng chỉ số nợ trên tổng tài sản (Debt/Total Assets), chia thành ba biến là nợ ngắn hạn (STD), nợ dài hạn (LTD) và tổng nợ (TD) Điều này giúp có cái nhìn khách quan hơn về tác động của từng cấu trúc nợ đến hiệu quả kinh doanh.

STD = Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản

LTD = Nợ dài hạn/Tổng tài sản

TD = Tổng nợ/Tổng tài sản

Quy mô doanh nghiệp (DN) bao gồm các yếu tố như nguồn vốn, tài sản, doanh thu và mạng lưới tiêu thụ Mô hình lý thuyết về lợi thế kinh tế theo quy mô cho thấy chi phí bình quân trên mỗi sản phẩm giảm khi sản lượng tăng Lợi thế này đạt được nhờ giảm chi phí cố định và nâng cao hiệu quả chuyên môn hóa Để tăng cường tính chính xác của mô hình, hai biến kiểm soát là quy mô doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng sẽ được đưa vào phân tích Quy mô doanh nghiệp được đo lường bằng các chỉ số cụ thể.

Quy mô doanh nghiệp (SIZE) = Logarit (Tổng tài sản)

2.4.4 Tốc độ tăng trưởng doanh thu

Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp, tương tự như quy mô, là một yếu tố quan trọng trong mô hình kiểm soát Sự tăng trưởng không chỉ phản ánh hiệu quả kinh doanh mà còn tạo ra mối liên hệ tích cực giữa sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu (Growth) = (Doanh thu năm (t) – Doanh thu năm (t-1))/ Doanh thu năm (t-1)

Các nghiên cứu trước đây

2.5.1 Các nghiên cứu trên thế giới

2.5.1.1 Nghiên cứu của Md Bokhtiar Hasan, A F M Mainul Ahsan, Md Afzalur Rahaman & Md Nurul Alam (2014)

Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến hoạt động của 36 doanh nghiệp đa ngành tại Bangladesh trong khoảng thời gian từ năm 2007 đến 2012.

Mô hình nghiên cứu bao gồm bốn biến phụ thuộc phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể là EPS, ROE, ROA và Tobin’s Q Bên cạnh đó, ba biến độc lập thể hiện cơ cấu nợ là STD, LTD và TD, cùng với một biến kiểm soát là kích thước doanh nghiệp (Size).

Nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ thống kê đáng kể giữa tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) và cấu trúc vốn Ngược lại, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) lại có mối tương quan nghịch với tất cả các cơ cấu nợ.

2.5.1.2 Nghiên cứu của S A Jude Leon (2013)

Nghiên cứu này phân tích tác động của cấu trúc vốn đến hoạt động tài chính của 30 doanh nghiệp chế tạo niêm yết trên thị trường chứng khoán Colombo trong giai đoạn 2008 – 2012 Phương pháp phân tích định lượng được thực hiện bằng SPSS, với hai biến phụ thuộc là ROA và ROE, cùng một biến độc lập là Leverage.

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đòn bẩy có mối tương quan âm với cả ROA và ROE Tuy nhiên, đòn bẩy chỉ có ý nghĩa thống kê đáng kể với ROE, trong khi không có sự liên quan thống kê giữa ROA và đòn bẩy.

2.5.1.3 Nghiên cứu của Mahfuzah Salim, Dr.Raj Yadav (2012)

Một nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Malaysia, với mẫu nghiên cứu gồm 237 công ty (không bao gồm lĩnh vực tài chính) trong giai đoạn từ 1995 đến 2011, tạo thành một bảng dữ liệu với 3730 quan sát Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên 4 biến độc lập đại diện.

Trong nghiên cứu hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các chỉ số quan trọng bao gồm ROE, ROA, EPS và Tobin’s Q Ngoài ra, ba biến phụ thuộc đại diện cho đòn bẩy tài chính là LTD, STD và TD Để đảm bảo tính chính xác, hai biến kiểm soát là Size và Growth cũng được đưa vào phân tích.

Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng các biến đại diện cho cơ cấu vốn (đặc biệt là

Cơ cấu vốn, bao gồm nợ dài hạn (LTD) và nợ ngắn hạn (TD), có ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Đồng thời, nợ ngắn hạn và nợ dài hạn cũng tác động không tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, được đo lường bằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA).

2.5.1.4 Nghiên cứu của Abbasali Pouraghajan và các cộng sự (2012)

Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hoạt động tài chính của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tehran Đối tượng nghiên cứu bao gồm 400 công ty thuộc 12 ngành công nghiệp khác nhau trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2010.

Nghiên cứu này sử dụng ROA và ROE để đánh giá hiệu quả tài chính của công ty Kết quả chỉ ra rằng có sự tương quan tiêu cực rõ rệt giữa tỷ lệ nợ và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp.

2.5.2 Các nghiên cứu tại Việt nam

2.5.2.1 Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phúc (2014)

Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sau cổ phần hóa, với mẫu nghiên cứu gồm 217 doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM và Hà Nội trong giai đoạn 2007 – 2012 Bài nghiên cứu sử dụng ROE và ROA làm biến phụ thuộc để đo lường hiệu quả hoạt động, trong khi các biến độc lập bao gồm nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và tổng nợ.

Kết quả hồi quy chỉ ra rằng nợ dài hạn ảnh hưởng tích cực đến chỉ số ROA và ROE, trong khi nợ ngắn hạn và tổng nợ lại có tác động tiêu cực đến những chỉ số này.

2.5.2.2 Nghiên cứu của Huỳnh Thị Tuyết Phượng (2016)

Bài viết này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của 180 doanh nghiệp, với việc loại trừ các công ty trong ngành tài chính Các nhân tố được xem xét bao gồm quản lý, chiến lược kinh doanh, và môi trường cạnh tranh, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động của mình trong bối cảnh thị trường hiện tại.

Trong giai đoạn 2011 – 2015, 24 doanh nghiệp niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM đã được kiểm soát đặc biệt do có số liệu bất thường Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này được đánh giá thông qua hai chỉ số chính là ROA (Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản) và ROE (Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu) Các biến độc lập được xem xét bao gồm tỷ lệ nợ (DE), chi phí (TC), tỷ lệ tài sản cố định (TANG), rủi ro (RISK), quy mô doanh nghiệp (SIZE), tăng trưởng (Growth) và tuổi đời doanh nghiệp (AGE).

Kết quả phân tích hồi quy chỉ ra rằng cơ cấu vốn (DE), thời gian hoạt động của doanh nghiệp (AGE) và đầu tư tài sản cố định (TANG) đều ảnh hưởng tiêu cực đến ROE và ROA Ngược lại, quy mô doanh nghiệp (SIZE) và tốc độ tăng trưởng (Growth) có tác động tích cực đến ROE và ROA.

2.5.3 Tổng hợp các nghiên cứu

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô tả dữ liệu nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính của 212 doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM và Hà Nội trong giai đoạn 2012-2016 Danh sách chi tiết các doanh nghiệp này sẽ được cung cấp trong phần phụ lục.

Đề tài chỉ chọn các doanh nghiệp có vốn chiếm dụng trên tổng tài sản nhỏ hơn 10% và hoạt động liên tục trong giai đoạn 2012-2016 để làm mẫu nghiên cứu, đảm bảo độ tin cậy cho kết quả Sau quá trình chọn lọc, chỉ có 90 doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia nghiên cứu Theo Tabachnick và Fidell (2007), kích thước mẫu cần đủ lớn để đạt được độ tin cậy cao trong kết quả hồi quy, và tác giả đã đề xuất công thức xác định cỡ mẫu.

Trong đó: n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết m là số lượng biến độc lập trong mô hình

Mô hình nghiên cứu

Mục đích của nghiên cứu này là khám phá ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty trong ngành công nghiệp Nghiên cứu dựa trên các công trình của các tác giả như Mahfuzah Salim, Dr Raj Yadav (2012), S A Jude Leon (2013), Abbasali Pouraghajan và cộng sự (2012), cùng với Hasan (2014), nhằm xây dựng một mô hình nghiên cứu phù hợp.

ROE i,t =  0 +  1 STD i,t +  2 LTD i,t +  3 TD i,t +  4 SIZE i,t +  5 GROWTH i,t + ε i,t

+ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

+STD : Tỷ lệ nợ ngắn hạn

+LTD : Tỷ lệ nợ dài hạn

+SIZE : Quy mô doanh nghiệp

+Growth : Tốc độ tăng trưởng doanh thu

Giả thuyết nghiên cứu

3.3.1 Tỷ lệ nợ ngắn hạn (STD) và hiệu quả kinh doanh

Biến tỷ lệ nợ ngắn hạn được đo lường theo công thức sau:

STD = Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản

Theo số liệu từ Bộ Tài chính, tỷ lệ nợ ngắn hạn của các công ty ngành công nghiệp hiện chiếm khoảng 80% trong cơ cấu nợ, cho thấy sự cần thiết phải giảm tỷ lệ này để nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phúc (2014) và Mahfuzah Salim chỉ ra rằng tỷ lệ nợ ngắn hạn có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Giả thuyết 1 (H1): Tỷ lệ nợ ngắn hạn có tác động ngược chiều (-) đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

3.3.2 Tỷ lệ nợ dài hạn (LTD) và hiệu quả kinh doanh

Biến tỷ lệ nợ dài hạn được đo lường theo công thức sau:

LTD = Nợ dài hạn/Tổng tài sản

Chi phí nợ dài hạn cao và dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vĩ mô, dẫn đến việc vay nhiều nợ dài hạn có thể làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp Tỷ lệ nợ dài hạn có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh lãi suất tăng cao do biến động từ nền kinh tế thế giới Nghiên cứu sử dụng dữ liệu trong giai đoạn nền kinh tế Việt Nam trì trệ, khi tăng trưởng thấp và lãi suất cao gây áp lực lên chi phí lãi vay, khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết về ảnh hưởng của nợ dài hạn đến hoạt động kinh doanh.

Giả thuyết 2 (H2): Tỷ lệ nợ dài hạn có tác động ngược chiều (-) đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

3.3.3 Tỷ lệ nợ (TD) và hiệu quả kinh doanh

Biến tỷ lệ nợ được đo lường theo công thức sau:

TD = Tổng nợ/Tổng tài sản

Từ quý I/2014 đến quý I/2017, ngành công nghiệp ghi nhận sự tăng trưởng trở lại với chỉ số ROA và ROE lần lượt đạt 1.17%, 2.04%, 2.41% và 4% Điều này cho thấy khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của các doanh nghiệp đã được cải thiện, đồng thời hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu cũng tăng lên Nguyên nhân chủ yếu là do các công ty trong ngành đã giảm đáng kể nợ vay và chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu.

Các kết quả nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phúc (2014), Mahfuzah Salim, Dr.Raj Yadav (2012), S A Jude Leon (2013), Abbasali Pouraghajan và các cộng sự (2012)

Các nghiên cứu cho thấy tổng nợ ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt trong các nền kinh tế mới nổi, tương tự như thị trường chứng khoán Việt Nam Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết rằng tổng nợ có thể làm giảm hiệu suất kinh doanh của các công ty tại Việt Nam.

Giả thuyết 3 (H3): Tỷ lệ nợ có tác động ngược chiều (-) đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

3.3.4 Quy mô doanh nghiệp (SIZE) và hiệu quả kinh doanh Đặc thù của ngành công nghiệp là đầu tư nhiều vào tài sản cố định như dây chuyền, công nghệ sản xuất Vì vậy với quy mô lớn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ sử dụng các dây chuyền, công nghệ sản xuất hiện đại Từ đó sẽ làm giảm chi phí bình quân trên một sản phẩm sản xuất ra theo mức tăng của sản lượng sản phẩm, gia tăng lợi nhuận Các nghiên cứu của Mahfuzah Salim, Dr.Raj Yadav (2012), Hasan

Nghiên cứu của Huỳnh Thị Tuyết Phượng (2016) chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Do đó, tác giả đề xuất giả thuyết rằng sự gia tăng quy mô doanh nghiệp sẽ dẫn đến cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Giả thuyết 4 (H4): Quy mô doanh nghiệp có tác động thuận chiều (+) đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

3.3.5 Tốc độ tăng trưởng doanh thu (Growth) và hiệu quả kinh doanh

Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp không chỉ phản ánh tiềm lực kinh tế và sự ổn định mà còn cho thấy mức độ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh Nghiên cứu của Mahfuzah Salim, Dr Raj Yadav (2012) và Huỳnh Thị Tuyết Phượng (2016) chỉ ra rằng tăng trưởng doanh thu có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Do đó, giả thuyết được đưa ra là tốc độ tăng trưởng doanh thu là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Giả thuyết 5 (H5): Tốc độ tăng trưởng doanh thu có tác động thuận chiều (+) đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Bảng 3.1 Mô tả các biến trong mô hình

STT Ký hiệu Tên biến Các đo lường Kỳ vọng

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu

1 STD Tỷ lệ nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn/Tổng tài sản (-)

2 LTD Tỷ lệ nợ dài hạn Nợ dài hạn/Tổng tài sản (-)

3 TD Tỷ lệ nợ Tổng nợ/Tổng tài sản (-)

4 SIZE Quy mô doanh nghiệp Logarit(Tổng tài sản) (+)

5 Growth Tốc độ tăng trưởng doanh thu (Growth (t) – Growth(t-1))/Growth(t-1) (+)

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (+): Biến có mối tương quan thuận với hiệu quả hoạt động kinh doanh

(-): Biến có mối tương quan nghịch với hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu

Nghiên cứu này phân tích tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp, sử dụng số liệu thứ cấp từ giai đoạn 2012-2016 Dữ liệu tài chính được thu thập từ các nguồn uy tín như www.cophieu68.com, https://www.hsx.vn và https://www.hnx.vn.

Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp được chọn lọc, tạo thành bảng dữ liệu chéo theo chuỗi thời gian Theo Gujarati (2004), dữ liệu bảng mang lại nhiều lợi ích như cung cấp thông tin phong phú hơn, giảm thiểu sự đa cộng tuyến giữa các biến, tăng bậc tự do và nâng cao hiệu quả phân tích.

Trong chương này, tác giả trình bày chi tiết về cách chọn mẫu, mô hình thực nghiệm, các biến trong mô hình và xây dựng mô hình nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết đã nêu ở chương 2 Việc lựa chọn mô hình hồi quy và kiểm định giả thuyết sẽ được thực hiện cụ thể trong chương 4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH

Ngày đăng: 06/07/2022, 10:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đinh Phi Hổ, Lê Ngọc Uyển, Lê Thị Thanh Tùng. (2009). Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế phát triển: Lý thuyết và thực tiễn
Tác giả: Đinh Phi Hổ, Lê Ngọc Uyển, Lê Thị Thanh Tùng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2009
3. Đoàn Ngọc Phúc. (2014). Ảnh hưởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau cổ phần hóa ở Việt Nam. Những vấn đề Kinh Tế Và Chính Trị Thế Giới, 7 (219), 72-80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề Kinh Tế Và Chính Trị Thế Giới
Tác giả: Đoàn Ngọc Phúc
Năm: 2014
4. Huỳnh Thị Tuyết Phượng. (2016). Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết. Tạp chí tài chính, S.644, 47-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí tài chính
Tác giả: Huỳnh Thị Tuyết Phượng
Năm: 2016
5. Nguyễn Văn Tạo. (07/04/2012). Việt Nam trước khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu. Truy xuất từ http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/viet-nam-truoc-khung-hoang-va-suy-thoai-kinh-te-toan-cau-6818.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam trước khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu
6. Nhóm giảng viên Khoa kinh tế học Đại học Kinh tế quốc dân. (2007). Kinh tế học. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học
Tác giả: Nhóm giảng viên Khoa kinh tế học Đại học Kinh tế quốc dân
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
Năm: 2007
7. Phạm Trí Cao, Vũ Minh Châu. (2009). Kinh tế lượng ứng dụng. TP.HCM: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế lượng ứng dụng
Tác giả: Phạm Trí Cao, Vũ Minh Châu
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
9. Trần Ngọc Thơ. (2007). Giáo trình tài chính doanh nghiệp hiện đại. TP.HCM: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp hiện đại
Tác giả: Trần Ngọc Thơ
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2007
10. Vũ Duy Hào. (2016). Giáo trình tài chính doanh nghiệp. TP.HCM: Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Vũ Duy Hào
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân
Năm: 2016
11. Vũ Thị Ngọc Phùng. (2005). Giáo trình kinh tế phát triển. TP.Hà Nội: NXB Lao động - Xã hội.❑ Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế phát triển
Tác giả: Vũ Thị Ngọc Phùng
Nhà XB: NXB Lao động - Xã hội. ❑ Tiếng Anh
Năm: 2005
1. Abbasali, P., & Esfandiar, M. (2012). The Relationship between Capital Structure and Firm Performance Evaluation Measures: Evidence from the Tehran Stock Exchange. International Journal of Business and Commerce, 1( 9), 166-181 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Business and Commerce
Tác giả: Abbasali, P., & Esfandiar, M
Năm: 2012
2. Abor, J. (2005). The Effect of Capital Structure on Profitability: an empirical analysis of listed firms in Ghana. The Journal of Risk Finance, 6(5), 438-445 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Journal of Risk Finance
Tác giả: Abor, J
Năm: 2005
3. Aburub, N. (2012). Capital Structure and Firm Performance: Evidence from Palestine Stock Exchange. Journal of Money, Investment and Banking, 23, 109-117 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Money, Investment and Banking
Tác giả: Aburub, N
Năm: 2012
4. Mahfuzah, S., & Dr.Raj, Y. (2012). Capital Structure and Firm Performance: Evidence from Malaysian Listed Companies. Procedia - Social and Behavioral Sciences, 65, 156-166 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Procedia - Social and Behavioral Sciences
Tác giả: Mahfuzah, S., & Dr.Raj, Y
Năm: 2012
6. Jude Leon, S. A. (2013). The impact of Capital Structure on Financial Performance of the listed manufacturing firms in Sri Lanka. Global Journal Of Commerce & Management Perspective, 2(5), 56-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Global Journal Of Commerce & Management Perspective
Tác giả: Jude Leon, S. A
Năm: 2013
8. Modigliani, F., & Miller, M. H. (1958). The cost of capital corporation finance, and the theory of investment. American Economic Review, 53, 433-443 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Economic Review
Tác giả: Modigliani, F., & Miller, M. H
Năm: 1958
9. Modigliani, F., & Miller, M. H. (1963). Corporation income taxes and the cost of capital: A correction. American Economic Review, 53, 433-443 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Economic Review
Tác giả: Modigliani, F., & Miller, M. H
Năm: 1963
10. Saeedi, A., & Mahmoodi, I. (2011). Capital Structure and Firm Performance: Evidence from Iranian Companies. International Research Journal of Finance and Economics, 70, 21-28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Research Journal of Finance and Economics
Tác giả: Saeedi, A., & Mahmoodi, I
Năm: 2011
11. San, O. T., & Heng, T. B. (2011). Capital Structure and Corporate Performance of Malaysian Construction Sector. International Journal of Humanities and Social Science, 1(2), 28-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Humanities and Social Science
Tác giả: San, O. T., & Heng, T. B
Năm: 2011
11. Zeitun, R., & Tian, G. G. (2007). Capital structure and corporate performance: evidence from Jordan. The Australasian Accounting Business & Finance Journal, 1(4), 40-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Australasian Accounting Business & Finance Journal
Tác giả: Zeitun, R., & Tian, G. G
Năm: 2007
8. QĐ số 879/QĐ-TTg. Quyết định Phê duyệt chiến lược phát triển Công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Truy xuất từ https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Quyet-dinh-879-QD-TTg-2014-Chien-luoc-phat-trien-cong-nghiep-den-2025-tam-nhin-2035-234516.aspx Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài (Trang 32)
Bảng 3.1 Mô tả các biến trong mô hình - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3.1 Mô tả các biến trong mô hình (Trang 39)
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.1 Bảng thống kê mô tả các biến nghiên cứu trong mô hình (Trang 42)
Bảng 4.2 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.2 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (Trang 45)
Bảng 4.3 Kết quả mô hình hồi quy Pooled - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.3 Kết quả mô hình hồi quy Pooled (Trang 46)
4.4.2 Mô hình FEM (Fixed Effects Model) - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
4.4.2 Mô hình FEM (Fixed Effects Model) (Trang 46)
Cả POOL và mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) đều có ý thống kê với chỉ số Porb = 0.0000 - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
v à mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) đều có ý thống kê với chỉ số Porb = 0.0000 (Trang 47)
sẽ sửdụng một số các kiểm định để thực hiện việc lựa chọn giữa mô hình POOL, FEM và REM - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
s ẽ sửdụng một số các kiểm định để thực hiện việc lựa chọn giữa mô hình POOL, FEM và REM (Trang 48)
Với các kiểm định đã thực hiện ở trên, đề tài sẽ chọn mô hình Random effects model (REM) để phân tích kết quả - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
i các kiểm định đã thực hiện ở trên, đề tài sẽ chọn mô hình Random effects model (REM) để phân tích kết quả (Trang 49)
2 Tiền gửi của dân cư - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
2 Tiền gửi của dân cư (Trang 50)
Bảng 4.6 Hệ số VIF giữa các biến độc lập trong mô hình - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.6 Hệ số VIF giữa các biến độc lập trong mô hình (Trang 50)
Một nhược điểm của dữ liệu bảng với số quan sát lớn trong chuỗi thời gian ngắn thường  phát  sinh  hiện  tượng  phương  sai  của  sai  số  thay  đổi  và  hiện  tượng  tương - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
t nhược điểm của dữ liệu bảng với số quan sát lớn trong chuỗi thời gian ngắn thường phát sinh hiện tượng phương sai của sai số thay đổi và hiện tượng tương (Trang 51)
Bảng 4.7 Bảng kết quả mô hình hồi quy FGLS - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 4.7 Bảng kết quả mô hình hồi quy FGLS (Trang 52)
quan, tuy nhiên mô hình được chọn Random effect model (REM) lại không thể kiểm soát được các hiện tượng này - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
quan tuy nhiên mô hình được chọn Random effect model (REM) lại không thể kiểm soát được các hiện tượng này (Trang 52)
PHỤ LỤC 1 DANH SÁCH 90 CÔNG TY TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU - Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành công nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam
1 DANH SÁCH 90 CÔNG TY TRONG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w