NỘI DUNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA NHÂN VIÊN CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TIẾP CẬN DỊCH VỤ AN SINH XÃ HỘI
1.1.1 Khái niệm an sinh xã hội Điểm mốc đánh dấu sự hình thành an sinh xã hội là cuộc cách mạng công nghiệp ở thế kỷ XIX, cuộc cách mạng này đã khiến cuộc sống của người lao động gắn chặt với thu nhập do bán sức lao động đem lại Trước những rủi ro, bất hạnh xảy ra trong cuộc sống, một số nước đã khuyến khích các hoạt động tương thân tương ái lẫn nhau, kêu gọi người lao động tự tiết kiệm phòng khi có biến cố hoặc thực hiện trợ cấp đối với những người làm công ăn lương và thuật ngữ “an sinh xã hội” đã ra đời
Ngân hàng Thế giới (WB) định nghĩa an sinh xã hội là các biện pháp công cộng hỗ trợ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong việc đối phó và kiểm soát các rủi ro ảnh hưởng đến thu nhập, nhằm giảm thiểu sự dễ bị tổn thương và bất ổn về tài chính.
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa an sinh xã hội (ASXH) là hệ thống bảo vệ các thành viên trong xã hội thông qua các biện pháp công cộng, nhằm đối phó với những khó khăn kinh tế xã hội do mất hoặc giảm thu nhập Những khó khăn này có thể phát sinh từ các nguyên nhân như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và tử vong Đồng thời, ASXH cũng đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có nhiều con.
Trong bài viết “Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là một nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020”, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh rằng an sinh xã hội và phúc lợi xã hội bao gồm các chính sách và giải pháp nhằm bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước các rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
An sinh xã hội là một khái niệm linh hoạt, có sự biến đổi theo thời gian và không gian, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của toàn cầu cũng như từng khu vực cụ thể.
1.1.2 Mục tiêu và chức năng của an sinh xã hội
1.1.2.1 Mục tiêu của an sinh xã hội
Mục tiêu bao trùm của an sinh xã hội là bảo đảm an toàn cho mọi thành viên trong xã hội trước rủi ro, đồng thời góp phần vào công bằng xã hội, ổn định và phát triển bền vững Từ đó, có thể xác định các mục tiêu cụ thể để hướng tới sự phục vụ toàn diện cho cộng đồng.
Một là, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các đối tượng trong hệ thống an sinh xã hội
Hai là, hướng đến mục tiêu công bằng xã hội, ổn định xã hội và phát triển xã hội bền vững
1.1.2.1 Chức năng của an sinh xã hội
Phòng ngừa rủi ro là một yếu tố quan trọng giúp người dân chủ động bảo vệ cuộc sống, sức khỏe và hoạt động sản xuất kinh doanh của họ trước những biến động từ môi trường tự nhiên.
Giảm thiểu rủi ro là một yếu tố quan trọng giúp người dân có đủ nguồn lực để khắc phục những thiếu hụt về thu nhập do các biến cố trong cuộc sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên.
Thứ ba, việc khắc phục rủi ro là rất quan trọng, nhằm hỗ trợ kịp thời cho người dân, hạn chế tác động tiêu cực từ những biến cố không lường trước trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên, đồng thời đảm bảo điều kiện sống tối thiểu cho cộng đồng.
1.1.3 Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay
1.1.3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về an sinh xã hội
Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, đưa ra quan điểm của Đảng, thực hiện tốt an sinh xã hội để tạo ra tiền đề quan trọng cho sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần củng cố những thành quả trong đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng thường xuyên của nhân dân, tạo lòng tin của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới [10,tr.15] Đại hội Đảng lần VII và VIII, Đảng ta đã xác định đảm bảo an sinh xã hội là vì con người và là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội Thực hiện an sinh xã hội góp phần “tạo ra những tiền đề để đưa đất nước chuyển dần sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy tới một bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, “tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn vào đầu thế kỷ sau” [11,tr.247]
Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước Việt Nam là phát triển kinh tế phải gắn liền với việc giải quyết các vấn đề xã hội Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX nhấn mạnh rằng thực hiện các chính sách xã hội không chỉ nhằm phát triển mà còn để lành mạnh hóa xã hội, đảm bảo công bằng trong phân phối, tạo động lực cho sản xuất, nâng cao năng suất lao động và thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội.
Nghị quyết Đại hội X của Đảng nhấn mạnh việc xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng, phát triển bảo hiểm xã hội và y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân và đa dạng hóa hình thức cứu trợ xã hội Đại hội XI tiếp tục khẳng định quan điểm này, đề ra định hướng cụ thể cho các chính sách an sinh xã hội, nhấn mạnh việc hoàn thiện hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, cùng với các hình thức trợ giúp xã hội linh hoạt, nhằm bảo vệ và hỗ trợ mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là các nhóm yếu thế dễ bị tổn thương.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 nhấn mạnh:
Hệ thống an sinh xã hội cần được phát triển đa dạng, mở rộng và hiệu quả hơn Cần tập trung vào việc nâng cao hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Đồng thời, cần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động dễ dàng tiếp cận và tham gia vào các loại hình bảo hiểm này.
Đảng và Nhà nước đã thể hiện sự quan tâm đặc biệt đối với chính sách an sinh xã hội tại Việt Nam Các chính sách an sinh xã hội được đưa ra và lãnh đạo thực hiện từ Đại hội VI đến nay đã xác định rõ vị trí, vai trò, mục tiêu và hệ thống giải pháp đảm bảo an sinh xã hội Những chính sách này không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn vừa qua mà còn là cơ sở lý luận cho việc hoạch định và thực hiện chính sách an sinh xã hội trong giai đoạn phát triển tiếp theo của đất nước.
1.1.3.2 Hệ thống các chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổng thể an sinh xã hội ở Việt Nam [5]
Mô hình An sinh xã hội ở Việt Nam
Nguyên tắc: Bình đẳng - Chia sẻ - Công bằng - Trách nhiệm - Bền vững
Mục tiêu: Hướng tới bao phủ tất cả thành viên trong xã hội
-Phòng ngừa rủi ro -Giảm thiểu rủi ro -Khắc phục rủi ro
Các chính sách Bảo hiểm xã hội (Bảo hiểm thất nghiệp)
Các chính sách ưu đãi người có công
Các chính sách trợ giúp xã hội
Các chính sách chương trình Bảo hiểm y tế
Thể chế chính sách Thể chế tài chính Thể chế tổ chức, cán bộ
Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay bao gồm bốn hợp phần chính: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, ưu đãi xã hội và trợ giúp xã hội Việc xác định các hợp phần này được thực hiện thông qua nghiên cứu tài liệu của các tổ chức quốc tế và các mô hình an sinh xã hội trên thế giới, cùng với thực tiễn tại Việt Nam.
THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ 23 2.1 Khái quát địa bàn nghiên cứu
TỈNH PHÚ THỌ 2.1 Khái quát địa bàn nghiên cứu
Tân Sơn là huyện miền núi thuộc tỉnh Phú Thọ, được thành lập theo quyết định 61/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ, dựa trên việc điều chỉnh địa giới hành chính từ huyện Thanh Sơn, tạo thành hai huyện mới: huyện Thanh Sơn và huyện Tân Sơn.
Ranh giới hành chính của khu vực này được xác định như sau: Phía Bắc giáp huyện Yên Lập, phía Đông giáp huyện Thanh Sơn thuộc tỉnh Phú Thọ, phía Nam giáp huyện Đà Bắc của tỉnh Hòa Bình, và phía Tây giáp huyện Văn Chấn của tỉnh Yên Bái cùng huyện Phù Yên của tỉnh Sơn La.
Huyện Tân Sơn nằm về phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, huyện có 17 đơn vị hành chính cấp xã Với tổng diện tích đất tự nhiên là 68.858 ha
+ Diện tích đất nông nghiệp: 5.297 ha
+ Diện tích đất lâm nghiệp: 52.577,5 ha
+ Diện tích đất nông nghiệp: 5.297 ha
+ Diện tích đất chưa sử dụng: 8.779 ha
Dân số trung bình năm 2017 có 16.968 hộ với tổng 76.722 người Trong đó nhóm dân tộc thiểu số chiếm 82,3% cụ thể: Mường chiếm 75%, Dao chiếm 6,4%, H’mông chiếm 0,67% )
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,26% Mật độ dân số trung bình là 111 người/km 2
2.1.3 Đặc điểm về kinh tế - xã hội a Sản xuất nông, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy sản
Cây lúa nước có diện tích đạt 174,8 ha trong năm, với năng suất bình quân 50 tạ/ha, sản lượng tổng cộng đạt 874 tấn, tương ứng 94,38% so với kế hoạch và 94,21% so với cùng kỳ năm trước Đối với lúa lai, diện tích thực hiện là 117 ha, tăng 0,35% so với cùng kỳ.
- Cây ngô: Diện tích kế hoạch cả năm 80 ha, thực hiện 83,5 ha tăng 0,43%, năng suất đạt: 41 tạ/ha, Sản lượng 342,35 tấn
- Cây sắn : Diện tích kế hoạch là 80 ha, thực hiện đạt 80 ha đạt 100% so với kế hoạch, năng suất đạt 180 tạ/ha, sản lượng 144 tấn
- Cây khoai các loại : Kế hoạch 15 ha, diện tích thực hiện 14,5 ha, năng suất đạt 30 tạ/ ha, Sản lượng 43,5 tấn đạt 96,6%
- Rau, đậu, đỗ các loại : Kế hoạch 17,5 ha, diện tích thực hiện 16,5 ha đạt 94,28%, năng suất 119 tạ/ ha Sản lượng: 196,35 tấn, đạt 94,24 % so với kế hoạch
* Cây công nghiệp - lâm nghiệp
Cây chè có tổng diện tích 268 ha, trong đó diện tích chè thu hoạch đạt 213 ha, bao gồm 48 ha chè chăm sóc năm 2, 3, 4 và 7 ha chè trồng mới Năng suất bình quân đạt 10,9 tấn, với sản lượng tổng cộng 2.321,7 tấn, đạt 97,23% so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước.
- Cây sơn: Diện tích: 15 ha Năng suất: 3,8 tạ/ha, sản lượng 3,8 tấn đạt
* Trồng và chăm sóc bảo vệ rừng
Diện tích rừng khoanh nuôi bảo vệ: 251,1 ha độ che phủ 65%
- Diện tích rừng trồng kế hoạch 75 ha, thực hiện 43,9 ha (trong đó dự án 33 ha; dân tự trồng 10,9 ha) đạt 45,52%, so với cùng kỳ đạt 88,49%
Trong lĩnh vực chăn nuôi, đàn trâu đạt 232 con, hoàn thành 55,23% kế hoạch 420 con, giảm so với cùng kỳ đạt 95,08% Đàn bò vượt kế hoạch với 519 con, tăng 0,3% so với mục tiêu 505 con, và so với cùng kỳ tăng 95,05%, trong đó có 302 con bò Laisin.
- Đàn lợn : Kế hoạch: 3.000 con, thực hiện: 3.125 con đạt 0,41 % kế hoạch tổng đàn, So với cùng kỳ tăng 95,97%
- Đàn dê: Kế hoạch: 150 con, thực hiện: 147 con đạt 98 % kế hoạch tổng đàn, so với cùng kỳ đạt 78,19%
- Đàn gia cầm : Kế hoạch: 44.000 con, thực hiện: 32.500 con đạt 73,86
% kế hoạch tổng đàn, so với cùng kỳ đạt 72,74%
- Diện tích ao hồ: 20,7 ha, năng suất kế hoạch là 21 tạ/ha, sản lượng 43,47 tấn đạt 97,67%, so với cùng kỳ tăng 1,38% b Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Các chương trình Nhà nước đã tận dụng nguồn nhân lực hiệu quả thông qua việc đầu tư vào máy móc phục vụ sản xuất như máy bừa cày, máy tuốt lúa, máy hái chè và máy đốn chè Bên cạnh đó, các xưởng chế biến gỗ và sản xuất gạch không nung cũng tạo ra việc làm cho 20 đến 30 công nhân Ngoài ra, có 9 hộ gia đình tham gia vào sơ chế chè khô và nhiều ngành nghề khác đã thu hút lực lượng lao động, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong lĩnh vực dịch vụ.
Giao lưu và trao đổi hàng hóa giữa các vùng và địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất các sản phẩm chất lượng cao như chè sạch và lương thực Địa phương cũng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư và thu mua hàng hóa, khuyến khích các đại lý mở rộng đa dạng mặt hàng phục vụ nhu cầu của người dân Hiện tại, có 31 hộ kinh doanh, 7 tổ có tay nghề trong dịch vụ xây dựng, và 10 hộ sở hữu ô tô phục vụ du lịch hoặc chuyên chở hàng hóa Nhiều hộ còn kết hợp dịch vụ xay sát gạo với chăn nuôi, mang lại thu nhập cao cho gia đình.
- Năm 2017, được sự quan tâm đầu tư của cấp trên, huyện đã triển khai thực hiện tốt các chương trình như:
- Hỗ trợ kinh phí đất trồng lúa nước theo Nghị định 42 của Chính phủ, tổng diện tích là 93,8 ha = 46.727.950 đồng đã cấp đủ đến từng hộ dân
- Hỗ trợ hộ nghèo theo Quyết định 120 cấp tiền hỗ trợ cho hộ nghèo (100.000đ/khẩu với tổng số tiền là 77.900.000đ)
- Dự án 30a cho đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo là 8 con trâu, 4 con bò cho 12 hộ với tổng số tiền hỗ trợ là 120.000.000đ
Dự án 135 đã hỗ trợ 60 con dê cái sinh sản cho 30 hộ gia đình thuộc khu vực đặc biệt khó khăn, với tổng số tiền hỗ trợ là 231.285.000 đồng Đồng thời, dự án cũng được cấp trên đầu tư xây dựng nhà điều hành cho Đảng ủy, HĐND, UBND huyện với tổng vốn đầu tư lên tới 6,863 tỷ đồng, trong đó năm 2017 đã thực hiện 1,828 tỷ đồng Bên cạnh đó, các hoạt động tài chính và tín dụng ngân hàng cũng được triển khai để hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương.
Chủ động xây dựng kế hoạch thu, chi ngân sách, đảm bảo chi đúng, chi đủ, thực hành tiết kiệm, tập trung nguồn thu
- Trong đó: thu trên địa bàn là 63.000.000đ
- Thu tỷ lệ % là 24.000.000 triệu đồng
- Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên là: 3.291triệu đồng
- Chi thường xuyên 3.354 triệu đồng
Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người dân vay vốn từ Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Chính sách xã hội Điều này giúp họ đầu tư vào sản xuất và phát triển kinh tế, từ đó góp phần xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
Tổng dư nợ 2 ngân hàng năm 2017 là: 32.443 triệu đồng
- Ngân hàng nông nghiệp là 17.713 triệu đồng
- Ngân hàng chính sách xã hội là 14.730 triệu đồng h Tài nguyên và môi trường
Tăng cường quản lý Nhà nước về đất đai, quy hoạch chuyển đổi đất trồng cây kém hiệu quả sang đất trồng chè, trồng cây lâm nghiệp
Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản và đất đai là cần thiết để xây dựng quy hoạch sử dụng đất hiệu quả Đồng thời, cần đẩy mạnh tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng về quản lý đất đai và bảo vệ môi trường.
Năm 2017, Sở Tài Nguyên Môi Trường phối hợp với công ty đo đạc Đại Thành thực hiện đo đạc bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) mới, đổi, và cấp lại trên toàn huyện Công tác giải quyết thủ tục chuyển nhượng, cho tặng và cấp giấy chứng nhận QSDĐ được tiến hành thường xuyên.
55 hồ sơ, đã giải quyết 36 còn lại đang xét 19 hồ sơ
Công tác bảo vệ môi trường: đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động người dân nâng cao ý thức trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường
2.1.4 Lĩnh vực văn hóa - Xã hội a Giáo dục và đào tạo
Nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo 100% trẻ em trong độ tuổi được đến trường ở các bậc học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở là mục tiêu quan trọng Cần tập trung vào việc cải thiện chất lượng giáo dục toàn diện ở mọi cấp học, với công tác giảng dạy luôn đạt tiêu chuẩn tốt Đồng thời, cần chú trọng đến công tác y tế, dân số gia đình và trẻ em để đảm bảo sự phát triển toàn diện cho học sinh.
Cấp uỷ và chính quyền đã chỉ đạo Trung tâm y tế hoạt động liên tục 24/24h để khám và điều trị cho bệnh nhân, đảm bảo đủ giường bệnh và thuốc men Tại trạm, có 05 cán bộ nhân viên gồm 01 bác sĩ, 03 y sĩ và 01 y dược, phối hợp chặt chẽ với Trung tâm y tế huyện và Ban dân số xã trong công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, tiêm chủng mở rộng cho bà mẹ mang thai, và cung cấp vitamin A cho trẻ em Trong năm, trạm đã tổ chức khám và điều trị cho 2.066 lượt người mà không xảy ra tai biến, hoàn thành tốt các nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
- Làm tốt các hoạt động tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của huyện như: Mừng Đảng, mừng Xuân và các ngày lễ lớn trong năm
Công tác truyền thanh đã đạt được nhiều nỗ lực, với thời lượng phát sóng đều đặn và kịp thời, nhằm cung cấp thông tin và tuyên truyền về nhiệm vụ chính trị của huyện Đồng thời, công tác này cũng chú trọng vào việc giải quyết việc làm và thực hiện các chế độ chính sách xã hội, góp phần nâng cao đời sống của người dân.
Năm 2017, huyện có 53.782 lao động, trong đó 45.394 lao động trong độ tuổi, chiếm 84,34% Đối tượng lao động chủ yếu là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và một số dịch vụ khác Huyện đã chú trọng đến việc đào tạo nghề cho người dân, với hơn 680 lượt người tham gia các lớp sơ cấp, trung cấp nghề và các chương trình tập huấn về chăn nuôi, trồng trọt.
VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
3.1.1 Quan điểm của Công tác xã hội trong thực hiện an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số Đối tượng tác động trực tiếp của CTXH là con người (cá nhân, gia đình, nhóm hay cộng đồng không phân biệt ví thế, thành phần, tôn giáo, dân tộc đa số hay dân tộc thiểu số) có các vấn đề xã hội về thể chất hay tinh thần, chức năng xã hội và việc thỏa mãn các nhu cầu trong cuộc sống Mỗi con người dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, thời đại nào đều phải được thừa nhận, tôn trọng cũng như đảm bảo các điều kiện cho sinh tồn và phát triển Đảm bảo sinh tồn là việc đáp ứng các nhu cầu tự nhiên của con người
Trong xã hội hiện nay, một bộ phận người dân gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, dẫn đến việc họ không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu sống hàng ngày Những người này thường bị mất hoặc yếu một số chức năng xã hội, trở thành đối tượng cần sự trợ giúp Đồng thời, với những đặc điểm đặc thù của tình hình kinh tế xã hội hoặc những lý do bất ngờ, người dân tộc thiểu số (DTTS) cũng rơi vào hoàn cảnh khó khăn và cần đến sự hỗ trợ từ cộng đồng, đặc biệt là từ các nhân viên công tác xã hội.
Để đảm bảo an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số, việc giúp đỡ con người và đảm bảo sự công bằng là rất quan trọng Điều này cần được xây dựng trên nền tảng triết lý đúng đắn, mang lại tiến bộ xã hội và hướng tới cuộc sống hạnh phúc Nhân viên xã hội cần nắm vững các quan điểm tích cực về con người để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này.
Con người, bao gồm cả người dân tộc thiểu số và người dân tộc đa số, là trung tâm và động lực của sự phát triển xã hội Chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước thực hiện nhằm tạo điều kiện và hỗ trợ cho người dân tộc thiểu số, thể hiện sự quan tâm và tạo ra công bằng căn bản cho các nhóm này trong xã hội.
Cá nhân và xã hội có mối quan hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau, ảnh hưởng đến môi trường sống, quyền lợi, trách nhiệm và điều kiện phát triển Người dân tộc thiểu số là những tế bào quan trọng trong xã hội, và việc đảm bảo an sinh xã hội cho họ là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển đồng đều và thúc đẩy sự tiến bộ chung của toàn xã hội.
Mọi người đều cần được tôn trọng và đối xử công bằng, đồng thời đảm bảo các quyền cơ bản của con người Hiểu biết về quyền con người là nền tảng thiết yếu cho sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân và cũng là yếu tố quan trọng cho sự tiến bộ của xã hội Quyền của người dân tộc thiểu số (DTTS) không khác gì so với người dân tộc đa số, họ cũng có quyền được hưởng các quyền cơ bản Do đó, việc tôn trọng và đảm bảo quyền lợi cho họ là điều cần thiết.
Con người, bao gồm cá nhân, nhóm và cộng đồng, cần được nhìn nhận trong quá trình phát triển và có niềm tin vào sự thay đổi tích cực Nhận thức tích cực về con người giúp nhân viên xã hội phát hiện điểm mạnh của họ và khuyến khích họ sử dụng tiềm năng của chính mình để giải quyết vấn đề Người dân tộc thiểu số sở hữu tri thức bản địa trong nông nghiệp và có những phong tục tập quán độc đáo, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận một số lĩnh vực so với dân tộc đa số Do đó, nhân viên xã hội cần tin tưởng vào khả năng thay đổi tích cực của họ và tạo điều kiện để họ tự tin hơn trong việc đối mặt với các thách thức.
Mỗi con người đều sở hữu tiềm năng riêng, và việc khơi dậy cũng như phát huy tối đa tiềm năng đó là rất cần thiết Mỗi cá nhân có những điểm mạnh và điểm yếu riêng, vì vậy nhân viên xã hội cần biết cách phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu của người dân tộc thiểu số Điều này sẽ giúp tăng cường sự tiếp cận và thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội đối với nhóm người này.
Mỗi cá nhân trong cộng đồng dân tộc thiểu số (DTTS) có nhu cầu riêng biệt, từ hỗ trợ về nhà ở đến việc làm và nghề nghiệp Do đó, nhân viên xã hội cần xác định rõ các nhu cầu cụ thể của từng đối tượng để phát huy tiềm năng của họ trong việc giải quyết những vấn đề này Sự đa dạng trong nhu cầu của con người đòi hỏi một cách tiếp cận linh hoạt và nhạy bén từ phía các chuyên gia xã hội.
Sự giúp đỡ từ bên ngoài không phải là sự bố thí hay tạo ra sự lệ thuộc cho người dân tộc thiểu số (DTTS) Thay vào đó, nó nên đáp ứng nhu cầu của họ mà không khiến họ ỷ lại vào các chính sách Để thay đổi hoàn cảnh sống, người DTTS cần có ý chí và nỗ lực Nhân viên công tác xã hội cần kết hợp việc thực hiện các chính sách với việc khuyến khích người DTTS phát huy tiềm năng của bản thân, từ đó nâng cao việc thụ hưởng an sinh xã hội.
Nhận thức đúng đắn về các quan điểm này sẽ là kim chỉ nam cho người làm công tác xã hội trong việc hỗ trợ đối tượng người dân tộc thiểu số.
3.1.2 Vai trò kết nối, vận động nguồn lực, chính sách an sinh xã hội đối với nhóm dân tộc thiểu số huyện Tân Sơn
3.1.2.1 Vai trò vận động chính sách
Vận động chính sách là những nỗ lực có hệ thống nhằm ảnh hưởng đến những người ra quyết định để xây dựng các chính sách phù hợp với thực tiễn Mục tiêu của vận động chính sách là tạo ra sự công bằng, dân chủ và phát triển xã hội Hiện nay, vận động chính sách ngày càng trở thành công cụ quan trọng trong tiến trình dân chủ hóa, giúp tiếp cận và cải thiện quá trình ra quyết định.
Vận động chính sách là công cụ quan trọng giúp kết nối và truyền tải nguyện vọng của người dân tộc thiểu số (DTTS) huyện Tân Sơn đến các nhà hoạch định chính sách an sinh xã hội Nhân viên xã hội đóng vai trò cầu nối, tích cực chuyển tải thông điệp của người nghèo DTTS một cách thuyết phục Họ thực hiện nghiên cứu và điều tra về tình hình thực hiện chính sách đối với đồng bào DTTS, đánh giá hiệu quả và phát hiện những bất cập trong quá trình thực hiện chính sách an sinh xã hội cho người dân tộc nghèo trong huyện.
Vận động chính sách nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của người dân tộc thiểu số (DTTS) trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, đồng thời tăng cường sự tham gia của họ vào quá trình xây dựng và thực hiện luật pháp Hơn nữa, việc này còn thúc đẩy tính công khai, minh bạch và khả năng tiếp cận chính sách của người dân Qua đó, góp phần xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa Nhà nước và người dân, đặc biệt là kết nối sâu sát hơn với đời sống của người nghèo trong cộng đồng dân tộc thiểu số.
Nhân viên xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra ý kiến đề xuất và phản biện các chính sách an sinh xã hội, nhằm giúp các nhà hoạch định chính sách xây dựng các giải pháp phù hợp, minh bạch và hiệu quả hơn Quá trình này cần được thực hiện theo một quy trình nhất định, trong đó các ý kiến góp ý phải tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.