1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số

76 172 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Năng Lực Số Cho Học Sinh Thpt Trong Dạy Học Địa Lí Theo Hướng Chuyển Đổi Số
Tác giả Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Mai Linh, Nguyễn Thị Tố Hoài
Trường học Trường Thpt Huỳnh Thúc Kháng - Thpt Lê Viết Thuật
Chuyên ngành Địa lí
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2021 – 2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 5,16 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (5)
  • 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu (6)
    • 2.1. Mục đích (6)
    • 2.2. Nhiệm vụ (6)
  • 3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu (6)
    • 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (6)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (6)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (7)
  • 5. Những đóng góp mới của đề tài (7)
  • 1. Cơ sở lí luận (8)
    • 1.1. Khái niệm năng lực số (8)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển năng lực số cho học sinh (8)
    • 1.3. Các khung năng lực số cho học sinh (9)
  • 2. Cơ sở thực tiễn (12)
    • 2.1. Thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay (12)
    • 2.2. Tính cấp thiết của việc thực hiện chuyển đổi số trong dạy học ở giai đoạn hiện nay (16)
  • 3. Các giải pháp tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho học sinh (17)
    • 3.1. Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật (17)
    • 3.2. Xác định các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp 11 và lớp 12 (25)
    • 3.3. Giáo án minh họa dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho học sinh (44)
  • 4. Thực nghiệm sư phạm (52)
    • 4.1. Mục đích thức nghiệm sư phạm (52)
    • 4.2. Đối tượng và nhiệm vụ thực nghiệm sự phạm (52)
    • 4.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm (53)
    • 4.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm (53)
  • KẾT LUẬN (59)
    • 1. Một số kết luận (59)
    • 2. Kiến nghị (59)

Nội dung

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích

- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về vấn đề chuyển đổi số và phát triển năng lực số cho HS

Xác định địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi số cho học sinh thông qua các bài học trong chương trình Địa lý lớp 11 và 12 là một nhiệm vụ quan trọng Việc này không chỉ giúp học sinh nâng cao kiến thức địa lý mà còn trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết trong thời đại số Các bài học sẽ được thiết kế để khuyến khích học sinh áp dụng công nghệ thông tin vào việc tìm hiểu và phân tích các vấn đề địa lý, từ đó phát triển tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề.

- Thiết kế dạy học các bài học minh họa trong chương trình Địa lí lớp 11 và lớp 12 theo hướng chuyển đổi số

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả phát triển năng lực số cho học sinh thông qua việc tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số tại Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Kết quả cho thấy việc áp dụng công nghệ trong giảng dạy đã nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng công cụ số của học sinh, góp phần vào việc cải thiện chất lượng giáo dục và phát triển kỹ năng cần thiết cho thế kỷ 21.

Nhiệm vụ

- Phân tích thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay

- Phân tích được khả năng của HS và GV trong ứng dụng chuyển đổi số trong tổ chức dạy học nói chung và môn Địa lí nói riêng

Hiện nay, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh đang trở thành một vấn đề lý luận quan trọng Đặc biệt, trong bối cảnh chuyển đổi số, cần tổ chức dạy học để phát triển năng lực số cho học sinh lớp 11 và lớp 12 Điều này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn trang bị cho các em kỹ năng cần thiết để thích ứng với xu thế công nghệ hiện đại.

- Xác định được địa chỉ tích hợp chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp

11 và lớp 12 nhằm phát triển năng lực số cho HS.

Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Học sinh lớp 11, 12 học tập theo chương trình Địa lí THPT - Ban cơ bản

- Học sinh lớp 11 năm học 2020-2021 và lớp 12 năm học 2021-2022 Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Lê Viết Thuật, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập và nghiên cứu tài liệu bao gồm việc sử dụng nhiều nguồn tài liệu khác nhau như văn bản Nghị định, Nghị quyết, tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cùng với các bài viết trên các trang báo điện tử về giáo dục Mục đích của việc này là để thu thập thông tin và số liệu liên quan đến việc phát triển năng lực số trong dạy học, đặc biệt là trong sách giáo khoa Địa lí lớp 11 và 12, phục vụ cho nghiên cứu đề tài.

Phương pháp điều tra và khảo sát được thực hiện với giáo viên và học sinh lớp 11 để nghiên cứu thực trạng và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học Sau đó, khảo sát tiếp tục với cùng đối tượng khi học lớp 12 để đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng ICT trong môn Địa lí Mục tiêu là xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát huy năng lực số cho học sinh, từ đó rút ra kết luận quan trọng về tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.

Phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh được áp dụng để nghiên cứu thực trạng ứng dụng chuyển đổi số, từ đó xác định hiệu quả lồng ghép chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp 11 và 12 Các số liệu thu thập sẽ được xử lý và hệ thống hóa thông qua bảng số liệu, biểu đồ nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu.

Trong quá trình thực hiện đề tài, giáo viên áp dụng phương pháp quan sát để theo dõi quá trình học tập của học sinh trong lớp Qua việc này, giáo viên có thể đánh giá thái độ, hứng thú, tính tích cực và kỹ năng giải quyết vấn đề của học sinh Từ những quan sát này, giáo viên sẽ rút ra được những ưu điểm và khuyết điểm của phương pháp đang áp dụng, từ đó điều chỉnh để đạt được kết quả như mong muốn của đề tài.

Để khẳng định kết quả của đề tài, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một số lớp học Trong các lớp thực nghiệm này, phương pháp dạy học được áp dụng nhằm phát triển năng lực số cho học sinh, từ đó chứng minh tính hiệu quả của đề tài nghiên cứu.

Những đóng góp mới của đề tài

- Xây dựng được địa chỉ tích hợp chuyển đổi số và kĩ năng chuyển đổi số cho

HS qua các bài học trong chương trình Địa lí 11 và 12, vận dụng qui trình vào thực tế dạy học để đánh giá được hiệu quả đề tài

Hiện nay, việc dạy học đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) Nhu cầu tích hợp ICT vào giảng dạy ngày càng tăng, tuy nhiên, khả năng ứng dụng chuyển đổi số của học sinh (HS) và giáo viên (GV) vẫn còn hạn chế Đặc biệt trong môn Địa lí, việc khai thác các công cụ số có thể nâng cao hiệu quả giảng dạy, giúp HS tiếp cận kiến thức một cách trực quan và sinh động hơn Do đó, cần có những giải pháp hỗ trợ và đào tạo để cải thiện kỹ năng số cho cả GV và HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy học trong bối cảnh hiện đại.

Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật cần phù hợp với cơ sở vật chất của trường cũng như khả năng về công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) của giáo viên và học sinh.

- Tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho

Chương trình Địa lí lớp 11 và 12 tại các trường THPT đóng vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học, nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể Chương trình này chú trọng vào việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đồng thời phát triển phẩm chất và năng lực của người học.

Cơ sở lí luận

Khái niệm năng lực số

Phát triển năng lực số là một khái niệm quan trọng được nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế quan tâm Mỗi khái niệm có ý nghĩa riêng, phù hợp với mục tiêu cụ thể của từng quốc gia và tổ chức Tuy nhiên, tất cả đều chung hướng đến việc nâng cao các kỹ năng tìm kiếm, đánh giá và quản lý thông tin, cũng như khả năng giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề một cách an toàn và hiệu quả Qua đó, giúp mọi người đạt được thành công trong môi trường số.

Theo UNESCO (2018), năng lực công nghệ số được định nghĩa là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số, nhằm phục vụ cho việc làm và khởi nghiệp.

Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng CNTT-TT, kiến thức thông tin và truyền thông

Năm 2018, Ủy ban Châu Âu định nghĩa năng lực số là khả năng sử dụng và tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm, phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia xã hội Năng lực số bao gồm kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, tạo nội dung số (bao gồm lập trình), an toàn mạng, cũng như các vấn đề về sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện.

Năng lực số (Digital Literacy) là kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết giúp học sinh phát triển và tối ưu hóa khả năng của mình trong thế giới công nghệ số đang mở rộng trên toàn cầu.

HS được đảm bảo an toàn và được trao quyền một cách phù hợp với độ tuổi, văn hóa và bối cảnh địa phương Điều này sẽ giúp nâng cao năng lực học tập, đáp ứng yêu cầu trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Các nhân tố ảnh hưởng phát triển năng lực số cho học sinh

Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới khả năng phát triển năng lực số của HS, trong đó phải kể đến các nhân tố quan trọng sau đây:

Môi trường xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực số cho học sinh Cơ sở hạ tầng hạn chế, như kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp, cùng với chi phí cao cho việc sử dụng công nghệ thông tin, sẽ ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tiếp cận chuyển đổi số của học sinh Hơn nữa, trong bối cảnh công nghệ thay đổi nhanh chóng, việc cải cách chương trình giáo dục chậm trễ có thể dẫn đến sự lạc hậu về công nghệ.

Hoàn cảnh gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh Sự hiểu biết của cha mẹ về vai trò của công nghệ thông tin (CNTT) trong tương lai của trẻ là yếu tố quyết định, giúp định hình sự phát triển kỹ năng số và khả năng tiếp cận công nghệ của con cái.

Phương thức giáo dục hiện đại khuyến khích trẻ em hòa nhập xã hội thông qua việc sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà (Mascheroni et al., 2016) Do đó, việc đầu tư vào nâng cao năng lực công nghệ số cho cha mẹ là cần thiết, giúp họ tạo điều kiện thuận lợi cho con cái trong việc học tập và phát triển trong thời đại công nghệ số.

Nhà trường đóng vai trò then chốt trong việc phát triển năng lực số của học sinh, đặc biệt là khả năng sáng tạo khi ứng dụng công nghệ kỹ thuật số như một công cụ học tập tích cực.

Tổ chức và cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực số cho học sinh Họ được công nhận vì những nỗ lực thiết kế thiết bị và dịch vụ nhằm trao quyền và bảo vệ trẻ em, đồng thời xóa mù công nghệ số một cách hiệu quả Các sáng kiến an toàn, như Sáng kiến An toàn của Google, hỗ trợ mạnh mẽ cho các nỗ lực này, góp phần nâng cao nhận thức và kỹ năng số cho trẻ em.

Môn Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực số, cung cấp cả nội dung và phương tiện hỗ trợ Các thiết bị số và phần mềm tin học không chỉ giúp học tập và làm việc hiệu quả mà còn thúc đẩy các hoạt động tương tác trong xã hội số Trong khi đó, ở môn Địa lí, phương tiện ICT là yếu tố độc lập, yêu cầu giáo viên phải khai thác và hướng dẫn học sinh sử dụng một cách hiệu quả để phát triển năng lực số.

Để phát triển năng lực số cho học sinh, cần chú ý rằng việc sử dụng công nghệ ảnh hưởng nhiều hơn so với việc tiếp cận Quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là khả năng khai thác tối đa các chức năng của thiết bị, cả ở nhà lẫn ở trường Kỹ năng số cũng bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính; kỹ năng càng sớm thì tác động càng lớn Hơn nữa, cần tăng cường kỹ năng ngôn ngữ viết như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển kỹ năng số cho học sinh Cuối cùng, việc giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh, vì vậy nhà trường cần đầu tư đào tạo công nghệ thông tin cho giáo viên và hỗ trợ tích hợp công nghệ số vào chương trình giảng dạy.

Các khung năng lực số cho học sinh

Khung năng lực số bao gồm các năng lực thành phần nhằm nâng cao khả năng cho một nhóm đối tượng cụ thể Việc phát triển năng lực số là cần thiết để đáp ứng yêu cầu của thời đại số và giúp các cá nhân, tổ chức thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng trong công nghệ.

HS phổ thông góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông

Năm 2018 đã tạo nền tảng cho các cán bộ quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục phổ thông trong việc xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh và giáo viên.

1.3.1 Nguyên tắc xây dựng khung năng lực số

Việc xây dựng khung năng lực số cho HS cần đạt các yêu cầu sau đây:

- Khung năng lực số phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của HS

Khung năng lực số cần phải kế thừa các nguyên tắc từ các hệ thống khu vực và toàn cầu, đồng thời được điều chỉnh phù hợp với bối cảnh và điều kiện cụ thể của Việt Nam.

- Khung năng lực số phải có tính mở, cho phép cập nhật và mở rộng phù hợp với sự tiến bộ của công nghệ kĩ thuật số

Khung năng lực số cần được liên kết chặt chẽ với các lĩnh vực khoa học liên quan đến chuyển đổi số như phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, Internet kết nối vạn vật, công nghệ chuỗi khối và điện toán đám mây Trong bối cảnh các nền kinh tế dựa trên dữ liệu và quyết định dựa trên thuật toán, những kỹ năng quan trọng có thể không chỉ là khả năng sử dụng công nghệ số mà còn là nhận thức về tác động của công nghệ số đối với cuộc sống hàng ngày của chúng ta.

- Khung năng lực số phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương

Năng lực số có thể được phát triển từ nhiều nguồn như gia đình, xã hội và nhà trường Trong môi trường học đường, môn Địa lý đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực số thông qua các hoạt động giáo dục và các môn học khác.

1.3.2 Khung năng lực số dành cho học sinh

Nội dung Khung năng lực số của HS trung học gồm 7 miền năng lực, 26 năng lực thành phần (dựa trên Khung năng lực của UNESCO-2019) Cụ thể như sau:

Việc sử dụng các thiết bị kỹ thuật số bao gồm việc khai thác các chức năng và tính năng của phần cứng, cũng như sử dụng phần mềm để nắm bắt và hiểu rõ dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết Điều này giúp người dùng sử dụng đúng cách các phần mềm có sẵn trên thiết bị số.

- Kĩ năng về thông tin và dữ liệu:

Kỹ năng tìm kiếm và lọc thông tin trong môi trường số là rất quan trọng Người dùng cần xác định thông tin cần tìm, truy cập và điều hướng giữa các dữ liệu, nội dung số một cách hiệu quả Đồng thời, việc tạo và cập nhật các chiến lược tìm kiếm cũng góp phần nâng cao khả năng thu thập thông tin chính xác và hữu ích.

Kỹ năng đánh giá dữ liệu và thông tin số là cần thiết để phân tích và so sánh độ tin cậy cũng như tính xác thực của các nguồn dữ liệu Qua đó, người dùng có thể đánh giá một cách đa chiều về các dữ liệu, thông tin và nội dung số, từ đó đưa ra những nhận định chính xác và đáng tin cậy.

Kỹ năng quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số là rất quan trọng trong việc tổ chức, lưu trữ và truy xuất các thông tin trong môi trường số Việc nắm vững những kỹ năng này giúp cá nhân và tổ chức tối ưu hóa quy trình làm việc, nâng cao hiệu quả trong việc xử lý và sử dụng dữ liệu.

Tổ chức và sử dụng hiệu quả các công cụ số cùng thông tin tìm kiếm là rất quan trọng để đưa ra những quyết định chính xác trong môi trường có cấu trúc.

- Giao tiếp và hợp tác:

+ HS cần tương tác thông qua công nghệ, các thiết bị số và lựa chọn được phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng

Học sinh (HS) sử dụng công nghệ số để chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung một cách hiệu quả với người khác Đồng thời, HS cũng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải thông tin từ các nguồn đáng tin cậy.

+ HS tham gia với tư cách công dân thông qua công nghệ số và tham gia vào xã hội thông qua việc sử dụng các dịch vụ số

+ Hợp tác thông qua công nghệ số: Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác, cùng kiến tạo tài nguyên và kiến thức

Chuẩn mực giao tiếp trong môi trường số yêu cầu người dùng nhận thức rõ các hành vi phù hợp và biết cách thể hiện chúng Điều này giúp điều chỉnh chiến lược giao tiếp hiệu quả với từng đối tượng, đồng thời tôn trọng sự đa dạng văn hóa và thế hệ Việc áp dụng các chuẩn mực này là cần thiết để tạo ra những tương tác tích cực và hiệu quả trong không gian số.

Quản lý định danh cá nhân là quá trình tạo, quản lý và bảo vệ thông tin cá nhân trong môi trường số, nhằm bảo vệ hình ảnh cá nhân và xử lý dữ liệu được tạo ra thông qua các công cụ, môi trường và dịch vụ số.

Sáng tạo sản phẩm số bao gồm các hoạt động như phát triển và tích hợp nội dung số, tinh chỉnh nội dung để nâng cao chất lượng, đảm bảo bản quyền cho sản phẩm số, cùng với việc lập trình và viết các chỉ dẫn cho hệ thống máy tính.

An toàn kỹ thuật số là việc bảo vệ thiết bị và nội dung số, dữ liệu cá nhân, và quyền riêng tư trong môi trường số Nó cũng bao gồm việc bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất, thông qua các biện pháp phòng tránh tác động tiêu cực khi sử dụng công nghệ số Bên cạnh đó, an toàn kỹ thuật số còn góp phần bảo vệ môi trường.

Cơ sở thực tiễn

Thực trạng dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học hiện nay

Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đã chú trọng đến việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong giảng dạy Sự tích hợp ICT vào hoạt động dạy học không chỉ thay đổi phương pháp giảng dạy truyền thống mà còn thúc đẩy việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.

GV và HS phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả

Mô hình giáo dục đang chuyển mình từ lớp học trực tiếp sang hình thức dạy học trực tuyến, nhờ vào sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông Điều này cho phép người học tiếp cận tri thức mọi lúc, mọi nơi, đồng thời chủ động trong quá trình học tập và ứng dụng kiến thức vào thực tiễn Sự bùng nổ công nghệ giáo dục không chỉ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống mà còn thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền giáo dục chuyển đổi sâu sắc vì con người.

Trong thời gian gần đây, dịch Covid-19 đã tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực, đặc biệt là ngành giáo dục và đào tạo (GDĐT) Sự phức tạp của dịch bệnh đã làm nổi bật tầm quan trọng của chuyển đổi số trong giáo dục Bộ GDĐT đã ban hành nhiều văn bản và hướng dẫn nhằm tích hợp công nghệ thông tin vào dạy học, dẫn đến những thay đổi lớn trong phương pháp giáo dục Hiện nay, hơn 80% cơ sở giáo dục phổ thông đã áp dụng phần mềm quản lý trường học, sổ điểm điện tử và học bạ điện tử, trong khi hầu hết các cơ sở giáo dục đại học cũng đã sử dụng phần mềm quản trị nhà trường.

Hệ thống quản lý hành chính điện tử kết nối từ Bộ GDĐT đến các Sở và cơ sở đào tạo trên toàn quốc đã phát huy hiệu quả, với sự tham gia của giáo viên các ngành học và cấp học Họ đã đóng góp học liệu vào kho học liệu số, bao gồm gần 5.000 bài giảng điện tử E-learning chất lượng và ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, góp phần xây dựng xã hội học tập và thúc đẩy học tập suốt đời.

Từ năm học 2020-2021, nhiều trường học, bao gồm THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật tại Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An, đã chuyển sang giảng dạy trực tuyến Sự chuyển đổi này không chỉ đáp ứng nhu cầu trong thời kỳ dịch bệnh mà còn đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc áp dụng chuyển đổi số trong giáo dục, dự kiến sẽ tiếp tục mở rộng trong tương lai.

Sự phát triển của ứng dụng di động và mạng xã hội đã tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục trực tuyến, giúp người dùng tương tác mọi lúc mọi nơi Điều này không chỉ làm phong phú thêm việc tiếp nhận tri thức mà còn tạo môi trường cho học sinh phát huy năng lực, sở trường và sự sáng tạo Đồng thời, giáo viên và học sinh có cơ hội cùng nhau nâng cao chất lượng dạy học và phát triển các năng lực, bao gồm cả năng lực số.

Mặc dù một số trường đã áp dụng công nghệ số trong giảng dạy từ nhiều năm trước, vẫn còn nhiều cơ sở giáo dục chưa quen với hình thức đào tạo này Hơn nữa, nhiều trường cũng gặp khó khăn do cơ sở vật chất và hạ tầng thông tin chưa đủ đáp ứng yêu cầu để thực hiện giảng dạy trực tuyến và chuyển đổi số hiệu quả.

Sự phát triển của công nghệ số và ảnh hưởng của dịch bệnh đã làm tăng nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học, đặc biệt là trong môn Địa lí Để đánh giá nhu cầu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về việc ứng dụng ICT trong học tập của học sinh và giảng dạy của giáo viên.

Khảo sát đã được thực hiện với 452 học sinh lớp 11 từ hai trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật thông qua phần mềm Google Forms, và chúng tôi đã thu được kết quả đáng chú ý.

Bảng 1: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học

STT Các vấn đề/nội dung

Mức độ cần thiết (Đơn vị: %)

Có cũng được không có cũng được

1 Sử dụng thiết bị số phục vụ cho việc học 12,0 64,5 15,5 8,0

2 Bảo vệ các thiết bị và nội dung số 5,0 60,2 25,8 9,0

Tìm kiếm dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số phục vụ cho việc học

Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền đối với dữ liệu, thông tin và nội dung số

Nhận thức và biết cách thể hiện các chuẩn mực hành vi trong sử dụng công nghệ số và tương tác trong môi trường số

Phân tích đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số

7 Việc sử dụng các phần mềm

8 Việc bảo vệ hình ảnh cá nhân trong môi trường số hiện nay 9,5 55,0 23,3 12,2

Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số

Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung học tập thông qua các công nghệ số phù hợp

Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học đã thu hút sự quan tâm của nhiều học sinh (HS), tuy nhiên, vẫn có một phần lớn HS chưa nhận thức rõ về tầm quan trọng của ICT trong việc học, với hơn 50-60% cho rằng việc này không quan trọng Họ chủ yếu tiếp cận kiến thức một cách thụ động và ít chú trọng đến học liệu số, trong khi nhu cầu sử dụng ICT chủ yếu phục vụ cho giải trí như chơi game, lướt web, và mạng xã hội, chỉ 10% HS khảo sát cho rằng việc ứng dụng ICT là cần thiết cho học tập Để đánh giá thực trạng và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 120 giáo viên tại hai trường THPT Huỳnh Thác Kháng và THPT Lê Viết Thuật trong năm học 2020-2021, và thu được những kết quả khả quan.

Bảng 2: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học

STT Các vấn đề/nội dung

Mức độ cần thiết (Đơn vị: %)

Có cũng được không có cũng được

Theo thầy (cô) việc sử dụng thiết bị số như điện thoại thông minh, máy tính cho việc dạy học có cần thiết?

2 Theo thầy (cô) có cần phải bảo vệ các thiết bị và nội dung số không? 7,0 27,0 38,0 32,0

Theo thầy (cô) việc tìm kiếm dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số phục vụ cho việc dạy học có cần thiết?

Thầy (cô) hiểu và thực hiện các quy định về bản quyền đối với dữ liệu, thông tin và nội dung số nhưthế nào?

Theo thầy (cô) việc nhận thức và biết cách thể hiện các chuẩn mực hành vi trong quá trình sử dụng công nghệ số như thế nào?

Việc phân tích và đánh giá độ tin cậy cũng như tính xác thực của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số là rất cần thiết Điều này giúp người dùng nhận diện được thông tin chính xác và đáng tin cậy, từ đó nâng cao chất lượng của việc ra quyết định và sử dụng thông tin trong các lĩnh vực khác nhau.

Theo thầy (cô)việc sử dụng các phần mềm Zoom, Azota, Quizizz trong dạy học có cần thiết?

Theo thầy (cô) việc bảo vệ hình ảnh cá nhân trong các hoạt động trong môi trường số hiện nay có cần thiết ?

Theo thầy (cô) việc biết và hiểu về dữ liệu các nội dung số, cách sử dụng đúng các phần mềm của thiết bị số có cần thiết?

Theo thầy (cô) việc chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung học tập với người khác thông qua các công nghệ số phù hợp có cần thiết?

Đa số giáo viên đã được trang bị thiết bị để ứng dụng ICT vào giảng dạy, với hơn 70% nhận thấy sự cần thiết của việc này Việc ứng dụng ICT giúp giáo viên và học sinh tiếp cận thông tin đa chiều, làm cho bài học trở nên hấp dẫn và phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên chưa quan tâm đến việc ứng dụng CNTT, giữ phương pháp truyền thống và thiếu linh hoạt, dẫn đến việc chưa phát huy được khả năng sáng tạo và ứng dụng ICT cho học sinh Tỷ lệ giáo viên chưa nhận thức được sự cần thiết của ICT trong dạy học chỉ chiếm khoảng 5-10%.

Thực trạng dạy học hiện nay gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) để thực hiện chuyển đổi số, điều này tạo ra thách thức không nhỏ cho các nhà trường.

Cơ sở vật chất và hạ tầng mạng hiện nay còn thiếu và lạc hậu, với trang thiết bị như máy tính, camera, máy in chưa đồng bộ Nhiều khu vực vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết cho quá trình chuyển đổi số.

Ý thức và thái độ của học sinh đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong học tập vẫn còn hạn chế Nhiều học sinh chủ yếu sử dụng công nghệ cho mục đích giải trí, thay vì phục vụ cho việc nâng cao kiến thức và kỹ năng học tập của bản thân.

Tính cấp thiết của việc thực hiện chuyển đổi số trong dạy học ở giai đoạn hiện nay

Nhiệm vụ của ngành GDĐT trong “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-

Vào ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng công nghệ số trong quản lý, giảng dạy và học tập Điều này bao gồm số hóa tài liệu và giáo trình, cũng như xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy theo hình thức trực tiếp và trực tuyến Chuyển đổi số trong giáo dục cần tập trung vào việc phát triển năng lực người học, tăng cường khả năng tự học, và tạo cơ hội học tập linh hoạt, cá nhân hóa, nhằm xây dựng một xã hội học tập bền vững và khuyến khích học tập suốt đời.

Hiện nay, nhiều mô hình giáo dục thông minh đang phát triển dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin, hỗ trợ cá nhân hóa học tập cho từng học sinh với giáo trình và phương pháp học riêng Những mô hình này giúp học sinh dễ dàng truy cập vào kho kiến thức khổng lồ trên mạng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự tương tác giữa gia đình, nhà trường, giáo viên và học sinh.

Việc chuyển đổi số trong dạy học hiện nay là cực kỳ cần thiết, mang lại nhiều lợi ích quan trọng.

Chuyển đổi số trong giáo dục tạo ra một môi trường học tập linh động, giúp người học dễ dàng tiếp cận kiến thức trên mọi thiết bị như máy tính, laptop và smartphone Điều này mở ra một nền giáo dục hoàn toàn mới, cho phép bất kỳ ai, ở bất kỳ đâu và vào bất kỳ thời điểm nào, có thể truy cập thông tin một cách đa dạng Việc này không chỉ loại bỏ rào cản khoảng cách mà còn tối ưu hóa thời gian học, nâng cao nhận thức và tư duy của học sinh.

Chuyển đổi số tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh truy cập tài liệu học tập không giới hạn, mở ra kho học liệu khổng lồ cho người học Học sinh có thể dễ dàng và tiết kiệm hơn khi truy cập các tài nguyên học tập như sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, và ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm thông qua các thiết bị trực tuyến Điều này giúp họ khai thác học liệu nhanh chóng mà không bị ràng buộc bởi tình trạng kinh tế Hơn nữa, chuyển đổi số cũng làm cho việc chia sẻ tài liệu giữa học sinh và giáo viên trở nên dễ dàng và tiết kiệm hơn, giảm thiểu chi phí in ấn.

Việc ứng dụng công nghệ số trong giáo dục sẽ nâng cao tính tương tác và trải nghiệm thực tế cho giáo viên và học sinh Dạy học theo hướng chuyển đổi số cho phép học sinh giao tiếp trực tiếp với giáo viên mà không bị giới hạn về không gian, tạo ra sự tương tác hai chiều So với phương pháp học lý thuyết truyền thống, công nghệ mới mang đến cho người học những trải nghiệm đa giác quan, kích thích sự tò mò và hứng thú trong quá trình học tập.

Chuyển đổi số trong ngành giáo dục không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn tạo ra một kỷ nguyên mới, nơi người dạy và người học được trang bị công nghệ hiện đại Các công nghệ tiên tiến cho phép lưu trữ kiến thức trên không gian mạng, theo dõi hành vi và quản lý học sinh một cách hiệu quả Hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục được xây dựng giúp hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu giữa các trường học, đồng thời ghi chép lịch sử học tập và bảng điểm của học sinh, đảm bảo tính đồng nhất và minh bạch trong thông tin dữ liệu.

Việc phát triển năng lực số cho học sinh cần được thực hiện xuyên suốt trong các cấp học và môn học, đặc biệt là môn Địa lý Môn Địa lý, với tính chất là một môn khoa học ứng dụng gắn liền với thực tiễn, đòi hỏi học sinh phát triển toàn diện các năng lực, bao gồm cả năng lực ứng dụng công nghệ thông tin Để chuẩn bị cho học sinh trở thành công dân toàn cầu trong tương lai, việc chuyển đổi số trong dạy học và phát triển năng lực số là rất cần thiết và cần được triển khai rộng rãi trong mọi cấp học và môn học, bao gồm cả Địa lý.

Các giải pháp tổ chức dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho học sinh

Xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật

Bước 1 Đánh giá ban đầu: Thực trạng việc dạy học và nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học của hai trường

*Bước 1.1: Đánh giá nhu cầu và thực trạng ứng dụng ICT trong học tập của HS

Sử dụng phiếu khảo sát để đánh giá sơ bộ năng lực số của học sinh là bước quan trọng trong việc điều chỉnh và xây dựng khung năng lực, bao gồm miền năng lực, năng lực thành phần và mức độ thành thạo.

HS của trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật và nhận được kết quả như sau:

Bảng 3: Kết quả khảo sát ban đầu về thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học (dành cho HS trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật)

- Số học sinh được khảo sát : 452 em học sinh khối 11

STT Nội dung/ vấn đề

Tình trạng (Đơn vị: %) Chưa

Có nhưng chưa thành thạo

1 Em đã từng sử dụng thiết bị số như điện thoại thông minh, máy tính cho việc học 12,5 74,5 13,0

2 Em đã có thể sử dụng các phần mềm trong các thiết bị số cho việc học 84,6 10,3 5,1

Biết xác định các thông tin cần tìm và tìm kiếm được dữ liệu, thông tin trong môi trường số phục vụ cho học tập

4 Biết phân tích đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu 93,2 6,8 0,0

5 Lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số 84,5 9,5 5,0

6 Tương tác thông qua các thiết bị số 40,6 56,2 3,2

7 Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động hợp tác trong học tập 68,0 24,5 7,5

Em đã sử dụng một hay các phần mềm Zoom,

Azota, Quizizz, Shubclass, Google Meet,

Microsoft Teams, Phần mềm giáo dục sơ đồ tư duy Edraw Mind Map trong học tập

9 Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong các hoạt động giáo dục khác 80,5 10,0 9,5

10 Em đã được các thầy cô cho ứng dụng các thiết bị số trong các tiết học 60,2 24,6 15,2

Theo số liệu khảo sát dựa trên khung năng lực số của UNESCO-2019, thực trạng cho thấy phần lớn học sinh của hai trường đã tiếp cận các thiết bị số như điện thoại thông minh, iPad và máy tính cá nhân Trong bối cảnh dịch bệnh, học sinh đã tham gia các hình thức dạy học trực tuyến như Zoom và Google Meet để thích nghi Tuy nhiên, việc sử dụng thiết bị số cho học tập vẫn còn hạn chế, với nhiều em chỉ sử dụng ở mức độ đơn giản và chưa biết đến các phần mềm như Zoom, Azota, Quizizz, Google Meet, Microsoft Teams Chúng tôi cũng đã khảo sát về tâm lý lứa tuổi, nhu cầu học tập và việc tiếp cận công nghệ thông tin của học sinh, cùng với các loại thiết bị mà các em đang sử dụng Kết quả khảo sát cho thấy nhiều vấn đề cần được cải thiện trong việc ứng dụng công nghệ vào học tập.

Bảng 4: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học

- Số học sinh được khảo sát : 452 em học sinh khối 11

STT Các vấn đề/nội dung

Mức độ cần thiết (Đơn vị: %)

Có cũng được không có cũng được

1 Sử dụng thiết bị số như điện thoại thông minh, máy tính cho việc học 12,8 64,5 15,2 8,5

2 Bảo vệ các thiết bị và nội dung số 5,5 61,2 25,5 8,8

Tìm kiếm dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số phục vụ cho việc học

Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền đối với dữ liệu, thông tin và nội dung số

Nhận thức và biết cách thể hiện các chuẩn mực hành vi trong quá trình sử dụng công nghệ số

Phân tích đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số

7 Việc sử dụng các phần mềm Zoom,

Azota, Quizizz trong học tập 5,0 52,0 35,0 8,0

8 Việc bảo vệ hình ảnh cá nhân trong các hoạt động trong môi trường số 12,5 55,0 20,5 12,0

Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số

Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung học tập với người khác thông qua các công nghệ số phù hợp

Kết quả khảo sát cho thấy học sinh lớp 11 ở độ tuổi 15-16 có nhu cầu cao về việc hiểu biết, tìm kiếm thông tin và giao tiếp với bạn bè cũng như thầy cô Chỉ khoảng 10% học sinh cho rằng việc sử dụng thiết bị số trong học tập là không cần thiết, cho thấy sự quan tâm lớn đến công nghệ trong giáo dục.

Chỉ khoảng 15% học sinh nhận thức rõ về tầm quan trọng của thiết bị số trong học tập, cho thấy sự thiếu quan tâm đối với việc phát triển năng lực số Đa số học sinh vẫn có thái độ thờ ơ, cho rằng việc học qua thiết bị số không thật sự cần thiết Điều này đặt ra một thách thức lớn cần được giải quyết để nâng cao nhận thức và khuyến khích học sinh tích cực hơn trong việc sử dụng công nghệ trong học tập.

Hầu hết học sinh hiện nay đã được gia đình trang bị các thiết bị số như máy tính, điện thoại thông minh và iPad Theo khảo sát tại hai trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật với hơn 452 học sinh tham gia, 82% học sinh đã có điện thoại thông minh, trong khi chỉ 12% sở hữu máy tính Điều này cho thấy sự phổ biến của thiết bị di động trong đời sống học sinh ngày nay.

Học sinh của hai trường, cũng như học sinh trong tỉnh Nghệ An và cả nước, đang ngày càng có nhu cầu cao về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong học tập, đặc biệt trong bối cảnh dạy học hiện nay phải thích ứng với tình hình dịch bệnh Tuy nhiên, thực trạng về khả năng và nhu cầu ứng dụng ICT trong học tập vẫn còn nhiều vấn đề cần được giải quyết.

HS vẫn còn những hạn chế, bất cập

*Bước 1.2 Đánh giá nhu cầu và thực trạng ứng dụng ICT trong tổ chức dạy học của giáo viên

Bảng 5: Kết quả khảo sát GV về thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học

- Thời gian khảo sát: tháng 10/2020

- Số giáo viên được khảo sát: 120 giáo viên

STT Nội dung/ vấn đề

Tình trạng (Đơn vị: %) Chưa

Có nhưng chưa thành thạo

1 Thầy (cô) đã từng sử dụng thiết bị số như điện thoại thông minh, máy tính cho việc dạy học 5,0 75,2 22,5

2 Thầy (cô) đã có thể ứng dụng các phần mềm cho việc dạy học 55,8 35,1 9,1

Thầy (cô) biết xác định các thông tin cần tìm và tìm kiếm được dữ liệu, thông tin trong môi trường số phục vụ cho học tập

Thầy (cô) biết phân tích đánh giá được độ tin cậy, tính xác thực của các nguồn dữ liệu đùng cho việc dạy học

Thầy (cô) biết lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số

6 Thầy (cô) đã từng tổ chức cho tương tác với

Kết quả khảo sát về năng lực sử dụng công nghệ số của giáo viên tại hai trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật cho thấy phần lớn giáo viên chỉ sử dụng các thiết bị số cho những hoạt động dạy học cơ bản như soạn bài giảng trên Microsoft PowerPoint và sử dụng tivi, smartphone, máy chiếu Chỉ một số ít giáo viên biết ứng dụng phần mềm trong thiết kế bài giảng, trong khi tỷ lệ giáo viên sử dụng thành thạo ICT trong dạy học chỉ đạt từ 5 - 12% Hơn nữa, việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến như Azota, Quizizz, Shubclass, Google Meet, Microsoft Teams, và phần mềm giáo dục sơ đồ tư duy Edraw Mind Map còn rất hạn chế, với chưa đến 7% giáo viên tham gia khảo sát có khả năng sử dụng.

2021, một số giáo viên còn chưa bao giờ nghe đến tên một số phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến

Việc đánh giá hệ thống cơ sở vật chất của nhà trường là rất quan trọng trong công tác giáo dục và chuyển đổi công nghệ số Nhà trường đã chủ động liên hệ với các nhà mạng để nâng cấp hệ thống đường truyền, phục vụ tốt hơn cho việc dạy học Hiện tại, trường có một phòng học thông minh dành cho các tiết dạy đặc biệt, tuy nhiên, việc đồng bộ hệ thống mạng đến tận các lớp học vẫn chưa đạt hiệu quả tối ưu.

Bước 2 Xây dựng khung năng lực số cho học sinh

Dựa trên việc đánh giá thực trạng và nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong giảng dạy, chúng tôi đã phát triển khung năng lực cho học sinh tại hai trường THPT Huỳnh Thúc Kháng và THPT Lê Viết Thuật.

Miền năng lực Năng lực thành phần

1 Sử dụng các thiết bị kỹ thuật số

1.1 Sử dụng thiết bị phần cứng: HS sử dụng thành thạo các thiết bị số như máy tính, điện thoại thông minh, ti vi có kết nối máy tính, kết nối mạng, Ipad

1.2 Sử dụng phần mềm trong thiết bị số: HS có khả năng sử dụng các phần mềm trong học tập như

- Microsft PowerPoint: Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn nhau và HS tương tác với giáo viên thông qua các thiết bị số

Thầy (cô) có sử dụng các công cụ, công nghệ số và các nền tảng công nghệ trong hoạt động trong dạy học

8 Thầy (cô) đã sử dụng phần mềm Zoom,

Azota, Quizizz, Shubclass trong dạy học 78,3 14,7 7,0

Hầu hết học sinh của Thầy (cô) đã sẵn sàng sử dụng các công cụ và công nghệ số trong hoạt động học tập

10 Thầy (cô) đã hiểu ICT trong giáo dục và phát triển chuyên môn qua ICT 50,6 44,4 5,0

- Paint: Thiết kế, biên tập học liệu số và trình diễn

- Padlet: Hỗ trợ kiểm tra đánh giá, hỗ trợ dạy học trực tuyến, hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ học sinh chia sẽ thông tin

- Quizizz: Hỗ trợ kiểm tra đánh giá, hỗ trợ dạy học trực tuyến, hỗ trợ quản lí lớp học và hỗ trợ HS

- Zoom: Hỗ trợ dạy học trực tuyến, quản lí lớp học, tăng cường tương tác giữa GV và HS

Học sinh có khả năng tự chủ trong việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ học tập, nhưng vẫn có một số em còn bỡ ngỡ và chưa quen thuộc với các công cụ này Điều này có thể dẫn đến việc các em chưa thành thạo trong việc ứng dụng phần mềm khi giáo viên triển khai trong quá trình học.

2 Kĩ năng về thông tin và dữ liệu

2.1 Duyệt, tìm kiếm và lọc dữ liệu, thông tin và nội dung số

- HS biết cách tra cứu và tìm kiếm được nguồn dữ liệu, thông tin có tính xác thực

Tìm kiếm các nguồn học liệu chính thống và tin cậy là rất quan trọng trong việc nâng cao kiến thức địa lý Bạn có thể tham khảo các trang web như [Trang Địa lí](http://www.geography.com/), [Trò chơi Địa lí](http://world-geography-games.com/), [Địa lí quốc gia](http://world-geography-games.com/), [Cục thống kê](http://www.gso.gov.vn/) và [Bách khoa toàn thư mở](https://vi.wikipedia.org/wiki/) Những nguồn này cung cấp thông tin phong phú và chính xác, giúp người học hiểu rõ hơn về địa lý và các khía cạnh liên quan.

2.2 Đánh giá dữ liệu, thông tin và nội dung số:

HS có khả năng phân tích, so sánh và đánh giá độ tin cậy cũng như tính xác thực của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số một cách đơn giản.

2.3 Quản lý dữ liệu, thông tin và nội dung số:

+ HS biết tổ chức, lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung trong môi trường số

Để đưa ra những quyết định sáng suốt trong môi trường có cấu trúc, việc xử lý và sử dụng hiệu quả công cụ số cùng với thông tin tìm được là rất quan trọng Sự hướng dẫn từ các chuyên gia, thầy cô và bạn bè sẽ giúp nâng cao khả năng ra quyết định.

3.1 Tương tác thông qua các thiết bị số:

Học sinh có thể tương tác hiệu quả qua công nghệ và thiết bị số, đồng thời lựa chọn phương tiện học tập phù hợp Trong bối cảnh học trực tuyến hiện nay, khả năng giao tiếp và hợp tác thông qua các thiết bị số trở nên cực kỳ quan trọng, yêu cầu học sinh phải có sự tự chủ trong việc học.

3.2 Chia sẻ thông qua công nghệ số:

Xác định các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp 11 và lớp 12

số trong chương trình Địa lí lớp 11 và lớp 12

3.2.1 Xác định các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp 11 Để thực hiện chuyển đổi số trong dạy học môn Địa lí chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra được các địa chỉ tích hợp phát triển năng lực số và kĩ năng chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp 11 như sau: ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SỐ VÀ KĨ NĂNG

CHUYỂN ĐỔI SỐ MÔN ĐỊA LỚP 11

Yêu cầu cần đạt của chương trình

Phát triển năng lực số, kĩ năng chuyển đổi Ghi chú

1 Sự tương phản trình độ của các nhóm nước, cuộc

- Biết sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nhóm nước phát triển và đang phát triển, các nước công nghiệp mới

- Trình bày được đặc điểm nổi bật của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại

Sử dụng các công cụ địa lý như sách giáo khoa, bản đồ, bảng số liệu, hình ảnh và video để phân tích sự phân bố các quốc gia theo mức GDP bình quân đầu người Qua đó, ta có thể đánh giá và phân tích các số liệu kinh tế - xã hội của từng nhóm nước một cách hiệu quả.

- Vận dụng kiến thức để phân tích, giải thích sự khác biệt giữa các nhóm nước

- GV hướng dẫn HS vào Google để tìm kiếm các thông tin dữ liệu, số liệu về kinh tế - xã hội nổi bật của

Hai nhóm nước phát triển và đang phát triển có những vấn đề nổi bật khác biệt, tạo ra sự tương phản rõ rệt Tổ chức HS sẽ viết báo cáo để phân tích và làm nổi bật những điểm khác nhau giữa hai nhóm nước này, từ đó giúp hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế, xã hội và môi trường của mỗi nhóm Sự so sánh này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan mà còn góp phần vào việc tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề toàn cầu.

GV sử dụng phần mềm Padlet hoặc Zalo để giao tài liệu cho các nhóm học sinh nghiên cứu trước khi vào bài học Đồng thời, học sinh sẽ nộp sản phẩm báo cáo của mình thông qua các nền tảng này.

- Sử dụng phần mềm PowerPoint để trình chiếu sản phẩm báo cáo của HS…

- Luyện tập: HS tham gia trò chơi trên phần mềm ClassPoint hoặc Quizizz để trả lời câu hỏi

2 Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế

- Trình bày được các biểu hiện của toàn cầu hóa, khu vực hóa và hệ quả của toàn cầu hóa, khu vực hóa

- Biết lý do hình thành tổ chức liên kết kinh tế khu vực và đặc điểm của một số tổ chức đó

- Hiểu được những cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa đối với các nước đang phát triển

Sử dụng các công cụ địa lý như bản đồ, bảng số liệu, hình ảnh và video giúp nhận diện lãnh thổ của một số liên kết kinh tế khu vực, đồng thời phân tích thông tin một cách hiệu quả.

- Vận dụng vào giải quyết vấn đề thực tế của đất nước và địa phương

GV hướng dẫn học sinh cách khai thác thông tin trên Internet và các trang web, sau đó tổ chức cho học sinh viết báo cáo về các vấn đề liên quan đến toàn cầu hóa và khu vực hóa.

- GV có thể sử dụng phần mềm Video Editor để chỉnh sửa dữ liệu

GV sử dụng phần mềm Padlet hoặc Zalo để chia sẻ tài liệu cho các nhóm học sinh nghiên cứu trước khi vào bài học Đồng thời, học sinh sẽ nộp sản phẩm báo cáo sau khi hoàn thành nghiên cứu.

- Sử dụng phần mềm PowerPoint để trình chiếu sản phẩm báo cáo của HS…

- Luyện tập: HS tham gia trò chơi trên phần mềm ClassPoint hoặc Quizizz để trả lời câu hỏi

3 Một số vấn đề mang tính toàn cầu

- Biết và giải thích được tình trạng bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già hóa dân số ở các nước phát triển

Ô nhiễm môi trường là một vấn đề nghiêm trọng, thể hiện qua nhiều biểu hiện như ô nhiễm không khí, nước và đất Nguyên nhân chủ yếu bao gồm hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải và rác thải sinh hoạt Hậu quả của ô nhiễm môi trường không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe con người mà còn gây tổn hại đến hệ sinh thái và sự phát triển bền vững Do đó, việc nâng cao nhận thức và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường là vô cùng cần thiết để đảm bảo một tương lai xanh sạch cho thế hệ mai sau.

- Hiểu được sự cần thiết phải bảo vệ hòa bình và chống nguy cơ chiến tranh

- Sử dụng công cụ địa lý: bảng số liệu, tranh ảnh, video….để nhận biết, hiểu rõ các vấn đề mang tính toàn cầu hiện nay

- Vận dụng vào giải quyết vấn đề thực tế của đất nước

GV hướng dẫn học sinh sử dụng Google để tìm kiếm thông tin và số liệu về dân số, bao gồm các vấn đề liên quan như già hóa dân số và bùng nổ dân số.

- GV hướng dẫn HS khai thác thông tin trên mạng qua các video trang Web, YouTube sau đó tổ chức

HS viết báo cáo về các vấn đề môi trường nổi bật:

Biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học trên thế giới

- GV có thể sử dụng phần mềm Video Editor để chỉnh sửa dữ liệu

GV sử dụng phần mềm Padlet hoặc Zalo để chia sẻ tài liệu cho các nhóm học sinh nghiên cứu trước khi vào bài học Đồng thời, học sinh sẽ nộp sản phẩm báo cáo sau khi hoàn thành nghiên cứu.

- Sử dụng phần mềm PowerPoint để trình chiếu sản phẩm báo cáo của HS…

- Thiết kế các graphic để tổng hợp kiên thức bằng Photoshop, Dùng Mind Map để vẽ sơ đồ tư duy khái quát hoá kiến thức

4 Một số vấn đề Châu lục và khu vực

Một số vấn đề của

- Biết được Châu Phi khá giàu khoáng sản, song có nhiều khó khăn do khí hậu khô, nóng, tài nguyên bị tàn phá …

- Dân số tăng nhanh, nguồn lao động lớn song chất lượng cuộc sống thấp, bệnh tật, chiến tranh đe dọa, xung đột sắc tộc

- Kinh tế có sự khởi sắc nhưng cơ bản phát triển còn chậm

Sử dụng các công cụ địa lý như bản đồ, lược đồ, bảng số liệu và hình ảnh để phân tích thông tin giúp nhận diện các vấn đề nổi bật của Châu Phi.

- Vận dụng vào giải quyết vấn đề thực tế

- Sử dụng được ứng dụng của GPS: HS sử dụng phần mềm Google Earth để xác định vị trí, hình dạng lãnh thổ của Châu Phi

- Sử dụng bản đồ, lược đồ, số liệu, hình ảnh…đọc được biểu đồ khí hậu, phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên

- GV hướng dẫn HS khai thác thông tin trên mạng qua các video trang Web, YouTube sau đó tổ chức

HS viết báo cáo về kinh tế

- Hình thức: Viết báo cáo ngắn bằng video, PowerPoint, Mind Map

- HS trả lời thông qua link

Padlet do GV cung cấp

GV tương tác, theo dõi và hỗ trợ từ xa kịp thời cho

HS thông qua Ms Teams/zalo

Một số vấn đề của Mĩ

Mỹ Latinh sở hữu điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhưng việc khai thác tài nguyên thiên nhiên chủ yếu phục vụ cho một bộ phận nhỏ dân cư Điều này dẫn đến tình trạng bất công và chênh lệch lớn về mức sống giữa các nhóm dân cư trong khu vực.

- Sử dụng được ứng dụng của GPS: HS sử dụng phần mềm Google Earth để xác định vị trí, hình dạng lãnh thổ của khu vực Mĩ La Tinh

- Sử dụng bản đồ, lược đồ, số liệu, hình ảnh…đọc được biểu đồ khí hậu, phân bộ phận không nhỏ dân cư dưới mức sống nghèo khổ

Nền kinh tế các nước Mỹ La Tinh đang đối mặt với tình trạng thiếu ổn định nghiêm trọng, chủ yếu do gánh nặng nợ nần và sự phụ thuộc vào các quốc gia khác Những khó khăn này đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của khu vực Tuy nhiên, các quốc gia trong khu vực đang nỗ lực vượt qua thách thức này thông qua các chính sách kinh tế linh hoạt và sáng tạo, nhằm giảm thiểu sự phụ thuộc và cải thiện tình hình tài chính.

Sử dụng các công cụ địa lý như bản đồ, lược đồ, bảng số liệu và hình ảnh để phân tích thông tin giúp nhận diện rõ ràng các vấn đề của Mỹ Latinh.

- Vận dụng vào giải quyết vấn đề thực tế tích mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên

- GV hướng dẫn HS khai thác thông tin trên mạng qua các video trang Web, YouTube sau đó tổ chức

HS viết báo cáo về kinh tế

- xã hội Mĩ La Tinh

- Hình thức: Viết báo cáo ngắn bằng video, PowerPoint, Mind Map

- HS trả lời thông qua link

Padlet do GV cung cấp

GV tương tác, theo dõi và hỗ trợ từ xa kịp thời cho

HS thông qua Ms Teams/zalo

- HS làm việc và báo cáo qua PowerPoint, video…

- Luyện tập bằng trò chơi Quizizz

- Vận dụng, liên hệ vấn đề đô thị hóa ở Việt Nam

Một số vấn đề của

- Biết được tiềm năng phát triển kinh tế của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á

Các vấn đề chính của khu vực liên quan chặt chẽ đến vai trò cung cấp dầu mỏ, đồng thời còn bao gồm các xung đột sắc tộc, tôn giáo và tình trạng khủng bố.

Giáo án minh họa dạy học theo hướng chuyển đổi số nhằm phát triển năng lực số cho học sinh

Sau khi xác định các địa chỉ tích hợp năng lực số trong chương trình Địa lí lớp 11 và 12, chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm ở một số lớp 11 và 12 trong hai năm học để chứng minh hiệu quả của đề tài Dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu giáo án theo hướng chuyển đổi số trong chương trình Địa lí lớp 12 với bài 16: “Đặc điểm dân số và sự phân bố dân cư ở nước ta” mà chúng tôi đã thực hiện.

BÀI 16: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA

- Trình bày và phân tích được một số đặc điểm dân số và phân bố dân cư Việt Nam

- Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của dân đông, gia tăng nhanh, sự phân bố dân cư chưa hợp lí

- Biết được một số chính sách dân số ở nước ta

- Năng lực tự chủ và tự học: biết chủ động tích cực thực hiện nhiệm vụ học tập được giao

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trình bày suy nghĩ/ý tưởng, lắng nghe/phản hồi tích cực; giao tiếp và hợp tác khi làm việc nhóm

- Năng lực công nghệ thông tin: sử dụng thành thạo thiết bị số kết nối mạng để hoàn thành các nhiệm vụ học tập được giao

* Năng lực chuyên biệt (Địa lí):

- Năng lực nhận thức khoa học địa lí: Sử dụng được bản đồ để nhận xét, giải thích được sự phân bố dân cư, dân tộc nước ta

Năng lực tìm hiểu địa lý và tư duy tổng hợp theo lãnh thổ là khả năng nhận xét và phân tích bảng số liệu thống kê về dân số, cũng như phân tích số liệu liên quan đến dân số và phân bố dân cư tại Việt Nam Người học cần tìm kiếm, thu thập, chọn lọc và hệ thống hóa các thông tin địa lý cần thiết từ các trang web, đồng thời đánh giá và sử dụng hiệu quả thông tin về dân số và phân bố dân cư trong học tập và thực tiễn.

- Năng lực vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Đánh giá được tác động của đặc điểm dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

- Chăm chỉ, trung thực: Thực hiện nghiêm túc các các nhiệm vụ học tập một cách tự giác

Trách nhiệm và lòng yêu nước thể hiện qua việc có ý thức trong các hoạt động nhóm và tuân thủ nghiêm túc các chính sách về dân số và môi trường Qua việc học tập, chúng ta thể hiện tình yêu thương đối với thầy cô và bạn bè, góp phần xây dựng một cộng đồng vững mạnh và bền vững.

II THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU, PHẦN MỀM:

- Máy tính, máy chiếu, tivi, điện thoại/Ipad có kết nối mạng

- Phầm mềm thiết kế bài giảng điện tử PowerPoint, Microsoft office; Phần mềm hỗ trợ dạy học Quizizz, Padlet, Azota

- Sách giáo khoa Địa lí 12; Sách giáo viên Địa lí 12; Atlat Địa lí Việt Nam

- Nguồn Internet (bản quyền miễn phí), các hình ảnh và video tự tạo

- Sách giáo khoa Địa lí lớp 12, Atlat Địa lí Việt Nam

- Thiết bị kết nối mạng internet

III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1 HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG a/ Mục tiêu: HS nhớ lại những kiến thức về dân số và phân bố dân cư nước ta đã được biết để tạo hứng thú cho bài mới b/ Nội dung: HS được yêu cầu làm bài tập tương tác phần khởi động: Học sinh truy cập thông tin trên mạng internet và hoàn thành bài tập tìm hiểu về một số thông tin của dân số nước ta c/ Sản phẩm: HS hoàn thành bài tập tương tác về các thông tin dân số nước ta d/ Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh, yêu cầu các em sử dụng kiến thức đã học và thiết bị số có kết nối mạng để tìm hiểu và chia sẻ thông tin về dân số của đất nước.

- Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ:

HS làm việc cá nhân, sử dụng máy tính, điện thoại có kết nối mạng để tự tra cứu thông tin, thời gian 03 phút,

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận: HS trả lời,

HS khác nhận xét, bổ sung

- Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới

Đặc điểm dân số nước ta bao gồm sự trẻ hóa, mật độ dân số cao và sự phân bố không đồng đều giữa các vùng miền Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế, tạo ra nguồn lao động dồi dào nhưng cũng đặt ra thách thức về việc tạo việc làm và phát triển hạ tầng Sự tăng trưởng dân số cần được quản lý hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững cho nền kinh tế.

- xã hội nước ta?=> Vào bài mới

Một số thông tin về dân số Việt Nam:

- Dân số nước ta các năm 2020: 97,

- Tốc độ gia tăng dân số 1,15%

- Tuổi thọ trung bình tăng

- Thành phần dân tộc đa dạng

- Mật độ dân số nước ta năm 2020:

- Tỷ lệ dân thành thị 2020: 37,7%

- Những hiểu biết khác: dân đông, tăng nhanh, lao động dồi dào

2 HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1 Tìm hiểu về đặc điểm Đông dân, có nhiều thành phần dân tộc a/ Mục tiêu:

- Phân tích được đặc điểm dân số nước ta đông dân, nhiều thành phần dân tộc

- Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của dân đông

Phân tích bảng số liệu thống kê dân số Việt Nam và các quốc gia khác là cần thiết để hiểu rõ đặc điểm dân số Học sinh cần sử dụng bản đồ dân cư, bản đồ dân tộc và Atlat Địa lý Việt Nam để nhận diện và trình bày các thông tin quan trọng liên quan đến dân số Việc xem xét biểu đồ, hình ảnh và bản đồ sẽ giúp học sinh có cái nhìn tổng quan và sâu sắc hơn về tình hình dân số tại Việt Nam.

Nam sẽ hoàn thành bài tập tương tác bằng cách trả lời các câu hỏi trắc nghiệm Sản phẩm của bài tập này là học sinh sẽ tìm hiểu về đặc điểm đông dân và sự đa dạng các thành phần dân tộc của nước ta Tổ chức thực hiện bài tập sẽ được tiến hành theo kế hoạch đã định.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

+ Dựa vào biểu đồ: Dân số các nước Đông

 Rút ra nhận xét về quy mô dân số nước ta

 Ảnh hưởng của quy mô dân số đối với việc phát triển kinh tế - xã hội như thế nào? Đặc điểm Đông dân

Dân số đông, đứng thứ 3 khu vực Đông Nam Á và đứng thứ 15 trong tổng số hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới

Giáo viên yêu cầu học sinh sử dụng kiến thức đã học cùng với Atlat Địa lí Việt Nam và các hình ảnh về hoạt động văn hóa của các dân tộc khác nhau để thực hiện nhiệm vụ 2.

 Kể tên các dân tộc nước ta mà em biết

 Rút ra nhận xét và nêu ảnh hưởng của nhiều thành phần dân tộc đến phát triển kinh tế - xã hội nước ta

- Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ:

HS trao đổi cặp đôi, phân tích bảng số liệu, sử dụng Atlat Việt Nam để hoàn thành nhiệm vụ, GV quan sát, hỗ trợ HS

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ GV yêu cầu đại diện HS báo cáo kết quả làm việc của cá nhân qua hoạt động cặp đôi

+ HS nhận xét, bổ sung

- Bước 4: Đánh giá, kết luận:

GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của

HS, nhận xét các câu trả lời bổ sung của HS, chốt lại một số ý kiến cơ bản như dự kiến trong mục sản phẩm Ảnh hưởng

+ Có nguồn lao động dồi dào

+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn

- Khó khăn: Gây trở ngại cho phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân Đặc điểm

Nhiều thành phần dân tộc

- Người Kinh chiếm chủ yếu chiếm 86,2% dân số

- Ngoài ra còn có nhiều Việt Kiều sống ở nước ngoài Ảnh hưởng

+ Đa dạng về bản sắc văn hoá và truyền thống dân tộc

+ Giàu kinh nghiệm sản xuất tạo nên sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước

- Khó khăn: Sự phát triển không đều về trình độ và mức sống giữa các dân tộc

Hoạt động 2 Tìm hiểu đặc điểm dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ a/ Mục tiêu:

- Phân tích được dân số nước ta còn tăng nhanh, cơ cấu trẻ

- Phân tích được nguyên nhân, hậu quả của dân số còn tăng nhanh, cơ cấu trẻ

- Phân tích bảng số liệu thống kê, biểu đồ dân số Việt Nam

Sử dụng Atlat Việt Nam để khám phá và trình bày đặc điểm dân số, học sinh cần truy cập internet để tìm hiểu về sự biến đổi số dân qua các năm Qua việc quan sát bản đồ và biểu đồ, học sinh sẽ nhận thấy dân số nước ta vẫn đang tăng nhanh và có cơ cấu dân số trẻ Kết quả cuối cùng là các bài tập hoàn thành từ việc nghiên cứu này.

- Dân số Việt Nam giai đoạn 1990 - 2020

- Ảnh hưởng của dân số còn tăng nhanh đến kinh tế - xã hội - môi trường

- Cơ cấu dân số trẻ và tác động của cơ cấu dân số trẻ d/ Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

- Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ:

* Nhiệm vụ 1 : Hãy sử dụng các thiết bị có kết nối mạng tra cứu số liệu dân số nước ta qua các năm và hoàn thành bảng sau đây:

Năm Dân số (triệu người)

* Nhiệm vụ 2: Quan sát biểu đồ tỉ lệ gia tăng dân số nước ta giai đoạn 1990-2020:

Tình hình gia tăng dân số nước ta hiện nay cho thấy một xu hướng đáng chú ý Mặc dù tỷ lệ gia tăng dân số đang có xu hướng giảm, dân số tổng thể vẫn tiếp tục tăng lên Nguyên nhân của hiện tượng này là do số lượng người trong độ tuổi sinh sản vẫn cao, kết hợp với tuổi thọ trung bình ngày càng tăng Điều này dẫn đến việc số lượng trẻ em sinh ra vẫn đủ để bù đắp cho số người qua đời, từ đó duy trì sự gia tăng về tổng dân số.

Cơ cấu dân số nước ta theo tuổi cho thấy sự phân bố không đồng đều, với tỷ lệ người trẻ và người già đang có xu hướng thay đổi Nguyên nhân của sự thay đổi này bao gồm sự gia tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng sống và sự chuyển biến trong chính sách dân số Những yếu tố này đã dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ người cao tuổi, đồng thời giảm tỷ lệ sinh, ảnh hưởng đến cơ cấu dân số trong tương lai.

Dân số nước ta từ 1990 đến 2020

- Dân số nước ta còn tăng nhanh, nhất là nửa cuối thế kỉ XX, dẫn đến bùng nổ dân số

- Hiện nay tuy tỉ lệ tăng dân số có giảm nhưng quy mô dân số nước ta vẫn tăng nhanh

Kinh tế Xã hội Môi trường

- Tốc độ phát triển kinh tế chậm

- Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Thu nhập bình quân đầu người thấp

- Khó khăn giải quyết các vấn đề xã hội khác

- Khó khăn để phát triển bền vững…

- Cơ cấu dân số nước ta trẻ, có xu hướng già hóa

- Đặc điểm cơ cấu dân số trẻ có nhiều ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội

- Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ:

Học sinh làm việc theo cặp trên máy tính có kết nối mạng để tra cứu thông tin và phân tích biểu đồ, từ đó hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả

+ Các nhóm cùng nội dung nhận xét, bổ sung cho nhau

- Bước 4: Đánh giá, kết luận:

+ GV nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS, nhận xét các câu trả lời bổ sung của

HS, chốt lại một số ý kiến cơ bản như dự kiến trong mục sản phẩm

+ Hoạt cảnh của HS nhằm tuyền truyền thực hiện chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình (đường link ở phụ lục 5: https://youtu.be/6N69j1e_zLM)

+ GV đánh giá HS nắm kiến thức về đặc điểm 1 này bằng các câu hỏi trắc nghiệm

Chuyển ý: Cơ cấu dân số trẻ tác động thế nào đến kinh tế - xã hội nước ta?

Hoạt động 3: Tìm hiểu phân bố dân cư chưa hợp lí a/ Mục tiêu:

- Phân tích được nguyên nhân và hậu quả sự phân bố dân cư chưa hợp lí

- Phân tích bảng số liệu thống kê về mật độ dân số, về cơ cấu dân số theo thành thị nông thôn nước ta

Học sinh sẽ sử dụng bản đồ phân bố dân cư và Atlat Việt Nam để nhận biết và trình bày các đặc điểm dân số Nội dung học tập bao gồm việc sử dụng bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam, bảng số liệu và các thiết bị số kết nối mạng để thảo luận và tìm hiểu sự phân bố dân cư ở nước ta Sản phẩm cuối cùng là bài tập tìm hiểu về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả và giải pháp liên quan đến sự phân bố dân cư giữa các vùng đồng bằng, trung du, miền núi, cũng như giữa thành thị và nông thôn Tổ chức thực hiện sẽ được tiến hành để đảm bảo sự hiệu quả trong quá trình học tập.

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

GV chia lớp thành 4 nhóm và thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu:

+ Nhóm 1, 3: Dựa vào bảng 16.2, hình 16.2

SGK, các phương tiện có kết nối mạng và

Atlat Địa lí Việt Nam tìm hiểu phân bố dân cư giữa đồng bằng với trung du, miền núi và hoàn thành phiếu học tập sau:

Tiêu chí Phân bố dân cư giữa đồng bằng với trung du, miền núi

+ Nhóm 2,4: Dựa vào bảng 16.3 SGK, các phương tiện có kết nối mạng và Atlat Địa lí

Việt Nam tìm hiểu phân bố dân cư giữa thành thị với nông thôn và hoàn thành phiếu học tập sau:

Tiêu chí Phân bố dân cư giữa thành thị với nông thôn

- Bước 2: Học sinh thực hiện nhiệm vụ

+ HS làm việc 5 phút, hoàn thành sản phẩm trên máy

+ HS chuyển sản phẩm lên tường Padlet theo đường link sau: https://padlet.com/haiyenhtk1304/uq57utd

+ Các nhóm khác đối chiếu và nhận xét

- Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

+ GV yêu cầu đại diện các nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác nhận xét, bổ sung

Phân bố dân cư giữa đồng bằng với trung du và miền núi Thực trạng

- Dân cư chủ yếu tập trung ở đồng bằng

- Dân cư tập trung thưa thớt ở miền núi

- Đồng bằng có thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế phát triển, lịch sử định cư lâu đời,

- Trung du miền núi thì ngược lại

Gây khó khăn cho việc sử dụng tài nguyên và nguồn lao động

Phân bố lại dân cư giữa đồng bằng và trung du miền núi

Phân bố dân cư giữa thành thị với nông thôn Thực trạng

- Dân cư chủ yếu tập trung ở nông thôn

- Tuy nhiên tỷ lệ thành thị có xu hướng tăng

Do nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp hóa còn thấp

Gây khó khăn cho giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội

Tiến hành Công nghiệp hóa và đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế

+ Các nhóm nhận xét, bổ sung cho nhau

- Bước 4: Kết luận, nhận định: Giáo viên nhận xét, đánh giá về thái độ, quá trình làm việc, kết quả hoạt động và chốt kiến thức

Yêu cầu HS lưu bài làm trên tường Padllet để các bạn tham khảo tiếp

3 HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a/ Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng bài học góp phần hình thành các kĩ năng mới cho HS b/ Nội dung: HS tham gia thực hiện bài tập thông qua trò chơi trên ứng dụng

Quizizz c/ Sản phẩm: HS hoàn thành trò chơi d/ Tổ chức thực hiện:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS DỰ KIẾN SẢN PHẨM

- Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ

+ GV củng cố bài bằng sơ đồ tư duy

+ GV giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS trả lời, sau đó HS kết nối thiết bị số với đườnglink: https://quizizz.com/join?gc093441

Thực nghiệm sư phạm

Ngày đăng: 03/07/2022, 17:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng Môn Địa lí lớp 11, 12, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng Môn Địa lí lớp 11, 12
Nhà XB: NXB Giáo dục
2. Bộ Giáo dục và đào tạo, Sách Giáo khoa Địa lí lớp 11,NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Giáo khoa Địa lí lớp 11
Nhà XB: NXB Giáo dục
3. Bộ Giáo dục và đào tạo, Sách Giáo viên Địa lí lớp 11,NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Giáo viên Địa lí lớp 11
Nhà XB: NXB Giáo dục
4. Bộ Giáo dục và đào tạo, Sách Giáo khoa Địa lí lớp 12,NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Giáo khoa Địa lí lớp 12
Nhà XB: NXB Giáo dục
5. Bộ Giáo dục và đào tạo, Sách Giáo viên Địa lí lớp 12,NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách Giáo viên Địa lí lớp 12
Nhà XB: NXB Giáo dục
6. Bộ Giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, Hà Nội 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh
7. Bộ Giáo dục và đào tạo, Atlat Địa lí Việt Nam, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Atlat Địa lí Việt Nam
Nhà XB: NXB Giáo dục
8. Bộ Giáo dục và đào tạo (Dự án Việt - Bỉ), Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
9. Bộ Giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn Chuyển đổi số và kĩ năng chuyển đổi số cho HS, Tài liệu trực tuyến, Năm 2021 Khác
10. Internet, Các nguồn thông tin, dữ liệu, nội dung phục vụ cho quá trình soạn bài Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho HS) - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
Bảng 1 Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho HS) (Trang 13)
Bảng 2: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho GV) - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
Bảng 2 Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho GV) (Trang 14)
Theo thầy (cô)việc bảo vệ hình ảnh cá  nhân  trong  các  hoạt  động  trong  môi trường số hiện nay có cần thiết ? - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
heo thầy (cô)việc bảo vệ hình ảnh cá nhân trong các hoạt động trong môi trường số hiện nay có cần thiết ? (Trang 15)
Bảng 4: Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho học sinh) - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
Bảng 4 Kết quả khảo sát ban đầu về nhu cầu ứng dụng ICT trong dạy học (Dành cho học sinh) (Trang 19)
Bảng 5: Kết quả khảo sát GV về thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học. - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
Bảng 5 Kết quả khảo sát GV về thực trạng ứng dụng ICT trong dạy học (Trang 20)
- Hình thức: Viết báo cáo ngắn bằng video,  PowerPoint, Mind Map. - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
Hình th ức: Viết báo cáo ngắn bằng video, PowerPoint, Mind Map (Trang 27)
- Hình thức: Viết báo cáo ngắn bằng video,  PowerPoint, Mind Map. - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
Hình th ức: Viết báo cáo ngắn bằng video, PowerPoint, Mind Map (Trang 28)
- Hiểu được quá trình hình thành và phát triển, mục đích  và thể chế của EU. - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
i ểu được quá trình hình thành và phát triển, mục đích và thể chế của EU (Trang 29)
- Phân biệt được một số hình thức  tổ  chức  lãnh  thổ  công  nghiệp ở nước ta. - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
h ân biệt được một số hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta (Trang 40)
+ Lí do hình thành cơ cấu kinh  tế  nông,  lâm,  ngư  nghiệp trong vùng. - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
do hình thành cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp trong vùng (Trang 42)
mạnh và hạn chế, tình hình phát triển và phân bố đối với  phát  triển  cây  công  nghiệp  lâu năm ở Tây Nguyên - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
m ạnh và hạn chế, tình hình phát triển và phân bố đối với phát triển cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên (Trang 43)
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI. - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI (Trang 46)
HS trao đổi cặp đôi, phân tích bảng số liệu, sử  dụng  Atlat  Việt  Nam  để  hoàn  thành  nhiệm vụ,  GV quan sát, hỗ trợ HS - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
trao đổi cặp đôi, phân tích bảng số liệu, sử dụng Atlat Việt Nam để hoàn thành nhiệm vụ, GV quan sát, hỗ trợ HS (Trang 47)
Từ bảng số liệu thu thập được và biểu đồ, em hãy:  Nhận xét về tình hình gia tăng dân  số nước ta ? Giải thích tại sao tỉ lệ gia tăng  dân số có xu hướng giảm mà dân số nước ta  vẫn tăng? - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
b ảng số liệu thu thập được và biểu đồ, em hãy: Nhận xét về tình hình gia tăng dân số nước ta ? Giải thích tại sao tỉ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm mà dân số nước ta vẫn tăng? (Trang 48)
Bảng 3.11. Kết quả đưa cây ra môi trường tự nhiên - (SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực số CHO học SINH THPT TRONG dạy học địa lí THEO HƯỚNG CHUYỂN đổi số
Bảng 3.11. Kết quả đưa cây ra môi trường tự nhiên (Trang 53)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w