NỘI DUNG
Cơ sở khoa học
1.1.1 Cơ sở lý luận về dạy học phát triển năng lực và phẩm chất
Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018 đặt ra mục tiêu rèn luyện 5 phẩm chất: nhân ái, yêu nước, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm, cùng với 10 năng lực, trong đó có 3 năng lực chung là tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề, và 7 năng lực chuyên môn.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất tập trung vào việc tối đa hóa khả năng và phẩm chất của người học thông qua các hoạt động học tập độc lập, tích cực và sáng tạo Trong mô hình này, học sinh có cơ hội thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình, tức là nắm vững và làm chủ kiến thức cùng kỹ năng Họ cần huy động mọi nguồn lực như kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng, hứng thú, niềm tin và ý chí trong một môn học hoặc bối cảnh nhất định, đồng thời học theo tốc độ riêng của mình.
Những yêu cầu cần đạt một giờ học theo quan điểm phát triển phẩm chất, năng lực người học
- Phát huy tính tích cực của người học
Trong quan niệm dạy học hiện đại, một giờ học hiệu quả cần phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của cả giáo viên và học sinh Mục tiêu là nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn Đồng thời, cần phát triển phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng và tình cảm, từ đó tạo ra hứng thú học tập cho người học.
Giáo dục hiện đại yêu cầu không chỉ bám sát mục tiêu và nội dung dạy học mà còn phải phù hợp với tâm sinh lý của học sinh Giờ học đổi mới phương pháp dạy học cần chú trọng vào việc tổ chức các hoạt động học tập, rèn luyện tư duy, khả năng tự học và thái độ tự tin của học sinh Hơn nữa, nguyên tắc tương tác nhiều chiều giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau, là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả học tập.
Giờ học kết hợp giữa học tập cá nhân và học tập hợp tác, chú trọng vào việc liên kết lý thuyết với thực hành Mục tiêu là nâng cao tri thức và rèn luyện kỹ năng, gắn liền với thực tiễn cuộc sống Đồng thời, sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến và hiện đại, cùng với các thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin Ngoài ra, hoạt động đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh cũng được chú trọng.
- Dạy học tích hợp và phân hóa
- Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học
Để có những giờ dạy học hiệu quả, giáo viên cần nắm vững các kỹ thuật dạy học bên cạnh việc hiểu rõ định hướng đổi mới PPDH Việc chuẩn bị và thiết kế một giờ học cũng yêu cầu các kỹ thuật riêng biệt Có nhiều phương pháp và kỹ thuật dạy học phù hợp với quan điểm phát triển năng lực của học sinh Tuy nhiên, bất kể phương pháp nào được sử dụng, nguyên tắc quan trọng là học sinh phải tự hoàn thành nhiệm vụ học tập dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên.
1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về chương trình giáo dục môn Toán trong chương trình giáo dục tổng thể năm 2018
Chương trình môn Toán có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu về:
Đại số và các yếu tố giải tích đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán và sử dụng công cụ tính toán Việc sử dụng ngôn ngữ và ký hiệu đại số giúp biến đổi các biểu thức đại số và siêu việt như lượng giác, mũ, lôgarit, cũng như giải quyết phương trình, hệ phương trình và bất phương trình Học sinh cần nhận biết các hàm số sơ cấp cơ bản như luỹ thừa, lượng giác, mũ và lôgarit Khảo sát hàm số và vẽ đồ thị hàm số thông qua công cụ đạo hàm cho phép mô tả và phân tích các quá trình và hiện tượng trong thế giới thực Cuối cùng, tích phân được sử dụng để tính toán diện tích hình phẳng và thể tích vật thể trong không gian.
Hình học và Đo lường cung cấp kiến thức và kỹ năng về các mối quan hệ hình học, bao gồm các hình phẳng và hình khối quen thuộc Bài học cũng giới thiệu phương pháp đại số như vectơ và tọa độ trong hình học, giúp phát triển trí tưởng tượng không gian Ngoài ra, người học sẽ giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản liên quan đến Hình học và Đo lường.
Thống kê và Xác suất giúp nâng cao khả năng thu thập, phân loại và phân tích dữ liệu thống kê Người học sẽ sử dụng các công cụ phân tích để đo lường xu thế trung tâm và mức độ phân tán của dữ liệu, cả trong mẫu không ghép nhóm và ghép nhóm Bên cạnh đó, việc áp dụng các quy luật thống kê vào thực tiễn và nhận diện các mô hình ngẫu nhiên cùng những khái niệm cơ bản về xác suất sẽ mang lại hiểu biết sâu sắc về ý nghĩa của xác suất trong cuộc sống hàng ngày.
• Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
Môn Toán đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu cũng như năng lực chung của học sinh, phù hợp với các mức độ yêu cầu của môn học và cấp học theo quy định trong Chương trình tổng thể.
• Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
Biểu hiện cụ thể của năng lực Toán học và yêu cầu cần đạt cho từng cấp học được thể hiện như sau
- Năng lực tư duy và lập luận Toán học thể hiện qua việc:
+ Thực hiện được các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy nạp, diễn dịch
+ Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ và biết lập luận hợp lí trước khi kết luận
+ Giải thích hoặc điều chỉnh được cách thức giải quyết vấn đề về phương diện Toán học
- Năng lực mô hình hoá toán học thể hiện qua việc:
+ Xác định được mô hình Toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị, ) cho tình huống xuất hiện trong bài toán thực tiễn
+ Giải quyết được những vấn đề Toán học trong mô hình được thiết lập
+ Thể hiện và đánh giá được lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến được mô hình nếu cách giải quyết không phù hợp
- Năng lực giải quyết vấn đề Toán học thể hiện qua việc:
+ Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng Toán học
+ Lựa chọn, đề xuất được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề
+ Sử dụng được các kiến thức, kĩ năng Toán học tương thích (bao gồm các công cụ và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra
+ Đánh giá được giải pháp đề ra và khái quát hoá được cho vấn đề tương tự
- Năng lực giao tiếp Toán học thể hiện qua việc:
Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép thông tin toán học là kỹ năng quan trọng, giúp người học nắm bắt và xử lý các nội dung được trình bày dưới dạng văn bản toán học hoặc thông qua lời nói của người khác.
Trình bày và diễn đạt các nội dung, ý tưởng và giải pháp toán học một cách rõ ràng và chính xác là rất quan trọng trong giao tiếp với người khác Việc này không chỉ đảm bảo tính đầy đủ của thông tin mà còn giúp tạo ra sự tương tác hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của người nghe hoặc người đọc.
Hiệu quả trong việc sử dụng ngôn ngữ Toán học, bao gồm chữ số, chữ cái, ký hiệu, biểu đồ và đồ thị, là rất quan trọng Khi trình bày, giải thích và đánh giá các ý tưởng Toán học, việc kết hợp ngôn ngữ Toán học với ngôn ngữ thông thường hoặc động tác hình thể sẽ giúp tăng cường sự tương tác, thảo luận và tranh luận với người khác.
+ Thể hiện được sự tự tin khi trình bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo luận, tranh luận các nội dung, ý tưởng liên quan đến Toán học
- Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán thể hiện qua việc:
Nhận diện tên gọi và tác dụng của các đồ dùng học tập, phương tiện trực quan thông thường và công nghệ, đặc biệt là các công cụ sử dụng công nghệ thông tin, là rất quan trọng trong việc hỗ trợ học toán Ngoài ra, hiểu rõ quy cách sử dụng và cách bảo quản các phương tiện này cũng giúp nâng cao hiệu quả học tập và ứng dụng trong toán học.
Sử dụng các công cụ và phương tiện học toán, đặc biệt là công nghệ khoa học, giúp học sinh khám phá và giải quyết các vấn đề Toán học một cách hiệu quả, phù hợp với đặc điểm nhận thức của lứa tuổi.
+ Nhận biết được các ưu điểm, hạn chế của những công cụ, phương tiện hỗ trợ để có cách sử dụng hợp lí
Các biện pháp giải quyết các khó khăn cho đối tượng học sinh trung bình và yếu nhằm phát triển năng lực và phẩm chất
Để nâng cao hứng thú và tình yêu đối với môn học, chúng tôi giới thiệu bốn biện pháp bổ sung nhằm xóa bỏ tư tưởng ngại khó, tạo niềm tin và truyền cảm hứng cho học sinh Những phương pháp này không chỉ giúp học sinh vượt qua khó khăn mà còn khuyến khích các em phát triển niềm đam mê học tập.
Từ đó đặt nền tảng quan trọng để phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh trong dạy học Hình học không gian
2.1 Biện pháp 1: Thiết kế hoạt động mở đầu trực quan, xuất phát từ thực tế; sử dụng kiến thức liên môn nhằm tạo ảnh hưởng trực tiếp đến cảm xúc, hứng thú, kích thích sự tìm tòi của học sinh
Theo khảo sát, năm hình thức khởi động hiệu quả nhất trước khi học bài mới bao gồm: tổ chức trò chơi, sử dụng video liên quan, áp dụng bài tập hay và bài tập tình huống, kể chuyện ngắn, hoặc giới thiệu bài mới qua một bài hát Trong quá trình triển khai đề tài, chúng tôi đã áp dụng một số hình thức này cho bốn bài trong chương II về đường thẳng và mặt phẳng trong không gian, cùng với quan hệ song song.
❖ Thiết kế hoạt động mở đầu trong bài “Đại cương về đường thẳng và mặt phẳng”
- Nhận biết và nêu được các hình ảnh về mặt phẳng trong thực tế
- Biết vẽ một mặt phẳng
- Biết kí hiệu mặt phẳng
- Hiểu và trình bày được các quy tắc biểu diễn của một hình không gian
- Vẽ được hình biểu diễn của hình chóp tam giác, hình lập phương
Phát triển năng lực mô hình hóa toán học thông qua việc sử dụng hình ảnh và tình huống thực tế là cách hiệu quả để nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng giao tiếp trong toán học Việc áp dụng các hình ảnh thực tế giúp học sinh liên kết kiến thức toán học với cuộc sống, từ đó cải thiện khả năng tư duy phản biện và sáng tạo Năng lực giao tiếp toán học cũng được củng cố khi học sinh thảo luận và trình bày các giải pháp cho các vấn đề thực tiễn, tạo nền tảng vững chắc cho việc học tập và ứng dụng toán học trong tương lai.
- Phát triển phẩm chất yêu nước thông qua việc tiếp cận các hình ảnh trong bài giảng của giáo viên
Giáo viên tổ chức trò chơi: GIẢI MÃ BỨC TRANH BÍ ẨN (Nhóm làm đề tài tạo trò chơi lật hình puzzle trong powerpoint)
Luật chơi áp dụng cả lớp:
- Có 1 bức tranh (ảnh) ẩn dưới 4 mảnh ghép Nhiệm vụ của của các em là cần giải mã nội dung của bức tranh nói về cái gì
Giáo viên sẽ ngẫu nhiên gọi một học sinh xung phong, mỗi em có quyền chọn một mảnh ghép, tương ứng với một câu hỏi Nếu học sinh trả lời đúng, mảnh ghép sẽ được lật mở; nếu sai, một bạn khác sẽ có cơ hội trả lời.
Sau khi lật mở bức tranh đầu tiên, học sinh có thể nêu nội dung của bức tranh Nếu câu trả lời đúng, giáo viên sẽ cho phép các học sinh khác tiếp tục lật mở các ô câu hỏi tiếp theo để trả lời tất cả 4 câu hỏi Cuối cùng, giáo viên sẽ lật mở bức tranh và công bố kết quả cho học sinh đã trả lời đúng.
Thông qua bức tranh số 1, giáo viên định hướng phát hiện kiến thức mới thông qua hệ thống câu hỏi:
- H1.1: Nêu thêm một số hình ảnh về mặt phẳng?
- H1.2: Để biểu diễn mặt phẳng, ta làm thế nào?
- H1.3: Tên của mặt phẳng kí hiệu ở đâu?
- H1.4: Nêu cách kí hiệu mặt phẳng?
Thông qua bức tranh số 2, giáo viên định hướng phát hiện mối quan hệ giữa điểm và mặt phẳng thông qua hệ thống câu hỏi:
- H2.1: Cho điểm A và (P) Nêu mối quan hệ có thể xảy ra?
- H2.2: Nêu kí hiệu thể hiện mối quan hệ đó?
Thông qua bức tranh số 3, giáo viên giới thiệu cách xác định mặt phẳng qua 3 điểm không thẳng hàng, đồng thời nhấn mạnh phẩm chất trách nhiệm và sự kiên định trong lập trường Bài học này cũng tạo ra sự liên kết giữa Toán học, Ngữ Văn và thực tiễn cuộc sống.
Thông qua bức tranh số 4, giáo viên định hướng học sinh phát hiện quy tắc biểu diễn một hình không gian thông qua câu hỏi:
- H4.1: Hãy nêu các quy tắc biểu diễn một hình không gian?
Sau khi hoàn thành 4 mảnh ghép, giáo viên mở bức tranh và yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi:
- H5.1: Hãy tìm các hình ảnh trong bức tranh minh họa cho các đối tượng trong không gian mà chúng ta đã nhắc tới?
- H5.2: Em có suy nghĩ gì về bức tranh?
Giáo viên giới thiệu đôi nét về bức tranh
Bóng bàn, xuất hiện từ thập niên 1880 tại Anh, đã nhanh chóng trở thành một môn thể thao phổ biến Đặc biệt, vào năm 1958, đội tuyển Việt Nam Cộng hòa đã giành huy chương vàng tại Á Vận Hội ở Nhật Bản Điều này cho thấy sự sáng tạo và nỗ lực không ngừng của ông cha ta trong việc vượt qua khó khăn để theo đuổi thể thao, rèn luyện sức khỏe qua môn thể thao được xem là “môn thể thao cho cả đời.”
Các câu trả lời của các bức tranh và câu trả lời của các câu hỏi:
Câu 1: mặt bàn, mặt bảng
- TL1.1: Nêu thêm một số hình ảnh về mặt phẳng
- TL1.2: Để biểu diễn mặt phẳng, ta thường sử dụng một hình bình hành hoặc một miền góc
- TL1.3: Tên của mặt phẳng kí hiệu vào một góc của hình biểu diễn
- TL1.4: Nêu cách kí hiệu mặt phẳng bằng chữ cái in hoa hoặc chữ cái La tinh đặt trong dấu ( )
Câu 2: Từ câu trả lời của học sinh giáo viên chốt kiến thức
- TL2.1: Cho điểm A và (P) Mối quan hệ có thể xảy ra: Điểm A thuộc mặt phẳng (P) hoặc điểm A không thuộc mặt phẳng (P)
- TL2.2: Nêu kí hiệu thể hiện mối quan hệ:
Câu 3: Nêu được cách xác định một mặt phẳng qua ba điểm không thẳng hàng cho trước
Câu 4: Nêu được một số quy tắc biểu diễn hình không gian
Câu 5: Nêu được nội dung bức ảnh và trả lời các câu hỏi H5.1, H5.2
Chuyển giao nhiệm vụ Tham gia trò chơi theo hoạt động cá nhân
Trả lời các câu hỏi
Thực hiện nhiệm vụ Tích cực tham gia trả lời các câu hỏi
Báo cáo, thảo luận Trao đổi thảo luận để có câu trả lời
Lắng nghe, nhận xét và bổ sung
Kết luận, nhận định Giáo viên nhận xét, chính xác
Chú ý dành nhiều thời gian để học sinh vẽ hình Yêu cầu học sinh ghi nhận
❖ Thiết kế hoạt động mở đầu trong bài “Hai đường thẳng chéo nhau và hai đường thẳng song song”
- Tạo hứng thú cho học sinh
- Nhận biết được các vị trí tương đối của hai đường thẳng trong không gian
Phát triển khả năng giải quyết vấn đề và giao tiếp Toán học có thể được thực hiện thông qua việc hiểu và phát biểu định nghĩa của hai đường thẳng song song và hai đường thẳng chéo nhau Việc này không chỉ giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản mà còn nâng cao kỹ năng tư duy logic và khả năng diễn đạt ý tưởng một cách rõ ràng trong lĩnh vực Toán học.
- Phát triển phẩm chất về tinh thần đoàn kết, sự dũng cảm và quyết tâm…
Giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp cận bài học mới qua video kể về câu chuyện "Cóc kiện trời" Video này được thiết kế bởi nhóm nghiên cứu và có thể xem tại đường link [đây](https://www.canva.com/design/DAE8u4N7-wk/-bpOFce-i-QhyDG5JrzW6Q/watch?utm_content8u4N7-wk&utm_campaign=share_your_design&utm_medium=link&utm_source=shareyourdesignpanel).
Ngày xửa ngày xưa, trong bối cảnh hạn hán khủng khiếp, muôn loài đều khổ sở và chờ đợi cái chết Trong khi mọi sinh vật đều bế tắc, chỉ có anh cóc tía xấu xí quyết định lên thiên đình để kiện trời, tìm cách cứu mình và các loài khác.
Bắt đầu hành trình một mình, cóc không nản lòng Trên đường đi qua vùng đầm khô, cóc gặp cua và mời cua cùng đi Tiếp tục, cóc gặp cọp và gấu đang yếu ớt, và rủ họ tham gia Nhóm bạn đồng hành dần đông hơn khi cóc tiếp tục gặp ong và cáo, cả hai đều nhiệt tình gia nhập đoàn Tất cả cùng nhau hướng lên trời để kiện Ngọc Hoàng.
Ngọc Hoàng đã ban mưa và nhắc nhở cóc rằng lần sau, chỉ cần nghiến răng để báo hiệu, không cần phải lên thiên đình nữa.
Hành trình của cóc lên trời để kiện Ngọc Hoàng bắt đầu từ vị trí A Trên đường đi, cóc gặp cua tại vị trí B, sau đó tiếp tục hành trình và gặp cọp cùng gấu ở vị trí C Tiến đến vị trí D, cóc lại gặp ong và cáo Cuối cùng, cóc cùng các bạn từ từ lên trời để gặp Ngọc Hoàng.
Học sinh theo dõi xong video và hoàn thành phiếu học tập 1
Nối cột I, II với các ý tương ứng
Giáo viên tổ chức cho đại diện một số học sinh trình bày sản phẩm của phiếu học tập số 1, nhận xét và chính xác
- H1: Nêu tên gọi của vị trí tương đối giữa hai đường thẳng AB và DM?
- H2: Nêu các vị trí tương đối của hai đường thẳng trong không gian?
Câu chuyện nhấn mạnh rằng, với sự gan dạ, thông minh và tinh thần dám nghĩ dám làm, cùng với sức mạnh của sự đoàn kết, chúng ta có thể đạt được những điều tưởng chừng như không thể.
Kết quả đạt được
BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
VỀ MÔN HÌNH HỌC KHÔNG GIAN LỚP 11
(Bảng khảo sát được sử dụng sau khi thực hiện đề tài) Đối tượng khảo sát: Học sinh các lớp 11A1,11A2, 11A3 ,11D1,11D2, 11D3 năm học 2021 – 2022 Trường THPT Cửa Lò 2
Không đồng ý, không phản đối
1 Môn HHKG lớp 11 gây sự hứng thú cho em ngay từ tiết học đầu tiên 61,9% 19,1% 19%
2 Em thấy môn HHKG lớp 11 nặng về lý thuyết, khó tưởng tượng 42,9% 11,9% 45,2%
3 Em không tìm thấy lý do gì để học môn HHKG lớp 11 trừ đó là môn học bắt buộc trong chương trình
4 Em thấy việc vẽ hình không gian trên mặt phẳng không quá khó 63,1% 14,3% 22,6%
5 Em có thể học được kiến thức môn
HHKG lớp 11 từ hình ảnh thực tế, mạng internet
6 Kiến thức môn HHKG 11 có thể giúp ích cho em trong cuộc sống 48,8% 19% 32,2%
7 Kiến thức môn HHKG 11 có thể giúp em định hướng nghề nghiệp trong tương lai
Bảng số liệu cho thấy:
- 61,9 % học sinh hứng thú với Hình học không gian ngay từ những tiết học đầu tiên, chỉ còn 19% học sinh không hứng thú
- Tỉ lệ học sinh nhận thấy Hình học không gian là bộ môn khó, nặng về kiến thức, khó tưởng tượng đã giảm
- Chỉ còn 22,6% học sinh nhận thấy khó khăn khi vẽ hình
- Đa số học sinh biết học kiến thức môn HHKG lớp 11 từ hình ảnh thực tế, mạng internet
- Gần 50% học sinh nhận thấy kiến thức môn HHKG 11 có thể giúp ích cho các em trong cuộc sống
Kết quả khảo sát cho thấy sau khi thực hiện các biện pháp trên đối tượng học sinh lớp 11 năm học 2021-2022, so với học sinh lớp 12 đã từng học Hình học không gian năm học 2020-2021, có sự chuyển biến rõ rệt trong tư tưởng và nhận thức của học sinh về mức độ hứng thú khi học Hình học không gian Học sinh đã phát triển được năng lực mô hình hóa Toán học, sử dụng công cụ, phương tiện Toán học và công nghệ thông tin để đọc và vẽ đúng hình không gian Đồng thời, học sinh cũng phát triển được năng lực giải quyết vấn đề Toán học, ngôn ngữ và giao tiếp Toán học để giải quyết được một số bài toán ở mức độ nhận biết, thông hiểu.