1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975 LỚP 12 THPT

67 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử Dụng Phim Tài Liệu Nhằm Phát Triển Năng Lực Học Sinh Trong Dạy Học Chương IV Lịch Sử Việt Nam Từ Năm 1954 Đến Năm 1975 - Lớp 12 THPT
Tác giả Nguyễn Thị Hải
Trường học Trường THPT Nghi Lộc 4
Chuyên ngành Lịch sử
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2021-2022
Thành phố Nghệ An
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 2,72 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. PHẦN MỞ ĐẦU (6)
    • 1. Lý do chọn đề tài (6)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (7)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (7)
    • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (7)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (7)
    • 6. Phạm vi nghiên cứu (7)
    • 7. Đóng góp mới của đề tài (8)
  • PHẦN II. NỘI DUNG (9)
    • I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN (9)
      • 1.1. Khái niệm và các loại phim tài liệu (9)
        • 1.1.1. Khái niệm “Phim Tài liệu” (9)
        • 1.1.2. Các loại phim tài liệu (9)
      • 1.2. Khái niệm về phát triển năng lực của học sinh trong dạy học lịch sử (10)
        • 1.2.1. Khái niệm “năng lực” và “phát triển năng lực” (10)
        • 1.2.2. Các năng lực chung cần hình thành cho học sinh (11)
        • 1.2.3. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT (11)
      • 1.3. Cơ sở nhận thức vai trò của việc sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT (12)
        • 1.3.1. Xuất phát từ nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong dạy học (12)
        • 1.3.2. Xuất phát từ mục tiêu, đặc trưng của môn Lịch sử (13)
        • 1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử nhằm phát triển năng lực học sinh (14)
      • 2. Cơ sở thực tiễn (15)
    • II. XÁC ĐỊNH CÁC ĐOẠN PHIM TÀI LIỆU CẦN SỬ DỤNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG IV “VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975”- LỚP 12 THPT (17)
      • 2.1. Khái quát nội dung chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” (17)
      • 2.2. Xác định nội dung cơ bản của chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” cần được sử dụng phim tài liệu theo hướng phát triển năng lực học sinh (18)
        • 2.3.1. Yêu cầu của việc sưu tầm và biên tập các đoạn phim tài liệu (25)
        • 2.3.2. Minh họa việc sưu tầm và biên tập các đoạn phim tài liệu (26)
    • III. PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÁC ĐOẠN PHIM TÀI LIỆU THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG IV “VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975”- LỚP 12 THPT (27)
      • 3.1. Yêu cầu sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT (27)
      • 3.2. Biện pháp sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương IV “ Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975”-lớp 12 THPT (29)
        • 3.2.1. Sử dụng phim tài liệu kết hợp với câu hỏi nêu vấn đề (29)
        • 3.2.2. Sử dụng phim tài liệu kết hợp với bản đồ (30)
        • 3.2.3. Sử dụng phim tài liệu kết hợp với hình ảnh lịch sử (32)
        • 3.2.4. Hướng dẫn học sinh tự biên tập video clip về một chủ đề hay sự kiện lịch sử từ các ảnh tư liệu (34)
        • 3.2.5. Sử dụng phim tài liệu kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức trò chơi lịch sử (36)
    • IV. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM (39)
      • 4.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm (39)
      • 4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm (39)
      • 4.3. Đối tượng thực nghiệm (39)
      • 4.4. Địa bàn thực nghiệm:Trường THPT sở tại (40)
      • 4.5. Phương pháp thực nghiệm (40)
      • 4.6. Kết quả thực nghiệm (40)
      • 4.7. Phân tích kết quả thực nghiệm (41)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (42)
    • 1. Kết luận (42)
    • 2. Kiến nghị, đề xuất (42)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (44)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, giáo dục Việt Nam cần đổi mới toàn diện và căn bản Môn Lịch sử không chỉ cung cấp kiến thức về lịch sử thế giới và dân tộc, mà còn giáo dục tư tưởng, tình cảm và phát triển năng lực cho học sinh Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học Việc giáo dục cần gắn liền với thực tiễn, kết hợp giữa giáo dục nhà trường và giáo dục gia đình, xã hội.

Trong môi trường giáo dục phổ thông, nhiều cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh vẫn chưa nhận thức rõ về vai trò quan trọng của bộ môn Lịch sử, cũng như sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học từ nội dung sang năng lực Tình trạng dạy học một chiều, chủ yếu dựa vào sách giáo khoa, đã hạn chế tính tích cực học tập của học sinh Đặc thù của bộ môn Lịch sử yêu cầu tính trực quan trong giảng dạy, điều này là nguyên tắc hàng đầu trong phương pháp dạy học Mặc dù một số trường đã được trang bị tốt các phương tiện dạy học hiện đại như máy tính và máy chiếu, nhưng giáo viên vẫn chỉ sử dụng phim tài liệu ở mức độ minh họa, chưa khai thác hiệu quả để phát triển năng lực học sinh.

Việc sử dụng phim tài liệu trong giảng dạy Lịch sử tại trường phổ thông là rất cần thiết, giúp tạo hứng thú và khuyến khích học sinh chủ động tiếp thu kiến thức Nhiều phim tài liệu trong và ngoài nước về Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 - 1975 hiện đang được phát sóng trên truyền hình, phát hành dưới dạng CD và có sẵn trên YouTube Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên Lịch sử khai thác và sử dụng hiệu quả trong chương trình giảng dạy cho học sinh lớp 12.

Dựa trên những lý do đã nêu, tôi đã quyết định chọn đề tài “Sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương IV Lịch Sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 - lớp 12 THPT” cho sáng kiến kinh nghiệm của mình Mục tiêu của đề tài này là nhằm nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân và góp phần cải thiện chất lượng giảng dạy môn Lịch sử tại các trường phổ thông.

Mục đích nghiên cứu

- Tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa quan trọng của việc sử dụng PTL nhằm phát triển năng lực HS trong DHLS ở trường THPT

- Xác định yêu cầu và đề xuất các hình thức, biện pháp khai thác sử dụng các đoạn PTL trong DHLS nói chung và DHLS Việt Nam giai đoạn 1954-

1975 nói riêng nhằm phát triển năng lực HS.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp sử dụng phương pháp tích cực học tập (PTL) nhằm phát triển năng lực cho học sinh trong quá trình dạy học chương IV "Việt Nam từ 1954 đến năm 1975" ở lớp 12 THPT.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc sử dụng PTL trong DHLS ở trường THPT nhằm phát triển năng lực HS

Để sưu tầm, chọn lọc và biên tập các đoạn PTL liên quan đến khóa trình Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1975 cho lớp 12 THPT (chương trình chuẩn), cần xác định rõ các yêu cầu cụ thể Việc này bao gồm việc lựa chọn những nội dung chính yếu, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin, cũng như phù hợp với mục tiêu giáo dục Đồng thời, cần chú trọng đến việc biên tập sao cho các đoạn văn mạch lạc, dễ hiểu và hấp dẫn, nhằm hỗ trợ học sinh trong việc tiếp thu kiến thức hiệu quả.

- Xác định yêu cầu và đề xuất các biện pháp sử dụng các đoạn PTL nhằmphát triển năng lực HS trong DHLS Việt Nam giai đoạn 1954-1975,lớp

Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra và đánh giá hiệu quả của các biện pháp sử dụng đoạn PTL theo sáng kiến đề xuất, từ đó khẳng định tính khả thi của đề tài.

Phương pháp nghiên cứu

- Khảo sát, nghiên cứu thực tiễn sử dụng PTL trong DHLS nhằm phát triển năng lực HS ở trường THPT thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn, dự giờ,…

- Nghiên cứu các tài liệu, giáo trình về kiến thức thông sử, sách giáo khoa liên quan đến khóa trình Lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975

Tiến hành thực nghiệm sư phạm các biện pháp đã đề xuất trong đề tài và xử lý số liệu thống kê để rút ra kết luận về tính khả thi và sự phù hợp của đề tài.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài này nghiên cứu sâu về việc áp dụng các đoạn Phân tích Tình huống (PTL) nhằm nâng cao năng lực học sinh trong quá trình dạy học chương IV "Việt Nam từ 1954 đến năm" Việc sử dụng PTL không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về nội dung lịch sử mà còn phát triển kỹ năng tư duy phản biện và khả năng phân tích Thông qua các đoạn PTL, giáo viên có thể tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích học sinh tham gia thảo luận và trao đổi ý kiến, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.

1975”- lớp 12 THPT (chương trình chuẩn) Trong quá trình thực hiện đề tài, Tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các lớp khối 12.

Đóng góp mới của đề tài

Đề tài này khẳng định tính mới khi lần đầu tiên xác định các yêu cầu và đề xuất biện pháp sử dụng phim tài liệu trong việc phát triển năng lực học sinh trong dạy học Lịch sử, đặc biệt là Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1975 Mục tiêu là nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Lịch sử, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận kiến thức một cách sinh động và hấp dẫn hơn.

- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của việc sử dụng Phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường Phổ thông

Sưu tầm và biên tập các đoạn phim tài liệu quan trọng nhằm phục vụ cho việc giảng dạy chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” trong chương trình lớp 12 THPT Những tài liệu này sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về bối cảnh lịch sử và các sự kiện quan trọng trong giai đoạn này của Việt Nam.

NỘI DUNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

1.1 Khái niệm và các loại phim tài liệu

1.1.1 Khái niệm “Phim Tài liệu”

Cho tới nay, giới nghiên cứu có nhiều quan niệm về PTL với những góc độ khác nhau

Trong cuốn "Nghệ thuật điện ảnh: Một giới thiệu đại cương", David Bordwell và Kristin Thompson định nghĩa phim tài liệu là tác phẩm chứa đựng thông tin chân thực về thế giới bên ngoài, nhấn mạnh vào tính chân thực của thể loại này Tất cả sự kiện, hiện tượng và quá trình con người trong thực tế đều được phản ánh trong phim tài liệu, sử dụng tính chân thực để thuyết phục người xem về sự tồn tại của những sự vật đó.

Trong cuốn “Nghiên cứu điện ảnh đại cương”, Andrew Britton cho rằng:

Một bộ phim tài liệu có giá trị cần phản ánh đa dạng các khía cạnh của sự thực, mà không chỉ đơn thuần là những gì chúng ta thấy Sự thực này cần được đặt trong bối cảnh lịch sử và xã hội đã hình thành nó.

Sự thực trong PTL cần được hiểu trong bối cảnh lịch sử và xã hội mà nó xuất hiện, đồng thời phải xem xét mối quan hệ biện chứng với các sự kiện và hiện tượng khác.

Phim tài liệu, theo định nghĩa trong "Thuật ngữ Điện ảnh - Truyền hình" của Hội Điện ảnh Việt Nam (2009), là thể loại phim truyền thông về các sự kiện có thật trong xã hội và thế giới tự nhiên Những bộ phim này thường chọn lọc các sự kiện và chi tiết chân thực, tạo ra sức mạnh thuyết phục cho người xem Một số thể loại phim tài liệu như phim tài liệu khoa học, nghệ thuật hoặc chuyên đề có thể được đạo diễn can thiệp và xếp đặt để nâng cao tính điện ảnh.

Phim tài liệu, theo từ điển Bách khoa Việt Nam, là thể loại phim ghi lại những hình ảnh và sự kiện có thật, nhằm phản ánh các khía cạnh khác nhau của cuộc sống.

Phim tài liệu là thể loại phim được xây dựng từ những hình ảnh và sự kiện có thật, phản ánh cuộc sống và lịch sử qua những góc nhìn đa dạng Chúng thường mang giá trị tư liệu lịch sử, ghi lại những hiện tượng và nhân vật quan trọng trong bối cảnh nhất định, giúp người xem hiểu rõ hơn về thực tại.

1.1.2 Các loại phim tài liệu

Tác giả cuốn “Nghệ thuật điện ảnh: một giới thiệu đại cương” [50], chia thể loại phim tài liệu thành một số dạng như sau:

Phim tài liệu dựng lại dựa trên các nguồn tư liệu lưu trữ, hay còn gọi là phim tài liệu tổng hợp, là những tác phẩm sử dụng hình ảnh tư liệu được kết hợp nhằm truyền tải thông điệp của tác giả Thể loại phim này thường tập trung vào các chủ đề lịch sử, giúp khán giả hiểu rõ hơn về các sự kiện và nhân vật trong quá khứ.

Phim tài liệu phỏng vấn là thể loại phim ghi lại một cách chân thực các sự kiện và hiện tượng xã hội thông qua lời kể của những nhân chứng Các nhà làm phim sử dụng phương pháp này để phản ánh những biến động xã hội, mang đến cái nhìn sâu sắc và phong phú về cuộc sống thực.

Phim tài liệu kiểu cinema-vérité là thể loại phim ghi lại sự kiện một cách chân thực, không bị ảnh hưởng bởi quan điểm cá nhân của nhà làm phim Tại Việt Nam, các nhà lý luận và đạo diễn thường phân loại phim tài liệu này thành nhiều dạng khác nhau.

+ Phim tài liệu hành trình: Nói về các cuộc hành trình tìm hiểu về những vấn đề liên quan trong cuộc sống hằng ngày

+ Phim tài liệu chính luận: Bàn về những vấn đề của xã hội

+ Dạng phim theo vấn đề: Ở thể loại này được bắt đầu bằng cách xác định chủ đề với nhịp độ tiến triển của phim khá đơn giản

Phim tài liệu sự kiện là thể loại phim tập trung vào những sự kiện quan trọng, có ảnh hưởng sâu rộng đến con người và xã hội, cả ở cấp độ quốc gia và quốc tế Những ví dụ tiêu biểu cho thể loại này bao gồm Chiến thắng Điện Biên Phủ và Giải phóng Sài Gòn, những sự kiện lịch sử mang tính bước ngoặt.

Mỹ tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam

1.2 Khái niệm về phát triển năng lực của học sinh trong dạy học lịch sử

1.2.1 Khái niệm “năng lực” và “phát triển năng lực”

Năng lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng theo từ điển tiếng Việt, nó được hiểu là khả năng và điều kiện tự nhiên sẵn có để thực hiện một công việc, cũng như là phẩm chất tâm lý và sinh lý giúp con người hoàn thành hoạt động với chất lượng cao.

Năng lực là tổ hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một người cần vận dụng để thực hiện một nhiệm vụ trong một bối cảnh nhất định Để thực hiện một nhiệm vụ, một công việc, có thể đòi hỏi nhiều năng lực khác nhau Năng lực của cá nhân được đánh giá qua tính chất và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.

Phát triển năng lực là quá trình làm cho các thuộc tính tâm lý, tri thức, kỹ năng và kinh nghiệm của cá nhân được bộc lộ và rèn luyện một cách rõ ràng, đạt đến mức độ cao hơn trước đây Sự phát triển này được thể hiện rõ qua các hoạt động, vì hoạt động là phương thức cơ bản để thực hành và hoàn thiện năng lực.

Để phát triển năng lực, cần tổ chức các hoạt động và hoàn thành chúng một cách xuất sắc Điều này không chỉ giúp nâng cao các năng lực chung mà còn phát triển những năng lực chuyên biệt của mỗi cá nhân.

1.2.2 Các năng lực chung cần hình thành cho học sinh

Các chuyên gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ ra trong tài liệu “Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh, môn lịch sử cấp THPT” rằng cần hình thành và phát triển những năng lực chung cho học sinh trong quá trình dạy học Những năng lực này là thiết yếu để giúp con người thích ứng với xã hội.

- Năng lực giải quyết vấn đề

- Năng lực sử dụng CNTT- truyền thông

- Năng lực sử dụng ngôn ngữ

1.2.3 Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT

XÁC ĐỊNH CÁC ĐOẠN PHIM TÀI LIỆU CẦN SỬ DỤNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG IV “VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975”- LỚP 12 THPT

IV “VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975”- LỚP 12 THPT

2.1 Khái quát nội dung chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975”

Chương trình Lịch sử lớp 12 (Chương trình chuẩn) gồm có 2 phần:

Phần một: Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000

Phầnhai: Lịch sử Việt Nam từ năm 1919 đến năm 2000 Trong phần này, có 5 chương ứng với các giai đoạn lịch sử Việt Nam từ 1919 – 1930, 1930 –

Chương IV “Việt Nam từ 1954 đến năm 1975” đóng vai trò quan trọng trong chương trình, phản ánh giai đoạn lịch sử sau khi nhân dân ta giành chiến thắng trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

Chương IV “Việt Nam từ 1954 đến năm 1975” gồm có 3 bài :

Bài 21 Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc

Mĩ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 – 1965)

Bài 22 Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược

Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973)

Bài 23 Khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975)

Các bài trên phản ánh những sự kiện cơ bản của lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954-1975 như sau:

Sau khi Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống Pháp đã kết thúc, nhưng nước ta tạm thời bị chia cắt thành hai miền với vĩ tuyến 17 làm ranh giới Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng và tiến hành xây dựng Chủ nghĩa xã hội, trong khi miền Nam vẫn nằm dưới sự kiểm soát của Mỹ và chính quyền Sài Gòn Nhân dân ta tiếp tục đấu tranh chống lại đế quốc Mỹ và tay sai, nhằm giải phóng hoàn toàn miền Nam và thống nhất đất nước.

Trong giai đoạn này, Đảng ta đã xác định nhiệm vụ chung cho cách mạng cả nước và nhiệm vụ cụ thể cho từng miền, nhấn mạnh mối quan hệ mật thiết giữa hai miền Miền Bắc tập trung xây dựng chủ nghĩa xã hội, tạo thành hậu phương vững chắc để hỗ trợ miền Nam trong cuộc chiến chống Mỹ cứu nước Đồng thời, miền Nam tiến hành đấu tranh chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn nhằm bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, giải phóng miền Nam và thống nhất đất nước Nhiệm vụ chung của cách mạng hai miền là “đấu tranh chống Mỹ, cứu nước”.

Ở miền Nam, cuộc đấu tranh chính trị đã bắt đầu và sau đó phát triển thành khởi nghĩa, tiến hành chiến tranh giải phóng đất nước Dưới sự chỉ đạo sáng suốt của Đảng và sự đoàn kết, quyết tâm chống Mĩ của quân dân miền Nam, chúng ta đã lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh của Mĩ và tay sai, bao gồm Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" và "Chiến tranh cục bộ".

“Chiến tranh đặc biệt” (1961 – 1965), “Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1968), Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”

Từ năm 1969 đến 1973, cách mạng miền Nam đạt được những thành tựu lớn trong cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 Ba chiến dịch quan trọng gồm chiến dịch Tây Nguyên (4/3 - 24/3), chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 - 29/3) và chiến dịch Hồ Chí Minh (26/4 - 30/4) đã giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước, đưa Nam-Bắc sum họp một nhà Trong khi đó, miền Bắc thực hiện nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, khôi phục và phát triển kinh tế, đồng thời đảm bảo hậu phương vững chắc cho miền Nam Miền Bắc cũng đã đánh bại các cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ, bao gồm chiến tranh phá hoại lần 1 (1965 - 1968) và lần 2 (1969 - 1972).

“Điện Biên Phủ trên không” đã khiến Mỹ phải ký Hiệp định Paris, chấm dứt chiến tranh và lập lại hòa bình tại Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng miền Nam tiến tới thắng lợi hoàn toàn.

2.2 Xác định nội dung cơ bản của chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” cần được sử dụng phim tài liệu theo hướng phát triển năng lực học sinh

Căn cứ vào nội dung cơ bản của khóa trình Lịch sử Việt Nam giai đoạn

1954 – 1975, có thể lập bảng thống kê hệ thống các đoạn PTL (Xem phụ lục 2) cần được sử dụng nhằm phát triển năng lực HS như sau:

Bài Mục Nội dung cần sử dụng phim tài liệu

Tên đoạn phim tài liệu

Phát riển năng lực HS

Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền

Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ

I Tình hình và nhiệm vụ nước ta sau

Thực hiện Hiệp định Giơnevơ, ngày 10-10-1954, quân dân ta tiến vào tiếp quản Hà Nội trong không khí tưng bừng của ngày hội giải phóng

Ngày 1-1-1955, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch

Hồ Chí Minh ra mắt nhân dân Thủ đô

Quân dân ta tiến vào tiếp quản Thủ đô

Năng lực tái hiện sự kiện lịch sử, năng lực nêu lên nhận xét, đánh giá

Ngay sau khi Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương được ký kết, Mỹ đã thay thế Pháp và thiết lập chính quyền Ngô Đình Diệm ở miền Nam Hành động này nhằm chia cắt Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và trở thành căn cứ quân sự quan trọng tại Đông Dương và Đông Nam Á.

Mĩ vào miền Nam Việt Nam sau Hiệp định

Năng lực tái hiện, năng lực trình bày, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề

III.2 Phong trào “Đồng khởi” (1954–

- Phong trào nổi dậy từ chỗ lẻ tẻ ở từng địa phương như cuộc nổi dậy ở Vĩnh Thạnh (Bình Định), Bác Ái (Ninh Thuận), Trà Bồng (Quảng Ngãi)

“Đồng khởi” đã lan rộng ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu biểu là cuộc “Đồng khởi” ở Bến Tre

Năng lực trình bày, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề và nêu lên vấn đề, năng lực nhận xét

V.1 Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ

Cuối những năm 1960, chế độ độc tài Ngô Đình Diệm không còn khả năng thống trị, buộc Mỹ phải thay đổi chiến lược sang “Chiến tranh đặc biệt”.

- Mỹ đề ra kế hoạnh Xtalay – Taylo với âm mưu bình định miền Nam trong vòng

Trong vòng 18 tháng, chính quyền đã tiến hành dồn dân để lập nên các "ấp chiến lược", đồng thời tăng cường cố vấn và viện trợ cho Chính quyền Sài Gòn Chiến thuật mới được thực hiện bao gồm "trực thăng vận" và "thiết xa vận".

Quân Mĩ tiến hành Chiến lược

Năng lực trình bày, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực phân tích, đánh giá

Nam chiến đấu chống chiến lược

“Chiến tranh đặc biệt” của

1962, Quân giải phóng đã đẩy lùi nhiều cuộc tiến công của địch, tiêu diệt nhiều đồn bốt lẻ của chúng

Vào ngày 2 tháng 1 năm 1963, quân và dân ta đã giành thắng lợi vang dội trong trận Ấp Bắc tại Mỹ Tho, đánh bại nhiều cuộc tấn công của Mỹ và Chính quyền Sài Gòn Chiến thắng này đã khơi dậy phong trào "Thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công" lan rộng khắp miền Nam.

Năng lực trình bày, năng lực nêu lên vấn đề, năng lực phân tích

Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống Đế quốc Mĩ xâm lược

Nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất

I.1 Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam

- Sau thất bại ở chiến lược

“Chiến tranh đặc biệt”, bắt đầu từ năm 1965 Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ”

- “Chiến tranh cục bộ” là loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của

Mĩ và quân đội Sài Gòn

Quân Mĩ tiến hành Chiến lược

Năng lực trình bày, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực phân tích, đánh giá, năng lực so sánh, năng lực tư duy

I.2 Chiến đấu chống chiến lược

“Chiến tranh cục bộ” của

Với tinh thần quyết tâm cao, nhân dân Việt Nam đã kiên cường chiến đấu chống lại chiến lược "Chiến tranh cục bộ" của Mỹ, điển hình là chiến thắng vang dội tại Vạn Tường, Quảng Ngãi.

Chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) (8-

Năng lực trình bày, năng lực nêu lên vấn đề, năng lực phân tích Sau khi tiến hành các cuộc hành quân “tìm diệt”, tiếp đó

Mĩ mở liền hai cuộc phản công chiến lược mùa khô đông xuân 1965 – 1966 và

1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân “tìm diệt” và

“bình định” vào vùng “đất thánh Việt cộng”

Cuộc phản công chiến lược mùa khô (1966 – 1967) của Mĩ

Năng lực trình bày, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực so sánh,…

Quần chúng nhân dân, với sự hỗ trợ của lực lượng vũ trang, đã đấu tranh mạnh mẽ chống lại ách kìm kẹp của địch và phá bỏ các “ấp chiến lược” Đồng thời, người dân Mỹ cũng tổ chức biểu tình phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam, yêu cầu quân đội Mỹ rút về nước vào tháng 10 năm 1967.

Mĩ biểu tình phản đối chiến tranh xâm lược Việt Nam

Năng lực tái hiện sự kiện, năng lực đánh giá, năng lực nhận thức

Tổng tiến công và nổi dậy Xuân

Bước vào mùa Xuân năm

Năm 1968, ta quyết định thực hiện cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam, tập trung vào việc tấn công các trung tâm đầu não của địch tại các đô thị Cuộc chiến này đã đánh dấu sự thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

Cuộc tiến công và nổi dậy ở các đô thị Xuân Mậu Thân 1968

Năng lực trình bày, năng lực tư duy, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực phân tích, năng lực đánh giá

II.1 Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc

1965, đồng thời với chiến tranh xâm lược miền Nam,

Mĩ đẩy mạnh chiến tranh phá hoại miền Bắc bằng không quân và hải quân

- Ngày 1-11-1968, Mĩ phải tuyên bố ngừng ném bom bắn phá miền Bắc

Mĩ ném bom phá hoại miền Bắc Việt Nam (1964 – 1965

Năng lực tái hiện sự kiện lịch sử, năng lực tư duy, năng lực liên hệ, năng lực phân tích, nhận xét

III.1 Chiến lược “Việt nam hóa chiến tranh” và “Đông

Dương hóa chiến tranh” của Mĩ

Sau thất bại của chiến lược

Trong bối cảnh "chiến tranh cục bộ", Mỹ đã tăng cường chiến tranh xâm lược Việt Nam bằng cách chuyển sang chiến lược "Việt Nam hóa chiến tranh", đồng thời mở rộng quy mô chiến tranh ra toàn khu vực.

“Đông Dương hóa chiến tranh”

Thủ đoạn của Mĩ trong Chiến lược

“Việt Nam hóa chiến tranh”

Năng lực trình bày, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực phân tích, đánh giá, năng lực so sánh, liên hệ vấn đề, năng lực tư duy

III.2 Chiến đấu chống chiến lược

“Việt Nam hóa chiến tranh” và chiến lược

PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG CÁC ĐOẠN PHIM TÀI LIỆU THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG IV “VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975”- LỚP 12 THPT

IV “VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐẾN NĂM 1975”- LỚP 12 THPT

3.1 Yêu cầu sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT Ở các trường PT có điều kiện trang thiết bị kỹ thuật dạy học thuận lợi thì việc sử dụng PTL trong DHLS đã được một số GV quan tâm thực hiện Tuy nhiên, để PTL được khai thác một cách hiệu quả, không chỉ nhằm minh họa LS mà còn góp phần bổ sung thông tin, đem lại nhiều cảm xúc LS và phát triển các năng lực của HS, đòi hỏi quá trình sử dụng PTL phải tuân thủ một số yêu cầu sau:

Việc sử dụng phim tài liệu trong giảng dạy cần phải hướng đến mục tiêu bài học, bao gồm cung cấp kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ cho học sinh Mục tiêu này phải đảm bảo sự thống nhất giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ, phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh và điều kiện dạy học của từng địa phương Xác định đúng mục tiêu bài học sẽ giúp quá trình khai thác phim tài liệu không chỉ minh họa lịch sử mà còn phát triển năng lực và cảm xúc của học sinh.

Giáo viên cần nắm vững nội dung lịch sử trong phim tài liệu để sử dụng hiệu quả trong giảng dạy Hiện nay, có nhiều trang web cung cấp dịch vụ tìm kiếm phim và ảnh, trong đó có nhiều phim tài liệu được xây dựng từ nhiều nguồn khác nhau Tuy nhiên, một số giáo viên thường sử dụng phim mà không tìm hiểu kỹ về nguồn gốc, sự kiện, địa điểm, thời gian, nhân vật chính, và các bình luận trong phim Khi hiểu rõ nội dung lịch sử được phản ánh, giáo viên có thể tổ chức các hoạt động tìm hiểu phim tài liệu một cách chủ động và phát triển năng lực cá nhân, nhóm hoặc lớp học Hơn nữa, việc nắm vững nội dung phim tài liệu sẽ giúp giáo viên dễ dàng kết hợp với sách giáo khoa và các phương tiện dạy học khác trong quá trình giảng dạy.

Thứ ba: GV cần định hướng cho học sinh trước khi sử dụng phim tài liệu

Nhiều học sinh khi xem phim tài liệu lịch sử (PTL) thường chỉ chú ý đến hình ảnh sinh động, mà không quan tâm đến những ý nghĩa sâu xa hay lời thoại, phụ đề, cũng như cảm xúc và thái độ của các nhân vật lịch sử Các nhà giáo dục nhấn mạnh rằng tư duy bắt đầu từ những vấn đề hoặc câu hỏi, được kích thích bởi sự tò mò Sự tham gia của cá nhân vào quá trình tư duy phụ thuộc vào tình huống có vấn đề, với mục tiêu giải quyết các nhiệm vụ cụ thể.

Việc sử dụng PTL cần tạo điều kiện cho học sinh chủ động xác định yêu cầu nhận thức khi xem Giáo viên nên gợi mở các vấn đề trọng tâm trong đoạn PTL và nêu rõ yêu cầu nhận thức để học sinh có thể huy động tối đa các giác quan và năng lực tư duy Qua đó, học sinh sẽ dễ dàng giải quyết những vấn đề mà giáo viên đã đặt ra trước đó.

Giáo viên cần tổ chức cho học sinh chủ động và tích cực thảo luận sau khi xem phim tài liệu, không chỉ để minh họa lịch sử mà còn để sử dụng phim tài liệu như một công cụ truyền thông hữu ích trong dạy học Mục tiêu là phát triển năng lực của học sinh thông qua các hoạt động dạy học tích cực Sau khi trình chiếu, giáo viên có thể tổ chức các buổi thảo luận cá nhân hoặc nhóm, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức cơ bản, hiểu rõ bản chất và mối liên hệ của các sự kiện lịch sử, đồng thời tạo ra cảm xúc lịch sử cho học sinh.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng PTL trong dạy học, giáo viên cần trình chiếu đúng lúc và trong thời gian cho phép, hạn chế lạm dụng kỹ thuật Thời gian trình chiếu nên giới hạn từ 1 đến 2 phút để không ảnh hưởng đến tiến độ bài học và các hoạt động dạy học khác Các đoạn PTL có thể được trình chiếu riêng lẻ hoặc tích hợp vào bài giảng điện tử, nhưng cần tránh các hiệu ứng kỹ thuật gây mất tập trung cho học sinh, nhằm giúp các em nắm bắt nội dung có giá trị và phát triển năng lực của mình.

Trong quá trình dạy học lịch sử, giáo viên cần kết hợp hợp lý việc sử dụng phương tiện truyền thông (PTL) với các phương tiện dạy học khác, tùy thuộc vào nội dung và yêu cầu cụ thể của bài học Mỗi phương tiện dạy học có những ưu nhược điểm riêng, và giáo viên phải biết cách sử dụng chúng một cách hiệu quả Mặc dù việc sử dụng PTL trong dạy học lịch sử hiện nay mang lại nhiều thuận lợi và nâng cao hiệu quả giảng dạy, không phải nội dung nào cũng cần đến PTL Do đó, giáo viên cần kết hợp khéo léo giữa PTL và các phương tiện khác để phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế của từng loại.

3.2 Biện pháp sử dụng phim tài liệu nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học chương IV “ Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975”-lớp 12 THPT

3.2.1 Sử dụng phim tài liệu kết hợp với câu hỏi nêu vấn đề

Câu hỏi nêu vấn đề là công cụ quan trọng để định hướng cho học sinh (HS) trước khi nghiên cứu kiến thức mới, như chương hay bài học Những câu hỏi này không chỉ giúp HS xác định nhiệm vụ nhận thức mà còn kích thích sự quan tâm và hứng thú trong việc học Bằng cách hướng HS vào những kiến thức sẽ được khám phá, câu hỏi nêu vấn đề tạo điều kiện cho việc áp dụng hiểu biết vào thực tiễn, từ đó phát huy tính tích cực trong quá trình học tập.

HS cần xác định rõ động cơ học tập Khi đặt câu hỏi nêu vấn đề, GV nên lựa chọn những câu hỏi trọng tâm, chứa đựng kiến thức cơ bản mà HS cần nắm vững.

Khi kết hợp PTL với câu hỏi nêu vấn đề, giáo viên không chỉ tạo hứng thú cho học sinh mà còn định hướng nhiệm vụ học tập, giúp các em xác định rõ mục đích khi xem phim Điều này ngăn chặn tình trạng học sinh xem phim chỉ với tinh thần "giải trí", mà không chú ý đến những nội dung quan trọng cần nhận thức.

Trong bài 21 “Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mĩ và Chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954 - 1965)” trong sách giáo khoa lớp 12, chương trình chuẩn, giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu về chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam Trước khi trình bày nội dung, giáo viên nên cho học sinh xem đoạn phim tài liệu liên quan để tạo sự hứng thú và cung cấp bối cảnh rõ ràng cho bài học.

Cuối năm 1960, sự thất bại của chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm đã buộc đế quốc Mỹ phải thay đổi chiến lược sang “Chiến tranh đặc biệt” (1961 - 1965) Chiến lược này được thực hiện nhằm đối phó với tình hình chính trị bất ổn tại Việt Nam và định hướng nhiệm vụ nhận thức cho học sinh về tác động của chiến tranh đặc biệt trong bối cảnh lịch sử.

Chiến tranh đặc biệt là một chiến lược mà Mỹ áp dụng với nhiều âm mưu và thủ đoạn tinh vi nhằm can thiệp vào các quốc gia khác Để hiểu rõ hơn về các kế hoạch và phương thức mà Mỹ đã thực hiện trong chiến lược này, hãy theo dõi đoạn PTL dưới đây để giải quyết những vấn đề liên quan.

GV sử dụng đoạn phim để gây sự chú ý của HS và hỗ trợ việc giải quyết câu hỏi đã nêu Qua việc quan sát phim và thảo luận, HS sẽ hiểu rõ hơn về khái niệm “Chiến tranh đặc biệt”, đồng thời nhận diện âm mưu và thủ đoạn của Mĩ trong chiến lược này Học sinh cũng sẽ hình dung được quy mô quân số và sự đầu tư của Mĩ vào cuộc chiến tranh, đặc biệt là trong “Chiến tranh đặc biệt”.

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

4.1 Mục đích thực nghiệm sư phạm

Kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả thi của các biện pháp sử dụng Phương pháp dạy học (PTL) nhằm phát triển năng lực học sinh trong dạy học lịch sử (DHLS) là một nhiệm vụ quan trọng Việc áp dụng PTL không chỉ giúp nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn thúc đẩy sự sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh Đặc biệt, trong bối cảnh dạy học lịch sử tại Việt Nam, việc này càng trở nên cần thiết để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

4.2 Nội dung thực nghiệm sư phạm

Bài 23 trong chương trình lớp 12 THPT (chuẩn) tập trung vào nội dung thực nghiệm về khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội ở miền Bắc, cũng như quá trình giải phóng hoàn toàn miền Nam để thống nhất đất nước trong giai đoạn 1973 - 1975 Nội dung này nhấn mạnh các chính sách và biện pháp nhằm tái thiết và phát triển miền Bắc sau chiến tranh, đồng thời khắc họa những nỗ lực của nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, góp phần vào sự thống nhất đất nước.

Trong năm học 2021-2022, tôi đã tiến hành một quá trình thực nghiệm với 4 lớp học, bao gồm 2 lớp đối chứng và 2 lớp thực nghiệm Tất cả 4 lớp đều được giảng dạy theo cùng một chuẩn kiến thức và kỹ năng, điểm khác biệt duy nhất nằm ở phương pháp giảng dạy.

- Các lớp thực nghiệm sử dụng cách dạy học như đã nêu trên

- Các lớp đối chứng: sử dụng chủ yếu các phương pháp truyền thống như đàm thoại, thuyết trình …)

Bảng: Các lớp và số học sinh tham gia thực nghiệm và đối chứng

Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Lớp Số học sinh Lớp Số học sinh

4.4 Địa bàn thực nghiệm:Trường THPT sở tại

4.5 Phương pháp thực nghiệm Để chuẩn bị cho công tác thực nghiệm sư phạm, Tôi đã biên soạn một giáo án thực nghiệm(Phụ lục 4) dành cho lớp TN, trong đó, có các biện pháp sử dụng đoạn PTL đã được đề xuất trong sáng kiến theo hướng phát triển năng lực HS Lớp ĐC được giảng dạy theo giáo án của GV ở trường PT, không có sử dụng PTL

Sau khi kết thúc tiết học, tôi đã tổ chức một bài kiểm tra thường xuyên cho lớp TN và lớp ĐC, dựa trên điểm số của học sinh để đánh giá kết quả học tập.

4 lớp, Tôi tiến hành thống kê và xử lý kết quả điểm bài kiểm tra của cả hai lớp

TN và ĐC, từ đó rút ra các nhận xét, kết luận

Tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát với các câu hỏi trắc nghiệm tương đương trong đề thi Tốt nghiệp THPT nhằm đánh giá mức độ nhận thức của học sinh Sau khi kiểm tra và chấm bài, tôi đã tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm, với điểm số và tỷ lệ phần trăm được thống kê trong bảng dưới đây.

Kết quả khảo sát thực nghiệm ở lớp 12- năm học 2021-2022

Lớp thực nghiệm : 12C1 - Sĩ số 38 em

Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

Lớp đối chứng: 12C4 - Sĩ số 37 em

Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

Lớp thực nghiệm: 12C2 - Sĩ số 37 em

Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

Lớp đối chứng: 12C5 - Sĩ số 38 em

Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém

4.7 Phân tích kết quả thực nghiệm

Kết quả kiểm tra cho thấy tỷ lệ học sinh đạt điểm khá và giỏi ở các lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với các lớp đối chứng Điều này chứng tỏ rằng việc áp dụng các biện pháp giáo dục đã nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.

Quy trình này cần sự đầu tư thời gian, công sức và tâm huyết từ giáo viên để hoạt động hiệu quả Chất lượng và kết quả học tập của phương pháp cũng bị ảnh hưởng bởi trình độ và năng lực khác nhau của học sinh.

Ngày đăng: 03/07/2022, 00:05

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Hình ảnh minh họa sử dụng phim PTL kết hợp   với bản đồ trong chiến dịch Tây Nguyên - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
Hình 3.1. Hình ảnh minh họa sử dụng phim PTL kết hợp với bản đồ trong chiến dịch Tây Nguyên (Trang 31)
Hình 3.2. Hình ảnh trích trong đoạn PTL - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
Hình 3.2. Hình ảnh trích trong đoạn PTL (Trang 33)
Hình 3.3. Anh hùng Phạm Tuân - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
Hình 3.3. Anh hùng Phạm Tuân (Trang 33)
Hình 3.4. Minh họa một số ảnh trong video clip - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
Hình 3.4. Minh họa một số ảnh trong video clip (Trang 35)
Hình 3.5. Trò chơi “GIẢI ĐỐ Ô CHỮ” - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
Hình 3.5. Trò chơi “GIẢI ĐỐ Ô CHỮ” (Trang 37)
Hình 3.7. Hình ảnh trích trong đoạn phim tài liệu - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
Hình 3.7. Hình ảnh trích trong đoạn phim tài liệu (Trang 38)
Hình 3.6. Hình ảnh trích trong đoạn phim tài liệu - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
Hình 3.6. Hình ảnh trích trong đoạn phim tài liệu (Trang 38)
Hình 3.8. Hình ảnh trích trong đoạn phim tài liệu - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
Hình 3.8. Hình ảnh trích trong đoạn phim tài liệu (Trang 39)
Hình ảnh trích trong đoạn PTL - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
nh ảnh trích trong đoạn PTL (Trang 51)
Hình ảnh trích trong đoạn PTL - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
nh ảnh trích trong đoạn PTL (Trang 51)
Hình ảnh trích trong đoạn PTL “Cuộc Tổng tiến công   và nổi dậy ở các đô thị  Xuân Mậu Thân 1968” - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
nh ảnh trích trong đoạn PTL “Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy ở các đô thị Xuân Mậu Thân 1968” (Trang 52)
Hình ảnh trích trong đoạn PTL - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
nh ảnh trích trong đoạn PTL (Trang 52)
Hình ảnh trích trong đoạn PTL - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
nh ảnh trích trong đoạn PTL (Trang 52)
Hình ảnh trích trong đoạn PTL - SỬ DỤNG PHIM TÀI LIỆU NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG DẠY HỌCCHƯƠNG IV LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 đến NĂM 1975   LỚP 12 THPT
nh ảnh trích trong đoạn PTL (Trang 53)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w