1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

105 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Trong Việc Trợ Giúp Các Cặp Vợ Chồng Sử Dụng Các Biện Pháp Tránh Thai Tại Huyện Thanh Thủy, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Phạm Thị Thúy Hằng
Người hướng dẫn ThS. Bùi Thị Hải Linh
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Công tác xã hội
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2018
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU (11)
    • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong và ngoài nước (0)
      • 2.1. Các công trình nghiên cứu trong nước về việc sử dụng các biện pháp tránh thai (0)
      • 2.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước về việc sử dụng các biện pháp tránh thai (0)
    • 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (16)
    • 4. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 5. Nhiệm vụ nghiên cứu (17)
    • 6. Đối tượng, khách thể (17)
    • 7. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 8. Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 9. Kết cấu nội dung (19)
  • PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG (20)
    • Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP CÁC CẶP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI (20)
      • 1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài (20)
        • 1.1.1. Khái niệm công tác xã hội (20)
        • 1.1.2. Khái niệm công tác xã hội nhóm (21)
        • 1.1.3. Khái niệm công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai (22)
        • 1.1.4. Khái niệm nhân viên công tác xã hội (22)
        • 1.1.5. Vai trò của nhân viên công tác xã hội (23)
        • 1.1.6. Khái niệm tránh thai (23)
        • 1.1.7. Khái niệm biện pháp tránh thai (24)
        • 1.1.8. Các biện pháp tránh thai (25)
        • 1.1.9. Khái niệm sử dụng các biện pháp tránh thai (28)
      • 1.2. Các khái niệm có liên quan (28)
        • 1.2.1. Khái niệm dân số (28)
        • 1.2.2. Khái niệm kế hoạch hóa gia đình (28)
        • 1.2.3. Khái niệm dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (29)
        • 1.2.4. Khái niệm sức khỏe sinh sản (0)
      • 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các biện pháp tránh thai (30)
        • 1.3.1. Trình độ dân trí (30)
        • 1.3.2. Phong tục tập quán (31)
        • 1.3.3. Điều kiện kinh tế (31)
        • 1.3.4. Thói quen (31)
        • 1.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất tại địa phương (31)
      • 1.4. Các lý thuyết có liên quan (32)
        • 1.4.1. Thuyết nhu cầu (32)
        • 1.4.2. Lý thuyết giới (33)
        • 1.4.3. Lý thuyết nhận thức hành vi (0)
      • 1.5. Quan điểm chỉ đạo của Nhà nước về việc sử dụng biện pháp tránh thai (37)
    • Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TẠI HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ (40)
      • 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu (40)
      • 2.2. Khái quát thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai tại huyện Thanh Thủy (41)
      • 2.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng tại huyện (43)
        • 2.3.1. Thực trạng nghe và biết đến các BPTT tại huyện Thanh Thủy (43)
        • 2.3.2. Thực trạng biết đến các nguồn thông tin tại huyện Thanh Thủy (44)
        • 2.3.3. Tình hình sử dụng BPTT hiện đại của các cặp vợ chồng ở huyện Thanh Thủy (45)
        • 2.3.4. Tỷ lệ sử dụng các BPTT của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy (46)
        • 2.3.5. Lý do lựa chọn BPTT đang sử dụng của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy (48)
      • 2.4. Dịch vụ kế hoạch hóa gia đình tại huyện Thanh Thủy (50)
        • 2.4.1. Dịch vụ tránh thai (51)
        • 2.4.2. Truyền thông kế hoạch hóa gia đình (53)
        • 2.4.3. Mức độ hài lòng của các cặp vợ chồng về chương trình, dịch vụ kế hoạch hóa (0)
    • Chương 3: VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP CÁC CẶP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TẠI HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ (61)
      • 3.1. Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai (61)
        • 3.1.1. Vai trò là người tham vấn, tư vấn (61)
        • 3.1.2. Vai trò người hướng dẫn (64)
        • 3.1.3. Vai trò truyền thông, vận động (67)
        • 3.1.4. Vai trò là người kết nối nguồn lực (69)
      • 3.2. Ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng các biện pháp tránh thai (71)
        • 3.2.1. Bước 1: Thành lập nhóm (71)
        • 3.2.2. Bước 2: Khảo sát nhóm (73)
        • 3.2.3. Bước 3: Thực hiện các hoạt động (77)
        • 3.2.4. Bước 4: Kết thúc (80)
      • 3.3. Khó khăn trở ngại khi thực hiện vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai (80)
      • 1. Kết luận (83)
      • 2. Khuyến nghị (84)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

3.1 Ý nghĩa khoa học Đề tài bước đầu làm sáng tỏ về lý luận nghiên cứu, về vấn đề trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai Đồng thời, vận dụng lý thuyết công tác xã hội vào việc trợ giúp các đối tượng cụ thể Đề tài đã tìm hiểu và phân tích, chỉ ra những cách tiếp cận vấn đề, cách tìm kiếm thông tin, bổ sung thêm các vấn đề lý luận và đề xuất cách trợ giúp trong công tác xã hội đặc biệt là trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai

3.2 Ý nghĩa thực tiễn Đề tài chỉ ra thực trạng, nguyên nhân, nhu cầu cần trợ giúp của các cặp vợ chồng Đưa ra cách tiếp cận, trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai, bên cạnh đó thay đổi hành vi và nâng cao năng lực nhận thức cho họ

Từ đó xây dựng các hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn và tuyên truyền nhằm giải quyết hiệu quả vấn đề này

Nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng về tình hình sử dụng biện pháp tránh thai tại địa phương, giúp các cán bộ dân số hiểu rõ hơn và điều chỉnh công tác kế hoạch hóa gia đình Qua đó, họ có thể phát huy vai trò của mình một cách hiệu quả hơn.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) và vai trò của nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) trong việc hỗ trợ các cặp vợ chồng áp dụng các BPTT là rất cần thiết Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng BPTT bao gồm kiến thức, thái độ và sự tiếp cận dịch vụ y tế Để nâng cao hiệu quả tránh thai cho các cặp vợ chồng hiện nay, cần đề xuất các biện pháp tránh thai an toàn, hiệu quả và phù hợp với nhu cầu của từng cặp đôi.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào vai trò quan trọng của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả Nhân viên công tác xã hội không chỉ cung cấp thông tin và tư vấn về các phương pháp tránh thai mà còn giúp nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản Qua đó, họ góp phần giảm thiểu tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn và cải thiện chất lượng cuộc sống cho các gia đình Sự can thiệp của nhân viên công tác xã hội là cần thiết để tạo ra môi trường thuận lợi cho việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Nhân viên công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong việc áp dụng các biện pháp tránh thai Ứng dụng công tác xã hội nhóm giúp nâng cao nhận thức và cung cấp thông tin cần thiết về sức khỏe sinh sản, từ đó khuyến khích các cặp vợ chồng lựa chọn biện pháp tránh thai phù hợp Sự can thiệp này không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của các gia đình mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Đối tượng, khách thể

Vai trò nhân viên CTXH trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai

- Nghiên cứu trên 200 cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy

- 2 Cán bộ phụ trách DS - KHHGĐ

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Thực trạng và nhu cầu về việc sử dụng các biện pháp tránh thai

- Phạm vi thời gian: từ tháng 10/2017- tháng 4/2018

- Phạm vi về địa bàn: xã Tu Vũ và thị trấn Thanh Thủy thuộc huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Phương pháp nghiên cứu

8.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Áp dụng phương pháp phân tích tài liệu, nghiên cứu các số liệu về dân số - kế hoạch hóa gia đình qua các báo cáo thống kê về dân số - kế hoạch hóa gia đình để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hóa gia đình tại địa phương

Phân tích tài liệu từ các báo cáo hàng năm về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình và các nghiên cứu của các tác giả khác là cần thiết để thu thập thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu Những tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng và thách thức trong lĩnh vực dân số, từ đó hỗ trợ việc xây dựng các chính sách hiệu quả hơn Việc tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn sẽ giúp nâng cao chất lượng nghiên cứu và đưa ra những giải pháp phù hợp.

8.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

8.2.1 Phương pháp trò chuyện phỏng vấn

Nghiên cứu này nhằm thu thập ý kiến chủ quan của người phỏng vấn về việc sử dụng biện pháp tránh thai thông qua phương pháp trò chuyện phỏng vấn sâu Chúng tôi đã thực hiện 4 cuộc phỏng vấn, bao gồm 3 phụ nữ đang sử dụng biện pháp tránh thai và một cán bộ phụ trách dân số - kế hoạch hóa gia đình, nhằm bổ sung thông tin định tính cho nghiên cứu.

Các câu hỏi phỏng vấn sâu nhằm khám phá nội dung liên quan đến chương trình kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) và tình hình thực hiện biện pháp tránh thai (BPTT) Qua đó, bài viết sẽ làm rõ vai trò của người trợ giúp, được định hình từ chức năng của nhân viên công tác xã hội trong lĩnh vực này.

Thời gian phỏng vấn sâu kéo dài từ 20 đến 30 phút Đối với những người sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT), phỏng vấn được thực hiện từ 20h đến 20h30, thời điểm này là lúc họ nghỉ ngơi nên thông tin cung cấp thường phong phú hơn Đối với cán bộ phụ trách dân số, phỏng vấn diễn ra trong giờ hành chính để không làm gián đoạn công việc của họ trong những ngày nghỉ.

8.2.2 Phương pháp điều tra bảng hỏi

Hệ thống câu hỏi được thiết kế dựa trên các nguyên tắc và nội dung cụ thể, giúp người được hỏi bày tỏ quan điểm về các vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu Phương pháp này cho phép nhà nghiên cứu thu thập thông tin cá biệt, đáp ứng yêu cầu của đề tài và mục tiêu nghiên cứu Đồng thời, nó cung cấp các câu trả lời khách quan, chính xác và trung thực về vấn đề cần nghiên cứu.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được áp dụng để thu thập dữ liệu về tình hình sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy.

Thiết kế bảng hỏi gồm 200 mẫu được thực hiện theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên, nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy.

8.2.3 Phương pháp đặc thù trong công tác xã hội

Phương pháp công tác xã hội nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các cặp vợ chồng áp dụng hiệu quả các biện pháp tránh thai Nhân viên công tác xã hội cần đề xuất các biện pháp cụ thể và hướng dẫn chi tiết để giúp các cặp đôi hiểu rõ hơn về việc sử dụng các biện pháp tránh thai một cách an toàn và hiệu quả.

Nhân viên công tác xã hội đang cung cấp thông tin và hỗ trợ các cặp vợ chồng trong việc sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả Mục tiêu là nâng cao nhận thức của họ về tầm quan trọng của việc áp dụng các phương pháp tránh thai, từ đó cải thiện sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.

Kết cấu nội dung

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị khóa luận của chúng tôi gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về vai trò của nhân viên công tác xã hội với việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai

Chương 2: Thực trạng việc sử dụng các biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Chương 3: Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng hiệu quả các biện pháp tránh thai tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

PHẦN NỘI DUNG

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP CÁC CẶP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI

XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP CÁC CẶP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG CÁC

1.1 Các khái niệm cơ bản của đề tài

1.1.1 Khái niệm công tác xã hội

Công tác xã hội hiện nay được định nghĩa qua nhiều khái niệm khác nhau từ các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước Mỗi nhà nghiên cứu hay tổ chức có cách hiểu riêng về lĩnh vực này, dẫn đến sự đa dạng trong các định nghĩa và quan điểm về công tác xã hội.

Năm 1970, Hiệp hội các nhân viên xã hội Mỹ (NASW) đã đưa ra khái niệm:

Công tác xã hội là một hoạt động chuyên môn nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng gặp khó khăn, giúp họ phục hồi chức năng xã hội và tạo điều kiện thuận lợi để đạt được mục tiêu cá nhân Theo định nghĩa của Hiệp hội Nhân viên xã hội quốc tế (IFSW) vào năm 2000, công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống và nâng cao chất lượng xã hội.

Công tác xã hội chuyên nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự thay đổi xã hội và giải quyết các vấn đề trong mối quan hệ con người Bằng cách tăng cường quyền lực và giải phóng người dân, công tác xã hội giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của họ Thông qua việc áp dụng các lý thuyết về hành vi và hệ thống xã hội, công tác xã hội can thiệp hiệu quả tại các điểm giao thoa giữa con người và môi trường sống Nhân quyền và công bằng xã hội là những nguyên tắc cốt lõi trong lĩnh vực này, đặc biệt được công nhận và thực hiện ở các quốc gia có nền công tác xã hội phát triển.

Công tác xã hội, theo định nghĩa của một nhóm tác giả Việt Nam vào năm 2010, là một nghề chuyên nghiệp nhằm hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực và đáp ứng nhu cầu xã hội Hoạt động này không chỉ tăng cường chức năng xã hội mà còn thúc đẩy môi trường chính sách, nguồn lực và dịch vụ, giúp giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội, từ đó góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

Công tác xã hội được hiểu là một nghề nghiệp chuyên nghiệp và lĩnh vực khoa học thực hiện nhiệm vụ chức năng xã hội, được công nhận bởi xã hội Các chính sách, chương trình và dịch vụ công tác xã hội được triển khai qua một hệ thống tổ chức liên ngành Hoạt động này dựa trên nền tảng giá trị, nguyên tắc và yêu cầu nghề nghiệp theo quy định pháp luật Đồng thời, công tác xã hội còn bao gồm hệ thống kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành, được đào tạo ở nhiều trình độ khác nhau.

1.1.2 Khái niệm công tác xã hội nhóm

CTXH nhóm là một phương pháp can thiệp xã hội, trong đó các thành viên thường xuyên gặp gỡ để chia sẻ mối quan tâm và vấn đề chung Họ tham gia vào các hoạt động được tổ chức nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể.

Công tác xã hội nhóm là một phương pháp trong công tác xã hội, nhằm hỗ trợ các thành viên trong nhóm tạo ra cơ hội và môi trường tương tác Qua việc chia sẻ những mối quan tâm và vấn đề chung, các thành viên tham gia vào các hoạt động nhóm để đạt được mục tiêu chung và hướng tới việc giải quyết các mục đích cá nhân của từng thành viên.

CTXH nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cá nhân, gia đình và nhóm đối tượng cần can thiệp Phương pháp này không chỉ bổ sung cho các phương pháp khác trong công tác xã hội mà còn giúp cá nhân xây dựng và hoàn thiện nhân cách, nâng cao khả năng thích nghi xã hội và tương tác nhóm Qua các hoạt động nhóm, thành viên được thỏa mãn nhu cầu cá nhân và giao tiếp, từ đó cải thiện năng lực ứng phó với các vấn đề xã hội một cách hiệu quả.

Công tác xã hội nhóm tạo ra môi trường thuận lợi cho các thành viên phát huy tiềm năng và bộc lộ cảm xúc, từ đó hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết vấn đề Hoạt động này không chỉ giúp thay đổi thái độ, hành vi và cảm xúc của từng thành viên mà còn tăng cường sự gắn bó và chấp nhận lẫn nhau, tạo ra không khí tương tác thoải mái để đạt được mục tiêu chung của nhóm.

1.1.3 Khái niệm công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai

Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai bằng cách đánh giá nhu cầu xã hội của họ Nhân viên công tác xã hội không chỉ hướng dẫn và tư vấn mà còn kết nối và hỗ trợ các cặp vợ chồng tiếp cận dịch vụ phù hợp Họ cũng đảm bảo duy trì sự tiếp cận với các dịch vụ phối hợp tốt nhất Trong trường hợp cần thiết, nhân viên còn cung cấp hỗ trợ tâm lý cho các cặp vợ chồng.

Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các cặp vợ chồng trang bị kiến thức và kỹ năng về biện pháp tránh thai (BPTT) Nhân viên công tác xã hội sử dụng các phương pháp cá nhân hoặc nhóm để tác động đến những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ, giúp họ thay đổi nhận thức và nâng cao hiểu biết về BPTT Qua các chương trình hỗ trợ đa dạng, nhân viên công tác xã hội không chỉ cung cấp thông tin cần thiết mà còn giúp các cặp vợ chồng ứng dụng vào thực tế cuộc sống, từ đó góp phần cải thiện sức khỏe sinh sản và chất lượng cuộc sống.

1.1.4 Khái niệm nhân viên công tác xã hội

Theo Hiệp hội Nhân viên công tác xã hội quốc tế IFSW, nhân viên công tác xã hội là những chuyên gia được đào tạo chính quy và bán chuyên nghiệp, có nhiệm vụ hỗ trợ các cá nhân trong việc nâng cao khả năng giải quyết vấn đề và đối phó với khó khăn trong cuộc sống Họ tạo điều kiện cho các đối tượng tiếp cận nguồn lực cần thiết, đồng thời thúc đẩy sự tương tác giữa cá nhân và môi trường, ảnh hưởng đến chính sách xã hội cũng như các tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua nghiên cứu và thực tiễn.

Nhân viên công tác xã hội (CTXH) là những người được đào tạo chuyên nghiệp, có nhiệm vụ hỗ trợ các cá nhân, nhóm và cộng đồng gặp khó khăn trong xã hội Họ sử dụng kiến thức và kỹ năng của mình để giúp đối tượng phát hiện tiềm năng, tự giải quyết vấn đề và tích cực hòa nhập vào xã hội một cách bền vững.

Nhân viên công tác xã hội là những người được đào tạo chuyên nghiệp, sở hữu kiến thức và kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực công tác xã hội Họ có nhiệm vụ hỗ trợ cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc giải quyết những khó khăn trong cuộc sống, đồng thời giúp họ phát hiện tiềm năng và tự giải quyết các vấn đề của mình.

1.1.5 Vai trò của nhân viên công tác xã hội

Nhân viên công tác xã hội hoạt động với bản thân làm công cụ tác nghiệp, đảm nhận nhiều vai trò như nhà tham vấn, giáo dục, kết nối và biện hộ trong quá trình trợ giúp đối tượng Không có vai trò nào được coi là quan trọng hơn trong số các nhiệm vụ mà họ thực hiện, mà sự phù hợp của vai trò này phụ thuộc vào từng giai đoạn, vấn đề của đối tượng và môi trường xung quanh.

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TẠI HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

CÁC CẶP VỢ CHỒNG TẠI HUYỆN THANH THỦY,

2.1 Khái quát về địa bàn nghiên cứu

Thanh Thủy là huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, bao gồm 15 đơn vị hành chính với tổng diện tích 12.550 ha Trong tương lai, huyện sẽ phát triển mạnh về du lịch, dịch vụ và thương mại, đóng góp lớn vào cơ cấu kinh tế Hiện tại, Thanh Thủy vẫn chủ yếu là huyện nông nghiệp, nhưng dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ, kinh tế huyện đã có sự phát triển ổn định trong những năm qua.

Xã Tu Vũ, nằm ở vị trí cuối huyện Thanh Thủy cách trung tâm huyện khoảng 25 km, có dân số 2960 người với 700 hộ dân, chủ yếu làm nông nghiệp Đây là xã có đông thành phần dân tộc thiểu số, điều kiện kinh tế khó khăn và trình độ dân trí hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản, ảnh hưởng đến việc sử dụng biện pháp tránh thai trong kế hoạch hóa gia đình Hiện tại, xã đang triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, tạo cơ hội cải thiện đời sống kinh tế - văn hóa và nâng cao chất lượng dân số Cán bộ phụ trách dân số - kế hoạch hóa gia đình đang được đào tạo về công tác xã hội, hứa hẹn mang đến những bước tiến mới cho công tác này.

Thị trấn Thanh Thuỷ, nằm ở trung tâm huyện lỵ Thanh Thuỷ, có diện tích 9,5 km² và dân số 6.462 người với 1.562 hộ gia đình Hai tuyến đường tỉnh lộ 316 và 317 đi qua thị trấn, tạo thành đầu mối giao thông quan trọng, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ giao lưu hàng hóa Dân trí của người dân thị trấn khá cao, với kiến thức tốt về chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng.

2.2 Khái quát thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai tại huyện Thanh Thủy

Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại tại huyện Thanh Thủy hiện đang ở mức cao Các cặp vợ chồng có nhiều lựa chọn biện pháp phù hợp với nhu cầu và tình huống của bản thân.

Tính đến hết tháng 9 năm 2017, việc thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại đã tăng đáng kể so với năm 2015, với sự gia tăng 24% trong việc đặt vòng, 12% trong thuốc cấy, 25% trong thuốc uống và 26% trong việc sử dụng bao cao su Đặc biệt, năm nay xã đã có 3 đối tượng tham gia triệt sản Ông Nguyễn Quang Thái, Giám đốc Trung tâm DS - KHHGĐ huyện Thanh Thủy, cho biết Trung tâm sẽ tiếp tục triển khai đồng bộ các hình thức tuyên truyền và vận động nhằm nâng cao nhận thức của người dân, góp phần ổn định dân số, nâng cao chất lượng dân số và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Nhờ sự chỉ đạo quyết liệt từ các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương, cùng với nỗ lực của đội ngũ tuyên truyền, công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình tại huyện Thanh Thủy đã đạt được nhiều thành tựu Tỉ lệ sinh con thứ ba đã giảm 1%, số trẻ sinh ra giảm gần 9% so với cùng kỳ năm 2015, và tỷ lệ mất cân bằng giới tính cũng đang từng bước được hạn chế.

Nghiên cứu hồ sơ lưu trữ tại huyện Thanh Thủy về chỉ tiêu kế hoạch các biện pháp tránh thai hiện đại trong giai đoạn 2015 - 2017 đã cho thấy những kết quả đáng chú ý.

Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các BPTT hiện đại giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: Ca

Các biện pháp tránh thai 2015 2016 2017

Theo số liệu, số cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) đã tăng từ 3.316 ca vào năm 2015 lên 3.389 ca vào năm 2017 Các phương pháp hiện đại như đặt vòng, uống thuốc và sử dụng bao cao su được ưa chuộng hơn cả, trong khi biện pháp cấy thuốc và triệt sản vẫn ít được áp dụng do khó sử dụng và không phổ biến.

Việc áp dụng các biện pháp phòng tránh thai hiện đại tại huyện Thanh Thủy đã có sự chuyển biến rõ rệt, tuy nhiên, mức độ thay đổi này không đồng đều giữa các khu vực dân cư Dữ liệu được thu thập từ báo cáo của Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình huyện Thanh Thủy cho thấy sự khác biệt trong việc tiếp cận và sử dụng các biện pháp này.

Bảng 2.2 Kết quả thực hiện các biện pháp tránh thai phân theo đơn vị trên địa bàn huyện Thanh Thủy năm 2017 Đơn vị tính: Ca Đơn vị

Các biện pháp tránh thai hiện đại Đặt vòng Triệt sản Thuốc cấy TT

Nguồn: Trung tâm DS-KHHGĐ huyện Thanh Thủy

Theo bảng số liệu, số cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai như đặt vòng, thuốc tránh thai và bao cao su cao nhất ở các xã Hoàng Xá, Đào Xá, Yến Mao, Sơn Thủy và Thị trấn Thanh Thủy Những xã này có dân số đông và điều kiện kinh tế phát triển, đồng thời người dân cũng có hiểu biết về các biện pháp tránh thai Ngược lại, xã Tu Vũ có số ca sử dụng biện pháp tránh thai thấp hơn nhiều, với chỉ 35 ca đặt vòng so với 68 ca tại Thị trấn Thanh Thủy Tương tự, các biện pháp như uống thuốc tránh thai và sử dụng bao cao su cũng cao hơn đáng kể ở Thị trấn Thanh Thủy so với Tu Vũ.

2.3 Thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy

2.3.1 Thực trạng nghe và biết đến các BPTT tại huyện Thanh Thủy

Qua khảo sát bằng bảng hỏi về các biện pháp tránh thai mà các cặp vợ chồng ở huyện Thanh Thủy từng biết đến, chúng tôi đã thu thập được kết quả đáng chú ý.

Bảng 2.3: Các BPTT các cặp vợ chồng đã từng nghe và biết

Xã Tu Vũ Thị trấn Thanh Thủy

Số phiếu nghe và biết

Số phiếu không nghe và không biết

Số phiếu nghe và biết

Số phiếu không nghe và không biết

1 Đặt dụng cụ tử cung

4 Sử dụng bao cao su

Kết quả khảo sát tại hai địa phương cho thấy phần lớn các cặp vợ chồng đã biết đến các biện pháp tránh thai phổ biến như đặt dụng cụ tử cung, triệt sản, uống thuốc tránh thai và sử dụng bao cao su Tuy nhiên, biện pháp tiêm thuốc tránh thai và que cấy tránh thai tại xã Tu Vũ và thị trấn Thanh Thủy lại ít được biết đến và sử dụng do tính mới mẻ của chúng, dẫn đến mức độ phổ biến không cao trong cộng đồng.

Theo bảng số liệu, tỷ lệ người dân tại thị trấn Thanh Thủy biết đến các biện pháp tránh thai cao hơn so với xã Tu Vũ Cụ thể, tại xã Tu Vũ, số lượng người biết đến các biện pháp như triệt sản, tiêm thuốc tránh thai và que cấy rất thấp Nguyên nhân chính là do người dân ở xã Tu Vũ ít có thời gian và điều kiện để tìm hiểu về các biện pháp này, vì họ chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp Ngược lại, tại thị trấn Thanh Thủy, với phần lớn dân cư làm kinh doanh, họ có nhiều thời gian rảnh rỗi hơn để tìm hiểu về các biện pháp tránh thai.

2.3.2 Thực trạng biết đến các nguồn thông tin tại huyện Thanh Thủy

Hiện nay, có nhiều kênh thông tin quảng cáo và truyền thông về các biện pháp tránh thai, nhưng khả năng tiếp cận các kênh này phụ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh của từng địa phương Chúng tôi đã tiến hành khảo sát các cặp vợ chồng để tìm hiểu nguồn thông tin họ biết đến về biện pháp tránh thai và thu được kết quả đáng chú ý.

Bảng 2.4: Tỷ lệ các cặp vợ chồng biết các BPTT qua các nguồn thông tin

STT Các nguồn thông tin

Xã Tu Vũ Thị trấn Thanh Thủy

Không biết đến các BPTT

Không biết đến các BPTT Tổng

2 Phương tiện truyền thông đại chúng

4 Truyền thông của y tế và ban dân số xã

Thông tin chính để các cặp vợ chồng tìm hiểu về biện pháp tránh thai (BPTT) tại xã Tu Vũ và thị trấn Thanh Thủy chủ yếu đến từ kênh truyền thông y tế và ban dân số xã Những người làm nghề giáo viên, viên chức hoặc công nhân có điều kiện tiếp cận internet thường là những người biết đến thông tin qua nguồn này Ngược lại, phần lớn người dân làm nông nghiệp không có thời gian và điều kiện để tìm hiểu qua sách báo Dữ liệu cho thấy tỷ lệ cặp vợ chồng biết đến BPTT tại thị trấn Thanh Thủy cao hơn so với xã Tu Vũ, nhờ vào việc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn qua các phương tiện truyền thông hiện đại.

VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC TRỢ GIÚP CÁC CẶP VỢ CHỒNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI TẠI HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

THAI TẠI HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

3.1 Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai

Hiện nay, huyện Thanh Thủy chưa có nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp, nhưng cán bộ kế hoạch hóa gia đình đang thực hiện vai trò hỗ trợ tương tự như nhân viên công tác xã hội, được gọi là công tác xã hội bán chuyên nghiệp Để tăng cường sự tham gia của các cặp vợ chồng vào việc sử dụng biện pháp tránh thai, người trợ giúp thực hiện các vai trò như tư vấn, kết nối nguồn lực và tuyên truyền vận động.

3.1.1 Vai trò là người tham vấn, tư vấn

Tham vấn là quá trình tương tác giữa nhà tham vấn và thân chủ, trong đó nhà tham vấn với chuyên môn và phẩm chất đạo đức giúp thân chủ vượt qua khó khăn trong cuộc sống Qua sự trao đổi chân tình, thân chủ được hỗ trợ để hiểu và chấp nhận thực tế của bản thân, từ đó khám phá tiềm năng và tự tìm ra giải pháp cho vấn đề của mình.

Tư vấn là quá trình tương tác giúp thân chủ hiểu rõ vấn đề của mình và khơi dậy tiềm năng tự giải quyết Tại huyện Thanh Thủy, nhiều người có trình độ hiểu biết hạn chế về kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe sinh sản, cũng như việc sử dụng biện pháp tránh thai Do đó, các cán bộ chuyên trách cần đóng vai trò như những nhà tư vấn, hỗ trợ cộng đồng nâng cao nhận thức và kiến thức về sức khỏe sinh sản.

Nhà nước khuyến khích sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch hóa gia đình và nâng cao chất lượng dân số Các quan điểm của Đảng và Nhà nước về kế hoạch hóa gia đình nhấn mạnh tầm quan trọng của BPTT Để tạo điều kiện cho các cặp vợ chồng, Nhà nước cung cấp miễn phí các phương tiện tránh thai tại các cơ sở y tế và dân số ở từng xã, huyện, tỉnh Đồng thời, việc tư vấn cho người dân về lợi ích của kế hoạch hóa gia đình cũng được chú trọng.

Lợi ích cho bà mẹ bao gồm việc giảm thiểu ốm đau do không phải mang thai và sinh đẻ liên tục Khoảng cách giữa hai lần sinh từ 3 đến 5 năm cho phép mẹ phục hồi sức khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần Ngoài ra, mẹ có cơ hội nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn và kỹ năng sống, từ đó tìm kiếm việc làm với thu nhập cao hơn.

Lợi ích cho trẻ em bao gồm việc giảm thiểu các vấn đề về sức khỏe thể chất và tinh thần do thiếu sự chăm sóc từ cha mẹ, đặc biệt trong gia đình có đông con Trẻ sẽ có cơ hội được nuôi dưỡng và giáo dục một cách toàn diện, giúp phát triển đầy đủ mọi mặt trong cuộc sống.

Cặp vợ chồng sẽ được hưởng nhiều lợi ích, bao gồm việc có thời gian chăm sóc lẫn nhau và con cái, từ đó gia tăng hạnh phúc gia đình Họ cũng tránh được việc sinh con muộn, điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe của người mẹ mà còn hỗ trợ sự phát triển trí tuệ của trẻ Hơn nữa, các cặp vợ chồng có cơ hội được điều trị vô sinh, giúp họ thực hiện ước mơ có con.

Lợi ích của phát triển kinh tế gia đình bao gồm việc nâng cao điều kiện sống, xóa đói giảm nghèo và tạo cơ hội cho gia đình mua sắm trang thiết bị tiện nghi cần thiết Đồng thời, điều này cũng giúp gia đình tích lũy tài chính cho các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững.

Lợi ích quốc gia bao gồm việc giảm tình trạng dân số đông đúc, từ đó giảm bớt áp lực lên hệ thống giáo dục, chăm sóc y tế, nhà ở, cung cấp điện và nước sinh hoạt Đồng thời, việc này cũng hỗ trợ xây dựng hệ thống giao thông hiệu quả và hạn chế ô nhiễm môi trường.

Việc tham vấn và tư vấn về lựa chọn và sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) là rất quan trọng, vì không phải cặp vợ chồng nào cũng có kiến thức đầy đủ về các phương pháp này Mỗi BPTT có thể phù hợp với người này nhưng không phù hợp với người khác do sự khác biệt về cơ thể và hoàn cảnh Do đó, các nhà tham vấn cần có kiến thức và kinh nghiệm để hướng dẫn cặp vợ chồng chọn lựa BPTT an toàn và hiệu quả Để lựa chọn BPTT phù hợp, cần dựa vào tình hình sức khỏe của người phụ nữ, và người trợ giúp cần thực hiện kiểm tra sức khỏe ban đầu để tư vấn đúng đắn.

Khi lựa chọn biện pháp tránh thai, phụ nữ cần được tư vấn dựa trên các triệu chứng cụ thể Nếu có một trong những triệu chứng như muốn có con đầu lòng, nghi ngờ có thai, khí hư hôi hoặc đau ngứa vùng kín, đang điều trị tại cơ sở phụ khoa, rong kinh, rong huyết, đau bụng kinh nhiều, chửa ngoài dạ con, mắc bệnh tim mạch, hoặc nghi ngờ mắc bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, họ không nên sử dụng biện pháp đặt vòng tử cung Việc áp dụng biện pháp này trong những trường hợp trên có thể gây ra tai biến và nguy hiểm cho sức khỏe.

Khi tư vấn sử dụng biện pháp tiêm thuốc tránh thai, cần lưu ý những dấu hiệu kiểm tra sức khỏe quan trọng Những trường hợp không nên sử dụng thuốc tránh thai bao gồm: người dưới 16 tuổi, nghi ngờ có thai, ra máu bất thường không rõ nguyên nhân, có khối u ở vú hoặc đường sinh dục, vàng mắt, vàng da, bị ngất hoặc co giật, và mong muốn có thai trở lại trong vòng một năm.

Hoạt động tham vấn, tư vấn diễn ra thường xuyên tại trạm y tế, chủ yếu do cán bộ phụ trách DS - KHHGĐ và nhân viên trạm y tế thực hiện

Theo lời của đối tượng được phỏng vấn:

Chị N, 29 tuổi, lao động tự do, đã tìm đến trạm y tế khi còn băn khoăn về các biện pháp tránh thai Tại đây, chị V, người phụ trách dân số, đã tư vấn cho chị về những phương pháp phù hợp với tình hình sức khỏe của chị, giúp chị lựa chọn biện pháp tránh thai hiệu quả.

Các chị em có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thực hiện kế hoạch hóa gia đình và sử dụng biện pháp tránh thai (BPTT) Nhiều chị em khi đến trạm y tế thường thiếu thông tin về các BPTT và không biết lựa chọn phương pháp nào phù hợp với cơ địa của mình Do đó, việc cung cấp thông tin đầy đủ và tư vấn BPTT dựa trên sức khỏe và tình hình cá nhân là rất cần thiết.

Chị T, 25 tuổi, có một con trai 17 tháng đã cai sữa, đang băn khoăn giữa việc sử dụng thuốc tránh thai hay đặt dụng cụ tử cung Chị lo lắng về ảnh hưởng của việc đặt vòng tránh thai do thường xuyên bị viêm âm đạo.

Ngày đăng: 03/07/2022, 10:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Chí An (2006), Tài liệu hướng dẫn học tập công tác xã hội nhập môn, Đại học Mở Bán công thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn học tập công tác xã hội nhập môn
Tác giả: Lê Chí An
Năm: 2006
2. Bộ y tế và Ủy ban dân số - Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, Dân số, sức khỏe và gia đình, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dân số, sức khỏe và gia đình
4. Bộ Y Tế - Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2012), Một số chính sách hiện hành liên quan đến mất cân bằng giới tính khi sinh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số chính sách hiện hành liên quan đến mất cân bằng giới tính khi sinh
Tác giả: Bộ Y Tế - Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Năm: 2012
5. Bộ Y Tế - Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2008), Một số văn bản của Đảng, Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình hiện nay, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số văn bản của Đảng, Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình hiện nay
Tác giả: Bộ Y Tế - Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Năm: 2008
6. Bộ Y tế, Các biện pháp tránh thai, Nxb Y học VIE/92/P05 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các biện pháp tránh thai
Nhà XB: Nxb Y học VIE/92/P05
7. Phạm Huy Dũng (2007), Bài giảng Công tác xã hội: Lý thuyết và thực hành Công tác xã hội trực tiếp, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Công tác xã hội: Lý thuyết và thực hành Công tác xã hội trực tiếp
Tác giả: Phạm Huy Dũng
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2007
8. Phạm Đại Đồng (2009), Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến mức sinh ở Việt Nam, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến mức sinh ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Đại Đồng
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2009
9. Bùi Thị Thu Hà (2008), Sức khỏe sinh sản, Nxb giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sức khỏe sinh sản
Tác giả: Bùi Thị Thu Hà
Nhà XB: Nxb giáo dục
Năm: 2008
10. Nguyễn Thế Huệ (2011), Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình
Tác giả: Nguyễn Thế Huệ
Năm: 2011
11. Nguyễn Thị Thái Lan (2008), Giáo trình công tác xã hội nhóm, NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công tác xã hội nhóm
Tác giả: Nguyễn Thị Thái Lan
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2008
12. Những nội dung chủ yếu của Pháp lệnh Dân số (2003), Nxb Lao động xã hội 13. Lê Văn Phú (2004), Nhập môn công tác xã hội, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội 14. Lê Thị Quý (2009), Giáo trình Xã hội học và giới, Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nội dung chủ yếu của Pháp lệnh Dân số "(2003), Nxb Lao động xã hội 13. Lê Văn Phú (2004), "Nhập môn công tác xã hội", Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội 14. Lê Thị Quý (2009), "Giáo trình Xã hội học và giới
Tác giả: Những nội dung chủ yếu của Pháp lệnh Dân số (2003), Nxb Lao động xã hội 13. Lê Văn Phú (2004), Nhập môn công tác xã hội, Nxb Đại học quốc gia, Hà Nội 14. Lê Thị Quý
Nhà XB: Nxb Lao động xã hội 13. Lê Văn Phú (2004)
Năm: 2009
16. Hoàng Thị Tâm, Đánh giá tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai ở các cặp vợ chồng từ 15- 49 tuổi tại Thừa Thiên - Huế năm 2011, Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh Thừa Thiên Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai ở các cặp vợ chồng từ 15- 49 tuổi tại Thừa Thiên - Huế năm 2011
17. Phan Văn Thắng, Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hóa gia đình tại thị trấn Hà Lam, huyện Thanh Bình, tỉnh Quảng Nam, Chuyên khoa y học cộng đồng trường Đại học Y dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình thực hiện kế hoạch hóa gia đình tại thị trấn Hà Lam, huyện Thanh Bình, tỉnh Quảng Nam
18. Đinh Anh Tuấn, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em
19. Đỗ Ngọc Tuấn, Nghiên cứu thực trạng và giải pháp để tăng cường sử dụng BPTT lâm sàng cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại một số tỉnh thành phố”, Ủy ban Dân số - Gia đình - Trẻ em Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và giải pháp để tăng cường sử dụng BPTT lâm sàng cho các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại một số tỉnh thành phố
20. Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2011), Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình
Tác giả: Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Năm: 2011
21. Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình (2001), Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch vụ dân số - kế hoạch hóa gia đình
Tác giả: Tổng cục dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Năm: 2001
22. Trường Cao đẳng y tế Hà Đông (2011), Tuyên truyền vận động và chuyển đổi hành vi về dân số sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyên truyền vận động và chuyển đổi hành vi về dân số sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình
Tác giả: Trường Cao đẳng y tế Hà Đông
Năm: 2011
23. Trường Cao đẳng y tế Hà Đông (2011), Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình
Tác giả: Trường Cao đẳng y tế Hà Đông
Năm: 2011
28. Ủy ban dân số - Kế hoạch hóa gia đình (1999), Tài liệu đào đạo nhân viên dân số - sức khỏe gia đình cấp cơ sở, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu đào đạo nhân viên dân số - sức khỏe gia đình cấp cơ sở
Tác giả: Ủy ban dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Năm: 1999

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT (Trang 8)
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các BPTT hiện đại giai đoạn 2015-2017 - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 2.1 Kết quả thực hiện các BPTT hiện đại giai đoạn 2015-2017 (Trang 41)
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện các biện pháp tránh thai phân theo đơn vị trên địa bàn huyện Thanh Thủy năm 2017 - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện các biện pháp tránh thai phân theo đơn vị trên địa bàn huyện Thanh Thủy năm 2017 (Trang 42)
Theo bảng số liệu cho ta thấy các cặp vợ chồng sử dụng BPTT có xu hướng tăng từ năm 2015 là 3.316 ca lên còn 3.389 ca vào năm 2017 - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
heo bảng số liệu cho ta thấy các cặp vợ chồng sử dụng BPTT có xu hướng tăng từ năm 2015 là 3.316 ca lên còn 3.389 ca vào năm 2017 (Trang 42)
Qua bảng số liệu trên chúng tôi nhận thấy số cặp vợ chồng sử dụng biện pháp đặt vòng, sử dụng thuốc tránh thai, bao cao su được các cặp vợ chồng sử dụng  nhiều  nhất  là  ở  xã  Hoàng  Xá,  Đào  Xá,  Yến  Mao,  Sơn  Thủy,  Thị  trấn  Thanh  Thủy…Đây là cá - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
ua bảng số liệu trên chúng tôi nhận thấy số cặp vợ chồng sử dụng biện pháp đặt vòng, sử dụng thuốc tránh thai, bao cao su được các cặp vợ chồng sử dụng nhiều nhất là ở xã Hoàng Xá, Đào Xá, Yến Mao, Sơn Thủy, Thị trấn Thanh Thủy…Đây là cá (Trang 43)
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng tỷ lệ người dân ở thị trấn Thanh Thủy biết đến các biện pháp tránh thai cao hơn so với xã Tu Vũ, cụ thể như biện  pháp triệt sản, tiêm thuốc tránh thai, que cấy tránh thai ở xã Tu Vũ số người biết  đến rất ít - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
h ìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng tỷ lệ người dân ở thị trấn Thanh Thủy biết đến các biện pháp tránh thai cao hơn so với xã Tu Vũ, cụ thể như biện pháp triệt sản, tiêm thuốc tránh thai, que cấy tránh thai ở xã Tu Vũ số người biết đến rất ít (Trang 44)
Biểu đồ 2.1: Tình hình sử dụng BPTT của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
i ểu đồ 2.1: Tình hình sử dụng BPTT của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy (Trang 46)
Bảng 2.5: Tỷ lệ sử dụng các BPTT của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 2.5 Tỷ lệ sử dụng các BPTT của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy (Trang 47)
Bảng 2.6: Các lý do lựa chọn BPTT đang sử dụng của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 2.6 Các lý do lựa chọn BPTT đang sử dụng của các cặp vợ chồng tại huyện Thanh Thủy (Trang 48)
Như vậy, qua bảng tỷ lệ sử dụng các BPTT của đối tượng khảo sát thì chủ yếu các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp đặt dụng cụ tử cung, các biện pháp như  triệt sản, tiêm thuốc tránh thai và que cấy tránh thai hầu như không có ai sử dụng - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
h ư vậy, qua bảng tỷ lệ sử dụng các BPTT của đối tượng khảo sát thì chủ yếu các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp đặt dụng cụ tử cung, các biện pháp như triệt sản, tiêm thuốc tránh thai và que cấy tránh thai hầu như không có ai sử dụng (Trang 48)
Bảng 2.7: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các BPTT trên địa bàn huyện Thanh Thủy - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng 2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các BPTT trên địa bàn huyện Thanh Thủy (Trang 58)
Bảng kế hoạch trợ giúp nhóm thân chủ - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
Bảng k ế hoạch trợ giúp nhóm thân chủ (Trang 76)
Sau đây là bảng thống kê tần số xuất hiện các kiểu cấu trúc của tham thoại trong DMPLK: - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
au đây là bảng thống kê tần số xuất hiện các kiểu cấu trúc của tham thoại trong DMPLK: (Trang 83)
Sau đây là bảng thống kê tần số xuất hiện những cách liên kết hànhvi trong các tham thoại của tác phẩm: - Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai tại huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ
au đây là bảng thống kê tần số xuất hiện những cách liên kết hànhvi trong các tham thoại của tác phẩm: (Trang 89)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w