1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước

122 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Những Hạn Chế Của Chính Sách Khoán Kinh Phí Trong Thực Hiện Nhiệm Vụ Khoa Học Và Công Nghệ Của Nhà Nước
Tác giả Phạm Thị Hiền
Người hướng dẫn TS. Đặng Duy Thịnh
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Chính Sách Khoa Học Và Công Nghệ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,29 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KHOÁN KINH PHÍ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CỦA NHÀ NƯỚC

  • 1.1. Một số khái niệm

  • 1.1.1. Khái niệm “nghiên cứu và triển khai”

  • 1.1.2. Các loại hình nghiên cứu và triển khai

  • 1.1.3. Nhiệm vụ KH&CN

  • 1.1.4. Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu và triển khai

  • 1.1.5. Chính sách KH&CN

  • 1.2. Cơ sở lý luận về khoán kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án

  • 1.2.1. Khái niệm về khoán kinh phí

  • 1.2.2. Tại sao lại phải ban hành chính sách khoán kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án

  • 1.2.3. Cơ sở để tính khoán kinh phí trong hoạt động KH&CN

  • 1.2.4. Kinh nghiệm khoán trong hoạt động sản xuất vật chất

  • 1.2.5. Kinh nghiệm về cơ chế quản lý tài chính ở một số tổ chức quốc tế và nước ngoài

  • CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG VỀ THỰC HIỆN KHOÁN KINH PHÍ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CỦA NHÀ NƯỚC

  • 2.1. Những quy định cụ thể về khoán của Thông tư 93

  • 2.2. Một số điểm khác biệt của Thông tư 93 so với quy định cũ

  • 2.3. Hiện trạng về thực hiện khoán kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án

  • 2.3.1. Quan hệ dự toán, cấp phát, thanh quyết toán trong hoạt động KH&CN hiện nay

  • 2.3.2. Chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN và các ý kiến của các nhà quản lý tài chính

  • 2.3.3. Chính sách khoán kinh phí và ý kiến của các tổ chức KH&CN, các Sở KH&CN và các nhà khoa học

  • 2.4. Sự tác động của chính sách khoán đến công tác quản lý và thực hiện các nhiệm vụ KH&CN

  • CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KHOÁN KINH PHÍ

  • 3. 1. Đặc điểm của hoạt động nghiên cứu và triển khai

  • 3.2. Quan điểm về hoàn thiện chính sách khoán kinh phí trong thực hiện các nhiệm vụ KH&CN

  • 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện cơ chế khoán kinh phí

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHẦN PHỤ LỤC

Nội dung

Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Hệ thống tài chính ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển, hoạt động một cách chặt chẽ và minh bạch, do đó chưa có nghiên cứu nào tập trung vào vấn đề này.

Cơ sở để tính dự toán kinh phí cho các đề tài, dự án cũng khác với nước ta

Tại CHLB Đức, dự toán cho các đề tài, dự án nghiên cứu thường bao gồm các khoản như thuê khoán chuyên môn, công tác phí, hội thảo, điều tra khảo sát, nguyên vật liệu thí nghiệm, năng lượng, và trang thiết bị Trong đó, khoản chi trả thù lao cho cán bộ khoa học luôn được ưu tiên hàng đầu Chủ nhiệm đề tài sẽ đề xuất dự toán nhằm tuyển dụng những người chưa làm việc toàn thời gian tại cơ quan khác, cho phép họ làm việc bán thời gian hoặc toàn thời gian cho dự án Những người được tuyển sẽ nhận lương từ ngân sách dự toán, vì vậy chủ nhiệm cần xác định lượng kinh phí cần thiết để trả lương cho đội ngũ cán bộ khoa học tham gia thực hiện đề tài, dự án.

Hội đồng khoa học đánh giá chi tiết đề cương và dự toán chi phí cho các dự án nghiên cứu Tại CHLB Đức, quan niệm cho rằng chỉ những đồng nghiệp cùng ngành mới hiểu rõ nội dung nghiên cứu cũng như các chi phí liên quan đến nhân lực, nguyên vật liệu và trang thiết bị cần thiết cho dự án.

Hội đồng này được giao quyền hạn lớn, có trách nhiệm tham mưu quyết định về nội dung khoa học và điều chỉnh dự toán lương cho cán bộ khoa học tham gia, cùng với các chi phí khác liên quan đến đề tài và dự án.

Trong bài viết của Đặng Duy Thịnh, "Sử dụng và thù lao cho cán bộ khoa học - kinh nghiệm thực tiễn của CHLB Đức", được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu chính sách KH&CN, số 10 vào tháng 6/2005, tác giả đã phân tích các phương pháp hiệu quả trong việc tuyển dụng và đãi ngộ cán bộ khoa học tại Đức Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của chính sách hợp lý trong việc phát triển nguồn nhân lực khoa học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hệ thống thanh toán tại Cộng hòa Liên bang Đức được thực hiện chủ yếu qua tài khoản, với các chứng từ rõ ràng và minh bạch Chi tiêu cho hoạt động khoa học và công nghệ được thực hiện theo dự toán phê duyệt, cho phép cấp phát và theo dõi tình hình sử dụng kinh phí qua ngân hàng Chủ nhiệm đề tài có quyền tự chủ hoàn toàn về kinh phí và chịu trách nhiệm về hiệu quả trước pháp luật Thủ tục thanh quyết toán đơn giản và thuận tiện thông qua tài khoản ngân hàng Trong nước, có nhiều nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, với một số công trình liên quan đến vấn đề này.

Đề tài nghiên cứu cấp bộ do TS Nguyễn Thị Anh Thu tại Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách KH&CN chủ trì, tập trung vào việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định mức thù lao cho lao động khoa học trong các nhiệm vụ KH&CN của nhà nước.

Nghiên cứu đề xuất một quan điểm quan trọng trong việc xây dựng mức thù lao, đó là tăng cường cơ chế khoán theo gói công việc Điều này bao gồm việc hướng dẫn mức trần chi phí tối thiểu và tối đa, đồng thời nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm của chủ nhiệm đề tài trong việc mô tả công việc Bên cạnh đó, cần có hướng dẫn rõ ràng về mức trần tối đa và tối thiểu cho những công việc không thể khoán theo gói.

Theo kết quả điều tra, thù lao cho các công việc như xây dựng đề cương nghiên cứu, thiết kế phiếu hỏi, nghiên cứu chuyên đề, tìm tư liệu, và viết tổng thuật/báo cáo hội thảo nên được giao cho chủ nhiệm đề tài quyết định theo hình thức khoán gói Các công việc khác sẽ không được khoán theo gói mà sẽ dựa trên hướng dẫn khung định mức.

Báo cáo tổng hợp của Trần Công Yên và CS về đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động KH&CN” vào tháng 12/2001 nhấn mạnh rằng các quyết định về mức kinh phí cụ thể cần phải được thực hiện trong một khung quy định rõ ràng Tuy nhiên, tất cả các dự toán kinh phí này bắt buộc phải trải qua quy trình thẩm định chặt chẽ để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.

Đề tài tổng kết 5 năm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý hoạt động KH&CN tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2000-2005, do PGS.TS Phan Minh Tân - Giám đốc Sở KH&CN Thành phố Hồ Chí Minh, làm chủ nhiệm, nhằm đánh giá hiệu quả và đề xuất các chính sách đổi mới cho giai đoạn tiếp theo.

Sở KH&CN đã gửi 520 phiếu thăm dò ý kiến các nhà khoa học 3 , thu về

233 phiếu Về việc thực hiện khoán kinh phí trong nghiên cứu khoa học: 90,6% đồng ý, trong đó 57,3% ý kiến nhà khoa học cho là rất cần thiết, 33,2% cho là cần thiết

Trong nghiên cứu của tác giả Vũ Cao Đàm về Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, một trong những định hướng quan trọng là cải cách thiết chế tài chính cho lĩnh vực này trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường Tác giả nhấn mạnh rằng các hoạt động gần gũi với sản xuất nên được tổ chức theo mô hình sản xuất, trong khi các hoạt động thuần túy nghiên cứu khoa học cần áp dụng phương thức riêng biệt phù hợp với tính chất của nghiên cứu.

Nghiên cứu của Trần Công Yên và cộng sự về "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động KH&CN" nhấn mạnh sự cần thiết thực hiện cơ chế khoán chi cho các nhiệm vụ KHCN, dựa trên định mức chi tiêu hợp lý và đơn giản hóa thủ tục thanh quyết toán Cần thiết lập ba hình thức cấp kinh phí: cấp cơ bản theo tổ chức, cấp theo đề tài/dự án, và cấp theo quỹ Đặc biệt, cần có cơ chế tài chính giao cho cá nhân chủ nhiệm đề tài hoàn toàn chịu trách nhiệm pháp lý về chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí, dựa trên dự toán đã được phê duyệt, thông qua tài khoản cá nhân Việc sử dụng tài khoản cá nhân của chủ nhiệm sẽ giúp Kho bạc hoặc ngân hàng dễ dàng giám sát và kiểm tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích.

Việc cấp kinh phí và đấu thầu cho các đề tài nghiên cứu khoa học tại thành phố Hồ Chí Minh cần tuân thủ quy trình đánh giá độc lập và khoa học Cụ thể, kinh phí chỉ được phát cho các đề tài sau khi có kết quả đánh giá đầu vào, trung gian và đầu ra, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách Đồng thời, cần thu hồi các khoản kinh phí chi sai mục đích để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.

Các nghiên cứu về đổi mới chế tài chính chủ yếu tập trung vào cải cách cơ chế phân bổ kinh phí, nguồn đầu tư và xác định các ưu tiên tài chính cho hoạt động nghiên cứu và triển khai.

Mục tiêu nghiên cứu

Chính sách khoán kinh phí theo Thông tư số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN đã bộc lộ một số hạn chế trong việc quản lý và phân bổ ngân sách cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ Những hạn chế này có thể dẫn đến việc sử dụng không hiệu quả nguồn lực, ảnh hưởng tiêu cực đến tiến độ và chất lượng của các hoạt động KH&CN Việc thiếu sự linh hoạt trong điều chỉnh kinh phí cũng gây khó khăn cho các nhà nghiên cứu trong việc ứng phó với các tình huống phát sinh, từ đó làm giảm tính cạnh tranh và đổi mới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

-Đề xuất các hướng hoàn thiện chính sách khoán kinh phí cho phù hợp với hoạt động KH&CN.

Mẫu khảo sát

Mẫu khảo sát nghiên cứu về khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước tập trung vào hai loại ý kiến chính: ý kiến của các nhà quản lý và ý kiến của các nhà nghiên cứu Việc thu thập ý kiến này nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của việc khoán kinh phí trong các dự án KH&CN, từ đó đưa ra các giải pháp cải tiến phù hợp.

Để thu thập ý kiến từ các chủ nhiệm đề tài và dự án đang thực hiện nhiệm vụ KH&CN của nhà nước, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tại một số viện nghiên cứu như Viện KHCN Việt Nam, Viện Nghiên cứu Rau Quả, Viện Nghiên cứu Ngô, Viện Nông hoá Thổ nhƣỡng, Viện KHNN Việt Nam, Viện Cơ Điện và Công nghệ sau thu hoạch, và Viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã lấy ý kiến từ các trường đại học như Đại học Thái Nguyên, Đại học Y Dược Thái Nguyên, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, và Cao đẳng Tài Nguyên-Môi trường Hà Nội.

Các nhà quản lý khoa học và tài chính tại các tổ chức khoa học và công nghệ, cũng như các Sở Khoa học và Công nghệ ở các tỉnh như Bắc Cạn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Nam, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Thành phố Hồ Chí Minh và Vĩnh Phúc đang đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và quản lý các dự án khoa học và công nghệ.

Vấn đề nghiên cứu

-Chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN của nhà nước có những hạn chế gì ?

-Sự tác động của chính sách này đến thực hiện các nhiệm vụ KH&CN của nhà nước như thế nào ?

-Hướng hoàn thiện của chính sách khoán là gì ?

Giả thuyết nghiên cứu

-Chính sách khoán kinh phí nhƣ hiện nay chƣa giúp quản lý có hiệu quả nguồn kinh phí dành cho thực hiện các đề tài, dự án

-Chính sách khoán kinh phí chƣa tạo ra hành lang thông thoáng thực sự cho các nhà khoa học

-Khoán kinh phí nhƣ hiện nay chƣa thực sự thúc đẩy nghiên cứu khoa học.

Phương pháp chứng minh giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu các tài liệu và văn bản pháp quy liên quan đến nội dung nghiên cứu là rất quan trọng Đồng thời, việc khảo cứu thông tin từ các tạp chí và trên internet cũng giúp làm phong phú thêm kiến thức và thông tin cần thiết cho nghiên cứu.

- Kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan

-Khảo cứu kinh nghiệm nước ngoài và một số tổ chức quốc tế đang triển khai tại Việt Nam

-Điều tra, phỏng vấn một số nhà khoa học, nhà quản lý khoa học và quản lý tài chính thông qua các bảng hỏi và trao đổi trực tiếp.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương :

-Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN của nhà nước

-Chương 2: Hiện trạng về thực hiện khoán kinh phí trong thực hiện các nhiệm vụ KH&CN

-Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách khoán kinh phí

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA KHOÁN KINH PHÍ

Một số khái niệm

1.1.1 Khái niệm “nghiên cứu và triển khai”

Nghiên cứu và triển khai (R&D) là quá trình sáng tạo có hệ thống nhằm mở rộng vốn tri thức, bao gồm hiểu biết về con người, văn hóa và xã hội, từ đó ứng dụng những kiến thức này để phát triển các giải pháp và ứng dụng mới.

Thuật ngữ R&D bao hàm 3 loại hoạt động: Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm

1.1.2 Các loại hình nghiên cứu và triển khai

Nghiên cứu cơ bản là hoạt động thực nghiệm hoặc lý thuyết nhằm mục đích thu nhận tri thức mới về các hiện tượng mà không nhắm đến ứng dụng cụ thể Có hai loại nghiên cứu cơ bản: thuần túy và có định hướng Nghiên cứu cơ bản thuần túy tập trung vào việc phát triển tri thức mà không tìm kiếm lợi ích kinh tế hay xã hội, trong khi nghiên cứu cơ bản có định hướng hướng đến việc tạo ra cơ sở tri thức để giải quyết các vấn đề hiện tại và tương lai.

Hướng dẫn Frascati 2002 của OECD cung cấp 5 khuyến nghị tiêu chuẩn thực tiễn cho điều tra nghiên cứu và phát triển Tài liệu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định rõ ràng các hoạt động R&D, đảm bảo tính chính xác trong việc thu thập dữ liệu và áp dụng các phương pháp thống kê phù hợp Ngoài ra, hướng dẫn cũng khuyến khích việc hợp tác giữa các tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp để tối ưu hóa nguồn lực và nâng cao hiệu quả của các dự án nghiên cứu Việc tuân thủ các tiêu chuẩn này sẽ giúp cải thiện chất lượng và độ tin cậy của thông tin trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển.

Development , có nghĩa là Nghiên cƣú và triển khai thực nghiệm Đề tài sử dụng thuật ngữ nghiên cứu-triển khai cho sát với thuật ngữ tiếng Anh)

Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu ban đầu nhằm thu thập tri thức mới, nhưng chủ yếu tập trung vào việc đạt được các mục tiêu hoặc mục đích thực tế cụ thể.

Triển khai thực nghiệm là một hoạt động hệ thống, dựa trên tri thức hiện có từ nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn Mục tiêu của nó là phát triển các vật liệu, sản phẩm và thiết bị mới, thiết lập quy trình và dịch vụ mới, hoặc cải tiến đáng kể những sản phẩm đã có.

Trong lĩnh vực khoa học xã hội, triển khai thực nghiệm được hiểu là quá trình chuyển đổi tri thức từ nghiên cứu thành các chương trình hành động, bao gồm cả các dự án trình diễn nhằm mục đích thử nghiệm và đánh giá hiệu quả.

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm các vấn đề cần giải quyết trong lĩnh vực này, được thực hiện thông qua các đề tài, dự án và chương trình khoa học và công nghệ, mỗi hình thức đều có mục đích riêng biệt.

Đề tài nghiên cứu tập trung vào một lĩnh vực khoa học và công nghệ, với mục tiêu chính là trả lời các câu hỏi về ý nghĩa học thuật Mặc dù chưa chú trọng đến việc hiện thực hóa trong thực tiễn, đề tài có thể chỉ dừng lại ở giai đoạn nghiên cứu khoa học Tuy nhiên, nếu thuộc nhánh nghiên cứu ứng dụng, nó sẽ kéo dài đến giai đoạn triển khai thực nghiệm Đề tài này có thể hoạt động độc lập hoặc là một phần của dự án, chương trình khoa học và công nghệ lớn hơn.

Dự án là một loại đề tài tập trung vào nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, cũng như thử nghiệm các giải pháp và mô hình quản lý kinh tế - xã hội Mục tiêu của dự án là ứng dụng cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu đã được xác định trong lĩnh vực kinh tế và xã hội Dự án thường có các yêu cầu riêng, bao gồm việc tuân thủ thời hạn và giới hạn về nguồn lực Nó có thể hoạt động độc lập hoặc nằm trong khuôn khổ của chương trình khoa học và công nghệ.

Chương trình khoa học và công nghệ bao gồm nhiều đề tài và dự án được tổ chức với mục đích cụ thể nhằm phát triển khoa học và công nghệ hoặc ứng dụng thực tiễn Mặc dù các đề tài và dự án trong chương trình có thể hoạt động độc lập, nhưng nội dung của chương trình cần phải đảm bảo tính đồng bộ để đạt được hiệu quả cao nhất.

Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) sử dụng ngân sách nhà nước được tổ chức dưới dạng chương trình, đề tài, dự án và các hình thức khác Theo phân cấp quản lý, nhiệm vụ KH&CN được chia thành cấp nhà nước, cấp Bộ, cấp tỉnh và cấp cơ sở Nhiệm vụ KH&CN cấp Nhà nước và cấp Bộ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển khoa học và công nghệ trong cả nước.

Bộ sử dụng ngân sách nhà nước chủ yếu cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN), đặc biệt là các đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm Ở cấp tỉnh, các hoạt động thường tập trung vào hai hình thức chính: đề tài và dự án ứng dụng KH&CN Trong nghiên cứu này, nhiệm vụ KH&CN của nhà nước được định nghĩa bao gồm các đề tài và dự án KH&CN.

Các nhiệm vụ KH&CN đều dựa vào các yếu tố đầu vào như điều tra, khảo sát, hội nghị, hội thảo, nhân lực KH&CN, trang thiết bị và nguyên vật liệu cần thiết để tạo ra sản phẩm KH&CN Do đó, chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào những yếu tố đầu vào này.

1.1.4 Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu và triển khai

Sản phẩm của hoạt động nghiên cứu và triển khai chủ yếu là thông tin, bao gồm các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học công nghệ Chúng ta không thể tiếp xúc trực tiếp với thông tin mà chỉ có thể tương tác thông qua các phương tiện trung gian, tức là vật mang thông tin Các vật mang thông tin về kết quả nghiên cứu khoa học có thể được phân loại thành ba loại: vật mang vật lý, vật mang công nghệ và vật mang xã hội.

Tuỳ thuộc tính chất của từng đề tài mà có các dạng sản phẩm:

-Sản phẩm có chỉ tiêu định lƣợng có thể đo đếm đƣợc: mẫu, vật liệu, thiết bị, máy móc, giống cây trồng, vật nuôi,…

Sản phẩm chủ yếu mang tính chất định tính, khó xác định qua các chỉ tiêu định lượng cụ thể như quy trình công nghệ, phương pháp, giải pháp, mô hình, bản đồ và bảng số liệu.

Cơ sở lý luận về khoán kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án 20 1 Khái niệm về khoán kinh phí

1.2.1 Khái niệm về khoán kinh phí

Khoán kinh phí là biện pháp quản lý tài chính nhà nước, trong đó xác định ngân sách hàng năm cho các đơn vị hành chính sự nghiệp Cuối năm, số chi trội không bù sẽ được giữ lại để sử dụng Dựa vào tính chất nhiệm vụ và tình hình thu chi tài vụ, có thể phân loại thành bốn loại khác nhau.

1) Khoán ngân sách toàn mức: xác định toàn bộ kinh phí cho đơn vị hành chính sự nghiệp, chi trội không bù, kết dƣ đƣợc giữ lại dùng

2) Khoán từng mục: chỉ khoán chi cho một hoặc nhiều mục nào đó

3) Khoán định mức: xác định kinh phí năm, xác định mức chi cho một hoặc nhiều hạng mục nào đó, khoán theo định mức đã đƣợc xác định, trội không bù, dƣ đƣợc dùng

4) Khoán bù chênh lệch: xác định số thu, số chi, xác định mức đƣợc trợ cấp hoặc giao nộp lên trên, rồi giao khoán cho đơn vị, chi trội (hoặc thu thiếu) không bù, kết dƣ (hoặc thu trội) đƣợc giữ lại sử dụng

Theo Đại từ điển tiếng Việt: “Khoán là giao tất cả để chịu trách nhiệm, chỉ quan tâm đến kết quả cuối cùng” 11

Khoán kinh phí là biện pháp quản lý tài chính của nhà nước, xác định ngân sách hàng năm cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ cụ thể Cuối năm, nếu có chi trội không bù, số dư sẽ được giữ lại để sử dụng Các đơn vị có quyền tự chủ trong chi tiêu, trong khi nhà nước chỉ quan tâm đến sản phẩm cuối cùng mà không chú ý đến sự thay đổi của chứng từ quyết toán so với dự toán ban đầu.

Theo Thông tư 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN, khoán là việc giao quyền tự chủ cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm trong việc quản lý và sử dụng dự toán kinh phí của đề tài nghiên cứu.

10 Đại từ điển kinh tế thị trường, Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, Hà Nội 1998

11 dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, gắn liền với trách nhiệm về kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Mục tiêu là đạt được những kết quả cao nhất từ các đề tài và dự án này.

Khoán kinh phí là việc giao một khoản tiền cụ thể để thực hiện hoặc hoàn thành công việc Để quá trình này diễn ra hiệu quả, cả hai bên - người giao và người nhận khoán - cần hiểu rõ yêu cầu về thời gian, kinh phí, nhân lực và phương thức thực hiện Sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng cả tiêu chí về số lượng và chất lượng.

Trong luận văn này chỉ đề cập đến khoán kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án Vì thế khái niệm khoán đƣợc hiểu nhƣ sau:

Khoán kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án là quá trình mà các cơ quan quản lý phân bổ ngân sách cho các chủ nhiệm dự án dựa trên nội dung nghiên cứu và tổng dự toán đã được phê duyệt Số tiền này được cấp sau khi hội đồng xét duyệt thuyết minh đề cương đánh giá và dự kiến kết quả đạt được Sản phẩm cuối cùng mà các bên nhận được là kết quả nghiệm thu từ các đề tài, dự án, được xác nhận bởi hội đồng các nhà khoa học.

Khái niệm khoán đề cập đến sự thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận khoán về một công việc cụ thể, với yêu cầu rõ ràng về điều kiện thực hiện và kết quả mong muốn (như bài báo, sáng chế, v.v.) Các điều kiện thực hiện có thể bao gồm nhân lực, tài lực, vật lực hoặc tin lực.

1.2.2 Tại sao lại phải ban hành chính sách khoán kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án

Sự không thống nhất giữa các nhà quản lý tài chính và các nhà khoa học đã tạo ra những thách thức trong việc quản lý nguồn tài chính nhà nước Các nhà quản lý tập trung vào việc kiểm soát chi tiêu và yêu cầu có chứng từ hóa đơn cho mọi khoản đầu tư Trong khi đó, các nhà khoa học gặp khó khăn do đặc thù của hoạt động nghiên cứu, nơi mà chi phí thực tế thường biến động và không thể dự đoán chính xác Điều này dẫn đến sự bức xúc từ phía các nhà khoa học về cơ chế tài chính quá gò bó, khiến họ không thể linh hoạt trong việc chi tiêu cho các vật tư và chi phí phát sinh Do đó, cần thiết phải xây dựng một cơ chế quản lý tài chính phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của cả hai bên.

Nhƣ vậy, chính sách khoán kinh phí ở đây nhằm đạt đƣợc hai mục đích sau:

Quản lý hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học là rất quan trọng, đồng thời cần tạo cơ chế thông thoáng để các nhà khoa học dễ dàng tiếp cận và sử dụng nguồn kinh phí này Việc đảm bảo sức lao động trí óc của họ được trả thù lao xứng đáng sẽ thúc đẩy sự phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học trong xã hội.

1.2.3 Cơ sở để tính khoán kinh phí trong hoạt động KH&CN

Cơ sở để tính khoán kinh phí trong thực hiện các đề tài, dự án căn cứ vào các yếu tố sau:

-Xác định đƣợc vấn đề cần nghiên cứu và các nội dung công việc cần tiến hành trong các đề tài, dự án

Để đảm bảo cho các hoạt động nghiên cứu, cần xác định tổng số kinh phí cần thiết, bao gồm các hạng mục chính như thù lao cho lao động khoa học (bao gồm các khoản chi cho công việc nghiên cứu, hội nghị, hội thảo), nguyên vật liệu và năng lượng.

-Đánh giá đúng sản phẩm nghiên cứu có đạt yêu cầu so với yêu cầu đặt ra

1.2.3.1 Xác định vấn đề nghiên cứu các và nội dung công việc cần tiến hành trong các đề tài, dự án Đây là công việc rất quan trọng, thường là phải được thực hiện bởi các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực hoặc các nhà khoa học có uy tín Các chủ nhiệm đề tài, dự án phải tiến hành mô tả các nội dung công việc mà mình cần tiến hành trong thuyết minh đề cương nghiên cứu Phải làm rõ được vấn đề nghiên cứu ở đây là gì, thuộc dạng nghiên cứu cơ bản, ứng dụng hay triển khai, dự kiến các sản phẩm đạt đƣợc là gì Dựa vào đó các chuyên gia (các thành viên Hội đồng xét duyệt thuyết minh) sẽ đƣa ra các ý kiến tƣ vấn là sẽ quyết định thực hiện hay không thực hiện và nội dung thực hiện bao gồm những gì để giúp các nhà quản lý đi đến kết luận cuối cùng có đồng ý cho thực hiện các đề tài, dự án đó không

1.2.3.2 Xác định được tổng dự toán kinh phí cần thiết phục vụ cho cả quá trình nghiên cứu Để có thể tính đƣợc tổng dự toán một cách sát nhất cho các đề tài, dự án đòi hỏi phải từ cả hai phía: phía chủ nhiệm các đề tài, dự án và từ phía cơ quan quản lý

Trong các hoạt động sản xuất vật chất, việc lập dự toán cho các hạng mục công việc thường dựa trên các định mức kinh tế kỹ thuật đã được ban hành và giá hiện tại, có thể do nhà nước quy định hoặc được xác định bởi thị trường Cơ sở lập dự toán bao gồm các định mức về công lao động, nguyên vật liệu và năng lượng Tuy nhiên, trong lĩnh vực KH&CN, đặc biệt là nghiên cứu các đề tài và dự án, có những đặc thù riêng khiến việc dự toán kinh phí sát với thực tế triển khai trở nên khó khăn Hiện tại, chưa có văn bản nào quy định chi tiết về thù lao cho hoạt động nghiên cứu, và các nhà khoa học thường gặp khó khăn trong việc xác định công sức và thời gian cần thiết để đạt được kết quả mong muốn.

HIỆN TRẠNG VỀ THỰC HIỆN KHOÁN KINH PHÍ TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KH&CN CỦA NHÀ NƯỚC

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH KHOÁN

Ngày đăng: 02/07/2022, 14:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: So sánh phát hiện, phát minh, sáng chế 7 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
Bảng 1 So sánh phát hiện, phát minh, sáng chế 7 (Trang 18)
Bảng 2: So sánh về các loại khoán chi và biện pháp quản lý tài chính TT   Các loại - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
Bảng 2 So sánh về các loại khoán chi và biện pháp quản lý tài chính TT Các loại (Trang 38)
Bảng 2: Một số điểm khác biệt giữa Thông tư 93 và các quy định cũ17. Theo quy định hiện hành  Theo quy định của Thông tư - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
Bảng 2 Một số điểm khác biệt giữa Thông tư 93 và các quy định cũ17. Theo quy định hiện hành Theo quy định của Thông tư (Trang 43)
Bảng 3: Kết quả điều tra về tình hình thực hiện chính sách khoán phân theo lĩnh vực khoa học - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
Bảng 3 Kết quả điều tra về tình hình thực hiện chính sách khoán phân theo lĩnh vực khoa học (Trang 46)
Bảng 4: Ý kiến của các nhà quản lý tài chính xung quanh chính sách khoán kinh phí trong thực hiện các nhiệm vụ KH&CN - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
Bảng 4 Ý kiến của các nhà quản lý tài chính xung quanh chính sách khoán kinh phí trong thực hiện các nhiệm vụ KH&CN (Trang 55)
Bảng 7: Khoán chưa thoả đáng như mong muốn từ phía các nhà khoa học - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
Bảng 7 Khoán chưa thoả đáng như mong muốn từ phía các nhà khoa học (Trang 60)
Qua số liệu ở bảng trên cho thấy, nhiều nhà khoa học đƣợc hỏi còn chƣa đồng tình tuyệt đối với chính sách khoán hiện hành - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
ua số liệu ở bảng trên cho thấy, nhiều nhà khoa học đƣợc hỏi còn chƣa đồng tình tuyệt đối với chính sách khoán hiện hành (Trang 61)
Bảng 8: Tổng hợp các loại nhiệm vụ KH&CN theo lĩnh vực khoa học và theo giai đoạn nghiên cứu - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
Bảng 8 Tổng hợp các loại nhiệm vụ KH&CN theo lĩnh vực khoa học và theo giai đoạn nghiên cứu (Trang 80)
Bảng 2: Một số bất cập trong quản lý khoa học và quản lý tài chính - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
Bảng 2 Một số bất cập trong quản lý khoa học và quản lý tài chính (Trang 117)
1. Những cản trở khi nghiên cứu triển khai các đề tài dự án - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
1. Những cản trở khi nghiên cứu triển khai các đề tài dự án (Trang 117)
Bảng 3: Các ý kiến về chính sách khoán hiện hành và đề xuất hướng hoàn thiện - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
Bảng 3 Các ý kiến về chính sách khoán hiện hành và đề xuất hướng hoàn thiện (Trang 118)
Mục tiêu của bảng câu hỏi này là nhằm nghiên cứu những hạn chế của chính sách khoán kinh phí hiện hành trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN của nhà  nƣớc, từ đó tìm ra các hƣớng để hoàn thiện chính sách này - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Những hạn chế của chính sách khoán kinh phí trong thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của nhà nước
c tiêu của bảng câu hỏi này là nhằm nghiên cứu những hạn chế của chính sách khoán kinh phí hiện hành trong thực hiện nhiệm vụ KH&CN của nhà nƣớc, từ đó tìm ra các hƣớng để hoàn thiện chính sách này (Trang 120)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN