1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn

108 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Với Học Sinh Có Hành Vi Lệch Chuẩn
Tác giả Nguyễn Thị Sinh
Người hướng dẫn TS. Lê Thị Xuân Thu
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Công Tác Xã Hội
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 2,27 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Lí do chọn đề tài (9)
    • 2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài (10)
      • 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (10)
      • 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam (14)
    • 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu (21)
    • 4. Mục đích nghiên cứu (21)
    • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (21)
    • 6. Giả thiết nghiên cứu (21)
    • 7. Phương pháp nghiên cứu (22)
      • 7.1. Phương pháp phân tích tài liệu (22)
      • 7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu (22)
      • 7.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (22)
      • 7.4. Phương pháp thống kê toán học (22)
      • 7.5. Phương pháp công tác xã hội cá nhân (0)
    • 8. Đóng góp về khoa học của đề tài (23)
    • 9. Kết cấu của đề tài (23)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (24)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN (24)
      • 1.1. Các khái niệm cơ bản (24)
        • 1.1.1. Khái niệm công tác xã hội (24)
        • 1.1.2. Khái niệm nhân viên công tác xã hội (25)
        • 1.1.3. Khái niệm công tác xã hội cá nhân (26)
        • 1.1.4. Khái niệm hành vi lệch chuẩn (26)
        • 1.1.5. Khái niệm hành vi lệch chuẩn của học sinh (28)
        • 1.1.6. Khái niệm chuẩn mực (29)
      • 1.2. Vai trò và nguyên tắc hoạt động của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành (29)
        • 1.2.1. Các vai trò của nhân viên công tác xã hội (29)
        • 1.2.2. Nguyên tắc của nhân viên công tác xã hội khi làm việc với học sinh (33)
      • 1.3. Phương pháp can thiệp công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn (34)
        • 1.3.1. Tiến trình công tác xã hội cá nhân với học sinh có hành vi lệch chuẩn (34)
        • 1.4.1. Đặc điểm tâm lý (37)
        • 1.4.2. Đặc điểm sinh lý (40)
      • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lệch chuẩn ở học sinh và hậu quả của hành vi lệch chuẩn ở học sinh (42)
        • 1.5.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lệch chuẩn ở học sinh (42)
        • 1.5.2. Hậu quả của hành vi lệch ở học sinh (44)
      • 1.6. Các tiêu chí để chuẩn đoán, phân loại hành vi lệch chuẩn và hệ thống pháp luật có liên quan (46)
        • 1.6.1. các tiêu chí để chuẩn đoán hành vi lệch chuẩn (46)
        • 1.6.2. Phân loại hành vi lệch chuẩn (47)
        • 1.6.3 Hệ thống pháp luật và các quy định có liên quan đến học sinh có hành vi lệch chuẩn (48)
    • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN HÀNH VI LÊCH CHUẨN VÀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN TẠI TRƯỜNG THCS VÂN PHÚ (52)
      • 2.1. Đặc điểm địa bàn và khách thể nghiên cứu (52)
        • 2.1.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (52)
        • 2.1.2. Đặc điểm khách thể nghiên cứu (54)
      • 2.2. Thực trạng hành vi lệch chuẩn ở học sinh tại trường trung học cơ sở vân phú (54)
        • 2.2.1. Nhận thức của học sinh về chuẩn hành vi (54)
        • 2.2.2. Thực trạng biểu hiện hành vi lệch chuẩn của học sinh trung học cơ sở ở trường (58)
      • 2.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng hành vi lệch chuẩn của học sinh trung học cơ Vân Phú (64)
      • 2.4. Thực trạng thực hiện vai trò của nhân viên công tác với học sinh có hành vi lệch chuẩn tại trường THCS Vân Phú (66)
    • CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO (74)
      • 3.1. Một số biện pháp nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn (74)
        • 3.1.1. Biện pháp nâng cao vai trò lập kế hoạch can thiệp nhân thức – hành vi (74)
        • 3.1.2. Biện pháp năng cao vai trò tham vấn (75)
        • 3.1.3. Biện pháp nâng cao vai trò tư vấn (75)
      • 3.2. Thực nghiệm tiến trình can thiệp công tác xã hội cá nhân với học sinh có hành vi lệch chuẩn (76)
        • 3.2.1. Bước 1: Tiếp cận thân chủ, tạo mối quan hệ xác định vấn đề ban đầu (76)
        • 3.2.2. Bước 2: Thu thập thông tin (76)
        • 3.2.3. Bước 3: Chẩn đoán (77)
        • 3.2.4. Bước 4: Lập kế hoạch (80)
        • 3.2.5. Bước 5: Thực hiện kế hoạch (84)
        • 3.2.6. Bước 6: Lượng giá và kết thúc (87)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (89)
    • 1. Kết luận (89)
    • 2. Khuyến nghị (89)
      • 2.1. Với phụ huynh học sinh (0)
      • 2.2. Với các giáo viên Trung học cơ sở và ban giám hiệu Thầy cô giáo cần (0)
      • 2.3. Với bản thân trẻ (90)
      • 2.4. Về phía bản thân sinh viên ngành Công tác xã hội (91)

Nội dung

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN

1.1 Các khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm công tác xã hội

Công tác xã hội (CTXH) là một nghề nghiệp thiết yếu nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng trong việc nâng cao và khôi phục tiềm năng của họ để thực hiện chức năng xã hội và tạo ra điều kiện phù hợp với các mục tiêu của họ (NASW) CTXH cung cấp dịch vụ xã hội hiệu quả và nhân đạo, giúp nâng cao năng lực và cải thiện cuộc sống cho mọi đối tượng (Zastrow, 1999) Theo IFSW, CTXH chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người và tăng cường quyền lực cho họ, nhằm mang lại cuộc sống thoải mái hơn CTXH can thiệp tại các điểm giao thoa giữa con người và môi trường của họ, vận dụng lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội Theo Nguyễn Thị Oanh, CTXH không chỉ là hành động từ thiện mà còn là việc giúp cá nhân và cộng đồng tự giúp mình, phát huy sứ mệnh của hệ thống thân chủ để tự giải quyết vấn đề.

Như vậy có thể tóm lược nội dung định nghĩa công tác xã hội như sau:

Công tác xã hội là một nghề và khoa học ứng dụng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho cá nhân, gia đình, nhóm người và cộng đồng khi họ gặp khó khăn mà chưa tìm được giải pháp Mục tiêu của công tác xã hội là giảm thiểu các vấn đề trong quan hệ giữa con người, làm phong phú cuộc sống thông qua tương tác tích cực, giúp cá nhân phát huy chức năng bản thân và xã hội, đồng thời hỗ trợ các cá nhân, nhóm, cộng đồng vượt qua khó khăn để tự lập.

Nhân viên công tác xã hội là những chuyên gia được đào tạo bài bản, sở hữu kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng gặp khó khăn Họ tuân thủ các nguyên tắc nghề nghiệp và linh hoạt áp dụng các phương pháp, kỹ năng cơ bản của công tác xã hội nhằm giúp đối tượng tự giải quyết vấn đề của mình.

Dịch vụ này cung cấp kiến thức, thông tin và kỹ năng, đồng thời hỗ trợ tinh thần cho cá nhân, nhóm và cộng đồng Qua sự quan tâm giữa người với người, dịch vụ giúp nâng cao khả năng và cải thiện điều kiện sống, từ đó tạo điều kiện cho mọi người tự vươn lên và cải thiện cuộc sống của mình.

1.1.2 Khái niệm nhân viên công tác xã hội

Công tác xã hội (CTXH) được hiểu và quan niệm theo nhiều cách khác nhau, dẫn đến sự đa dạng trong cách gọi những người làm CTXH Sự phong phú trong các hoạt động xã hội đã tạo nên nhiều cách nhận diện khác nhau cho nhân viên xã hội Kể từ khi CTXH chuyên nghiệp ra đời, khái niệm về nhân viên xã hội mới thực sự được chú trọng và nhận diện rõ ràng hơn.

Nhân viên xã hội, theo Hiệp hội các nhà CTXH chuyên nghiệp Quốc tế (IASW), là những người được đào tạo bài bản với kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực công tác xã hội Họ có nhiệm vụ hỗ trợ các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết vấn đề trong cuộc sống, tạo điều kiện tiếp cận nguồn lực cần thiết, và thúc đẩy sự tương tác giữa cá nhân với môi trường và các chính sách xã hội Tác giả Nguyễn Duy Nhiên cũng nhấn mạnh rằng nhân viên xã hội là những chuyên gia có trình độ, sử dụng kiến thức và kỹ năng để giúp đỡ cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng vượt qua các vấn đề xã hội, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống.

Nhân viên xã hội là những chuyên gia được đào tạo bài bản, sở hữu kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có khả năng áp dụng những kiến thức này để hỗ trợ cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng trong việc giải quyết vấn đề và cải thiện cuộc sống.

1.1.3 Khái niệm công tác xã hội cá nhân

Theo Farley và các tác giả khác (2000), công tác xã hội cá nhân được định nghĩa là hệ thống giá trị và phương pháp mà các nhân viên xã hội chuyên nghiệp áp dụng Hệ thống này bao gồm các khái niệm về tâm lý xã hội, hành vi và các mối quan hệ, được chuyển hóa thành kỹ năng nhằm hỗ trợ cá nhân và gia đình trong việc giải quyết những vấn đề nội tâm, mối quan hệ cá nhân, tình hình kinh tế xã hội và môi trường, thông qua các tương tác trực tiếp.

Theo Grace Mathew (1992), công tác xã hội cá nhân tập trung vào việc hỗ trợ con người vượt qua những khó khăn trong chức năng xã hội thông qua mối quan hệ nghề nghiệp một – một Bà nhấn mạnh rằng "Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp giúp đỡ các cá nhân thông qua mối quan hệ một – một", cho thấy vai trò quan trọng của nhân viên công tác xã hội trong việc giải quyết vấn đề và thực hiện chức năng xã hội của người dân.

Công tác xã hội cá nhân, theo Nguyễn Thị Oanh, được định nghĩa là phương pháp can thiệp tập trung vào những vấn đề nhân cách mà một cá nhân trải qua.

Công tác xã hội cá nhân là một phương pháp trong lĩnh vực công tác xã hội, tập trung vào việc hỗ trợ cá nhân thông qua quá trình giúp đỡ khoa học và chuyên nghiệp Nhân viên công tác xã hội cần áp dụng kiến thức từ tâm lý học, xã hội học và các lĩnh vực xã hội khác, đồng thời sử dụng các kỹ năng cần thiết và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp Mục tiêu là đồng hành cùng đối tượng, giúp họ tự giải quyết vấn đề và trang bị khả năng vượt qua những khó khăn trong tương lai.

1.1.4 Khái niệm hành vi lệch chuẩn

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hành vi lệch chuẩn là những hành vi chống đối xã hội, xâm phạm hoặc khiêu khích, diễn ra lặp đi lặp lại và kéo dài Ở mức độ cực đoan, những hành vi này có thể dẫn đến việc vi phạm các quy tắc xã hội phù hợp với lứa tuổi của trẻ, vượt xa những hành vi nghịch ngợm thông thường và thái độ nổi loạn của thanh thiếu niên.

Theo cuốn DSM-IV “Sổ tay chẩn đoán và thống kê các rối nhiễu tâm thần”, hành vi lệch chuẩn được định nghĩa là những hành vi lặp đi lặp lại và kéo dài, trong đó vi phạm các quyền cơ bản của người khác cũng như các chuẩn mực xã hội hoặc luật lệ phù hợp với lứa tuổi Bảng phân loại bệnh của Hoa Kỳ do bác sĩ Nguyễn Văn Xiêm dịch đã nêu rõ khái niệm này.

Quan niệm về hành vi lệch chuẩn của các bác sĩ tâm thần tại Mỹ có nhiều điểm tương đồng với quan niệm của Tổ chức Y tế Thế giới.

Theo V.A Giliarovxki, hành vi lệch chuẩn ở trẻ em xảy ra khi khả năng phát triển nhân cách của trẻ không phù hợp với yêu cầu từ các mối quan hệ xã hội nhất định.

THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN HÀNH VI LÊCH CHUẨN VÀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỌC SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN TẠI TRƯỜNG THCS VÂN PHÚ

HÀNH VI LỆCH CHUẨN TẠI TRƯỜNG THCS VÂN PHÚ

2.1 Đặc điểm địa bàn và khách thể nghiên cứu

2.1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Trường THCS Vân Phú được xây dựng trên khuôn viên gần 13.000 m2 tại Khu

Khu vực 6, phường Vân Phú, TP Việt Trì bao gồm hai khu A và B, với tổng cộng 44 phòng và một sảnh đa năng Trong đó, có 16 phòng học, 04 phòng bộ môn, 24 phòng chức năng và một nhà đa năng phục vụ cho nhiều hoạt động khác nhau.

(1) Mô hình hoạt động : Chất lượng cao

Đội ngũ giáo viên tại trường có 100% giáo viên tốt nghiệp Đại học, trong đó hơn 30% sở hữu trình độ Thạc sĩ và là những nhà giáo ưu tú Họ được tuyển chọn từ các trường THCS uy tín tại Hà Nội, với năng lực chuyên môn vững vàng và kinh nghiệm ôn thi học sinh giỏi, du học quốc tế Các giáo viên không chỉ có phẩm chất đạo đức tốt mà còn tâm huyết với nghề và phong cách ứng xử thân thiện với học sinh và phụ huynh Ngoài ra, trường còn mời đội ngũ giáo viên nước ngoài dày dạn kinh nghiệm giảng dạy, tạo môi trường học tập thân thiện và hiệu quả cho học sinh.

Xây dựng nhà trường thành một đơn vị giáo dục chất lượng cao là mục tiêu quan trọng, phù hợp với tinh thần số 07 của Sở Giáo dục, nhằm phát triển giáo dục ở trình độ chất lượng cao.

Giáo dục giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất và thẩm mỹ, đồng thời trang bị các kỹ năng cơ bản Qua đó, học sinh sẽ phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, ý chí vươn lên và khả năng thích ứng cao.

Để đạt điểm cao trong các kỳ thi học sinh giỏi và thi vào lớp 10 THPT, học sinh cần trang bị kiến thức cơ bản theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT Việc nắm vững kiến thức này sẽ giúp các em thi đỗ vào lớp 10 các trường THPT Chuyên và THPT chất lượng cao tại Thành phố.

Giáo dục toàn diện là sự kết hợp giữa việc truyền đạt kiến thức chuẩn và việc chú trọng đến giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng thực hành và kỹ năng sống Ngoài ra, cần tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và ngoại khóa để bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, nhằm phát triển toàn diện nhân cách và khả năng của học sinh.

Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh là rất quan trọng Việc khơi dậy và nuôi dưỡng ý tưởng sáng tạo, cùng với việc phát triển khả năng thuyết trình, làm việc độc lập và làm việc nhóm, sẽ giúp mỗi học sinh đạt được thành công trong học tập và cuộc sống.

Giao lưu và hội nhập quốc tế được thúc đẩy thông qua việc chú trọng dạy môn ngoại ngữ, tập trung vào bốn kỹ năng cơ bản, giúp học sinh giao tiếp hiệu quả với bạn bè quốc tế Đồng thời, việc liên kết với một số trường quốc tế tạo điều kiện cho học sinh làm quen với môi trường giáo dục đạt chuẩn quốc tế.

Chúng tôi chú trọng đến vấn đề tâm lý học đường bằng cách hợp tác với các trung tâm tư vấn tâm lý giáo dục, nhằm tạo ra môi trường học tập thân thiện, giúp học sinh tự tin, thoải mái và đạt hiệu quả cao trong học tập.

(5) Phương thức hoạt động của trường :

* Hoạt động dạy và học:

Chúng tôi áp dụng phương pháp giáo dục tiên tiến, kết hợp với trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng dạy và học Việc đổi mới phương pháp giảng dạy được thực hiện một cách tích cực, phù hợp với mô hình đào tạo chất lượng cao Thời khóa biểu được bố trí hợp lý, đảm bảo thời gian cho các buổi học, tiết học tự chọn, nâng cao và ngoại khóa chuyên đề.

- Tổ chức học bán trú hai buổi với chương trình tăng cường nâng cao, với sự quản lý kỉ luật nghiêm túc, nề nếp, quy củ

- Tổ chức học theo phòng học bộ môn, học trên mạng; mở rộng các hình thức dạy và học đối với các trường trong và ngoài nước

- Chỉ đạo khai thác, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị phòng thí nghiệm, thực hành

Chúng tôi hợp tác với các trường THPT, Đại học trong và ngoài tỉnh cùng với các trung tâm ngoại ngữ để mời giáo viên tham gia giảng dạy các chuyên đề và tổ chức các câu lạc bộ.

Chúng tôi kết nối với các trường tại những quốc gia có nền giáo dục phát triển như Singapore, Anh Quốc và Australia để tổ chức trại hè cho học sinh Chương trình này không chỉ giúp học sinh tham quan và trải nghiệm văn hóa mà còn tạo cơ hội du học với học bổng hấp dẫn.

- Tổ chức Câu lạc bộ năng khiếu cho học sinh (Văn hóa, nghệ thuật, thể thao…)

Tổ chức các buổi hội thảo, cimena, các cuộc thi olympic… phục vụ cho công tác dạy và học

* Hoạt động giáo dục toàn diện:

- Thực hiện các Kế hoạch

- Chương trình theo hướng dẫn của nhiệm vụ năm học các ngày kỉ niệm, ngày lễ lớn trong năm, sinh hoạt chủ đề…

- Tăng cường các hoạt động Đoàn – Đội – Câu lạc bộ năng khiếu, CLB Văn, Thể,

Tăng cường giao lưu giữa các trường thông qua nhiều hoạt động đa dạng như thi đấu thể thao, biểu diễn văn nghệ, thi vẽ tranh, thi hùng biện và thi học sinh thanh lịch Những hoạt động này không chỉ kết nối học sinh với nhau mà còn mở rộng mối quan hệ với các trường trong khu vực và quốc tế.

Để nâng cao hiệu quả giáo dục, cần tăng cường hoạt động của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn, đồng thời khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội Việc giao lưu trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao cũng rất quan trọng, giúp phát triển toàn diện cho học sinh.

- Liên kết với Trung tâm tư vấn để kịp thời tư vấn về tâm lý, tình cảm cho giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh

2.1.2.Đặc điểm khách thể nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào 120 học sinh đang theo học tại trường trung học cơ sở Vân Phú cùng với 25 giáo viên của trường.

Bảng 2.1 Mô tả về khách thể nghiên cứu

Chỉ số Khách thể Giới tính

Giáo viên Học sinh Nam Nữ

ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO

SINH CÓ HÀNH VI LỆCH CHUẨN 3.1 Một số biện pháp nâng cao vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn

3.1.1 Biện pháp nâng cao vai trò lập kế hoạch can thiệp

Trước khi tiến hành can thiệp, nhân viên công tác xã hội cần xây dựng một kế hoạch cụ thể và chi tiết, đảm bảo đầy đủ các yếu tố theo mẫu công tác xã hội Để thực hiện điều này, nhân viên cần thu thập thông tin về thân chủ từ các nguồn liên quan, kiểm chứng thông tin và xác định vấn đề cũng như nguyên nhân của nó Qua đó, họ sẽ xác định được các bước cần thực hiện, từ đó xác định rõ mục đích can thiệp.

Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nhân viên công tác xã hội cần tiến hành đánh giá liên tục để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

Để nâng cao sự tham gia của phụ huynh, gia đình, nhà trường và học sinh, cần xây dựng kế hoạch can thiệp hiệu quả thông qua việc thông báo và tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao đổi với phụ huynh về vấn đề của học sinh Việc chia sẻ bản dự thảo kế hoạch đã được xây dựng cùng học sinh sẽ giúp tăng cường sự hợp tác và hiểu biết giữa các bên liên quan.

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các buổi bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng lập kế hoạch can thiệp cho nhân viên công tác xã hội tại trường học Ngoài ra, các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên công tác xã hội cũng được thực hiện để nâng cao hiệu quả công việc.

Nhân viên CTXH sẽ hỗ trợ học sinh có nhu cầu tự tìm đến thông qua việc sử dụng hồ sơ tâm lý và các phương pháp trò chuyện để phát hiện những khó khăn tâm lý Đối với những học sinh được giáo viên chủ nhiệm giới thiệu, nhân viên CTXH sẽ tiếp nhận và tìm hiểu sâu về vấn đề của họ Tất cả thông tin này được ghi chép cẩn thận vào hồ sơ tâm lý Đối với các tình huống quen thuộc, cán bộ tâm lý có thể thực hiện ngay các biện pháp can thiệp, trong khi với những vấn đề phức tạp hơn, họ sẽ ghi chép đầy đủ và đưa ra hội đồng chuyên môn trước khi tiến hành can thiệp.

- Định kỳ tổ chức khảo sát số lượng học sinh có hành vi lệch chuẩn phân theo mức độ để xây dựng kế hoạch can thiệp cụ thể

3.1.2 Biện pháp năng cao vai trò tham vấn

Để nâng cao chất lượng công tác tham vấn tâm lý trong nhà trường, biện pháp đầu tiên là tổ chức nghiêm túc các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên Việc cấp chứng chỉ cho những người trực tiếp thực hiện công tác này cần tuân thủ đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm đảm bảo hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong quá trình tư vấn tâm lý cho học sinh.

Để nâng cao hiệu quả hỗ trợ tâm lý cho học sinh, cần tăng cường phối hợp với các tổ chức và cá nhân liên quan, bao gồm cán bộ tư vấn tâm lý tại các trung tâm y tế, khoa tâm lý tại bệnh viện, cũng như các giảng viên bộ môn Tâm lý tại các trường cao đẳng, đại học Đồng thời, tổ chức các hoạt động tham vấn tâm lý cho học sinh trong các trường học, đặc biệt chú ý đến những trường hợp đặc biệt để đảm bảo mọi học sinh đều nhận được sự hỗ trợ cần thiết.

Để nâng cao hiệu quả công tác tham vấn tâm lý tại các trường THCS và THPT, cần chú trọng đầu tư vào cơ sở vật chất và phương tiện làm việc Đồng thời, cần cải thiện chế độ chính sách về vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên chủ nhiệm cùng với những cộng tác viên Việc nhân rộng và nâng cao chất lượng hoạt động mô hình tham vấn tâm lý sẽ góp phần quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh.

Đối với học sinh có hành vi lệch chuẩn và gặp khó khăn tâm lý nặng, nhân viên công tác xã hội cần tập trung can thiệp một cách liên tục và có thời gian phù hợp Các em sẽ được tư vấn cá nhân với chuyên gia tâm lý một lần mỗi tuần, kéo dài hơn 10 buổi Nếu sự can thiệp của cán bộ tâm lý không đạt kết quả tích cực, nhân viên CTXH cần liên hệ với các cơ sở y tế chuyên ngành để có biện pháp can thiệp kịp thời.

Hàng năm, vào đầu năm học, tổ hỗ trợ sẽ thu thập phiếu đánh giá nhu cầu tham vấn và hỗ trợ tâm lý từ tất cả các lớp trong nhà trường Dựa trên kết quả này, tổ sẽ lập kế hoạch chi tiết cho các hoạt động phòng ngừa, tọa đàm và tham vấn tâm lý trong suốt cả năm học.

3.1.3 Biện pháp nâng cao vai trò tư vấn

Xây dựng đường dây nóng và các trang web tư vấn trực tuyến là giải pháp hiệu quả để học sinh, phụ huynh và giáo viên có thể chia sẻ và nhận được sự hỗ trợ về các vấn đề chung, đặc biệt là những vấn đề liên quan đến học sinh có hành vi lệch chuẩn.

Chúng tôi cung cấp tư vấn cho các gia đình có hành vi lệch chuẩn, tập trung vào việc trang bị cho cha mẹ kỹ năng làm cha mẹ cần thiết để giáo dục con cái hiệu quả Điều này bao gồm việc giúp phụ huynh thiết lập và truyền đạt rõ ràng các tiêu chí về hành vi thông qua hành động và lời nói, từ đó hướng dẫn con cái thực hiện những tiêu chuẩn này một cách tích cực.

Thông báo kết quả tư vấn cho phụ huynh học sinh là một yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của mô hình can thiệp Thực tế cho thấy, khi phụ huynh nhận thức được những khó khăn tâm lý mà con em họ đang gặp phải, họ sẽ trở thành nguồn động viên và hỗ trợ hiệu quả, giúp trẻ vượt qua những thách thức tâm lý một cách bền vững.

Sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm, đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động tư vấn cho học sinh Giáo viên có ảnh hưởng lớn đến quyết định tham gia hoạt động tư vấn của học sinh Vì vậy, nhân viên CTXH cần thiết lập sự hợp tác hiệu quả giữa Ban giám hiệu và giáo viên để nâng cao chất lượng tư vấn học đường.

3.2 Thực nghiệm tiến trình can thiệp công tác xã hội cá nhân với học sinh có hành vi lệch chuẩn

Tiến trình công tác xã hội cá nhân diễn ra qua sự tương tác giữa nhân viên công tác xã hội và thân chủ nhằm giải quyết vấn đề của thân chủ từ khi bắt đầu đến khi kết thúc Trong đó, M là đối tượng đang gặp khó khăn và cần được trợ giúp Chúng tôi cam kết thực hiện các biện pháp hỗ trợ để giúp M vượt qua những vấn đề của mình.

3.2.1 Bước 1: Tiếp cận thân chủ, tạo mối quan hệ xác định vấn đề ban đầu

Quê quán: Khu 5, phường Vân Phú, TP Việt Trì, tỉnh Phú Thọ

Ngày đăng: 03/07/2022, 10:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Trần Trọng Thủy, Khoa học chuẩn đoán tâm lý, NXB giáo dục, (1992) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học chuẩn đoán tâm lý
Tác giả: Trần Trọng Thủy
Nhà XB: NXB giáo dục
Năm: 1992
17. Nguyễn Xuân Thủy, Phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm của người chưa thành niên trong điều kiện ngày nay ở Việt Nam, Luận án tiến sỹ luật học, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm của người chưa thành niên trong điều kiện ngày nay ở Việt Nam
18. Nguyễn Khắc Viện - Tâm lý gia đình (1999), NXB Thanh niên 19. Nguyễn Khắc Viện - Tìm hiểu trẻ em (1993), NXB Phụ nữ Sách, tạp chí
Tiêu đề: - Tâm lý gia đình" (1999), NXB Thanh niên 19. Nguyễn Khắc Viện - "Tìm hiểu trẻ em
Tác giả: Nguyễn Khắc Viện - Tâm lý gia đình (1999), NXB Thanh niên 19. Nguyễn Khắc Viện - Tìm hiểu trẻ em
Nhà XB: NXB Thanh niên 19. Nguyễn Khắc Viện - "Tìm hiểu trẻ em" (1993)
Năm: 1993
20. Nguyễn Khắc Viện - Từ điển tâm lý (2001), NXB Văn hóa Thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển tâm lý
Tác giả: Nguyễn Khắc Viện
Nhà XB: NXB Văn hóa Thông tin
Năm: 2001
21. Maurice Porot, Trẻ em và các mối quan hệ gia đình, Người dich: Đạm Thư, Trung tâm N-T, (1993) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trẻ em và các mối quan hệ gia đình
22. Petrovxki A.V, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB giáo dục, (1982) II. TÀI LIỆU ONLINE Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
Tác giả: Petrovxki A.V
Nhà XB: NXB giáo dục
Năm: 1982

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Theo số liệu ở bảng 2.2 thì học sinh có nhận thức khá tốt về các chuẩn mực hành vi xã hội, các em đồng ý ở tỷ lệ cao, chăm sóc người thân 97,5%, lễ phép 98,3%,  nghe và làm theo lời dạy bảo của người thân 90,8%, giúp đỡ việc nhà 93,3% - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
heo số liệu ở bảng 2.2 thì học sinh có nhận thức khá tốt về các chuẩn mực hành vi xã hội, các em đồng ý ở tỷ lệ cao, chăm sóc người thân 97,5%, lễ phép 98,3%, nghe và làm theo lời dạy bảo của người thân 90,8%, giúp đỡ việc nhà 93,3% (Trang 56)
Bảng 2.2. Quan niệm của học sinh về chuẩn hành vi - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 2.2. Quan niệm của học sinh về chuẩn hành vi (Trang 57)
Bảng 2.3. Tự đánh giá của học sinh vềhành vilệch chuẩn của học sinh - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 2.3. Tự đánh giá của học sinh vềhành vilệch chuẩn của học sinh (Trang 58)
2.2.2. Thực trạng biểu hiệnhành vilệch chuẩn của học sinh trung học cơ sở ở trường THCS Vân Phú qua các biểu hiện cụ thể - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
2.2.2. Thực trạng biểu hiệnhành vilệch chuẩn của học sinh trung học cơ sở ở trường THCS Vân Phú qua các biểu hiện cụ thể (Trang 58)
Bảng 2.4. Tự đánh giá của học sinh về các hành vilệch chuẩn có trong sáu tháng gần đây - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 2.4. Tự đánh giá của học sinh về các hành vilệch chuẩn có trong sáu tháng gần đây (Trang 60)
12 Xem truyện, - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
12 Xem truyện, (Trang 61)
Bảng 2.5. Cách ứng xử của học sinh trong một số tìnhhuống cụ thể - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 2.5. Cách ứng xử của học sinh trong một số tìnhhuống cụ thể (Trang 63)
Bảng 2.6. Đánh giá của học sinh về những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lệch chuẩn ở học sinh - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 2.6. Đánh giá của học sinh về những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lệch chuẩn ở học sinh (Trang 65)
Theo kết quả điều tra tại bảng 2.7 đánh giá của học sinh về vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn cho thấy có 31 người cho  rằng rất quan trọng chiếm 25,8%, 57 người cho rằng quan trọng chiếm 47,5%, có  22 người cho rằng - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
heo kết quả điều tra tại bảng 2.7 đánh giá của học sinh về vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn cho thấy có 31 người cho rằng rất quan trọng chiếm 25,8%, 57 người cho rằng quan trọng chiếm 47,5%, có 22 người cho rằng (Trang 67)
Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh về vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 2.7. Đánh giá của học sinh về vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn (Trang 67)
Bảng 2.9. Cho chúng ta thấy rằng vai trò tham vấn được thựchiện rất ít hay nói cách khác là đang không được thực hiện khi có đến 141 người cho rằng vai cho này  không được thực hiện chiếm đến 97,2% và mức thực hiện rất thường xuyên, thường  xuyên đều là % - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 2.9. Cho chúng ta thấy rằng vai trò tham vấn được thựchiện rất ít hay nói cách khác là đang không được thực hiện khi có đến 141 người cho rằng vai cho này không được thực hiện chiếm đến 97,2% và mức thực hiện rất thường xuyên, thường xuyên đều là % (Trang 71)
Bảng 2.9. Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thựchiện vai trò tham vấn - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 2.9. Đánh giá của giáo viên và học sinh về thực trạng thựchiện vai trò tham vấn (Trang 71)
Bảng 3.1. Kế hoạch can thiệp cho thân chủ - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 3.1. Kế hoạch can thiệp cho thân chủ (Trang 80)
điều chình hành  vi  phù  hợp. - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
i ều chình hành vi phù hợp (Trang 81)
Bảng 3.2. Kết quả test trước can thiệp - Vai trò của nhân viên công tác xã hội với học sinh có hành vi lệch chuẩn
Bảng 3.2. Kết quả test trước can thiệp (Trang 84)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w