1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Microsoft word tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1

109 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiến Hóa Sinh Lý Sinh Thái Cây Dừa Cạn (Catharanthus Roseus Apocynaceae)
Tác giả Phạm Thị Ngọc Hiền
Người hướng dẫn ThS. Bùi Anh Võ
Trường học Trường Đại Học Tôn Đức Thắng
Chuyên ngành Khoa Khoa Học Ứng Dụng
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 12,3 MB

Cấu trúc

  • I. PHẦN RIÊNG (10)
    • 1. DỪA CẠN (10)
      • 1.1 Phân loại khoa học (10)
      • 1.2 Đặc điểm sinh lý, sinh thái (10)
      • 1.3 Ứng dụng (11)
    • 2. Tía tô (12)
      • 2.1 Phân loại khoa học (12)
      • 2.2 Đặc điểm về sinh lý, sinh thái (12)
      • 2.3 Ứng dụng (13)
    • 3. Mẫu đơn bì (14)
      • 3.1 Phân loại khoa học (14)
      • 3.2 Đặc điểm sinh lý sinh thái (14)
      • 3.3 Ứng dụng (15)
    • 4. Bạch chỉ (16)
      • 4.1 Phân loại khoa học (16)
      • 4.2 Đặc điểm sinh lý, sinh thái (16)
      • 4.3 Ứng dụng (17)
    • 5. Cà phê vối (18)
      • 5.1 Phân loại khoa học (18)
      • 5.2 Đặc điểm sinh lý sinh thái (18)
      • 5.3 Ứng dụng (19)
  • II. PHẦN CHUNG (20)
  • A. VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC NHA TRANG (20)
    • 1. Tổng quan về biển và sinh vật biển (20)
      • 1.1. Môi trường biển (20)
      • 1.2. Các dòng chảy (21)
    • 2. Đa dạng sinh học biển (23)
      • 2.1. Sinh vật tầng nổi (23)
      • 2.2. Sinh vật tầng đáy (24)
    • 3. Sinh lý sinh thái của sinh vật biển (26)
      • 3.1. Các cơ chế đặc biệt (26)
      • 3.2. Sự di cư (30)
      • 3.3. Liên kết giữa môi trường cá nổi và sinh vật đáy (31)
      • 3.4. Chuỗi thức ăn (31)
    • 4. Kỹ thuật nuôi tôm hùm ở Nha Trang (32)
      • 4.1. Đặc điểm giống tôm (32)
      • 4.2 Kỹ thuật nuôi tôm hùm trong lồng bè (34)
    • 5. Một số bệnh thường gặp trên tôm hùm (38)
      • 5.1. Bệnh đóng rong (38)
      • 5.2. Bệnh đen mang, mòn đuôi và hoại tử các phần phụ (38)
      • 5.3. Bệnh lỏng đầu (39)
  • B. VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP-NÚI BÀ (39)
    • 1. Tổng quan về vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà (39)
      • 1.1. Giới thiệu (39)
      • 1.2. Các giá trị đa dạng sinh học (39)
    • 2. Hệ sinh thái và sự phân tầng trong vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà (40)
      • 2.1. Sự phân tầng trong vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà (40)
        • 2.1.1. Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng lá kim mưa ẩm á nhiệt đới (40)
        • 2.1.2. Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình (41)
        • 2.1.3. Rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp (41)
        • 2.1.4. Rừng tre nứa hỗn giao cây lá rộng và rừng tre nứa thuần loài (41)
        • 2.1.5. Rừng trồng (41)
      • 2.2. Hệ sinh thái vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà (42)
        • 2.2.1. Hệ sinh thái thực vật (42)
        • 2.2.2. Hệ sinh thái động vật (43)
    • 3. Cách lập một ô tiêu chuẩn trong hoạt động điều tra, giám sát đa dạng sinh học (44)
  • C. CÔNG TY RAU SẠCH Ở ĐÀ LẠT (47)
    • 1. Nguồn gốc và phân loại cây trồng (47)
      • 1.1. Trung tâm khởi nguyên của cây trồng (47)
      • 1.2. Phân loại cây trồng (47)
    • 2. Công nghệ sản xuất cây trồng (48)
      • 2.1. Sản xuất cây trồng bền vững (48)
      • 2.2. Canh tác và bảo vệ cây trồng (48)
    • 3. Canh tác cây trồng (48)
      • 3.1. Canh tác theo tiêu chuẩn (48)
      • 3.2. Canh tác hữu cơ (49)
    • 4. Điều kiện và kỹ thuật trồng rau hữu cơ (49)
      • 4.1. Điều kiện sinh lí sinh thái (49)
      • 4.2. Quy trình trồng rau hữu cơ (49)
      • 4.3. Mô hình trồng rau hữu cơ (53)
      • 4.4. Tiêu chuẩn trồng cây hữu cơ (58)
    • 5. Điều kiện và kỹ thuật trồng rau an toàn (59)
      • 5.1. Điều kiện trồng rau an toàn (59)
      • 5.2. Kỹ thuật canh tác rau an toàn (61)
  • D. CÔNG TY SẢN XUẤT NHO VÀ RƯỢU VANG NHO (64)
    • 1. Tổng quan về nho (64)
    • 2. Nho Ba Mọi – Ninh Thuận (64)
      • 2.1. Giới thiệu về trang trại kỹ thuật trồng nho Ba Mọi (64)
      • 2.2. Kĩ thuật trồng nho ở Ninh Thuận (65)
      • 2.3. Quy trình thu hoạch nho tươi (68)
      • 2.4. Quy trình sản xuất rượu vang (72)
      • 2.5. Quy trình sản xuất Siro nho (75)
  • E. CÀ PHÊ (76)
    • 1. Phân loại khoa học cây cà phê (76)
      • 1.1. Arabica (76)
      • 1.2. Giống cà phê Robusta (77)
      • 1.3. Giống cà phê Excelsa (Chari) - cà phê mít (77)
    • 2. Đặc điểm sinh học (78)
      • 2.1. Điều kiện ngoại cảnh (78)
      • 2.2. Đặc điểm sinh lý thực vật của cây cà phê (78)
      • 2.3. Các đặc tính ảnh hưởng đến mùi vị, màu sắc đặc trưng của cà phê (78)
      • 2.4. Ứng dụng (79)
    • 3. Kỹ thuật trồng và chế biến cà phê tại Lâm Đồng (79)
      • 3.1. Kỹ thuật thu hoạch (79)
      • 3.2. Các bước thu hái cà phê theo phương pháp thủ công (80)
      • 3.3. Bảo quản sau thu hoạch (80)
      • 3.4. Chế biến sau thu hoạch (80)
        • 3.4.1. Phương pháp chế biến ướt (Wet Process) (80)
        • 3.4.2. Phương pháp chế biến khô (83)
    • 4. Quy trình sản xuất cà phê rang xay (84)
      • 4.1. Rang cà phê (84)
        • 4.1.1. Phối trộn cà phê (84)
        • 4.1.2. Rang cà phê (85)
        • 4.1.3. Quá trình rang cà phê (85)
        • 4.1.4. Cấp độ rang cà phê (87)
      • 4.2. Xay cà phê (87)
      • 4.3. Đóng gói sản phẩm (87)
  • F. TRÀ OOLONG (88)
    • 1. Tổng quan về trà oolong (88)
      • 1.1. Phân loại khoa học (88)
      • 1.2. Điều kiện sinh lý sinh thái của cây Trà (88)
      • 1.3. Phân biệt đặc điểm hình thái trà oolong (89)
      • 1.4. Điều kiện khí hậu đất đai khi trồng trà oolong (89)
        • 1.4.1. Khí hậu (89)
        • 1.4.2. Đất đai (90)
    • 2. Quy trình chế biến trà oolong (90)
  • G. NẤM (94)
    • 1. Nấm bào ngư – Pleurotus ostreatus (94)
      • 1.2. Phân bố (94)
      • 1.3. Mô tả (94)
      • 1.4. Đặc điểm sinh lý sinh thái (95)
      • 1.5. Công dụng (95)
      • 1.6. Kỹ thuật trồng nấm bào ngư (95)
    • 2. Nấm linh chi – Ganoderma lucidum (96)
      • 2.1. Phân loại khoa học (96)
      • 2.2. Phân bố (96)
      • 2.3. Mô tả (97)
      • 2.4. Đặc điểm sinh lý sinh thái (97)
      • 2.5. Công dụng (97)
      • 2.6. Kỹ thuật nuôi trồng nấm linh chi (97)
  • H. ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO (98)
    • 1. Tổng quan (98)
    • 2. Cơ sở khoa học xây dựng quy trình nuôi trồng nấm (100)
    • 3. Quy trình công nghệ nuôi trồng đông trùng hạ thảo (100)
      • 3.1. Quy trình sản xuất giống nấm (100)
        • 3.1.1. Các tiêu chí lựa chọn quả thể nấm để phân lập giống (100)
        • 3.1.2. Các chỉ tiêu kiểm tra và đánh giá chất lượng giống (100)
        • 3.1.3. Môi trường nuôi cấy giống nấm (100)
        • 3.1.4. Quy trình sản xuất giống nấm (101)
      • 3.2. Quy trình sản xuất phôi nấm (102)
        • 3.2.1. Thành phần dịch dinh dưỡng (102)
        • 3.2.2. Quy trình (102)
      • 3.3. Quy trình nuôi trồng nấm (103)
      • 3.4. Quy trình thu hoạch và bảo quản nấm (103)
    • 4. Chế biến và phát triển sản phẩm từ nấm đông trùng hạ thảo (104)

Nội dung

Microsoft Word tiến hóa sinh lý sinh thái AutoRecovered 2 1 docx TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG BÁO CÁO THỰC TẬP TIẾN HÓA SINH LÝ SINH THÁI CÂY DỪA CẠN(Catharanthus roseus Apocynaceae) MÃ MÔN 603068 Giảng viên hướng dẫn ThS BÙI ANH VÕ Sinh viên thực hiện PHẠM THỊ NGỌC HIỀN MSSV 61900834 NHÓM 10 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021 2 LỜI CẢM ƠN Báo cáo thực tập tiến hoá sinh lý sinh thái đã được hoàn thành Trong quá trình học tập và hoàn thiện bài,.

PHẦN RIÊNG

DỪA CẠN

- Tên khoa học là Catharanthus roseus Apocynaceae

- Còn có các tên gọi khác là : Bông dừa, Trường xuân và

1.2 Đặc điểm sinh lý, sinh thái:

- Là loại cỏ nhỏ, mọc thẳng, phân nhiều cành, cao 40-60 cm Thân hình trụ, có lông ngắn, thân non có màu xanh nhạt sau chuyển sang màu hồng tím

Lá đơn có hình dáng chéo chữ thập, hình trứng và hơi nhọn, với kích thước dài từ 4-7 cm và rộng từ 2-3 cm Mặt trên của lá có màu sẫm, trong khi mặt dưới nhạt hơn và có lông Cuống lá ngắn, dài khoảng 3-5 mm Gân lá nổi bật với 12-14 cặp gân bên hơi lồi, cong xuống dưới và hướng lên trên.

Cụm hoa của cây có hai hoa ở kẽ lá, đều và lưỡng tính, với cuống dài 4-5 mm Cánh hoa hình tam giác bầu, dài 3-4 mm, có lông ở mặt ngoài và dính vào nhuỵ ở giữa Tràng hoa màu xanh lam, cao 2-4 cm, hơi cong gần họng, với đầu lồi ở phía ngoài và thùy có màu đỏ, hồng tím hoặc trắng Mặt trên và dưới của tràng hoa đều trắng, dài 1,5-1,7 cm, miệng ống tràng có lông và có màu khác như vàng hoặc đỏ nếu hoa trắng, hoặc đỏ sẫm, vàng nếu hoa có màu hồng oải hương Hoa trước quay theo chiều kim đồng hồ, nhị rời, đính ở chỗ lồi của ống tràng, với cánh hoa xếp xen kẽ và nhị ngắn Bao phấn hình mũi tên, có 2 ô.

Cây dừa cạn có hình dáng dài, với các bao phấn nhóm lại trong bộ nhụy Hạt phấn có hình chữ nhật và rãnh dọc Lá noãn tách khỏi bầu nhụy nhưng vẫn đính vào vòi và đầu nhụy, có lông ở mặt ngoài Mỗi lá noãn chứa nhiều noãn và gắn vào bầu nhụy, phía trên có cùi Tràng hoa có hình ống, màu trắng như sợi chỉ, với màng mịn màu vàng ở dưới.

- Điều kiện sinh lý sinh thái :

Dừa cạn là loại cây có sức sống mạnh mẽ, thường sinh trưởng ở các khu vực như bãi cỏ hoang, ven rừng, bờ ruộng và sông suối, đặc biệt phát triển tốt ở những nơi ẩm thấp Loại cây này chủ yếu xuất hiện ở các quốc gia có khí hậu nhiệt đới ẩm như Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc và Việt Nam Tại Việt Nam, dừa cạn tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng ven biển Với vẻ đẹp thu hút và công dụng chữa bệnh tuyệt vời, cây dừa cạn được trồng rộng rãi trong các hộ gia đình, vườn cây cảnh và được thu hái làm thuốc.

Dừa cạn là loại cây cảnh được ưa chuộng nhờ hình dáng nhỏ nhắn và hoa đa dạng màu sắc bắt mắt, thường được mua về để trang trí trong nhà.

- Bên cạnh đó, nó còn có nhiều giá trị về mặt y học, có thể được sử dụng để làm thuốc, phần được sử dụng chủ yếu là thân cây

Hình 1-4: Dừa cạn hoa tím

Hình 1-3:Dừa cạn hoa trắng Hình 1-2: Dừa cạn hoa hồng

Cây dừa cạn được biết đến với công dụng tiêu độc tế bào và thường được chỉ định trong điều trị các bệnh như Hodgkin, bệnh bạch cầu nguyên bào lympho cấp tính, cùng một số loại ung thư khác Ngoài ra, trong dân gian, cây còn được sử dụng để chữa trị bệnh tăng huyết áp, tiểu đường, điều kinh và hỗ trợ tiêu hóa Một số người cũng áp dụng cây dừa cạn để điều trị ung thư máu, ung thư phổi, tẩy giun, giảm sốt và có tác dụng lợi tiểu mạnh Thân và lá của cây có tính chất săn da, được sử dụng để điều trị một số tình trạng da khác nhau.

Tía tô

- Tên thường gọi: Tía tô

- Tên khoa học : Perilla frutescens(L.) Britt

2.2 Đặc điểm về sinh lý, sinh thái

Cây thân thảo cao khoảng 0,51 m, có thân thẳng đứng và khía vuông, phủ lông Lá cây mọc đối, có phiến hình trứng với đầu nhọn, mép răng cưa và màu sắc có thể là tía hoặc xanh Hoa mọc ở đầu lá hoặc đầu cành, tạo thành chùm dài khoảng 620 cm, với cánh hoa hình môi, màu trắng hoặc tím nhạt Quả của cây nhỏ, đường kính khoảng 1 mm và có màu nâu nhạt.

- Ở Việt Nam thì chủ yếu phổ biến 2 giống Tía tô: Tía tô màu tím và Tía tô màu lục

Tía tô đỏ, một loại cây đặc trưng của Nhật Bản, nổi bật với mùi thơm đặc biệt và lá màu đỏ sặc sỡ Loại cây này không chỉ có dược tính tốt mà còn được sử dụng để tạo màu cho thực phẩm Ngoài ra, người Nhật còn dùng tía tô đỏ để pha chế các món đồ ngọt và đồ uống có vị chua, mang lại hương vị độc đáo cho ẩm thực.

- Bộ phận dùng: gồm lá, cành, quả

- Thu hái: theo mục đích sử dụng thu hái vào các thời điểm khác nhau

- Phân bố:Cây Tía tô có giá trị sử dụng cao nên được trồng phổ biến trên khắp Ấn Độ đến Đông Nam Á

- Lá tía tô có giá trị về kinh tế

Lá tía tô thường được sử dụng để ăn kèm với rau sống trong các món ăn gia đình, đặc biệt là khi dùng với sashimi Chính vì lý do này mà giá của lá tía tô thường khá cao.

- Ngoài ra, lá tía tô còn được biết đến với nhiều công dụng trong đông y: như chữa bệnh cảm, ho,rôm sẩy ở trẻ nhỏ, đau nhứt do gout…

Hình 2-2: Tía tô đỏ Hình 2-3: Tía tô xanh

Trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng việc kết hợp chiết xuất từ lá tiá tô với hoạt chất remdesivir mang lại hiệu quả tích cực trong điều trị COVID-19.

Mẫu đơn bì

- Tên khoa học: Paeonia suffruticosa Andr

(Paeonia arboea Donn, Paeonia moutan

3.2 Đặc điểm sinh lý sinh thái

Hoa mẫu đơn, một loại cây thân gỗ lâu năm cao từ 1 đến 2m, được xem là vị thuốc quý trong y học Cây có lá dài, nhọn với gân lá sọc rõ rệt Hoa mẫu đơn lớn, mọc đều trên các nhánh, có màu đỏ tía hoặc trắng, tạo nên vẻ đẹp nổi bật Rễ của cây phát triển thành củ, cung cấp thêm giá trị dinh dưỡng và dược tính.

Cây mẫu đơn thường phát triển ở những khu vực nhiều nắng, cao ráo và có khí hậu mát mẻ, thường thấy trên các sườn dốc và lớp đất dày hoặc cát pha Hoa mẫu đơn đã được du nhập vào Việt Nam từ sớm và hiện nay mọc phổ biến ở các tỉnh miền núi như Sa Pa, Lào Cai.

Bộ phận dùng làm thuốc của cây là vỏ rễ, có màu nâu đen và cùi trắng, thường dày và rộng, được sử dụng trong thuốc nam với tên gọi là đan bì Rễ của cây dày, rộng, không dính và tỏa ra mùi thơm, được coi là một loại dược liệu quý giá.

Theo nghiên cứu của y học hiện đại:

- Chống viêm, kháng khuẩn, tụ cầu vàng, trực khuẩn thương hàn, hỗ trợ điều trị các bệnh đài tràng

- Hạ nhiệt cơ thể, hỗ trợ giảm đau

- An thần, ức chế hệ thống thần kinh, chống co giật

- Hỗ trợ hạ huyết áp

- Ức chế sự phát triển và hoạt động của trực khuẩn bạch hầu

- Sinh huyết, lương huyết, hòa huyết (theo Bản thảo cương mục)

- Thanh nhiệt, tiêu ứ, hòa huyết, lương huyết (theo Trung dược đại từ điển)

- Tán ứ huyết, hỗ trợ thanh nhiệt (theo Đông dược học thiết yếu)

- Tiêu trũng, triệt nhiệt ở huyết, hành huyết, phá huyết (theo Trấn nam bản thảo)

Trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay, mẫu đơn bì đang được nghiên cứu như một phương thuốc tiềm năng để phòng và điều trị bệnh, theo thông tin từ Bộ Y tế và Viện Dược liệu.

Bạch chỉ

- Tên khoa học: Angelica dahurica

- Tên thường gọi: Bạch chỉ

- Tên địa phương: Hương bạch chỉ,

Hàng châu bạch chỉ, Xuyên bạch chỉ

4.2 Đặc điểm sinh lý, sinh thái:

- Bạch chỉ là cây sống lâu năm có chiều cao trung bình từ 1 – 2,5 m

Thân rỗng và mập, với đường kính dao động từ 2 đến 3 cm, có bề ngoài nhẵn bóng với màu tím hồng hoặc xanh lục ánh tía Phần thân dưới của nó nhẵn mịn, trong khi phần thân trên được phủ bởi những sợi lông tơ ngắn.

Lá có màu xanh, dài từ 4 đến 20cm với cuống lá phát triển thành bẹ ôm sát vào thân Mép lá có hình răng cưa, trong khi mặt trên của lá được phủ một lớp lông tơ mềm mại.

Cây bạch chỉ nở hoa vào tháng 7-8 hàng năm, với hoa màu trắng mọc thành cụm ở đầu cành hoặc kẽ lá Các cụm hoa có hình tán kép, kích thước từ 10-30cm, nối với thân bằng cuống chung dài từ 4-20cm Cánh hoa có hình trứng ngược với các khía, trong khi bầu nhụy có thể nhẵn hoặc có lông tơ.

- Quả bế đôi dẹt, ra vào tháng 8 -9 trong năm Chiều dài quả khoảng 4 – 7mm, hình bầu dục, một số quả hơi tròn

- Đặc điểm phân bố và sinh thái

Bạch chỉ đã được di thực về Việt Nam và có khả năng trồng cả ở miền núi lẫn đồng bằng Hiện nay, giống bạch chỉ mới đang được trồng tại các vùng núi cao và lạnh, như Sa Pa và Tam Đảo, hoặc những khu vực có khí hậu tương tự.

- Bộ phận dùng làm thuốc là rễ củ thường được gọi là Bạch chỉ

- Theo nghiên cứu dược lý: Bạch chỉ có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, giảm đau

Theo y học cổ truyền, bạch chỉ có tác dụng tán phong, trừ thấp, thông khiếu, giảm đau và tiêu thũng Loại thảo dược này thường được sử dụng để giảm đau, điều trị cảm mạo, viêm xoang, viêm mũi, mụn nhọt sưng đau, viêm tuyến vú và hỗ trợ thông kinh nguyệt.

- Ngoài ra thì trong việc nghiên cứu phòng ngừa Covid -2 cũng được sử dụng như một đối tượng nghiên cứu.

Cà phê vối

- Tên khoa học: Coffea canephora hoặc Coffea robusta

5.2 Đặc điểm sinh lý sinh thái :

Cà phê Robusta là một giống cà phê phổ biến, có thể phát triển thành bụi cây khỏe mạnh hoặc cây nhỏ cao tới 10 mét, với hệ thống rễ nông Quả của cây cà phê Robusta tròn, cần khoảng 11 tháng để chín, và hạt giống nhỏ hơn so với cà phê Arabica Giống cà phê này được trồng chủ yếu ở Tây và Trung Phi, cũng như ở Đông Nam Á và khu vực Conillon tại Brazil.

- Chiếm gần 39% trên thế giới, đa số ở Việt Nam trồng Robusta

- Nguồn gốc từ lưu vực sông Congo và miền núi thấp Tây Phi

- Không bao giờ ra lại vị trí cũ vào những năm sau, quả chín có màu đỏ sẫm

- 3kg quả thì chỉ cho ra 1 kg nhân, nhân hình bầu dục hơi trồn có màu xám xanh

- Lượng caffein cố khoảng 1.5-3%, cao hơn arabica

- Độ cao gieo trồng lý tưởng :0-600m

Việc nhận diện các loại hạt cà phê trở nên dễ dàng hơn khi so sánh giữa chúng Chẳng hạn, hạt cà phê Arabica có hình dáng dài và rãnh giữa lượn sóng, trong khi hạt Robusta lại nhỏ hơn, hình tròn và có rãnh giữa thẳng.

- Có giá trị kinh tế cao, như chế biến thành thức uống hay bánh, kẹo,…

- Cà phê chứa nhiều chất chống oxy hoá, các chất khoảng Mg,Ca,K và hàm lượng cao polyphenols là những chất chống oxy hoá

- Mỗi ngày một ly cà phê còn có tác động tốt với tim mạch, ngăn ngừa bệnh cao huyết áp

- Ngăn ngừa bệnh ung thư

- Giúp cho tinh thần tỉnh táo

Hình 5-2: So sánh hạt Robusta và Arabica

VIỆN HẢI DƯƠNG HỌC NHA TRANG

Tổng quan về biển và sinh vật biển

1.1 Môi trường biển Đại dương chiếm một phần ba diện tích bề mặt trái đất Nhờ đó mà đa dạng sinh học biển cũng phong phú Hình dạng của các đại dương và biển trên thế giới đã thay đổi đáng kể trong suốt 600 triệu năm qua Hình dạng của đại dương cũng bị thay đổi như mực nước biển thay đổi Những thay đổi này của mực nước biển gây ra những thay đổi lớn trong sự phân bố của các môi trường biển Các sinh vật biển không phân bố đều khắp các đại dương Những thay đổi về đặc điểm của môi trường biển tạo ra các môi trường sống khác nhau và ảnh hưởng đến những loại sinh vật sẽ cư trú ở đó Ánh sáng, độ sâu, khoảng cách với đất liền và sự phức tạp của địa hình đều ảnh hưởng đến các sinh cảnh biển

Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các sinh vật có thể tồn tại trong một khu vực của hệ sinh thái biển Đại dương được chia thành hai khu vực chính: vùng không có ánh sáng (Aphotic zone) và vùng có ánh sáng (Photic zone) Vùng Photic zone lại được phân chia thành hai lớp nhỏ hơn là euphotic zone, nơi ánh sáng có thể chiếu sâu và disphotic zone, nơi ánh sáng yếu hơn.

- Euphotic zone: là lớp gần bề mặt nhận đủ ánh sáng cho quang hợp để xảy ra

- Dysophic zone: được chiếu sáng nhưng rất ít, mức tốc độ hô hấp vượt quá tốc độ quang hợp Sinh vật ở vùng này đặc biệt phong phú

Hình 0-1:Phân chia môi trường biển theo cường độ ánh sáng

Các chuyển động của nước biển chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm chuyển động quay của Trái Đất, Mặt trăng

Biển là môi trường sống có độ muối cao, với hệ sinh thái phong phú và đa dạng tương tự như các hệ sinh thái trên đất liền, bao gồm vùng triều, cửa sông và đầm phá Những hệ sinh thái này chịu ảnh hưởng từ chu kỳ thủy triều Đặc trưng của biển là khối nước tương tác liên tục với khí quyển, cùng với lực quay của trái đất và mặt trăng, tạo ra các dòng hải lưu và chế độ thủy triều.

Các dòng hải lưu, tương tự như gió trong khí quyển, truyền nhiệt từ các khu vực xích đạo đến các cực, đóng vai trò quan trọng trong khí hậu vùng ven biển Chúng tương tác với hoàn lưu khí quyển, trong đó chuyển động thẳng đứng (upwelling và downwelling) diễn ra với tốc độ chậm, chỉ vài mét mỗi tháng, trong khi chuyển động ngang (dòng) có cường độ từ vài cm đến 4 mét/giây.

Vùng nước trồi (upwelling) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các khu vực có năng suất sinh học cao Nước lạnh từ đáy biển trồi lên do tác động của gió, làm mất lớp nước trên bề mặt, từ đó cung cấp dinh dưỡng cho sinh vật phù du Các sinh vật này là nguồn thức ăn cho các loài động vật lớn hơn, như cá cơm và cá trích, thường tập trung ở những vùng nước trồi để tận dụng nguồn dinh dưỡng phong phú Tại Việt Nam, vùng nước trồi chủ yếu tập trung ở Phan Thiết và kéo dài ra Quy Nhơn, Bình Định Vào tháng 7, khi gió Tây Nam thổi mạnh, hiện tượng nước trồi sẽ xuất hiện, mang lại nguồn lợi sinh vật dồi dào, bao gồm cá và mực.

- Lưới dinh dưỡng ở vùng nước trồi tương đối ngắn do vùng nước có tính xáo trộn mạnh và thay đổi theo thời gian

Lưới dinh dưỡng ở vùng thềm lục địa và biển khơi có độ dài lớn hơn so với vùng nước ổn định, với dòng chảy theo chu kỳ tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển đa dạng sinh học Nhờ vào các chế độ dòng chảy này, sinh vật phù du phong phú và hình thành nhiều nhóm sinh vật khác nhau.

Các dòng hải lưu như Gulf và East Australian Current di chuyển rất xa, mang đến sự truyền nhiễm nhiệt đới cho các rạn san hô ôn đới lạnh Sự di chuyển này cho phép cá và ấu trùng động vật không xương sống từ vùng nhiệt đới đến các vĩ độ cao Việc cá chình được tuyển chọn thành công đến châu Âu phụ thuộc vào sức mạnh của dòng Gulf trong việc vận chuyển chúng từ các địa điểm sinh sản ở Caribe.

Đa dạng sinh học biển

Quần thể sinh vật biển cực kì đa dạng và phong phú Theo ước tính có khoảng

100 triệu loài Ở vùng ven bờ đến độ sâu 200m chỉ chiếm 10% diện tích nhưng chiếm đến 90% số lượng loài

- Cá biển 13.200 loài có 80% là ở vùng ven bờ

Vùng biển khơi có độ sâu từ 200m đến 1000m chứa gần 10% số lượng loài, trong khi ở các vùng biển sâu hơn 1000m, chiếm tới 60% bề mặt trái đất, chủ yếu là ở độ sâu 1600m, vẫn còn nhiều loài chưa được khám phá.

Sinh vật phù du là những sinh vật cực nhỏ sống chủ yếu trong môi trường nước, đóng vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn biển Chúng cung cấp dinh dưỡng cho nhiều loài như giáp xác, cá, mực biển và bọt biển Hơn nữa, sinh vật phù du ảnh hưởng đến sinh quyển toàn cầu, vì hoạt động quang hợp của chúng góp phần duy trì sự cân bằng của các thành phần trong khí quyển Trái đất.

Tảo cát và tảo hai lá, với kích thước từ 15 đến 1.000 micromet, là hai nhóm nguyên sinh quang hợp đa dạng và đóng vai trò quan trọng trong sinh vật phù du Tảo cát là loại thực vật phù du phong phú nhất, trong khi một số loài tảo không chỉ thực hiện quang hợp mà còn tiêu thụ vi khuẩn hoặc tảo Ngoài ra, các nhóm nguyên sinh vật quan trọng khác như trùng roi và foraminiferans cũng góp phần vào hệ sinh thái này, trong đó nhiều sinh vật nguyên sinh là nguồn thức ăn thiết yếu cho động vật phù du.

Động vật phù du, bao gồm các loài giáp xác như động vật chân chèo, cladocerans và euphausiids, đóng vai trò quan trọng trong môi trường biển Chúng không chỉ là nguồn thức ăn chính cho cá mà còn cung cấp dinh dưỡng cho động vật có vú ở biển.

Nekton là nhóm sinh vật bơi lội tích cực trong đại dương, bao gồm những động vật nổi tiếng nhất của môi trường biển Chúng đóng vai trò là động vật săn mồi hàng đầu trong hầu hết các chuỗi thức ăn ở biển Phần lớn nekton bao gồm động vật có xương sống như cá, bò sát và động vật có vú, cùng với động vật thân mềm và động vật giáp xác.

Nekton chủ yếu bao gồm các loài cá, với khoảng 16.000 loài, phân bố ở mọi độ sâu và vĩ độ của đại dương Ở vùng biển cực, có sự hiện diện phong phú của cá voi, chim cánh cụt, hải cẩu và cá băng Trong các vùng nước sâu, cá đèn lồng và cá mòi cũng rất phổ biến Đặc biệt, sự đa dạng của nekton đạt đỉnh ở các vùng biển nhiệt đới, nơi có số lượng lớn các loài cá Nekton đóng vai trò quan trọng trong ngành nghề cá toàn cầu, với các đàn cá cơm, cá trích và cá mòi chiếm từ một phần tư đến một phần ba sản lượng khai thác hàng năm từ đại dương, trong khi mực cũng mang lại giá trị kinh tế đáng kể.

Sinh vật phong phú sống trong trầm tích bề mặt của thềm lục địa và các vùng nước sâu hơn, với sự đa dạng cao trong các lớp trầm tích Ở vùng nước nông, thảm cỏ biển tạo môi trường sống lý tưởng cho giun nhiều tơ, động vật giáp xác và cá Hoạt động của động vật trên bề mặt và trong các lớp trầm tích bãi triều thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi trạng thái thủy triều.

Sinh vật đáy được phân loại theo kích thước, trong đó macrobenthos là những sinh vật lớn hơn 1mm, bao gồm động vật ăn ký sinh như holothurians và echinoids, động vật ăn sinh vật phù du như bivalvia, ophiuroid và crinoids, cùng với động vật ăn thịt như sao biển Các vi sinh vật lớn hơn như foraminiferans, turbellarians và polychaetes đóng vai trò quan trọng trong chuỗi thức ăn sinh vật đáy, thực hiện chức năng tái chế chất dinh dưỡng, phân hủy, sản xuất chính và ăn thịt Ngoài ra, microbenthos là những sinh vật nhỏ hơn 1mm, bao gồm tảo cát, vi khuẩn và ciliates.

Không phải tất cả sinh vật đáy đều cư trú trong lớp trầm tích; một số sống trên nền đá Ở các vùng bãi triều, tảo phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là gần mốc triều thấp Các loại tảo phù du như Ulva, Enteromorpha và tảo coralline thường phủ kín nhiều khu vực bãi triều.

Tảo bẹ khổng lồ (Macrocystis pyrifera) là loài thực vật phát triển nhanh nhất, có thể dài hơn 30 mét và thường sống trên các rạn đá dưới triều, đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống của sinh vật đáy ở rạn san hô ôn đới Nhiều loại tảo ở đây được thu hoạch để sử dụng trong thực phẩm, phân bón và dược phẩm Trong khi đó, macroalgae tương đối hiếm ở các rạn san hô nhiệt đới, nơi chủ yếu có san hô, nhưng Sargassum cùng với nhiều loại tảo dạng sợi ngắn và dạng chùm lại được tìm thấy ở đỉnh rạn Các động vật không xương sống di chuyển chậm, như gastropods và nhím biển, rất phong phú ở các vùng bãi triều và dưới triều, ảnh hưởng lớn đến sự phân bố của tảo Ở những khu vực dưới triều, bọt biển, ascidians, nhím và hải quỳ thường xuất hiện nhiều khi ánh sáng giảm và dòng chảy mạnh Các tập hợp động vật không xương sống cũng rất đa dạng và phong phú trong các hang động và dưới các tảng đá.

Khoảng 700 loài san hô thuộc các chi như Porites, Acropora và Montipora được tìm thấy ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương Rạn san hô là một trong những hệ sinh thái phức tạp nhất trên thế giới, nơi mà zooxanthellae, loại tảo đơn bào quang hợp, sống cộng sinh trong mô của san hô Những tảo này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng ma trận canxi cacbonat vững chắc của rạn san hô, và san hô xây dựng chỉ phát triển ở những vùng nước ấm hơn.

Nhiệt độ ấm 18°C và cường độ ánh sáng cao là yếu tố thiết yếu để quần thể san hô và tảo sản sinh canxi cacbonat Nhiều hòn đảo nhiệt đới được hình thành chủ yếu từ hàng trăm mét san hô tích tụ trên các đỉnh núi lửa.

Sinh lý sinh thái của sinh vật biển

3.1 Các cơ chế đặc biệt Để sống được trong môi trường có độ muối như biển, sinh vật biển có các cơ chế để để tồn tại được

Một trong những chức năng tự điều chỉnh quan trọng của sinh vật là duy trì môi trường thẩm thấu nội mô Sự thay đổi vượt quá biên độ bình thường có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh lý, làm thay đổi nồng độ ion và sự thẩm thấu trong cơ thể Giống như các động vật có xương sống khác, nhiều loài cá có khả năng thẩm thấu, cho phép chúng điều chỉnh môi trường thẩm thấu của cơ thể trong phạm vi hẹp, bất chấp sự thay đổi của môi trường bên ngoài Tuy nhiên, cá chỉ có thể chịu đựng những biến đổi nhỏ về nồng độ chất hòa tan, được gọi là loài có tính hẹp muối, trong khi những loài có khả năng điều chỉnh thẩm thấu theo biên độ rộng hơn về nồng độ mặn được gọi là loài có tính rộng muối.

Cá xương nước ngọt có xu hướng hấp thu nước và mất muối do thẩm thấu qua màng mỏng ở hầu và mang, dẫn đến nguy cơ tế bào bị trương phồng và vỡ Để điều chỉnh tình trạng này, cá nước ngọt bài tiết nước tiểu loãng và tái hấp thu muối vào máu, quá trình này diễn ra tại các tế bào chloride trên biểu mô của mang, mặc dù cơ chế vận chuyển cụ thể vẫn chưa được làm rõ.

Các loài cá xương sống ở biển phải đối mặt với nồng độ muối cao, dẫn đến tình trạng mất nước và muối thẩm thấu vào cơ thể Để chống lại tình trạng này, cá phải uống nước biển và thải bỏ muối thừa Các ion nhỏ như natri và chloride được thải ra ngoài qua các tế bào chloride ở mang, trong khi các ion đa hóa trị như magie và sulfate được loại bỏ qua nước tiểu.

Hình 0-3:Cơ chế ưu trương

Các nhóm cá biển đã phát triển những kiểu tiến hóa đặc biệt để thích nghi với môi trường sống của chúng Cá hấp đá (Myxinidae), loài có xương sống cổ xưa nhất, đã thích nghi với điều kiện thẩm thấu giống như động vật không xương sống biển, nhờ vào nồng độ môi trường trong cơ thể tương đương với nước biển Sống ở tầng đáy sâu, nơi có điều kiện thẩm thấu ổn định, chúng không phải lo lắng về sự thay đổi thẩm thấu Dù nồng độ thẩm thấu trong cơ thể cá hấp đá tương tự như môi trường biển, vẫn tồn tại một số khác biệt về nồng độ của một vài loại muối Tuy nhiên, nồng độ của hai loại muối chính là natri và chloride không khác biệt với môi trường xung quanh, giúp cá hấp đá trở thành động vật có xương sống có nồng độ các ion quan trọng trong sinh lý cao nhất.

Hình 1.4 Cơ chế nhược trương

Họ Petromyzontidae là những loài động vật điều hòa áp suất thẩm thấu, sử dụng cơ chế điều hòa thẩm thấu tương tự như cá xương Điều này cho thấy sự tương đồng trong cách điều hòa thẩm thấu giữa các loài có mối quan hệ tương đối xa.

Lớp Chondrichthyes đã phát triển một phương pháp tiến hóa độc đáo để đối phó với áp lực thẩm thấu trong môi trường nước biển mặn, bằng cách duy trì nồng độ ure cao trong máu và tăng cường trimethylamine oxide (TMAO) để bảo vệ protein khỏi sự biến chất do ure So với cá xương, sự kết hợp của ure và TMAO cùng với nồng độ natri và chloride cao hơn giúp cá sụn có nồng độ thẩm thấu trong máu vượt trội hơn so với nước biển, cho phép chúng hấp thu nước qua mang Một số loài cá sụn sống ở cả môi trường nước mặn và ngọt vẫn duy trì mức ure, sodium và chloride nội mô thấp.

Lớp cá sụn (Chondrichthyes) có khả năng tự bài tiết natri và chloride dư thừa qua tuyến ruột sau, nằm ngay trước lỗ nhớp Ống tiết của tuyến này được bao phủ bởi tế bào tạo muối, tương tự như tế bào chloride ở mang, cả về cấu trúc lẫn sinh học Tuyến ruột sau tiết ra dịch có nồng độ NaCl cao hơn so với môi trường nước biển, mặc dù vẫn đẳng trương với nội dịch Dịch NaCl này sau đó đi vào ống dẫn, được đổ vào đoạn ruột sau và được thải ra ngoài cùng với các chất thải khác.

Cá sụn thích ứng với môi trường có nồng độ thẩm thấu cao bằng cách tăng cường lượng vật chất thẩm thấu hữu cơ như ure, tương tự như cá vây tay và ếch chuyên ăn cua Cá vây tay còn có khả năng loại bỏ NaCl dư thừa thông qua tuyến ruột sau Sự khác biệt trong phát sinh giống loài giữa các nhóm này là ví dụ điển hình về tiến hóa hội tụ khi các loài đối mặt với những thách thức sinh lý tương tự.

Một số loại cá, được gọi là cá rộng muối (Euryhaline fish), có khả năng sinh tồn trong cả nước ngọt và nước mặn Chúng có thể di cư giữa hai môi trường này trong một khoảng thời gian nhất định và được chia thành hai loại: cá Anadromous, di cư vào sông, và cá Catadromous, di cư ra biển.

Nhóm cá Anadromous được sinh ra trong môi trường nước ngọt, nhưng phần lớn thời gian sống của chúng diễn ra ở biển Các loài cá này chỉ trở về nước ngọt để sinh sản, điển hình là cá hồi, cá vược sọc, cá trích và cá tầm.

Nhóm cá di cư Catadromous sống chủ yếu ở môi trường nước ngọt và chỉ di chuyển ra biển qua các con sông để sinh sản, điển hình như loài cá chình Bắc Mỹ.

Hình 1.5 Nhóm Anadromous và Catadromous

Tất cả các loài cá sụn đều sinh sản bằng cách thụ tinh trong Con đực sử dụng

Cá mập và cá đuối sử dụng "claspers" để nắm lấy con cái và phóng tinh trùng nhằm thụ tinh với noãn Hình thức sinh sản của chúng có sự khác biệt: cá mập có thể đẻ trứng hoặc đẻ con, trong khi cá đuối thường đẻ con Cá trượt ván lại đẻ trứng trong hộp trứng bên trong cơ thể Con non của cá mập và cá đuối có thể được nuôi dưỡng bằng nhau thai, túi noãn hoàng, nang trứng chưa thụ tinh, hoặc thậm chí bằng cách cho con non khác ăn Đối với giày trượt, con non được nuôi dưỡng bằng lòng đỏ trong vỏ trứng Khi cá sụn được sinh ra, chúng có hình dáng giống như bản sao thu nhỏ của cá trưởng thành.

Các loài cá di cư thường di chuyển từ hàng trăm mét đến hàng chục km để tìm kiếm nguồn thức ăn hoặc sinh sản Cá hồi san hô nhiệt đới (Plectropomus) chủ yếu phân tán trên rạn san hô trong suốt cả năm, nhưng cá trưởng thành sẽ tập trung tại những địa điểm nhất định vào mùa sinh sản Một số loài động vật có xương sống biển thực hiện các cuộc di cư xuyên đại dương dài hơn 1.000 km, thường liên quan đến nhu cầu kiếm ăn và sinh sản Cá ngừ vây xanh (Thunnus thynnus) di chuyển qua Đại Tây Dương mỗi năm, đẻ trứng ở Caribe và sau đó bơi đến các vùng nước lạnh hơn để tìm kiếm nguồn thức ăn phong phú Ngoài ra, rùa và cá mập cũng thực hiện các cuộc di cư dài.

Cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) và cá chình châu Âu (Anguilla anguilla) là những loài cá sống phần lớn cuộc đời ở biển nhưng di cư đến vùng nước ngọt để sinh sản Sau khi đẻ trứng, cá trưởng thành chết đi, trong khi cá mới nở (alevin) phát triển thành cá con và di chuyển xuống sông ra biển Khi trưởng thành, cá hồi quay trở lại dòng sông nơi chúng sinh ra để đẻ trứng, trong khi cá chình thực hiện cuộc di cư lớn từ nước ngọt đến vùng nước biển của Biển Sargasso để sinh sản, sau đó cũng chết Những con non của cá chình, gọi là leptocephalus, sẽ trôi dạt về châu Âu theo dòng chảy Gulf.

Hình 0-6:Cá hồi đại tây dương

3.3 Liên kết giữa môi trường cá nổi và sinh vật đáy

Hệ sinh thái tầng nổi và tầng đáy tương tác mật thiết với nhau, trong đó sinh vật phù du nổi cung cấp nguồn thức ăn quan trọng cho động vật ở đáy Các loài thực vật như cỏ chân ngỗng và cỏ roi ngựa giúp lọc các hạt sống và chết từ nước, trong khi động vật ăn mảnh vụn tận dụng các hạt vật chất từ cột nước phía trên Xác vỏ động vật giáp xác, phân sinh vật phù du và tuyết biển tạo thành mưa bụi phóng xạ, ảnh hưởng đến động vật đáy, đặc biệt trong các hiện tượng thời tiết như El Nino Thêm vào đó, tỷ lệ rụng của sinh vật phù du thay đổi theo mùa, tạo ra tính thời vụ trong vùng phi sinh vật Sinh vật phù du cũng góp phần hình thành trầm tích biển, và nhiều loài protistan hóa thạch như foraminiferans được sử dụng để xác định tuổi và nguồn gốc của đá.

Kỹ thuật nuôi tôm hùm ở Nha Trang

In Vietnam, there are seven species of spiny lobsters belonging to the Palinuridae family These include the ornate lobster (Panulirus ornatus), also known as the star lobster; the blue lobster (Panulirus homarus), commonly referred to as the rock lobster; the red lobster (Panulirus longipes), known as the fire lobster; the bamboo lobster (Panulirus polyphagus), also called the monkey lobster; the gravel lobster (Panulirus stimpsoni), known as the ghee lobster; the phantom lobster (Panulirus penicillatus); and the coral lobster (Panulirus versicolor).

Trong số các loại tôm hùm, ba loài chính được ưa chuộng tại các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Định là tôm hùm bông, tôm hùm xanh và tôm hùm tre Những vùng này có độ mặn từ 3 – 3,6% và nhiệt độ môi trường từ 25 – 32 độ C, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của các loài tôm hùm này.

Hình 0-7:Đặc điểm bên ngoài của 3 giống tôm hùm phổ biến: tôm hùm bông, tôm hùm xanh, tôm hùm tre

Tôm hùm bông có màu xanh lá cây đặc trưng, với dải ngang màu đen rộng ở giữa vỏ lưng mỗi đốt bụng Các chân của chúng có màu xanh đen, điểm xuyết những đốm vàng nhạt Thời gian nuôi trung bình của loại tôm này là một yếu tố quan trọng cần lưu ý.

Tôm hùm Panulirus homarus, Panulirus logipes và Panulirus polyphagus thường được xuất bán sau khoảng 18 tháng nuôi, với trọng lượng dao động từ 0,8 đến 1,5 kg mỗi con Giá bán loại tôm này trên thị trường hiện nay thường nằm trong khoảng từ 1,5 đến 2 triệu đồng mỗi kg.

Tôm hùm xanh có màu xanh lá cây hơi xám và vỏ lưng mỗi đốt bụng có các chấm nhỏ màu trắng Chân bò của chúng có màu xanh xám với các sọc dọc Thời gian nuôi trung bình từ 12 đến 16 tháng trước khi xuất bán, với trọng lượng tôm dao động từ 0,3 kg.

- 0,8kg/con Thông thường giá bán loại tôm này trên thị trường dao động từ 700 ngàn cho đến 1,2 triệu đồng/kg

Tôm hùm là loài ăn tạp, chủ yếu tiêu thụ các động vật nhỏ như giáp xác, cầu gai, nhuyễn thể, cua, cá và tôm nhỏ, bên cạnh một số loại thực vật như rong và rêu Chúng hoạt động chủ yếu vào ban đêm, săn mồi từ đêm đến sáng Nhu cầu dinh dưỡng của tôm hùm thay đổi theo từng giai đoạn phát triển, với nhu cầu cao hơn ở giai đoạn nhỏ để hỗ trợ tăng trưởng Trước khi lột xác, tôm hùm ăn nhiều để tích trữ năng lượng, sau đó giảm lượng thức ăn sau khi lột xác.

Tốc độ phát triển của tôm hùm phụ thuộc vào quá trình lột xác, với sự gia tăng kích cỡ và trọng lượng diễn ra mạnh mẽ sau mỗi lần lột xác Tôm hùm nhỏ lột xác thường xuyên, nhưng tần suất này giảm dần khi chúng trưởng thành Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của tôm hùm chậm hơn nhiều so với các loài giáp xác khác.

4.2 Kỹ thuật nuôi tôm hùm trong lồng bè

4.2.1 Điều kiện môi trường nuôi tôm hùm

Khi nuôi cá trong lồng bè, việc chọn địa điểm lắp đặt lồng nuôi là một trong những tiêu chí quan trọng nhất Địa điểm lý tưởng cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về môi trường, nguồn nước và điều kiện khí hậu để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cá.

- Độ mặn ổn định trong mức 3 – 3,6% Không bị ảnh hưởng bởi lũ lụt Nhiệt độ ổn định, dao động trong mức 24 – 32 o C

- Nguồn nước sạch, cách xa các cống xả thải bởi các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt

Khi xây dựng và quản lý lồng nuôi, cần chú ý đến tốc độ gió thấp và độ sâu phù hợp, với mức nước tối thiểu đạt 2m khi thủy triều rút Đáy lồng nuôi nên được cấu tạo từ cát, bùn hoặc cát bùn có lẫn san hô nhỏ và vỏ động vật thân mềm.

- Khu nuôi trồng cần đảm bảo dễ dàng di chuyển

Lồng hở là loại lồng nuôi tôm hùm được cố định bằng cọc gỗ cắm xuống đất, với kích thước lý tưởng là 4 x 4 m, 3 x 4 m hoặc 4 x 5 m Nên đặt lồng ở khu vực có độ sâu từ 2 – 5m khi thủy triều thấp nhất Khung lồng được làm bằng thép và có lưới mắt nhỏ để ngăn tôm thoát ra ngoài, đồng thời có lưới đậy trên mặt để tránh tôm búng ra Vào mùa nóng, cần sử dụng các vật liệu như lá dừa hoặc cót để che mát cho lồng nuôi.

Lồng kín là giải pháp nuôi tôm hiệu quả tại các vùng biển động và sâu, với kích thước thường nhỏ hơn lồng hở, như 3x2x2 m hoặc 3x3x2 m Do không sử dụng cọc cố định, lồng kín dễ dàng di chuyển giữa các khu vực và cần được cố định bằng dây neo để đảm bảo an toàn.

4.2.2 Chọn giống và thả nuôi tôm hùm

Khi mua giống tôm, nên chọn những nguồn cung gần khu vực nuôi trồng để giảm thiểu thời gian di chuyển và tránh tình trạng tôm giống bị nhốt lâu, dẫn đến sức khỏe yếu Dấu hiệu nhận biết tôm bị nhốt lâu bao gồm: đuôi tôm phồng và có dấu hiệu tổn thương, màu sắc và các bộ phận phụ chuyển sang màu sẫm, cỏ không bóng láng, cùng với tôm trở nên yếu ớt và kém linh hoạt.

Khi chọn tôm giống, hãy ưu tiên những con tôm có hình dáng cân đối, đầy đủ bộ phận và cơ thể nguyên vẹn, không có vết xước Tôm nên có màu sắc sáng bóng tự nhiên, khỏe mạnh và di chuyển linh hoạt, không mắc bệnh Tránh xa những con tôm có màu sắc nhợt nhạt, bơi chậm và có dấu hiệu yếu ớt, cũng như những con tôm bị lỏng đầu do nhiệt độ nước quá cao hoặc độ mặn không đạt yêu cầu.

Khi nuôi con giống trong một lồng, hãy chọn những con có kích thước đồng đều và cùng giới tính Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và kinh nghiệm chăn nuôi, bà con có thể xác định mật độ thả nuôi phù hợp.

Bảng 1.1 Mật độ thả nuôi tôm

Kích cỡ tôm (g/con) Mật độ thả nuôi (con/ lồng)

Có hai phương pháp vận chuyển tôm hùm giống từ trại giống đến khu vực nuôi trồng: vận chuyển nước và vận chuyển khô Để đảm bảo tôm sống khỏe, cần kiểm soát nhiệt độ trong khoảng 22 – 25 độ C bằng cách sử dụng đá lạnh Sau khi tôm giống được chuyển đến khu vực nuôi, nhiệt độ cần được nâng dần cho đến khi gần bằng nhiệt độ môi trường nuôi Cuối cùng, tôm được cho vào các bao và đặt trong lồng từ 30 – 60 phút để hồi phục trước khi thả ra.

Giống tôm hùm dồi dào trong khoảng từ tháng 8 – 12 hàng năm nên bắt đầu thả nuôi vào thời điểm này là hợp lý nhất

Một số bệnh thường gặp trên tôm hùm

Nước có độ trong cao khiến tôm ít hoạt động và ăn ít, dẫn đến chu kỳ lột xác kéo dài Để phòng bệnh, cần che mát để giảm độ trong của nước, đồng thời cung cấp đủ chất và lượng thức ăn để tăng sức đề kháng cho tôm Vệ sinh định kỳ lồng nuôi tôm và thả nuôi với mật độ hợp lý cũng rất quan trọng để tạo môi trường nuôi thông thoáng.

Những con tôm mắc bệnh cần tắm từ 5 – 10 phút bằng dung dịch formol 100 – 200 ppm

5.2 Bệnh đen mang, mòn đuôi và hoại tử các phần phụ

Bệnh do nhiễm khuẩn ở tôm thường xuất phát từ vệ sinh kém, chế độ ăn uống không đủ và hệ miễn dịch suy giảm Để phòng ngừa bệnh, cần tạo môi trường nuôi tôm sạch sẽ, thông thoáng và cung cấp đầy đủ thức ăn cũng như chất dinh dưỡng Ngoài ra, việc bổ sung vitamin C định kỳ với liều lượng 5 – 10g/kg thức ăn cũng rất quan trọng.

Để điều trị tôm mắc bệnh, cần tắm cho tôm bằng formol nồng độ 100 – 200 ppm hoặc đồng sunfat 1 – 2 ppm trong thời gian từ 5 – 10 phút Bên cạnh đó, sử dụng thuốc kháng sinh như N-300 hoặc Daitrim trộn vào thức ăn liên tục trong 5 – 7 ngày với liều lượng 3 – 5g/kg thức ăn.

Do độ mặn không đạt yêu cầu, thấp dưới 2,5% và kéo dài hoặc nhiệt độ cao

> 31 độ C Cần di chuyển lồng nuôi tới nơi có độ mặn ổn định và che mát cho tôm khi trời nắng.

VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP-NÚI BÀ

Tổng quan về vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà

Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, được thành lập vào năm 2004, lấy tên từ hai đỉnh núi cao nhất của cao nguyên Langbiang là Bidoup (2.287m) và Núi Bà (2.167m) Với diện tích 70.038 ha, vườn quốc gia này là một trong năm vườn quốc gia lớn nhất Việt Nam Năm 2015, khu vực này đã được UNESCO công nhận là một phần của khu dự trữ sinh quyển Langbiang.

Vị trí địa lý của khu vực này nằm ở trung tâm cao nguyên Lâm Viên, thuộc huyện Lạc Dương và một phần huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng, cách thành phố Đà Lạt khoảng 50km theo tỉnh lộ 723.

Quy mô diện tích :70.038,75 ha trong đó:

- Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt: 33.583 ha

- Phân khu Phục hồi sinh thái: 22.854 ha

- Phân khu Dịch vụ, hành chính: 7.502 ha

1.2 Các giá trị đa dạng sinh học:

Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà là một trong 28 vườn quốc gia thuộc hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam Nơi đây được công nhận là một trong 221 trung tâm chim đặc hữu toàn cầu và nằm trong bốn trung tâm đa dạng sinh học quan trọng của Việt Nam, bên cạnh khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn, khu vực núi cao Ngọc Linh và rừng mưa Bắc Trung Bộ.

Khu vực Bidoup – Núi Bà, nằm trong dãy Trường Sơn, được xác định là ưu tiên số một trong công tác bảo tồn hệ sinh thái Nam Trường Sơn (khu vực SA3) Với 91% diện tích là rừng và đất rừng, Vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà chủ yếu bao gồm rừng nguyên sinh, nơi sinh sống của nhiều loài động – thực vật phong phú.

Hệ sinh thái và sự phân tầng trong vườn Quốc gia Bidoup – Núi Bà

2.1 Sự phân tầng trong vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà:

2.1.1 Kiểu rừng kín hỗn giao cây lá rộng lá kim mưa ẩm á nhiệt đới

Cấu trúc 5 tầng rõ rệt:

- Tầng vượt tán: những cây có chiều cao trên 25m, đại diện bởi các loài cây lá kim như Thông hai lá dẹt, Sồi Braian, Hồng quang

Tầng tán chính của rừng có chiều cao từ 15-25m, bao gồm các loài như Dung, Chấp tay, Kha thụ nhím, Chò xót và Côm Bidoup Đây là tầng tạo ra độ che phủ chính, đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái rừng.

Tầng dưới tán có chiều cao từ 5-15m, bao gồm các cây chịu bóng và những cây thấp hơn, cũng như cây tái sinh từ hai tầng trên chưa phát triển Những loài cây tiêu biểu cho tầng này gồm Chơn trà, Hồi núi và Bứa.

- Tầng cây bụi: đại diện bởi những cây có chiều cao dưới 1m như Lấu, cây Mua

- Tầng thảm tươi: đại diện bởi các loài như Quyển bá, Tai voi, Chinta, Xuyên tiết, Vĩ hùng

Hệ sinh thái rừng kín hỗn giao cây lá rộng và lá kim trong môi trường mưa ẩm á nhiệt đới đóng vai trò quan trọng trong việc phòng hộ, giữ nước, chống xói mòn và điều tiết nguồn nước Đồng thời, hệ sinh thái này còn chứa đựng giá trị đa dạng sinh học phong phú mà con người chưa hoàn toàn khám phá.

2.1.2 Rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi trung bình

The article highlights various distinctive plant families, including Theaceae (tea), Aceraceae (maple), Lauraceae (laurel), Magnoliaceae (magnolia), Ericaceae (heath), Illiciaceae (star anise), Rosaceae (rose), and the genera Quercus, Castanopsis, and Lithocarpus It also mentions specific tree species such as Pinus krempfii (flat-leaved pine), Calocedrus macrolepis (Chinese cedar), Fokienia hodginsii (Fokienia), Pinus dalatensis (Dalath pine), Podocarpus imbricatus (broadleaf podocarp), Dacrydium pierrei (red pine), and Keteleeria evelyniana (Evelyn's Keteleeria).

Trong hệ sinh thái này có kiểu phụ rừng rêu (rừng lùn đỉnh núi); với vô số các loài rêu, địa y và các thực vật phụ sinh

2.1.3 Rừng thưa cây lá kim hơi khô á nhiệt đới núi thấp

Với chủ yếu là Thông 3 lá (Pinus khasya) mọc thuần loại, tầng dưới thường là cây thuộc họ Dẻ, họ Ðỗ quyên

2.1.4 Rừng tre nứa hỗn giao cây lá rộng và rừng tre nứa thuần loài

Với loài: Le Núi Dinh (Oxytenanthera dinhensis), Lồ ô (Bambusa balcooa,

Bambusa procera), Tre diệp (Phyllostachys bambusoides), Tre lau (Gigantochloa pseudo arundinacea), loài thân gỗ như Mạ sưa (Helicia cochinchinensis), Chẹo

(Engelhardtia wallichiana), Súm (Eurya trichocarpa), Côm (Elaeocarpus floribundus), Sảng (Sterculia lanceolata), Sòi (Sapium discolor), Hoàng linh

Khu vực này nổi bật với sự hiện diện của nhiều loài thực vật quý hiếm như Peltophorum dasyrachi, Trâm (Eugenia zeylanica), Dung (Symplocos cochinchinensis) và Hồng quang (Rhodoleia champion), cùng với các loài sồi dẻ như Lithocarpus spicata, Lithocarpus microsperma và Lithocarpus garretiana Tầng cây bụi phong phú với các loài như sa nhân (Amomum), Ba gạc (Evodia calophylla), Gối hạc (Lemacquata) và các loài mây song cùng họ Cau Dừa Đây chính là vùng tập trung đa dạng của các loài động vật rừng, tạo nên hệ sinh thái phong phú và đa dạng.

Cây thông ba lá là loại cây ưa sáng, phát triển nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế cao, chủ yếu được sử dụng để cung cấp gỗ cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và giấy.

2.2 Hệ sinh thái vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà

2.2.1 Hệ sinh thái thực vật

Việt Nam hiện có khoảng 13.000 loài thực vật, trong đó đã ghi nhận 2.089 loài thuộc 829 chi và 186 họ khác nhau Đặc biệt, có 74 loài được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam 2007 và 35 loài trong Danh lục đỏ của IUCN phiên bản 2021 (từ mức độ sắp nguy cấp trở lên) Khu vực Bidoup – Núi Bà nổi bật với 325 loài lan thuộc 86 chi, trong tổng số khoảng 1.250 loài lan của cả nước Ngoài ra, vườn quốc gia này còn là nơi sinh sống của 13 loài cây lá kim thuộc 10 chi và 5 họ trong tổng số 33 loài cây lá kim ở Việt Nam Đặc biệt, có 91 loài thực vật phân bố hẹp tại Lâm Đồng và các vùng lân cận, bao gồm các loài như thông hai lá dẹt (Pinus krempfii) và trà my bidoup (Camellia bidoupensis) Khu vực sinh học của cây hạt trần ghi nhận 13 trên tổng số 33 loài cây lá kim của Việt Nam, trong đó một số loài có tính đặc hữu hẹp.

Có 28 loài được la tinh hoá như mẫu chuẩn gồm: dalatensis có 9 loài, langbianensis có 14 loài, bidoupensis có 5 loài Đặc biệt chú ý họ Phong Lan có 18 loài quý hiếm, Ngành hạt trần có 14 loài, trong đó có 10 loài quý hiếm như: Thông tre nam (Podocarpus annamensis), Thông tre (Podocarpus neriifolius), Thông đỏ (Taxus wallichiana), Du sam (Keteleeria evelyniana), Pơ mu (Fokienia hodginsii), Bách xanh (Calocedrus macrolepis),

Thông hai lá dẹt (Pinus krempfii), Thông năm lá đà lạt (Pinus dalatensis), Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Hoàng đàn giả (Dacrydium elatum)

Những loài đặc hữu tiêu biểu của khu vực Bidoup bao gồm Côm bidoup (Elaeocarpus bidupensis), Chè gò đồng Bidoup (Gordonia bidupensis), Lan Hoàng Thảo Đà Lạt (Dendrobium dalatensis), Trà hoa Langbiang (Impatient langbiangensis), Hoa tím Đà Lạt (Viola dalatensis), Cung nữ Langbiang (Procris langbiangensis), Sồi langbiang (Quercus langbiangensis), và Vân đa bidoup (Vanda bidupensis) Những loài này không chỉ góp phần làm phong phú hệ sinh thái mà còn mang giá trị bảo tồn cao trong khu vực.

Hệ thực vật tại khu vực này rất đa dạng và phong phú, với nhiều loài mang tên địa phương Đây cũng là cái nôi của Ngành hạt trần, đứng sau Hoàng Liên Sơn, nơi có nhiều loài cây có giá trị kinh tế và khoa học cao thuộc các họ như Hoa hồng (Rosaceae), Thông (Pinaceae), Kim Giao (Podocarpaceae), Hoàng đàn (Cupressaceae), Ngọc Lan (Magnoliaceae), Long não (Lauraceae), và Đỗ Quyên (Ericaceae).

2.2.2 Hệ sinh thái động vật

Trong khu vực nghiên cứu, đã ghi nhận 604 loài động vật thuộc 4 lớp chính: thú, chim, bò sát và ếch nhái, bao gồm 131 loài thú, 304 loài chim, 91 loài bò sát và 78 loài lưỡng cư Đặc biệt, có 47 loài (chiếm 22,5% tổng số loài) được liệt kê trong sách Đỏ Việt Nam 2007, trong khi 30 loài (chiếm 14,4% tổng số loài) có mặt trong danh mục sách Đỏ IUCN 2010, như Cu li nhỏ, Voọc vá chân đen, Vượn đen má hung, Gấu chó, Gấu ngựa, Báo lửa, Voi, Sói lửa và Bò tót.

Trâu rừng (Bubalus arnee), Sơn dương (Naemorhedus sumatraensis), Hổ (Panthera tigris)

Việt Nam ghi nhận khoảng 900 loài chim, trong đó có 304 loài được phát hiện Đặc biệt, vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà là nơi sinh sống của 7 trong số 12 loài chim đặc hữu của Việt Nam, bao gồm: Khướu hông đỏ (Cutia legalleni), Mi langbian (Crocias langbianis), Sẻ thông họng vàng (Chloris monguillot), Lách tách đầu đốm (Alcippe castaneceps), Khướu Ngọc Linh (Trochalopteron ngoclinhensis), Khướu đầu đen má xám (Collared laughingthrush) và Khướu ngực hung (Garrulax annamensis).

Việt Nam là quê hương của nhiều loài động vật đặc hữu, trong đó có 17 loài chim tiêu biểu như Khướu đầu đen (Garrulax milleti), Gà lôi trắng (Lophura nycthemera) và Trĩ sao (Rheinartia ocellata) Ngoài ra, còn có các loài bò sát như Rùa núi viền (Manouria impressa) và các loài lưỡng cư đặc sắc như ếch cây ma cà rồng (Rhacophorus vampyrus), nổi bật với đặc điểm nòng nọc có hai răng nanh.

Cách lập một ô tiêu chuẩn trong hoạt động điều tra, giám sát đa dạng sinh học

Ô tiêu chuẩn điều tra rừng là khu vực rừng được xác định để áp dụng các phương pháp thu thập thông tin đại diện cho khu vực đó Kích thước của ô tiêu chuẩn thường là bội số của 1 ha, tương đương với 10.000 mét vuông.

- Các số liệu cần thu thập trong ô tiêu chuẩn như: Loài cây, DHB 1,3m, Hvn, Hdc, thành phần cây tái sinh, độ tàn che, loại đất, độ cao, độ ẩm

Dữ liệu thu thập được được nhập vào phần mềm xử lý thống kê như Microsoft Excel, SPSS, hoặc Statgraphics để tính toán các chỉ số quan trọng như độ giàu loài, trữ lượng gỗ, phân bố cấp kính, chỉ số đa dạng sinh học và chỉ số giá trị quan trọng (IVI).

Ví dụ: Điều tra ô tiêu chuẩn

Loài cây D 1.3 H(vn) Phẩm chất

Tổng hợp, phân tích số liệu của 5 ô tiêu chuẩn ta được bảng sau:

Bảng 2.2 Tổng hợp số liệu của 5 ô tiêu chuẩn

Loài Tên khoa học N G N% G% IV%

Hà nu Ixonanthes reticulata 66 3,07043 5,400982 10,49833 7,949658 Kha thụ nguyên

Mạ sưa Helicia excelsa 57 0,888352 4,664484 3,037429 3,850957 Sồi Quercus so 38 0,634723 3,109656 2,170229 2,639943

N: Số cây trên tổng diện tích điều tra

- Ở bảng trên ta thấy loài Kha thụ nhím có chỉ số IV% cao nhất là 9,6%

Trong hệ sinh thái, những loài có chỉ số IV% lớn hơn 5% được gọi là loài ưu thế Trong bảng thống kê, có bốn loài ưu thế bao gồm Kha thụ nhím, Chò xót, Hà nu và Kha thụ nguyên.

- Nhóm loài có tổng IV% > 50% gọi là nhóm loài ưu thế sinh thái, tổng IV% của

4 loài trên là 32% nên chưa tạo thành nhóm loài ưu thế sinh thái.

CÔNG TY RAU SẠCH Ở ĐÀ LẠT

Nguồn gốc và phân loại cây trồng

1.1 Trung tâm khởi nguyên của cây trồng

Trung tâm khởi nguyên, hay còn gọi là trung tâm của sự đa dạng cây trồng, là khu vực địa lý nơi một nhóm thực vật đầu tiên phát triển với những đặc tính riêng biệt Từ những trung tâm này, thực vật sẽ được du nhập đến các vùng khác nhau Trong số tám trung tâm khởi nguyên, hai trung tâm có liên quan đến cây trồng ở Việt Nam là Trung tâm khởi nguyên Ấn Độ và Trung Quốc.

1.2 Phân loại cây trồng Để phân loại được cây trồng có rất nhiều cách bao gồm: phạm vi canh tác, nguồn gốc cây trồng, đặc điểm thực vật học, sản phẩm thực vật đến từ lĩnh vực thương mại, dựa theo bộ phận cây trồng được sử dụng, theo mùa vụ, theo chu kỳ sống, yêu cầu trồng trọt, tính chất sử dụng quan trọng của cây đó Điển hình là một số cách như thứ nhất, phân loại về nguồn gốc cây trồng sẽ có cây bản địa là cây được trồng giới hạn về địa lý trong phạm vi nguồn gốc của chúng và cây trồng ngoại lai là cây được du nhập từ các đất nước khác Thứ hai, phân loại dựa theo đặc điểm thực vật học là phân biệt cây tạo ra hạt và cây không tạo ra hạt, cây một lá mầm và cây hai lá mầm, giới, ngành, lớp, bộ, họ, chi, loài, …Thứ ba, phân loại dựa vào chu kỳ sống theo cây nhất niên, cây nhị niên và cây đa niên

Công nghệ sản xuất cây trồng

2.1 Sản xuất cây trồng bền vững

Sản xuất cây trồng bền vững là phương pháp canh tác dựa trên hiểu biết về sinh thái học, nghiên cứu mối quan hệ giữa hệ sinh thái và môi trường sống Hình thức này không chỉ đảm bảo năng suất mà còn bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, góp phần duy trì sự cân bằng sinh thái.

Mục tiêu chính là đạt được năng suất ổn định trong sản xuất nông nghiệp mà vẫn bảo vệ hệ sinh thái Sản xuất cây trồng bền vững không chỉ liên quan đến việc cung cấp lương thực và thực phẩm, mà còn bảo vệ môi trường, bảo tồn đất đai và tài nguyên thiên nhiên, phát triển cộng đồng nông thôn, cũng như duy trì độ phì nhiêu của lớp đất mặt trong tầng canh tác.

2.2 Canh tác và bảo vệ cây trồng

Canh tác và bảo vệ cây trồng tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển bền vững, giúp cây thích ứng với điều kiện nhân tạo và không phụ thuộc vào thời tiết Lợi ích của phương pháp này bao gồm tăng năng suất do điều kiện sinh trưởng tối ưu, khả năng trồng cây trái mùa và trái vụ với năng suất cao, sản xuất cây con khỏe mạnh cho mùa vụ tiếp theo, cũng như cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm thiểu sự tấn công của sâu bệnh.

Canh tác cây trồng

3.1 Canh tác theo tiêu chuẩn

GAP (Good Agricultural Practices) hay quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt là các tiêu chuẩn và phương pháp nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp an toàn và thúc đẩy sự phát triển xã hội Một số tiêu chuẩn nổi bật bao gồm VietGAP tại Việt Nam, GLOBALGAP toàn cầu và EUREPGAP của Châu Âu Lợi ích của GAP bao gồm đảm bảo chất lượng thực phẩm an toàn, giảm thiểu rủi ro và hạn chế phàn nàn từ người tiêu dùng và tổ chức Để đánh giá GAP, có bốn tiêu chuẩn chính: kỹ thuật sản xuất, an toàn thực phẩm, môi trường làm việc và truy nguyên nguồn gốc.

Sản phẩm hữu cơ được sản xuất bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ và thuốc phòng trừ sâu bệnh thảo mộc, nhưng không được phép sử dụng thuốc trừ sâu hóa học, chất điều hòa sinh học, phân bón hóa học, thuốc diệt cỏ và kháng sinh Thay vào đó, nông dân có thể áp dụng các phương pháp như phân ủ, phân chuồng, phân sinh học, phân xanh, luân canh cây trồng kết hợp với chăn nuôi, và quản lý canh tác theo phương pháp sinh học để đảm bảo sản phẩm an toàn và bền vững.

Điều kiện và kỹ thuật trồng rau hữu cơ

4.1 Điều kiện sinh lí sinh thái Để trồng rau hữu cơ sạch, an toàn và đảm bảo theo các tiêu chuẩn nhất định phải đáp ứng các điều kiện cơ bản sau: thứ nhất, địa điểm sản xuất rau phải nằm trong vùng sản xuất an toàn theo đúng quy định Chính quyền Chất lượng của đất và nước ở khu vực này cần được kiểm tra cẩn thận để đảm bảo rằng nó không bị nhiễm các hóa chất độc hại, kim loại nặng, … Thứ hai, khu vực canh tác trồng rau không nên nằm trong vùng chiêm trũng, có khả năng ngập lụt Đặc biệt, nên tránh xa các khu công nghiệp để tránh bị ảnh hưởng bởi chất thải nông nghiệp

4.2 Quy trình trồng rau hữu cơ

Để đảm bảo an toàn cho rau hữu cơ, cần chuẩn bị khu vực canh tác bằng cách phân cách đất trồng với các ruộng khác Việc sử dụng tường bao hoặc trồng cỏ sẽ giúp ngăn chặn sự lây nhiễm hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu và phân bón hóa học từ các ruộng thông thường sang ruộng hữu cơ.

Lập kế hoạch trồng rau hữu cơ cần phân nhóm các loại rau như rau ăn củ, rau ăn lá và rau họ đậu, đồng thời lên kế hoạch luân canh để hạn chế sâu bệnh và cân bằng chất dinh dưỡng trong đất Áp dụng xen canh giữa cây trồng ngắn ngày và dài ngày với chiều cao khác nhau sẽ tạo ra độ che phủ tốt, góp phần nâng cao năng suất và sức khỏe của cây trồng.

Để trồng rau hữu cơ chất lượng và đạt tiêu chí sạch, việc chuẩn bị đất trồng là yếu tố quan trọng hàng đầu Đất trồng cần phải không bị ô nhiễm từ nguồn thải của nhà máy, xí nghiệp hay bệnh viện, đồng thời không chứa kim loại nặng hay hóa chất độc hại Đất phải mềm mịn, tơi xốp và có khả năng thoát nước tốt, đồng thời đảm bảo đủ chất dinh dưỡng để nuôi cây Nếu đất không đạt yêu cầu, cần tiến hành cải tạo trước khi trồng rau.

Để trồng rau hữu cơ, việc chuẩn bị phân bón là rất quan trọng, và tuyệt đối không nên sử dụng phân bón hóa học Thay vào đó, các loại phân bón sinh học và hữu cơ như phân ủ nóng từ đậu tương, rơm rạ, lá khô và thân cây chuối sẽ mang lại hiệu quả cao Ngoài ra, người trồng cũng có thể lựa chọn các chế phẩm sinh học từ thiên nhiên, được sản xuất bằng công nghệ hiện đại, có sẵn trên thị trường.

Chuẩn bị nước tưới là yếu tố quan trọng giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt Nguồn nước cần đảm bảo sạch, không chứa kim loại nặng hay hóa chất độc hại Đối với việc trồng rau quy mô lớn, cần có hệ thống xử lý nước tưới đạt tiêu chuẩn và được chứng nhận, kiểm nghiệm rõ ràng.

Để trồng rau hiệu quả, bạn nên chuẩn bị các vật dụng cần thiết như khay nhựa, vì chúng dễ sử dụng, bền và thoát nước tốt Giá thể cũng rất quan trọng; nên chọn loại có khả năng thoát nước và giữ ẩm tốt, như vỏ trấu hoặc xơ dừa Ngoài ra, tháp trồng rau là lựa chọn tiện lợi và tiết kiệm không gian, với nhiều kiểu dáng phổ biến như tháp từ thùng nhựa, tháp rau thẳng đứng, tháp rau 6 cánh và tháp kim tự tháp.

Hình 0-1:Giá thể trồng cây

Ngâm ủ hạt giống là một phương pháp hiệu quả giúp rút ngắn thời gian nảy mầm Đầu tiên, hãy rửa sạch hạt giống để loại bỏ những hạt lép và kém chất lượng Sau đó, tiến hành ủ hạt giống bằng cách sử dụng khăn ấm hoặc ngâm chúng trong nước ấm để kích thích sự phát triển.

Để gieo trồng rau sạch hữu cơ, sau khi hoàn tất các bước chuẩn bị, bạn cần cho giá thể vào thùng xốp hoặc khay nhựa với độ dày phù hợp, cách mặt khay khoảng một khoảng cách nhất định.

Để chuẩn bị giá thể trồng cây, bạn nên sử dụng lớp lót dày khoảng 1-2cm, có thể thêm phân hữu cơ vi sinh để cải thiện chất lượng Bạn có thể linh hoạt chọn giữa các loại đất thịt hoặc đất dinh dưỡng, nhưng cần đảm bảo rằng chúng cung cấp đủ chất dinh dưỡng và có khả năng giữ ẩm cũng như thoát nước tốt.

Để gieo hạt giống hiệu quả, trước tiên, hãy phun ướt bề mặt giá thể bằng các tia nước nhỏ để làm ẩm Sau đó, rải đều hạt giống lên bề mặt đất ẩm với mật độ thích hợp và lấp một lớp đất mỏng lên trên Di chuyển khay rau đến vị trí thoáng mát và che chắn bằng lưới đen Tưới nước khoảng 2-3 lần/ngày cho đến khi cây bắt đầu lên lá non, sau đó di chuyển khay ra chỗ có ánh nắng mặt trời để cây quang hợp Trong quá trình này, cần tránh để nước mưa trực tiếp xối vào khay để bảo vệ hạt giống và cây.

Hình 0-3:Tiến hành gieo trồng

Chăm sóc rau sạch hữu cơ là yếu tố quan trọng để đảm bảo rau phát triển xanh tốt Bạn cần theo dõi tình hình phát triển của rau thường xuyên và đặt khay trồng ở nơi có ánh nắng mặt trời Tưới nước đủ liều lượng, giảm bớt vào những ngày mưa và tưới 2 lần/ngày trong thời tiết nắng nóng, nhưng tránh tình trạng ngập úng Kiểm tra và tỉa bớt những cây héo, còi cọc để tạo không gian cho cây khác phát triển Bổ sung dinh dưỡng bằng chế phẩm hữu cơ sinh học an toàn để giúp cây xanh tốt và rút ngắn thời gian thu hoạch.

4.3 Mô hình trồng rau hữu cơ

Trồng rau hữu cơ trong nhà lưới đang trở thành mô hình phổ biến cho các vườn rau quy mô vừa đến lớn, giúp cung cấp nguồn rau sạch và giảm thiểu ảnh hưởng của thời tiết Mô hình này yêu cầu thực hiện đầy đủ các quy trình trồng rau hữu cơ, với bước quan trọng là dựng nhà lưới bằng các vật dụng như trụ bê tông, dây chì, lưới bao quanh và ống nước phun sương tự động Một nhà lưới kiên cố có thể sử dụng đến 10 năm, giúp ngăn ngừa sự phá hoại của sâu bệnh và tạo môi trường lý tưởng cho rau phát triển Kết hợp với chế độ chăm sóc và bón phân hợp lý, năng suất vườn rau sẽ được tăng cường đáng kể.

Hình 0-4:Trồng rau trong nhà lưới

Trồng rau sạch hữu cơ trong nhà kính là một mô hình mới mẻ trong những năm gần đây, giúp hạn chế ảnh hưởng của côn trùng và thời tiết khắc nghiệt Mô hình này bảo vệ vườn rau sạch sẽ và an toàn quanh năm, tránh được tác động của sương giá vào mùa đông và mưa rào vào mùa hè, từ đó giảm thiểu tình trạng dập nát Đặc biệt, sản phẩm từ mô hình này đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng tốt hơn Tuy nhiên, mô hình trồng rau nhà kính này chỉ phù hợp với những khu vực có diện tích nhỏ; để mở rộng diện tích canh tác, có thể thiết kế nhiều nhà kính sát nhau.

Hình 0-5:Trồng rau trong nhà kính

Trồng rau thủy canh hữu cơ là một mô hình trồng rau sạch phổ biến ở đô thị, mang lại sản phẩm an toàn và chất lượng Để cây quang hợp tốt, cần đảm bảo nguồn sáng đầy đủ Sau khi ươm hạt từ 10-15 ngày trong giá thể như xơ dừa hoặc mút xốp, cây sẽ được chuyển sang dung dịch thủy canh với nồng độ dinh dưỡng từ 800 - 1000 PPM Việc chăm sóc và kiểm tra định kỳ nồng độ PPM cùng độ pH trong dung dịch là rất quan trọng để cây phát triển khỏe mạnh.

Hình 0-6:Trồng rau thủy canh hữu cơ

Điều kiện và kỹ thuật trồng rau an toàn

5.1 Điều kiện trồng rau an toàn

5.1.1 Yêu cầu đối với rau an toàn

Để đảm bảo an toàn thực phẩm, cần kiểm soát không ô nhiễm các chất hóa học vượt mức cho phép, bao gồm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, nitrat (NO3), các chế phẩm dưỡng cây và kim loại nặng như thủy ngân, chì, asen, đồng, kẽm, thiếc.

Để đảm bảo an toàn thực phẩm, việc kiểm soát ô nhiễm sinh học là rất quan trọng, đặc biệt là các vi sinh vật gây bệnh Các chất độc hại như thuốc bảo vệ thực vật và vi sinh vật độc hại cần được giám sát chặt chẽ, với mức dư lượng cho phép được quy định cụ thể cho từng loại rau Các cơ quan chức năng phải thực hiện kiểm tra và xác nhận cho từng lô hàng Thực tế, mức dư lượng này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường canh tác (đất, nước, không khí) và kỹ thuật trồng trọt (bón phân, tưới nước, phun thuốc trừ sâu).

Sạch và hấp dẫn về hình thức: rau tươi, không dính bụi bẩn, đúng độ chín, không có triệu chứng bệnh

5.1.2 Các nguyên tắc cơ bản trong kỹ thuật trồng rau an toàn

Khi chọn đất trồng rau, cần ưu tiên đất cao và có khả năng thoát nước tốt để đảm bảo sự sinh trưởng khỏe mạnh của cây Đồng thời, khu vực trồng rau phải cách ly ít nhất 2km với các khu vực có chất thải công nghiệp và bệnh viện, cũng như ít nhất 200m với chất thải sinh hoạt đô thị Quan trọng là đất trồng không được chứa dư lượng hóa chất độc hại.

Khi tưới cây, hãy đảm bảo sử dụng nguồn nước sạch và không ô nhiễm Nếu có thể, nên ưu tiên sử dụng nước giếng khoan cho các loại rau như xà lách và rau gia vị Đồng thời, hãy sử dụng nước sạch để pha chế phân bón lá và thuốc bảo vệ thực vật để đảm bảo an toàn cho cây trồng.

Để đảm bảo chất lượng cây trồng, người nông dân cần nắm rõ lý lịch của giống cây và chỉ sử dụng giống đã qua kiểm dịch Việc gieo trồng các loại giống tốt và cây con khỏe mạnh, không mang mầm bệnh là rất quan trọng Trước khi gieo, hạt giống cần được xử lý bằng hóa chất hoặc nhiệt để tiêu diệt các nguồn sâu bệnh.

Để nâng cao chất lượng rau, nên tăng cường sử dụng phân hữu cơ hoai mục và áp dụng các chế phẩm sinh học như Vườn Sinh Thái, phun định kỳ 7-10 ngày một lần theo từng giai đoạn phát triển của rau Việc này không chỉ giúp giảm chi phí phân bón khác mà còn tăng sức đề kháng cho cây, hạn chế dịch sâu bệnh Lưu ý không sử dụng phân chuồng chưa ủ hoai hoặc phân tươi pha loãng để tưới Ngoài ra, cần bón phân hóa học vừa đủ theo yêu cầu của từng loại rau và dừng bón ít nhất 7 ngày trước khi thu hoạch.

Phòng trừ sâu bệnh hiệu quả cần áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, bao gồm luân canh cây trồng hợp lý và sử dụng giống cây tốt, chống chịu sâu bệnh Đảm bảo chăm sóc cây theo yêu cầu sinh lý để tạo ra cây khỏe mạnh, đồng thời duy trì vệ sinh đồng ruộng thường xuyên Sử dụng nhân lực để bắt và tiêu diệt sâu, kết hợp với các chế phẩm sinh học để kiểm soát sâu bệnh Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời sâu bệnh và áp dụng biện pháp quản lý phù hợp Chỉ nên sử dụng thuốc bảo vệ thực vật khi thật sự cần thiết và tuân thủ các yêu cầu an toàn.

⁻ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau

⁻ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

⁻ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

⁻ Tùy theo loại thuốc mà thực hiện theo hướng dẫn về sử dụng và thời gian thu hoạch

Để thu hoạch và bao gói rau hiệu quả, cần thu hoạch rau đúng độ chín theo yêu cầu từng loại, đồng thời loại bỏ lá già héo, trái bị sâu bệnh và dị dạng Sau khi thu hoạch, rau cần được rửa kỹ bằng nước sạch và sử dụng bao túi sạch để chứa đựng, đảm bảo vệ sinh và chất lượng sản phẩm.

Sử dụng nhà lưới và màng nilon là những biện pháp hiệu quả để bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh, cỏ dại và sương giá, đồng thời rút ngắn thời gian sinh trưởng của rau và giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Việc trồng rau trong dung dịch hoặc trên đất sạch cũng là những tiến bộ kỹ thuật giúp cung cấp nguồn rau an toàn, tiết kiệm nước tưới và nâng cao năng suất cây trồng.

5.2 Kỹ thuật canh tác rau an toàn:

Khi chọn đất trồng rau, cần đảm bảo đất phù hợp với từng loại rau, như đất pha cát, phù sa ven sông, đất thịt hoặc đất sét pha Khu vực trồng rau cũng cần gần nguồn nước và phân bón, đồng thời thuận tiện cho việc giao thông và phân phối sản phẩm.

Cày sâu giúp tăng độ dày của tầng canh tác và phá vỡ lớp đất, trong khi phơi ải là phương pháp hiệu quả để tiêu diệt cỏ dại và mầm bệnh trong đất Việc này không chỉ làm cho đất khô ráo, thoáng khí mà còn dễ dàng hơn cho quá trình làm đất tiếp theo.

Lên liếp là bước quan trọng sau khi cày bừa và làm cỏ, giúp rễ phát triển tốt, đất thoát nước hiệu quả và dễ dàng chăm sóc Để rau nhận đủ ánh sáng, cần chú ý đến hướng liếp, hướng Đông Tây là lựa chọn tối ưu nhất Sử dụng màng phủ nông nghiệp để đậy liếp cũng rất hữu ích trong việc bảo vệ cây trồng.

Màng bạt, hay còn gọi là thảm, là loại nhựa dẻo mỏng được sử dụng để phủ liếp trồng rau, nhằm hạn chế côn trùng và bệnh hại, ngăn ngừa cỏ dại, điều hòa độ ẩm, giữ cấu trúc đất, giữ phân bón, tăng nhiệt độ đất, và giảm độ phèn, mặn Việc sử dụng màng phủ nông nghiệp trong trồng rau không chỉ khắc phục những yếu tố bất lợi của môi trường mà còn cải thiện phương pháp canh tác truyền thống theo hướng công nghiệp hóa, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân.

Trước khi trồng, cần chuẩn bị liếp cao từ 20 đến 40cm, mặt liếp phải bằng phẳng Rải phân lót bao gồm toàn bộ vôi, phân chuồng và 1/4 lượng phân hóa học, trộn đều trên mặt liếp Khi trồng bằng màng phủ, cần bón nhiều phân lót hơn so với trồng phủ rơm để giữ phân bón bên trong màng phủ, giảm thiểu thất thoát Trước khi đậy màng phủ, tưới ướt mặt liếp trồng, sau đó sử dụng lon sửa bò đường kính 10cm để đục lỗ trên màng phủ Cuối cùng, xử lý mầm bệnh bằng cách phun thuốc trừ nấm vào lỗ trước khi đặt cây con.

5.2.2 Xử lý hạt giống trước khi gieo

Xử lý hạt giống: đề nghị phòng bệnh do nấm khuẩn có sẳn trong hạt hoặc tấn công cây con lúc mới gieo

Gieo hạt thẳng giúp rễ cây mọc sâu và cây sinh trưởng mạnh mẽ, nhưng khó chăm sóc và dễ hư hại khi gặp mưa lớn Ngược lại, gieo hạt trong bầu giúp cây sinh trưởng đồng đều và ít hao hụt cây con, mặc dù tốn công làm bầu và rễ không phát triển sâu.

CÔNG TY SẢN XUẤT NHO VÀ RƯỢU VANG NHO

CÀ PHÊ

TRÀ OOLONG

NẤM

ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

Ngày đăng: 02/07/2022, 18:32

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Dừa cạn thường được mua về để làm cảnh trang trí trong nhà, với hình dáng nhỏ nhắn, hoa với nhiều màu sắc bắt mắt, nên rất được ưa chuộng để mua về  trang trí làm cảnh - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
a cạn thường được mua về để làm cảnh trang trí trong nhà, với hình dáng nhỏ nhắn, hoa với nhiều màu sắc bắt mắt, nên rất được ưa chuộng để mua về trang trí làm cảnh (Trang 11)
Hình 2-1: Cây tía tô - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Hình 2 1: Cây tía tô (Trang 12)
Hình 4-1: Cây bạch chỉ - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Hình 4 1: Cây bạch chỉ (Trang 16)
Hình 5-1: Cà phê vối - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Hình 5 1: Cà phê vối (Trang 18)
phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo luật định. - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
ph ải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo luật định (Trang 19)
Hình 5-2: So sánh hạt Robusta và Arabica - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Hình 5 2: So sánh hạt Robusta và Arabica (Trang 19)
Hình 0-1:Phân chia môi trường biển theo cường độ ánh sáng - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Hình 0 1:Phân chia môi trường biển theo cường độ ánh sáng (Trang 21)
Hình 0-7:Đặc điểm bên ngoài của 3 giống tôm hùm phổ biến: tôm hùm bông, tôm hùm xanh, tôm hùm tre - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Hình 0 7:Đặc điểm bên ngoài của 3 giống tôm hùm phổ biến: tôm hùm bông, tôm hùm xanh, tôm hùm tre (Trang 33)
Hình 1.3 Panulirus homarus – Panulirus logipes – Panulirus polyphagus - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Hình 1.3 Panulirus homarus – Panulirus logipes – Panulirus polyphagus (Trang 33)
Bảng 2.3: Top 15 thương vụ M&A có giá trị M&A lớn nhất được công bố trong năm 2008 - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Bảng 2.3 Top 15 thương vụ M&A có giá trị M&A lớn nhất được công bố trong năm 2008 (Trang 34)
Hình 0-2:â mủ hạt giống - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Hình 0 2:â mủ hạt giống (Trang 51)
Hình 0-1:Giá thể trồng cây - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Hình 0 1:Giá thể trồng cây (Trang 51)
Hình 0-4:Trồng rau trong nhà lưới - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Hình 0 4:Trồng rau trong nhà lưới (Trang 54)
Hình 0-5:Trồng rau trong nhà kính - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
Hình 0 5:Trồng rau trong nhà kính (Trang 55)
3.1 Tình hình chung về hoạt động M&A Việt Nam thời gian qua 3.1.1  Diễn biến của thị trường M&A Việt Nam thời gian qua  3.1.1.1  M&A giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005 - Microsoft word   tiến hóa sinh lý sinh thái autorecovered 2 1
3.1 Tình hình chung về hoạt động M&A Việt Nam thời gian qua 3.1.1 Diễn biến của thị trường M&A Việt Nam thời gian qua 3.1.1.1 M&A giai đoạn từ năm 1997 đến năm 2005 (Trang 58)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w