1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội

103 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hiệu Quả Cho Vay Giải Quyết Việc Làm Tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội - Chi Nhánh Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 776,72 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮ NG V ẤN ĐỀ LÝ LU ẬN CƠ BẢ N V Ề HI Ệ U QU Ả HO Ạ T ĐỘ NG CHO VAY GI Ả I QUY Ế T VI Ệ C LÀM T Ạ I NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH (18)
    • 1.1. CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂ N HÀNG CHÍNH SÁCH (18)
      • 1.1.2. Đặc điểm cho vay giải quyết việc làm (0)
      • 1.1.4. Quy trình cho vay giải quyết việc làm (22)
    • 1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM (25)
      • 1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay giải quyết việc làm (25)
      • 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội (27)
      • 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sác xã hội (32)
  • CHƯƠNG 2: THỰ C TR Ạ NG HI Ệ U QU Ả HO ẠT ĐỘ NG CHO VAY GI Ả I (40)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NG ÂN HÀNG CHÍNH SÁCH X Ã HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI (40)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội (40)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội (42)
      • 2.1.4. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh ngân hà n g chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội (45)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI (47)
      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện cho vay giải quyết việc làm tại Chi nhán h ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội (47)
      • 2.2.2. Thực trạng cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội (0)
      • 2.3.1. Những thành tựu đạt được (67)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (72)
  • CHƯƠNG 3: GIẢ I PHÁP NÂNG CAO HI Ệ U QU Ả HO ẠT ĐỘ NG CHO VAY (80)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI (80)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội (80)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội ................................................................................................................ 73 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC L ÀM (82)
      • 3.2.1. Huy động nguồn vốn (83)
      • 3.2.2. Công tác kiểm tra giám sát và phối hợp với tổ chức nhận ủy thác (85)
      • 3.2.3. Công tác thông tin tuyên truyền (89)
      • 3.2.4. Đào tạo trình độ nhân viên (90)
      • 3.2.5. Xây dựng cơ chế về thống kê tình trạng lao động, việc làm đối với người lao động tại các địa phương (92)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (93)
      • 3.3.1. Đối với Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hộ i . 84 3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (93)
      • 3.3.3. Đối với Ban đại diện, chính quyền các cấp và tổ chức nhận ủy thác (94)

Nội dung

NHỮ NG V ẤN ĐỀ LÝ LU ẬN CƠ BẢ N V Ề HI Ệ U QU Ả HO Ạ T ĐỘ NG CHO VAY GI Ả I QUY Ế T VI Ệ C LÀM T Ạ I NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH

CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂ N HÀNG CHÍNH SÁCH

1.1.1 Khái niệm về việc làm

Con người là trung tâm của sự phát triển xã hội, đóng góp qua quá trình làm việc bằng trí lực và sức lực Quá trình này bao gồm hai yếu tố chính: sức lao động của người lao động và các điều kiện cần thiết để họ có thể sử dụng sức lao động đó Sự kết hợp giữa sức lao động và các yếu tố tối thiểu tạo ra sản phẩm xã hội, thể hiện rõ nét trong quá trình lao động Đây là quá trình mà người lao động thực hiện công việc, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.

Mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội có cách hiểu khác nhau về việc làm Trước đây, việc làm ổn định chỉ được coi là có trong các xí nghiệp quốc doanh và biên chế nhà nước, trong khi công việc ở các thành phần kinh tế khác thường bị xem nhẹ Tuy nhiên, quan điểm này đã thay đổi; hiện nay, người lao động sẵn sàng tìm kiếm mọi cơ hội việc làm, không phân biệt lĩnh vực hay loại hình kinh tế, miễn là công việc đó được Nhà nước khuyến khích và mang lại thu nhập cao.

Có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm, theo mức độ sử dụng thời gian, việc làm có hai loại:

Việc làm đầy đủ được hiểu là người có hoạt động nghề nghiệp và thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình mà không vi phạm pháp luật Tuy nhiên, khái niệm này chưa phản ánh chính xác tình hình sử dụng lao động xã hội do không đề cập đến chất lượng công việc Nhiều lao động hiện nay có việc làm nhưng chỉ làm nửa ngày với năng suất và thu nhập thấp, cho thấy sự không hợp lý trong định nghĩa người có việc làm Do đó, cần bổ sung khái niệm này để phản ánh đầy đủ hơn về việc làm.

Thiếu việc làm là tình trạng mà người lao động không tận dụng hết quỹ thời gian lao động của mình, dẫn đến thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu.

Theo Tổ chức Lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:

Thiếu việc làm vô hình là tình trạng những người lao động có đủ việc làm và thời gian làm việc, thậm chí vượt quá quy định, nhưng vẫn nhận thu nhập thấp do tay nghề và kỹ năng lao động hạn chế, điều kiện làm việc kém, và tổ chức lao động không hiệu quả Họ thường có nhu cầu tìm kiếm công việc khác với mức thu nhập cao hơn.

Thiếu việc làm hữu hình là hiện tượng người lao động làm việc ít hơn thời gian quy định, dẫn đến việc không đủ việc làm và mong muốn tìm kiếm cơ hội mới Quá trình tạo việc làm bao gồm việc thiết lập các điều kiện cần thiết để kết hợp tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động Giải quyết vấn đề việc làm không chỉ mang lại ý nghĩa lớn lao cho từng cá nhân mà còn có tầm quan trọng to lớn đối với toàn xã hội.

1.1.2 Mục đích, ý nghĩa của giải quyết việc làm

Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra điều kiện cần thiết để kết hợp tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động Vấn đề này không chỉ quan trọng đối với từng người lao động mà còn có ý nghĩa to lớn đối với toàn xã hội.

Giải quyết việc làm có mục đích khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế, đồng thời giảm thiểu lãng phí tài nguyên xã hội Về mặt xã hội, việc làm không chỉ giúp nâng cao vai trò của con người trong phát triển kinh tế mà còn góp phần giảm tình trạng thất nghiệp Thiếu việc làm là nguyên nhân chính dẫn đến các tệ nạn xã hội như trộm cắp, lừa đảo và nghiện hút.

Giải quyết việc làm cho người lao động, đặc biệt là thanh niên, không chỉ giúp hạn chế tệ nạn xã hội mà còn đáp ứng các vấn đề kinh tế xã hội Khi có việc làm, người lao động có thể thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần, từ đó nâng cao đời sống Tuy nhiên, hiện nay, nhiều người lao động không muốn làm việc với mức thu nhập thấp, dẫn đến tâm lý chán nản và hiệu suất làm việc không cao Trong khi thành phố đối mặt với tình trạng thất nghiệp, nông thôn lại thiếu hụt nhân lực có trình độ chuyên môn Do đó, việc tạo ra cơ hội việc làm gắn liền với thu nhập cao là cần thiết để đảm bảo sự ổn định cuộc sống cho người lao động.

Giải quyết việc làm cho người lao động không chỉ giúp họ tham gia vào quá trình sản xuất xã hội mà còn là yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con người.

1.1.3 Đặc điểm cơ bản của chương trình cho vay giải quyết việc làm

Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc huy động mọi nguồn lực sẵn có, bao gồm tài nguyên thiên nhiên và khoa học kỹ thuật tiên tiến từ các nước phát triển, là vô cùng cần thiết Đặc biệt, phát huy nguồn lực lao động dồi dào của Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng một đất nước phát triển toàn diện.

Mục tiêu của chương trình vay vốn GQVL thông qua NHCS:

- Tạo việc làm mới, tăng thời gian làm việc.

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH.

- Phát huy nguồn lực lao động to lớn của đất nước, góp phần phát triển kinh tế của đấtnước. Đối tượng được vay vốn giải quyết việc làm:

Hộ gia đình, bao gồm cả hộ gia đình lực lượng vũ trang tại các làng quân nhân và công nhân nghỉ việc dài ngày, cùng với các thành viên của các tổ chức hội đoàn thể và hội quần chúng, có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm.

Cơ sở sản xuất, hợp tác xã và doanh nghiệp được thành lập theo Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật công ty, nhằm hỗ trợ người tàn tật Những cơ sở này không chỉ hoạt động hiệu quả mà còn triển khai các dự án tạo ra việc làm mới, góp phần thu hút thêm lao động.

Trong các đối tượng trên, ưu tiên cho lao động nữ mất việc làm được vay vốn

Nội dung sử dụng vốn vay:

- Mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đánh bắt thủy hải sản; để mở rộng và nâng cao năng lực SXKD;

- Bổ sung vốn mua nguyên vật liệu, cây con giống; các chi phí chăm sóc cây trồng, vật nuôi đến khi thuhoạch. Điều kiện để được vay vốn:

* Đối với hộ gia đình:

- Phảiđảmbảotạo thêm tốithiểu 01 chỗ làm việcmới

- Phải có dự án vay vốnđược UBND cấp xã hoặccơ quan thựchiệnchương trình ởđịaphươngnơithựchiệndự án xác nhận

- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án

* Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh:

Để thu hút lao động và tạo ra việc làm ổn định, cần có những dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh doanh.

- Dự án phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương trìnhở địa phương nơi thực hiện dự án xácnhận;

Đối với các dự án vay vốn trên 30 triệu đồng, việc có tài sản thế chấp là bắt buộc Các tài sản này phải tuân thủ theo quy định hiện hành hoặc được bảo đảm bằng văn bản hướng dẫn liên quan đến việc vay tiền.

Phương thức cho vay và quy trình thủ tục vay vốn

HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM

1.2.1 Khái niệm hiệu quả cho vay giải quyết việc làm

Theo từ điển tiếng Việt, hiệu quả được hiểu là việc đạt được kết quả tương tự nhưng với ít thời gian, công sức và nguồn lực hơn (Từ điển tiếng Việt – NXB Đà Nẵng, 2003).

Hiệu quả có thể được định nghĩa là mối quan hệ giữa kết quả đạt được từ việc thực hiện các mục tiêu của một chủ thể và chi phí mà chủ thể đó đã đầu tư để đạt được kết quả trong những điều kiện nhất định.

Hiệu quả cho vay được hiểu là sự so sánh giữa lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay và chi phí cần thiết để đạt được lợi nhuận đó.

Cụ thể hơn là đánh giá hiệu quả cho vay theo 2 giác độ: mức độ an toàn và khả năng sinh lời của khoản vay.

Mức độ an toàn của khoản vay là yếu tố quyết định đến hiệu quả của nó, bao gồm khả năng hoàn trả lãi và vốn vay của khách hàng Để đánh giá một khoản vay an toàn, cần xem xét việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích và mang lại hiệu quả thiết thực Một khoản vay được coi là hiệu quả khi ngân hàng thu hồi gốc và lãi đúng hạn mà không phát sinh chi phí bổ sung Ngược lại, khoản vay không thể trả nợ hoặc tiềm ẩn nhiều rủi ro sẽ bị đánh giá là có hiệu quả kém.

Khả năng sinh lời là một yếu tố quan trọng bên cạnh tính an toàn trong bất kỳ khoản vay nào Mục tiêu cốt lõi khi cấp vốn vay luôn là lợi nhuận, trong đó yếu tố an toàn được xem xét trước, nhưng khả năng sinh lời mới là yếu tố quyết định Một khoản vay an toàn nhưng không mang lại lợi nhuận cho ngân hàng sẽ không được coi là hiệu quả.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCS) hoạt động với mục tiêu chính là xóa đói giảm nghèo (XĐGN) và đảm bảo an sinh xã hội, không vì lợi nhuận Các nhà nghiên cứu kinh tế thường xem xét hiệu quả cho vay của NHCSXH từ hai khía cạnh: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.

Hiệu quả kinh tế: là việc tiết kiệm chi phí; hạn chế các tổn thất, mất vốn trong hoạt động cho vay của NHCSXH.

Hiệu quả xã hội của hoạt động cho vay của NHCSXH được thể hiện qua những kết quả thực tế trong đời sống và tinh thần của người vay, cũng như ảnh hưởng tích cực đến an sinh xã hội của cộng đồng nơi họ sinh sống.

Khái niệm hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của NHCS được hiểu là kết quả tích cực từ hoạt động cho vay, bao gồm tiết kiệm chi phí, hạn chế tổn thất và mang lại lợi ích cho người lao động cũng như xã hội Điều này không chỉ góp phần vào mục tiêu giảm nghèo bền vững mà còn nâng cao trình độ dân trí, thông qua việc sử dụng hợp lý các nguồn lực của NHCS, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững cho chương trình tín dụng giải quyết việc làm.

1.2.2 Chỉtiêu đánh giá hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách

Dựa trên các đặc điểm của cho vay giải quyết việc làm, có thể xác định một số chỉ tiêu chính để đánh giá hiệu quả của hình thức cho vay này, bao gồm: tỷ lệ tạo việc làm, mức độ thu nhập của người vay sau khi nhận hỗ trợ, và khả năng hoàn trả nợ.

1.2.2.1 Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế a Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay GQVL

Chỉ tiêu tín dụng của Ngân hàng phản ánh tổng số khoản vay đã phát ra trong một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt các khoản đã thu hồi hay chưa Chỉ tiêu này giúp so sánh sự tăng trưởng tín dụng của sản phẩm cho vay mua ô tô qua các năm, từ đó đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của Ngân hàng Nó tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm tính đến thời điểm hiện tại, cũng như dư nợ đã thu hồi.

Chỉ tiêu cao cho thấy Ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả, trong khi chỉ tiêu thấp cho thấy Ngân hàng gặp khó khăn, đặc biệt là trong việc thu hút khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng.

Ta có công thức sau:

Tốc độ tăng doanh số cho vay = ( Doanh số cho vay kỳ này

Doanh số cho vay kỳ trước phản ánh quy mô hoạt động cho vay của NHCSXH, trong khi tốc độ tăng doanh số cho thấy khả năng mở rộng đầu tư cho vay qua các thời kỳ Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng trưởng cho vay cao chỉ ra khả năng mở rộng cho vay của NHCSXH Tuy nhiên, điều này chỉ là điều kiện cần, chưa đủ để khẳng định hiệu quả hoạt động cho vay; cần kết hợp với nghiên cứu và phân tích các chỉ tiêu khác để có cái nhìn toàn diện hơn.

Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCS) không chỉ chú trọng vào chỉ tiêu dư nợ cho vay mà còn sử dụng tỷ lệ dư nợ cho vay giải quyết việc làm so với tổng dư nợ của NHCSXH để đánh giá hiệu quả hoạt động.

Tỷ trọng dư nợ cho vay giải quyết việc làm = Dư nợ cho vay giải quyết việc làm

Tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tỷ trọng hoạt động cho vay GQVL trong tổng số dư nợ của ngân hàng Bên cạnh đó, chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ trọng nợ quá hạn cũng cần được theo dõi để đánh giá tình hình tài chính và quản lý rủi ro của ngân hàng.

Chỉ tiêu nợ quá hạn là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) Nợ quá hạn bao gồm phần hoặc toàn bộ (cả gốc và lãi) của khoản vay mà khách hàng đã đến hạn thanh toán nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ Trong trường hợp này, ngân hàng chưa thực hiện các biện pháp điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, xóa nợ, hoặc bất kỳ biện pháp nào khác để xử lý tình trạng này.

THỰ C TR Ạ NG HI Ệ U QU Ả HO ẠT ĐỘ NG CHO VAY GI Ả I

KHÁI QUÁT VỀ NG ÂN HÀNG CHÍNH SÁCH X Ã HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội

Vào ngày 14/1/2003, Hội đồng quản trị NHCSXH đã ban hành Quyết định số 18/QĐ-HĐQT, thành lập Chi nhánh NHCSXH tại thành phố Hà Nội, dựa trên Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 4/10/2002 Chi nhánh này là một pháp nhân độc lập, có con dấu riêng, và hoạt động theo điều lệ và quy chế tổ chức của NHCSXH.

Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thành phố Hà Nội được thành lập với chỉ một vài cán bộ chuyển từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thời điểm đó, trụ sở và cơ sở vật chất chưa được thiết lập Sau một thời gian chuẩn bị tích cực, bao gồm việc thuê trụ sở, mua sắm thiết bị và tổ chức bộ máy nhân sự, nhờ sự hỗ trợ từ Thành ủy, UBND thành phố Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước và NHCSXH, chi nhánh đã chính thức khai trương vào ngày 11/4/2003.

Theo Quyết định số 01/QĐ-HĐQT ngày 02/01/2009 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội, chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Hà Tĩnh đã được hợp nhất với chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và phục vụ tốt hơn cho cộng đồng.

Vào tháng 3 năm 2009, việc hợp nhất ngân hàng chính sách xã hội đã hoàn tất, với trụ sở chính đặt tại Số 27, đường Nguyễn Cơ Thạch, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Cơ chế vận hành và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tại Hà Nội được thiết lập nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Cơ cấu tổ chức là yếu tố thiết yếu trong bất kỳ đơn vị nào, giúp ban lãnh đạo kiểm tra và giám sát hoạt động hiệu quả Tại NHCSXH - TP Hà Nội, tính đến ngày 31/12/2019, cơ cấu tổ chức bao gồm 01 Giám Đốc, 03 Phó Giám Đốc, 5 phòng ban (Kế toán - Ngân quỹ, Hành chính - Tổ chức, Kế hoạch - Nghiệp vụ, Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ, Tin học) và 29 PGD quận huyện Toàn chi nhánh có 377 cán bộ làm việc tại các phòng ban, đảm bảo hoạt động hiệu quả và đồng bộ.

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo; Chế độ báo cáo

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội

BAN ĐẠI DIỆN HĐQT NHCSXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

BAN ĐẠ I DI ỆN HĐQT NHCSXH QUẬN, HUYỆN

TỔ GIAO DỊCH LƯU ĐỘNG XÃ, PHƯỜNG

P KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ

Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội không chỉ tổ chức giao dịch tại Hội sở và 29 PGD quận, huyện mà còn thành lập các tổ giao dịch lưu động tại 558 xã, phường trong tổng số 584 xã, phường trên toàn thành phố.

2.1.3 Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà

NHCSXH là ngân hàng chuyên thực hiện các chương trình tín dụng chính sách của chính phủ, hoạt động với bộ máy quản lý thống nhất tại Thành phố Hà Nội Ngân hàng này là một pháp nhân có con dấu riêng và thiết lập hệ thống giao dịch từ cấp thành phố đến xã, phường.

Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thành phố Hà Nội tập trung vào mục tiêu kinh tế và xã hội, không vì lợi nhuận NHCSXH được nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán với tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 0% và không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi Ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, thanh toán và ngân quỹ, đồng thời nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi từ chính quyền địa phương và các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước NHCSXH được miễn thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước, cũng như tiếp nhận nguồn vốn từ chính phủ, Ngân hàng chính sách cấp trên và Ủy ban nhân dân các cấp để hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác Ngoài ra, ngân hàng còn huy động vốn từ các tổ chức cá nhân dưới hình thức tiếp nhận tiền gửi có lãi và không lãi, cũng như vay vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thành phố Hà Nội hoạt động với cơ chế tự chủ tài chính, chủ động sử dụng vốn để cho vay cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn Hàng năm, NHCSXH nhận được sự hỗ trợ lãi suất từ nhà nước và NHCSXH cấp trên, với tỷ lệ bù lãi suất dựa trên chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay Đối tượng cho vay chủ yếu là những người không đủ điều kiện tiếp cận dịch vụ tài chính từ các ngân hàng thương mại, cần sự hỗ trợ từ chính phủ và cộng đồng.

Lãi suất cho vay tại Việt Nam không được xác định theo cơ chế thỏa thuận như ở các ngân hàng thương mại, mà được quy định thống nhất trên toàn quốc bởi Thủ tướng Chính phủ trong từng giai đoạn, không phân biệt đối tượng hay khu vực.

Nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thành phố chủ yếu được hình thành từ nguồn chuyển giao của NHCSXH Trung ương, cùng với vốn ủy thác từ các cấp ủy ban nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, và từ cá nhân trong và ngoài nước.

Công tác cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Hà Nội được thực hiện nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH và nhiều tổ chức, bao gồm đại diện Ngân hàng Nhà nước, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, và Đoàn Thanh niên.

Các hoạt động nghiệp vụ khác

Công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và ngành, nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tài sản và tiền mặt tại trụ sở cũng như trong quá trình vận chuyển.

Chi nhánh Hà Nội của NHCSXH đã triển khai chủ trương khoán tài chính, giao quyền tự chủ cho các Phòng giao dịch quận huyện trong việc quản lý chi tiêu Điều này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã được giao.

Công tác kiểm tra và kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của Chi nhánh, giúp phát hiện và khắc phục kịp thời các vấn đề tồn tại Điều này đảm bảo rằng toàn bộ hoạt động của Chi nhánh diễn ra đúng theo quy định của pháp luật và các chế độ hiện hành.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.2.1 Cơ sở pháp lý thực hiện cho vay giải quyết việc làm tại Chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội

Giải quyết việc làm là một vấn đề quan trọng được các cấp, các ngành chú trọng Thời gian qua, Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động cho vay để giải quyết việc làm.

Quyết định số 15/2008/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi và bổ sung một số điều trong Quyết định số 71/2005/QĐ-TTG, ban hành ngày 05 tháng 4 năm 2005, liên quan đến cơ chế quản lý và điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm Quyết định này nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng vốn và hỗ trợ người lao động trong việc tìm kiếm việc làm.

Quyết định quy định rõ đối tượng đủ điều kiện vay vốn từ Quỹ quốc gia, bao gồm các tiêu chí cụ thể về điều kiện vay và lãi suất áp dụng Ngoài ra, quyết định cũng nêu rõ cơ chế quản lý và hướng dẫn cách thức thực hiện quy trình cho vay, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn.

Nghị định số 61/2015 quy định chi tiết về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm, nhằm thực hiện một số điều của Bộ luật Lao động và Luật Việc làm Nghị định này tập trung vào các chính sách việc làm công, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cũng như tạo cơ hội việc làm cho thanh niên.

Nghị định 74/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 23/09/2019, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 61/2015/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 09/07/2015, nhằm quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm Nghị định này thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc cải thiện môi trường việc làm và hỗ trợ người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT BLĐTBXH-BTC-BKHĐT, ban hành ngày 29/7/2008, do Liên bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg, được ban hành ngày 05/4/2005, của Thủ tướng Chính phủ Thông tư này quy định cơ chế quản lý và điều hành vốn cho vay, nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

Quỹ quốc gia giải quyết việc làm

Thông tư số 73/2008/TT-BTC, ban hành ngày 01/08/2008 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn về việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương, cũng như kinh phí quản lý Quỹ quốc gia giải quyết việc làm Thông tư này nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động tại các địa phương.

Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội thực hiện cho vay giải quyết việc làm theo các quy định cụ thể, với phạm vi áp dụng hẹp hơn so với các quy định chung.

Quyết định số 86/QĐ-UBND của Thành phố Hà Nội quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay từ Quỹ giải quyết việc làm, được uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Hà Nội Quy chế này nhằm đảm bảo việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, hỗ trợ tạo việc làm và phát triển kinh tế địa phương.

Văn bản số 2539/NHCS-TD hướng dẫn quy trình cho vay giải quyết việc làm từ quỹ quốc gia, quy định rõ ràng về đối tượng cho vay, thời hạn và phương thức cho vay, cũng như các thủ tục nghiệp vụ và công tác tổ chức thực hiện liên quan.

Các văn bản pháp lý cung cấp hướng dẫn chi tiết về cho vay giải quyết việc làm, tạo cơ sở vững chắc cho các Chi nhánh và Phòng giao dịch của NHCS tại địa phương thực hiện quy trình cho vay này một cách hiệu quả.

2.2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội

2.2.2.1 Cơ sở pháp lý cho vay giải quyết việc làm tại NHCS Thành phố Hà Nội

* Đối tượng đượ c vay v ốn ưu đãi giả i quy ế t vi ệ c làm

Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, và hộ kinh doanh, được gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh, cùng với người lao động, là những thành phần quan trọng trong nền kinh tế.

* Điề u ki ệ n vay v ố n Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh:

Để đảm bảo hiệu quả trong việc vay vốn, cần có một dự án khả thi, phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhằm tạo ra việc làm mới và thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định.

Dự án cần được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương trình tại địa phương nơi dự án được triển khai.

Đối với các dự án vay trên 50 triệu đồng, cần có tài sản thế chấp hoặc cầm cố theo quy định hiện hành, hoặc bảo đảm tiền vay theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đối với hộ gia đình.

- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 lao động làm việc mới

- Phải có dự án vay vốn được UBND cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương trình ở địa phương nơi thực hiện dự án

- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án

GIẢ I PHÁP NÂNG CAO HI Ệ U QU Ả HO ẠT ĐỘ NG CHO VAY

Ngày đăng: 02/07/2022, 16:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2005), Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn (2006- 2010), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Lao động thương binh và xã hội (2005), "Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn
Tác giả: Bộ Lao động thương binh và xã hội
Năm: 2005
2. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2002), Thông tư liên tịch số 06/2002/TTLT - BLĐTBXH -BTC- BKHĐT ngày 10/04/2002 của liên Bộ LĐTB&XH - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư “Hướng dẫn cơ chế quản lý Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và lập Quỹ giải quyết việc làm địa phương” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Lao động thương binh và xã hội (2002), "Thông tư liên tịch số 06/2002/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 10/04/2002 của liên Bộ LĐTB&XH - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư “Hướng dẫn cơ chế quản lý Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và lập Quỹgiải quyết việc làm địa phương
Tác giả: Bộ Lao động thương binh và xã hội
Năm: 2002
3. Bộ Tài Chính (2008), Thông tư số 14/2008TTLT - BLĐTBXH -BTC- BKHĐT ngày 29/7/2008 của Liên bộ LĐTB&XH, Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn một số điều của quyết định số 71/2005/QĐ -TTg ngày 05/4/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài Chính (2008)
Tác giả: Bộ Tài Chính
Năm: 2008
4. Chính phủ (2002), Nghị định 78/NĐ - CP ngày 04 tháng 10 năm 2002của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2002), "Nghị định 78/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2002
5. Chính phủ (2002), Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2002), "Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2002
6. Ngân hàng chính sách (2008), Văn bản số 2539/NHCS - TD ngày 16/9/2008 của Tổng Giám đốc NHCSXH về hướng dẫn quy trình thủ tục cho vay GQVL của quỹ Quốc gia về việc làm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng chính sách (2008)
Tác giả: Ngân hàng chính sách
Năm: 2008
7. Ngân hàng chính sách (2008), Văn bản số 2812/NHCS - TD ngày 09/10/2008 bổ sung, sửa đổi một số điểm về nghiệp vụ cho vay GQVL Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng chính sách (2008)
Tác giả: Ngân hàng chính sách
Năm: 2008
8. UBND Thành Phố Hà Nội (200 9), Quyết định số 86/2009/QĐ -UBND ngày 07/07/2009 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay của Quỹ GQVL Thành phố ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND Thành Phố Hà Nội (2009)
9. UBND Thành Phố Hà Nội (2010) , Quyết định của UBND Thành phố Hà Nội số 3510/QĐ - UBND ngày 16/7/2010 về việc phê duyệt chương trình GQVL Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 -2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND Thành Phố Hà Nội (2010)
10. UBND Thành Phố Hà Nội (2013), Quyết định 41/2013/QĐ - UBND về chính sách hỗ trợ cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp được UBND Thành phố phê duyệt ngày 25/9/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: UBND Thành Phố Hà Nội (2013)
Tác giả: UBND Thành Phố Hà Nội
Năm: 2013
11. Phan Đình Long (2013),”Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH Tỉnh Quảng Trị,”Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế - Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phan Đình Long (2013),”"Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của NHCSXH Tỉnh Quảng Trị
Tác giả: Phan Đình Long
Năm: 2013
12. Ngân hàng chính sách xã hội (2017), Báo cáo tổng kết 15 năm hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng chính sách xã hội (2017), "Báo cáo tổng kết 15 năm hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội
Tác giả: Ngân hàng chính sách xã hội
Năm: 2017
13. Ngân hàng chính sách xã hội (2013-2017), Đặc san Ngân hàng Chính sách xã hội, Báo cáo thường niên hàng năm (2013 – 2017), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng chính sách xã hội (2013-2017), "Đặc san Ngân hàng Chính sách xã hội, Báo cáo thường niên hàng năm (2013 – 2017)
14. Ngân hàng chính sách xã hội (2018), Hệ thống các văn bản nghiệp vụ tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng chính sách xã hội (2018), "Hệ thống các văn bản nghiệp vụ tín dụng
Tác giả: Ngân hàng chính sách xã hội
Năm: 2018
15. Ngân hàng chính sách xã hội (2018), Văn bản pháp quy về thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng chính sách xã hội (2018), "Văn bản pháp quy về thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội
Tác giả: Ngân hàng chính sách xã hội
Năm: 2018
16. Hoàng Trung Công (2018 ),”Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính s ách xã hội tỉnh Nam Định,”Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Trung Công (2018),”"Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nam Định
17. NHCSXH Thành phố Hà Nội (2019), Báo cáo 5 năm kết quả hoạt động của NHCSXH Thành phố Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: NHCSXH Thành phố Hà Nội (2019)
Tác giả: NHCSXH Thành phố Hà Nội
Năm: 2019

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.4.Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thành ph ố Hà Nội - Luận văn Thạc sĩ Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội
2.1.4. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thành ph ố Hà Nội (Trang 45)
Qua bảng số liệu trên dư nợ của Chi nhánh tăng dần theo các năm tăng trung - Luận văn Thạc sĩ Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội
ua bảng số liệu trên dư nợ của Chi nhánh tăng dần theo các năm tăng trung (Trang 46)
Bảng 2.3: Doanh số Cho vay, thu nợ - Luận văn Thạc sĩ Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội
Bảng 2.3 Doanh số Cho vay, thu nợ (Trang 60)
Bảng 2.4: Bảng Dư nợ cho vay giải quyết việc làm - Luận văn Thạc sĩ Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội
Bảng 2.4 Bảng Dư nợ cho vay giải quyết việc làm (Trang 61)
Theo số liệu ở bảng trên ta thấy dư nợ của chương trình cho vay giải quyết việc làm trên tổng dư nợ của cả chi nhánh NHCSXH Hà Nội có xu hướng tăng dần,  điều này cho thấy rằng chương trình vay vốn giải quyết việc làm ngày càng được  đặc  biệt  chú  trọng - Luận văn Thạc sĩ Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội
heo số liệu ở bảng trên ta thấy dư nợ của chương trình cho vay giải quyết việc làm trên tổng dư nợ của cả chi nhánh NHCSXH Hà Nội có xu hướng tăng dần, điều này cho thấy rằng chương trình vay vốn giải quyết việc làm ngày càng được đặc biệt chú trọng (Trang 62)
Bảng 2.6: Bảng số liệu nợ quá hạn của toàn chi nhánh - Luận văn Thạc sĩ Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội
Bảng 2.6 Bảng số liệu nợ quá hạn của toàn chi nhánh (Trang 63)
Bảng 2.7: Bảng số lượng khách hàng được vay vốn - Luận văn Thạc sĩ Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội
Bảng 2.7 Bảng số lượng khách hàng được vay vốn (Trang 64)
Bảng 2.9: Bảng số lao động được giải quyết việc làm từ năm 2017-2019 - Luận văn Thạc sĩ Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội
Bảng 2.9 Bảng số lao động được giải quyết việc làm từ năm 2017-2019 (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w