1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng việt và tiếng quảng đông

79 171 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đối Chiếu Hành Vi Cầu Khiến Trong Tiếng Việt Và Tiếng Quảng Đông
Tác giả Vương Dũng Tuấn
Người hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn Văn Chính
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Ngôn ngữ học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (7)
  • 2. Đối tượng nghiên cứu (0)
  • 3. Phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu (8)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 5. Ý nghĩa của đề tài (9)
  • 6. Bố cục của luận văn (10)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI (0)
    • I. HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ (11)
      • 1.1. Khái niệm hành động ngôn từ (Hành vi ngôn từ) (11)
      • 1.2. Các hành động ngôn từ (12)
        • 1.2.1. Hành động tạo lời (12)
        • 1.2.2. Hành động tại lời (12)
        • 1.2.3. Hành động mượn lời (0)
      • 1.3. Điều kiện sử dụng hành động ngôn từ (14)
        • 1.3.1. Điều kiện ban đầu (15)
        • 1.3.2. Điều kiện chân thành (16)
        • 1.3.3. Điều kiện thiết yếu (điều kiện căn bản) (17)
      • 1.4. Phân loại các hành động ngôn từ (17)
        • 1.4.1. Phân loại hành động ngôn từ theo J.Austin (17)
        • 1.4.2. Phân loại hành động ngôn từ theo J.R.Searle (18)
      • 1.5. Phân biệt phát ngôn ngôn hành tường minh và phát ngôn ngôn hành nguyên cấp (18)
        • 1.5.1. Phát ngôn ngôn hành tường minh (18)
        • 1.5.2. Phát ngôn ngôn hành nguyên cấp (19)
      • 1.6. Hành động ngôn từ trực tiếp và hành động ngôn từ gián tiếp (20)
        • 1.6.1. Nghĩa tường minh (hiển ngôn) và nghĩa hàm ẩn (hàm ngôn) (20)
        • 1.6.2. Hành động ngôn từ trực tiếp (hiển ngôn) và hành động ngôn từ gián tiếp (hàm ngôn) (23)
    • II. HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TIẾNG VIỆT (24)
      • 2.1. Cầu khiến và hành động cầu khiến (24)
      • 2.2. Phân loại hành động cầu khiến (27)
      • 2.3. Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến (30)
        • 2.3.1. Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến trực tiếp (31)
        • 2.3.2 Phương thức biểu hiện hành động cầu khiến gián tiếp (32)
    • III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU NGÔN NGỮ (33)
      • 3.1 Khái niệm so sánh, đối chiếu trong ngôn ngữ học (33)
      • 3.2. Nhiệm vụ của ngôn ngữ học đối chiếu (34)
      • 3.3 Những cách tiếp cận cơ bản nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ (35)
        • 3.3.1. Nghiên cứu đối chiếu một chiều (35)
        • 3.3.2. Nghiên cứu đối chiếu hai chiều (35)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN TƯỜNG MINH TRỰC TIẾP BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TRONG TIẾNG VIỆT (LIÊN HỆ VỚI TIẾNG QUẢNG ĐÔNG) (0)
    • 2.1 Phương tiện tường minh (36)
      • 2.1.1 Động từ ngôn hành (36)
      • 2.1.2 Động từ ngôn hành cầu khiến (39)
      • 2.1.3 Khảo sát cụ thể (40)
    • 2.2. Phương tiện bán tường minh (46)
      • 2.2.1. Động từ cầu khiến đặc biệt: mong ( 希望 ) , muốn( 想 ) (46)
    • 2.3. Tiểu kết (48)
    • 3.1. Phương tiện nguyên cấp (49)
      • 3.1.1 Nhóm vị từ tình thái “hãy, đừng, chớ”( 都 / 冇 ) (49)
      • 3.1.2 Nhóm tiểu từ tình thái cầu khiến cuối câu (55)
    • 3.2. Phương tiện bán nguyên cấp (66)
      • 3.2.1 Nhóm động từ tình thái cầu khiến: nên, cần, phải ( 應 / 要 ) (66)
      • 3.2.2 Động từ Để ( 俾 ) (72)
      • 3.2.3. Động từ giúp, hộ, cho( 俾 ) (73)
    • 3.3. Tiểu kết (75)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng một số phương pháp sau:

Phương pháp thống kê phân loại được áp dụng để phân tích và phân loại các phương tiện ngôn ngữ thể hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt và tiếng Quảng Đông Phương pháp này giúp xác định cách sử dụng và đặc điểm của các biểu thức cầu khiến, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về ngôn ngữ và văn hóa của hai ngôn ngữ này.

Phương pháp phân tích được áp dụng để khám phá và mô tả cách thức sử dụng các phương tiện ngôn ngữ nhằm thể hiện hành động cầu khiến trong kịch của tác giả Bài viết sẽ làm rõ vai trò của những phương tiện này trong cả tiếng Việt và tiếng Quảng Đông, từ đó giúp người đọc hiểu sâu hơn về đặc điểm ngôn ngữ và nghệ thuật giao tiếp trong các tác phẩm kịch.

Phương pháp so sánh và đối chiếu được sử dụng để làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa các kiểu câu biểu thị hành động cầu khiến trực tiếp và gián tiếp trong tiếng Việt và tiếng Quảng Đông Việc phân tích này giúp người học hiểu rõ hơn về cách diễn đạt ý nghĩa cầu khiến trong hai ngôn ngữ, từ đó nâng cao khả năng giao tiếp và sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả.

Bài viết nhằm làm rõ hành vi từ cầu khiến trong Tiếng Việt và so sánh với hành vi cầu khiến trong Tiếng Quảng Đông (Trung Quốc) Qua việc phân tích, tác giả sử dụng phương pháp ngôn ngữ học đối chiếu để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ này, tập trung vào cấu trúc ngữ nghĩa và các nghĩa chuyển dịch.

Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu hành động cầu khiến trong tiếng Việt và tiếng Quảng Đông mang lại ý nghĩa quan trọng cho lý thuyết ngữ dụng học và giao tiếp, cũng như tổ chức và tri nhận lời nói Luận văn này nhằm làm rõ khái niệm hành động cầu khiến, phân loại các loại hình hành động này, đồng thời giải quyết những vấn đề đã được đề cập nhưng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và sâu sắc.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Việc miêu tả các phương thức thể hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt không chỉ giúp sinh viên hiểu rõ hơn về lý thuyết ngôn ngữ mà còn phân tích và lý giải cụ thể cho việc dạy và học tiếng Việt và tiếng Quảng Đông Điều này không chỉ hỗ trợ trong giao tiếp mà còn giúp sinh viên nhận diện sự khác biệt và đặc điểm của câu cầu khiến trong hai ngôn ngữ, từ đó nâng cao khả năng sử dụng thành thạo cả hai ngôn ngữ.

Bố cục của luận văn

Chương 1 : Cơ sở lý luận liên quan đến đề tài

Chương 2: Phương tiện tường minh trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt (liên hệ với tiếng Quảng Đông)

Chương 3: Phương tiện nguyên cấp trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt (liên hệ với tiếng Quảng Đông)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

HÀNH ĐỘNG NGÔN TỪ

1.1 Khái niệm hành động ngôn từ (Hành vi ngôn từ)

Trong giao tiếp, con người thực hiện nhiều hoạt động khác nhau thông qua ngôn ngữ, được gọi chung là hành vi ngôn ngữ Mối liên hệ giữa ngôn ngữ và hành vi con người là rõ ràng, và trong nghiên cứu ngữ dụng học, hành vi ngôn ngữ là một yếu tố quan trọng không thể bỏ qua Hành vi ngôn ngữ được xem là một loại hành động đặc biệt, trong đó ngôn ngữ là phương tiện truyền đạt.

L Wittgenstein là người đặt tiền đề cho lý thuyết hành động ngôn từ, trong khi J L Austin đã xây dựng nền tảng cho lý thuyết này qua công trình “How to do things with words” Ông khẳng định rằng "nói là làm", tức là để thực hiện một hành động ngôn từ, cần phải nói ra và đưa vào thực tiễn Hành động ngôn từ nhấn mạnh bản chất của câu nói, cho thấy rằng mỗi câu nói đều tương ứng với một hành động cụ thể như thông báo, khuyên, chúc mừng, tuyên bố, hay hứa hẹn Tuy nhiên, thuật ngữ “hành động ngôn từ” có thể gây hiểu nhầm và bị coi là đồng nghĩa với những khái niệm khác.

“hành động phát ngôn ra câu nói” hơn là để biểu thị như nó đã biểu thị, một bộ phận cụ thể nào đó của sản phẩm nói năng

Trong lý thuyết của mình, J.L.Austin xem hành động ngôn từ là một thể thống nhất những hành động:

- Hành động tạo lời (locutionary act)

- Hành động tại lời (illocutionary act)

- Hành động mượn lời (perlocutionary act)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

1.2 Các hành động ngôn từ

J.L.Austin đặt tên cho hành động này là “nói một điều gì đó” Đây là hành động sử dụng các yếu tố ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp để tạo nên một câu nói.Hành động tạo lời là các chất liệu ngôn ngữ như đơn vị từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp, cách phát âm được người nói lựa chọn sử dụng trong câu nói Đó là phần nghĩa biểu thị thực tại khách quan trong câu.Là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ như ngữ âm, từ, các kiểu kết hợp từ thành câu để tạo ra một phát ngôn về hình thức và nội dung

Hành động tại lời là việc thực hiện một hành động ngay khi phát ra câu nói, thể hiện mục đích giao tiếp rõ ràng Đây được gọi là hành động ngôn trung, tạo ra giá trị ngôn ngữ cho câu Những hành vi này bao gồm hỏi, yêu cầu, ra lệnh, hứa hẹn, và khuyên bảo, và người nghe có trách nhiệm phải phản hồi, nếu không sẽ bị coi là không lịch sự Khác với hành vi mượn lời, hành động tại lời có ý định rõ ràng và tuân theo quy ước xã hội, mặc dù những quy tắc này thường không được diễn đạt rõ ràng Để sử dụng ngôn ngữ hiệu quả, người nói cần nắm vững các quy tắc điều khiển hành vi tại lời, đảm bảo sự phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp Ví dụ, trong văn hóa Việt Nam và Á Đông, việc hỏi về tuổi tác hay tình trạng cá nhân thường cần được thực hiện một cách tế nhị và phù hợp.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Hôn nhân là một chủ đề cho phép thể hiện sự quan tâm từ người hỏi đến người được hỏi Tuy nhiên, trong xã hội phương Tây, việc đặt câu hỏi về vấn đề này thường bị coi là thiếu lịch sự.

Ví dụ: – Không nói chuyện riêng (Hành động tại lời là đề nghị học sinh không nói chuyện riêng trong lớp)

Hành động tại lời là lực ngôn trung và là mục tiêu của phát ngôn, được chi phối bởi các quy tắc tự nhiên của cộng đồng và điều kiện sử dụng Cốt lõi của hành động ngôn từ chính là hành động tại lời.

Hành động mượn lời là việc sử dụng ngôn ngữ để tác động đến tâm lý và hành động của người nghe, nhằm tạo ra các hiệu ứng ngoài ngôn ngữ như xúc động hay phấn khởi Ví dụ, khi nghe câu lệnh "Đóng cửa lại!", người nghe có thể thực hiện hành động vật lý đóng cửa hoặc thể hiện sự bực tức Các hành vi này đều thuộc về hành động mượn lời, với chức năng giao tiếp được thực hiện thông qua các hiệu ứng này Một số hiệu ứng mượn lời có thể là mục tiêu của hành vi, trong khi những hiệu ứng khác lại không liên quan trực tiếp đến hành động được phát ngôn Những hiệu ứng này thường rất phân tán và không thể đo lường chính xác, và người nghe có thể không nhận ra ngay dù đã hiểu nội dung lời nói.

* Một hành động tại lời là người nói không muốn tiếp chuyện với người nghe và đưa ra một lời yêu cầu trực tiếp:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tiếng Việt: - Anh về đi cho em ngủ

Tiếng Quảng Đông : -你返去啦俾我訓下

* Hành động mượn lời có thể là một trong những trường hợp sau:

Tiếng Việt : - Mấy giờ rồi anh?

Tiếng Quảng Đông : - 宜家幾點咧?

Tiếng Việt : - Ngày mai em phải dậy sớm

Tiếng Quảng Đông : - 聽日我要早起。

Tiếng Việt : - Anh à ! Mẹ thường nhắc nhở em đi ngủ sớm kẻo bị ốm,…

Tiếng Quảng Đông : - 啊,我媽都成日同我講要早啲訓唔陣會生病嘅。

1.3 Điều kiện sử dụng hành động ngôn từ

Hành động ngôn từ đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp giữa con người Để thực hiện một hành động ngôn từ hiệu quả, người nói cần đáp ứng các điều kiện nhất định, giúp người nghe không chỉ hiểu bề mặt ngôn từ mà còn nhận thức được ý nghĩa sâu xa Khi muốn người nghe thực hiện một yêu cầu, đề nghị, hay khuyên răn, người nói cần lựa chọn cách diễn đạt phù hợp để đạt được hiệu quả giao tiếp tối ưu Do đó, việc chú ý đến các điều kiện sử dụng hành động ngôn từ là rất cần thiết.

L.Wittgenstein gọi các điều kiện chi phối của ngôn ngữ là “trò chơi ngôn ngữ”, trong khi J.L.Austin nhấn mạnh rằng “nói là làm”, cho thấy rằng việc sử dụng âm thanh ngôn ngữ nhằm bộc lộ nội dung thông báo Hành động ngôn từ yêu cầu sự đồng nhất giữa người nói và người nghe về ngữ âm, từ ngữ và ngữ pháp Do đó, để yêu cầu, đề nghị, sai bảo hay khuyên răn ai đó, cả hai bên cần phải hiểu rõ và thống nhất về cách sử dụng ngôn ngữ.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Để cuộc hội thoại diễn ra hiệu quả, cả người nói và người nghe cần phải sử dụng một ngôn ngữ chung Hành động giao tiếp chỉ có thể thực hiện khi không có rào cản về mặt sinh lý, như tình trạng câm ở người nói hoặc điếc ở người nghe.

Các hành động tại lời yêu cầu những điều kiện nhất định để thực hiện Chúng bị chi phối bởi các quy tắc tự nhiên trong cộng đồng, do đó mỗi loại hành động tại lời có những điều kiện sử dụng riêng, được Austin gọi là điều kiện thuận lợi Searle phân loại các điều kiện này thành ba loại chính: điều kiện ban đầu, điều kiện chân thành (chân thực) và điều kiện thiết yếu (căn bản).

1.3.1 Điều kiện ban đầu Điều kiện này liên quan đến quan hệ giữa hai người: người nói và người nghe, tới những ý nguyện, lợi ích và khả năng của người nghe

Hành động ngôn từ ra lệnh

Quyền lợi trong giao tiếp thường được phân chia rõ ràng: người nói giữ vai trò ra lệnh, trong khi người nghe là người tiếp nhận lệnh Điều này dẫn đến việc người nói thường hưởng lợi, trong khi người nghe phải chịu thiệt hại về thời gian, công sức hoặc tài chính.

Về vị thế giao tiếp:

Người nói có vị thế giao tiếp (biểu hiện vị thế xã hội) cao hơn hoặc là người bậc trên

Người nghe có vị thế giao tiếp thấp hơn hoặc là người bậc dưới (trong trường hợp vị thế xã hội không bình đẳng)

Hệ quả là tính bắt buộc cao.

Ra lệnh là làm một việc gì đó cho tôi, hoặc cho cả anh và cả tôi hoặc không liên quan gì đến anh nhưng anh vẫn phải làm

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Khi một người ra lệnh cho người khác thực hiện một hành động, điều đó có nghĩa là hành động đó chưa được thực hiện đúng cách trong quá khứ Người ra lệnh cần đảm bảo rằng người nhận lệnh có khả năng hiểu và thực hiện mệnh lệnh một cách chính xác.

1.3.2 Điều kiện chân thành Điều kiện này tập trung chủ yếu nói đến trạng thái tâm lý của hành động mà người nói thực hiện Thông báo hay ra lệnh một điều gì đó cho người khác thì phải tâm niệm rằng thông tin đó là sự thật và phải thực sự mong muốn người nhận lệnh, nhận thông tin chấp hành, đồng ý Nếu là hỏi thì không phải là hỏi xã giao, lấy lệ Nếu là mời mọc thì phải mong muốn người nghe nhận lời mời của mình

Hành động ngôn từ mời mọc: (mời ăn uống, vui chơi, học tập, làm việc,…)

HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TIẾNG VIỆT

2.1 Cầu khiến và hành động cầu khiến

Trong ngôn ngữ học, vấn đề cầu khiến đã được thảo luận nhiều, đặc biệt là ở Châu Âu, nơi ngôn ngữ biến hình chiếm ưu thế Trong ngữ pháp truyền thống, nghĩa cầu khiến thường gắn liền với phạm trù ngữ pháp thức, trong đó các nhà nghiên cứu giải thích mối quan hệ giữa hành động và thực tế khách quan cũng như người nói Các thức ngôn ngữ phổ biến bao gồm thức trần thuật, thức mệnh lệnh, thức giả định và thức điều kiện, trong đó thức mệnh lệnh thể hiện nguyện vọng và yêu cầu của người nói về việc thực hiện hành động Tại Việt Nam, mặc dù vấn đề cầu khiến đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhưng vẫn chưa đạt được sự thống nhất.

Nhóm nhà ngôn ngữ học theo quan điểm ngữ pháp truyền thống phân loại câu dựa trên hai tiêu chí chính: cấu trúc cú pháp và mục đích phát biểu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

19 ngôn Phân loại câu theo mục đích phát ngôn gồm có: câu trần thuật, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu nghi vấn

Nguyễn Kim Thản trong tác phẩm "Động từ trong tiếng Việt" (1977) đã xác định động từ mang ý nghĩa ngữ pháp mệnh lệnh, thể hiện ý chí và yêu cầu của người nói hoặc viết đối với người nghe hoặc đọc Điều này yêu cầu người nhận phải thực hiện hành động được biểu thị bởi động từ Quan điểm này của tác giả phản ánh rõ ràng cách phân loại và khái niệm về câu trong ngữ pháp truyền thống, trong đó câu cầu khiến được sử dụng để ra lệnh, yêu cầu hoặc đề nghị.

Lê Văn Lý trong Sơ thảo ngữ pháp Việt Nam (1968) [24] khảo sát nhận diện

13 loại câu, trong đó có câu khuyến lịnh Theo tác giả câu khuyến lịnh là câu dùng để bộc lộ ý muốn của mình

Hoàng Trọng Phiến trong Ngữ pháp tiếng Việt (1980) phân chia câu thành ba loại: câu cầu khiến, câu hỏi và câu than gọi Ông cho rằng câu cầu khiến không có dấu hiệu ngữ pháp đặc biệt, chỉ sử dụng một số phương tiện hư từ và ngữ điệu để thể hiện ý muốn của người nói, yêu cầu người nghe thực hiện hành động Từ góc độ ngữ dụng học, theo lý thuyết hành động ngôn từ của J.L Austin, H.P Grice và J.R Searle, các nhà ngôn ngữ học không phân loại câu theo mục đích phát ngôn mà tập trung vào hành động tại lời Cao Xuân Hạo (1991) đã phân loại câu dựa trên hành động ngôn trung, nhấn mạnh rằng hình thức câu là yếu tố chính để phân loại, trong khi mục đích phát ngôn được xem xét sau đó.

Hồ Lê trong cuốn Cú pháp tiếng Việt phân câu cầu khiến ra thành:

Câu mệnh lệnh là loại câu yêu cầu người khác thực hiện hành động được nêu ra Về cấu trúc, câu thường bắt đầu bằng động từ hoặc cụm động từ, trong khi chủ ngữ thường không được nêu rõ Loại câu này hiếm khi sử dụng trợ từ, và nếu có, thì cũng rất ít.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

20 trợ từ thích hợp là ‟đi” đặt ở cuối câu Ngữ điệu thường được xướng cao và mạnh

Câu yêu cầu thể hiện sự cần thiết phải thực hiện hoặc không thực hiện một hành động nào đó Về cấu trúc ngữ pháp, câu này thường có dạng đề – thuyết và thường sử dụng các động từ tâm lý như "cần", "phải", và "cần phải".

Câu dặn dò mang ý nghĩa nhắc nhở người khác về một điều gì đó quan trọng Về mặt cú pháp, câu này thường có cấu trúc đề - thuyết và thường sử dụng động từ "nhớ" Ngoài ra, các phụ từ như "và" cùng với trợ từ "nhé", "nghe", "nghen" cũng thường xuất hiện để tăng cường tính nhấn mạnh và sự thân mật trong thông điệp.

Cũng theo tác giả Cao Xuân Hạo, trong cuốn Sơ thảo ngữ pháp chức năng

Theo quan điểm của tác giả năm 1991, khi phát biểu một câu, chúng ta không chỉ thực hiện một hành động nhận định mà còn đạt được mục tiêu giao tiếp nào đó Câu được phân loại thành hai loại lớn: câu trần thuật và câu nghi vấn, trong đó câu cầu khiến được xem là một tiểu loại của câu trần thuật, khác biệt với các tiểu loại khác về tình thái Nguyễn Thiện Giáp (2000) cũng nhấn mạnh rằng cầu khiến là hành động mà người nói thực hiện để yêu cầu người nghe thực hiện một việc gì đó, bao gồm các hành động như đề nghị, yêu cầu, cho phép, ra lệnh, mời mọc, rủ rê, thỉnh cầu, khuyên, cấm đoán, và hỏi, trong đó hỏi cũng được coi là một hành động cầu khiến.

Vũ Thị Thanh Hương trong Gián tiếp và lịch sự trong lời cầu khiến tiếng Việt cũng đưa ra những quan niệm về hành động cầu khiến như sau:

Hành vi cầu khiến là một hình thức giao tiếp mà người nói sử dụng để tác động đến hành động của người nghe theo ý muốn của mình Tùy thuộc vào sức mạnh ngôn ngữ và hành động được thực hiện, các hành vi này có thể mang lại tác động tích cực hoặc tiêu cực cho cả người nói và người nghe Những tác động này có thể liên quan đến quyền chủ động hay bị động, khả năng lựa chọn hay bị áp đặt, cũng như các lợi ích về vật chất, tinh thần, thời gian hay sự hao tổn.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong hệ thống phân loại hành động ngôn từ, hành động cầu khiến được hiểu theo hai cách: nghĩa hẹp và nghĩa rộng Ở nghĩa hẹp, cầu khiến là hành động mà người nói thực hiện để buộc người nghe làm điều gì đó theo ý muốn của mình, thường mang lại lợi ích cho người nghe nhưng có thể gây thiệt hại cho họ Ngược lại, ở nghĩa rộng, cầu khiến là hành động mà người nói muốn tạo ra bất kỳ sự thay đổi nào trong hành động của người nghe, không phân biệt đó là lợi hay hại cho cả hai bên.

Trong quan niệm của các nhà ngôn ngữ học, đặc biệt là từ góc độ ngữ dụng học, hành động tại lời được nhấn mạnh, trong đó hành động cầu khiến được xem là loại hành động có nguy cơ đe dọa thể diện cao.

Chính vì vậy khi phát ngôn người nói cần lựa chọn những phương thức phù hợp sao cho đạt được hiệu quả trong giao tiếp

2.2 Phân loại hành động cầu khiến

Cầu khiến là thuật ngữ chỉ các hành động nhằm mục đích yêu cầu người khác thực hiện hoặc không thực hiện điều gì trong tương lai Hành động này có những điều kiện và biểu hiện đặc trưng trong ngôn từ Các nhà nghiên cứu thường có quan điểm khác nhau về phân loại hành động cầu khiến, có thể dựa vào điều kiện thiết yếu, điều kiện chủ yếu, điều kiện nội tại, hoặc từ góc độ mục đích phát ngôn và độ bắt buộc Tóm lại, quan điểm phân chia chủ yếu của các nhà nghiên cứu tập trung vào hai khía cạnh: ý nghĩa cầu khiến và hình thức cầu khiến.

Căn cứ vào ý nghĩa cầu khiến để phân loại hành động cầu khiến thường xem xét đến các yếu tố sau:

(1) Vai giao tiếp của chủ ngôn và tiếp ngôn

Vai giao tiếp đóng vai trò quan trọng trong việc phân loại các hành động cầu khiến, giúp xác định cách sử dụng hành động ngôn từ một cách hiệu quả.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Khi giao tiếp, cần xem xét các yếu tố liên quan đến khoảng cách xã hội và mức độ gắn bó giữa người giao tiếp, từ đó phân biệt hai loại quan hệ: quan hệ vị thế và quan hệ thân hữu Quan hệ vị thế, hay vị thế xã hội, thường liên quan đến tuổi tác, giới tính và cương vị xã hội của các bên tham gia Ngược lại, quan hệ thân hữu là yếu tố nội tại trong quá trình giao tiếp, nơi mà sự rõ ràng trong vai trò giao tiếp có thể bị hạn chế và phụ thuộc vào sở thích cá nhân của từng người.

(2) Quyền lợi hay lợi ích của người tiếp nhận thực hiện hành động được nêu ra trong phát ngôn

Vai trò của giao tiếp là rất quan trọng, nhưng quyền lợi lại là yếu tố quyết định trong việc lựa chọn ngôn từ khi thực hiện hành động cầu khiến Quyền lợi này thể hiện ở việc người nói mong đợi, yêu cầu hoặc chờ đợi phản hồi từ người nghe trong quá trình giao tiếp.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU NGÔN NGỮ

Trong tiếng Việt, từ “đối chiếu” và “so sánh” có thể dùng thay thế nhau

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong ngôn ngữ học, "so sánh" là việc xem xét và đối chiếu để tìm ra điểm giống và khác nhau giữa các sự vật Ngược lại, "đối chiếu" thường liên quan đến việc so sánh hai sự vật có mối liên hệ chặt chẽ Hai khái niệm này có những đặc điểm riêng biệt trong cách thức áp dụng và ý nghĩa.

So sánh là một thao tác tư duy quan trọng giúp con người nhận thức hiện thực khách quan bằng cách đối chiếu giữa các đối tượng để tìm ra mối quan hệ và liên hệ giữa chúng Trong ngôn ngữ học, so sánh được hiểu là phương pháp nghiên cứu hai hoặc nhiều ngôn ngữ, được gọi là ngôn ngữ học so sánh (Comparative Linguistics) Ngôn ngữ học so sánh được chia thành các phân ngành nhỏ như ngôn ngữ học so sánh lịch sử, loại hình học, ngôn ngữ học đối chiếu, ngôn ngữ học tiếp xúc và ngữ vực học, tùy thuộc vào đối tượng, mục đích và cách thức nghiên cứu.

Các phân ngành trong ngôn ngữ học so sánh, bao gồm ngôn ngữ học so sánh - lịch sử, ngôn ngữ học so sánh loại hình và ngôn ngữ học tiếp xúc, đều có điểm chung là tập trung vào việc xác định những điểm tương đồng giữa các ngôn ngữ.

Đối chiếu ngôn ngữ, hay còn gọi là Contrastive, là quá trình so sánh hai hoặc nhiều ngôn ngữ để xác định những điểm tương đồng và khác biệt, trong đó thường chú trọng vào sự khác biệt Khác với các phân ngành khác của ngôn ngữ học so sánh, việc lựa chọn ngôn ngữ để đối chiếu phụ thuộc vào yêu cầu lý luận và mục đích nghiên cứu cụ thể Nghiên cứu trong ngôn ngữ học đối chiếu chủ yếu được thực hiện từ góc độ đồng đại.

3.2 Nhiệm vụ của ngôn ngữ học đối chiếu

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong lịch sử ngôn ngữ học đối chiếu, có nhiều quan điểm khác nhau về nhiệm vụ chính của nó Mặc dù có sự đa dạng trong các khám phá, một số ý kiến của các học giả đã đạt được sự đồng thuận Những nhiệm vụ chính của ngôn ngữ học đối chiếu có thể được tóm tắt thành ba điểm cơ sở quan trọng.

Phát hiện sự tương đồng và khác biệt trong việc sử dụng các phương tiện ngôn ngữ giữa các ngôn ngữ khác nhau là rất quan trọng, đặc biệt là việc chú trọng đến những điểm khác biệt.

Thứ hai, Xác định những đặc điểm ( hoặc là đặc trưng) của các ngôn ngữ đượcđối chiếu hiện có nhưng chưa được chú ý nếu chỉ nghiên cứu đơn ngữ

Ngôn ngữ học đối chiếu có mối liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ học ứng dụng, đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết phiên dịch Nó giúp so sánh và phân tích sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ, từ đó nâng cao hiệu quả dịch thuật Bên cạnh đó, ngôn ngữ học đối chiếu còn cung cấp tài liệu quý giá cho nghiên cứu loại hình học ngôn ngữ và hỗ trợ trong việc dạy tiếng nước ngoài.

3.3 Những cách tiếp cận cơ bản nghiên cứu đối chiếu ngôn ngữ

3.3.1 Nghiên cứu đối chiếu một chiều

Nghiên cứu đối chiếu một chiều tập trung vào việc phân tích ý nghĩa của một phương tiện ngôn ngữ trong ngôn ngữ này và xác định các phương tiện tương ứng trong ngôn ngữ khác Quá trình này bắt đầu bằng việc mô tả các hình thức trong ngôn ngữ đầu tiên và sau đó đối chiếu với các hình thức tương đương trong ngôn ngữ thứ hai Ngoài ra, nghiên cứu cũng có thể tiến hành theo chiều ngược lại, bắt đầu từ ngôn ngữ thứ hai và so sánh với ngôn ngữ đầu tiên Bên cạnh đó, nghiên cứu đối chiếu hai chiều cũng là một phương pháp quan trọng trong việc phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ.

Nghiên cứu đối chiếu hai hoặc nhiều ngôn ngữ tập trung vào việc so sánh các hiện tượng ngôn ngữ trong mối quan hệ tương tác, dựa trên một tiêu chí chung (Tertium comparationis) Quá trình này bắt đầu bằng việc chọn tiêu chí so sánh, sau đó xác định các phương tiện ngôn ngữ tương ứng trong các ngôn ngữ được đối chiếu.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

PHƯƠNG TIỆN TƯỜNG MINH TRỰC TIẾP BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TRONG TIẾNG VIỆT (LIÊN HỆ VỚI TIẾNG QUẢNG ĐÔNG)

Phương tiện tường minh

Trong tác phẩm nổi tiếng "How to do things with words" (Nói là hành động), J L Austin, một nhà ngôn ngữ học người Anh, đã giới thiệu khái niệm "hành động ngôn từ", tức là những hành động được thực hiện thông qua việc nói.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Ông đã giới thiệu thuật ngữ “động từ ngôn hành”, ám chỉ những động từ thể hiện hành động thông qua ngôn từ.

Động từ ngôn hành là những động từ thể hiện hành động được thực hiện thông qua lời nói; khi chủ ngôn phát ngôn kết thúc, hành động cũng hoàn tất Do đó, động từ không biểu thị hành động, như động từ trạng thái hoặc động từ liên quan đến hành động vật lý, không được coi là động từ ngôn hành.

Động từ như “đánh” (打), “ăn” (食) và “mặc” (著) không phải là động từ ngôn hành, mặc dù chúng biểu thị hành động Những động từ này không thể được thực hiện chỉ qua lời nói mà cần có hành động vật lý cụ thể để thể hiện.

Đề ngữ trong phát ngôn với động từ ngôn hành chủ ngôn cần phải sử dụng ngôi thứ nhất hoặc ngôi gộp, bao gồm "tôi" và "chúng tôi" Trong một số trường hợp, đề ngữ có thể không xuất hiện.

(1) Tiếng Việt: - Tôi khuyên anh nên làm việc cẩn thận (câu cầu khiến)

Tiếng Quảng Đông :我請你做嘢專心啲啊。

(2) Tiếng Việt : - Anh ấy khuyên anh nên làm việc cẩn thận (câu trần thuật) Tiếng Quảng Đông :佢話我做嘢專心啲。

Hai ví dụ trên khác nhau ở chủ ngôn phần đề ngữ Chủ ngôn của phát ngôn thứ nhất là “tôi”, cho thấy người nói đã thực hiện hành động “khuyên”, thỏa mãn điều kiện câu cầu khiến Trong khi đó, chủ ngôn của phát ngôn thứ hai là “anh ấy”, chỉ đơn thuần thông báo cho người nghe về việc anh ấy khuyên nên làm việc cẩn thận.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

32 vì hành động “khuyên” ((話) đó đã được thực hiện trước khi phát ngôn này được nói ra, câu này chỉ là câu trần thuật

 Thứ ba, Bổ ngữ của động từ ngôn hành là đối ngôn nên nó phải ở ngôi thứ hai như anh, các anh…

(1) Tiếng Việt :- Tôi khuyên anh nên làm việc cẩn thận

Tiếng Quảng Đông : 我話佢要專心做嘢。

(2)Tiếng Việt : -Tôi khuyên anh ấy nên làm việc cẩn thận

Tiếng Quảng Đông : 我話佢應該要專心做嘢。

Sự khác biệt giữa hai ví dụ nằm ở chủ ngôn của phần thuyết Phát ngôn đầu tiên sử dụng ngôi hai "anh", thể hiện sự tương tác trực tiếp và mang tính chân thực, ảnh hưởng đến người nghe Trong khi đó, phát ngôn thứ hai hướng tới "anh ấy", người thứ ba không tham gia vào cuộc hội thoại, chỉ đơn thuần thông báo rằng chủ ngôn khuyên người đó nên làm việc cẩn thận.

 Thứ tƣ , Động từ ngôn hành phải được thực hiện ở thời điểm hiện tại

Khi tôi khuyên anh nên làm việc cẩn thận, đó là một phát ngôn trần thuật, bởi vì trong câu nói có chứa từ tình thái chỉ thời gian.

Từ "vừa" (啱) chỉ rõ hành động "khuyên" (話) đã xảy ra trước thời điểm phát ngôn Do đó, phát ngôn chứa động từ ngôn hành không có các từ tình thái chỉ thời gian kèm theo Động từ ngôn hành cần nằm trong mệnh đề chính của phát ngôn và không được đứng sau các từ phủ định hoặc các từ có ý nghĩa phủ định như không, chưa, chẳng, suýt, cũng như không đứng sau các từ biểu thị dự định.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

(1) Tiếng Việt : - Tôi chẳng khuyên anh nên làm việc cẩn thận

Tiếng Quảng Đông : 我都懶得話佢做嘢專心啲。

(2) Tiếng Việt:- Tôi định khuyên anh nên làm việc cẩn thận

Tiếng Quảng Đông : 我想話佢做嘢認真啲。

Ví dụ (1) sử dụng từ “chẳng” (懶得, 唔想), cho thấy hành động khuyên chưa bao giờ được thực hiện Trong khi đó, ví dụ thứ hai chứa từ “định”, thể hiện rằng chủ ngôn chỉ có ý muốn thực hiện hành động “khuyên” (話), nhưng không nhất thiết phải thực hiện.

Một động từ được coi là động từ ngôn hành khi đáp ứng đủ 6 tiêu chí cụ thể Động từ ngôn hành có thể được phân loại dựa trên lực ngôn trung mà chúng mang lại, dẫn đến ba loại động từ ngôn hành và ba loại phát ngôn tương ứng.

Loại 1: Phát ngôn trần thuật chứa động từ ngôn hành trần thuật, gồm có khẳng định, thông báo…

Loại 2: Phát ngôn nghi vấn chứa động từ ngôn hành nghi vấn, tức là động từ ngôn hành hỏi

Loại 3: Phát ngôn cầu khiến chứa động từ ngôn hành cầu khiến, gồm córa lệnh, cấm, yêu cầu, xin phép…

2.1.2 Động từ ngôn hành cầu khiến Động từ ngôn hành cầu khiến thuộc phạm vi động từ ngôn hành, do vậy, ngoài việc chúng phải thỏa mãn 6 điểm điều kiện nhận diện động từ ngôn hành nói trên, với ý nghĩa là cầu khiến, chúng còn phải thỏa mãn 2 điểm sau đây: Thứ nhất, về mặt ý nghĩa, động từ ngôn hành cầu khiến phải có nét nghĩa cầu khiến như ra lệnh, yêu cầu, cho phép…

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Động từ ngôn hành cầu khiến được cấu trúc theo mô hình: (D1) – Vnhck – D2 – V, trong đó D1 là đại từ ngôi một, D2 là đại từ ngôi hai, và mô hình này phải được sử dụng ở thời hiện tại.

Dựa trên các lý thuyết đã đề cập, chúng tôi đã xác định được danh sách các động từ ngôn hành cầu khiến trong tiếng Việt và liên hệ ý nghĩa của chúng với tiếng Quảng Đông, như được trình bày trong bảng dưới đây.

2 Cấm (禁止/唔好)

3 Cho/cho phép (俾/可以)

Danh sách này bao gồm 13 động từ, được sắp xếp theo mức độ giảm dần của hành động và mức độ tăng dần của yêu cầu Trong đó, hai nhóm từ "cho" (俾) và "cho phép" (可以) cùng với "xin" (借) và "xin phép" (請示) có nghĩa tương đồng, nên được đưa vào cùng một nhóm.

Phương tiện bán tường minh

2.2.1 Động từ cầu khiến đặc biệt: mong (希望) , muốn(想)

Động từ “mong” và “muốn” thuộc nhóm động từ cầu khiến đặc biệt, bởi chúng là động từ trạng thái có thể kết hợp với phụ từ “rất” Mặc dù có ý nghĩa cầu khiến trong từ vựng, chúng cũng hoạt động như động từ ngôn hành cầu khiến trong cấu trúc mô hình cầu khiến K1 Hai từ này có thể sử dụng trong cấu trúc câu cầu khiến giống như các động từ ngôn hành cầu khiến, nhưng chúng không hoàn toàn giống, vì khả năng kết hợp của chúng khác biệt Do đó, có thể khẳng định rằng “mong” và “muốn” là những động từ đặc biệt trong ngữ pháp tiếng Việt.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

41 hai động từ cầu khiến đặc biệt, chúng là phương tiện bán tường minh biểu hiện hành động cầu khiến trực tiếp

Từ "mong" mang ý nghĩa cầu khiến, thể hiện sự trông ngóng và chờ đợi điều gì đó từ phía tiếp ngôn Nó có sắc thái tương tự như việc xin hoặc chúc phúc Khi "mong" được sử dụng trong cấu trúc câu cầu khiến, nó chỉ thể hiện ý nghĩa cầu mà không có tính chất khiến, cho thấy vị thế giao tiếp của chủ ngôn ngang bằng hoặc thấp hơn tiếp ngôn Tính cầu của "mong" có thể thay đổi tùy thuộc vào ngữ cảnh, tương ứng với các hành động như đề nghị, xin, hoặc chúc.

(1) Tiếng Việt : - Mong hai bác đông con nhiều cháu…

Tiếng Quảng Đông : 希望你子孫滿堂

Từ "muốn" thể hiện ý nghĩa cầu khiến, cho thấy tâm lý của người nói khi yêu cầu người khác thực hiện một hành động hoặc cung cấp điều gì đó cho mình Nó không chỉ đơn thuần là một mong muốn mà còn thể hiện vị thế giao tiếp của người nói, có thể cao hơn hoặc ngang bằng với người nghe Tính chất cầu khiến của "muốn" có thể thay đổi tùy theo ngữ cảnh, từ những đề nghị nhẹ nhàng đến những yêu cầu mạnh mẽ.

(1) Tiếng Việt : - Em muốn những lần sau qua sông này thuyền chàng hãy xuôi thẳng

Tiếng Quảng Đông :我想下次再過条河嘅時候只船可以直行。

(2) Tiếng Việt : - Em muốn anh đừng gặp em nữa 。

Tiếng Quảng Đông : 我想我哋冇必要再見面啦

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tóm lại, “mong” và “muốn” là hai động từ cầu khiến đặc biệt không phải là động từ ngôn hành đích thực Chúng hoạt động trong các biểu thức cầu khiến tường minh, do đó được gọi là phương tiện bán tường minh Khi đóng vai trò là phương tiện biểu hiện hành động cầu khiến, “mong” và “muốn” chủ yếu hoạt động trong cấu trúc câu cầu khiến K1, thường với dạng rút gọn K1=(D1) – Vnhck- D2-V(p), trong đó chủ ngôn D1 thường vắng mặt.

Tiểu kết

Phương tiện tường minh biểu hiện hành động cầu khiến trực tiếp trong tiếng Việt bao gồm 15 động từ ngôn hành cầu khiến phù hợp với cấu trúc cầu khiến K1 Trong tiếng Quảng, cũng tồn tại các từ tương tự với ý nghĩa cầu khiến, cách sử dụng tương đồng với động từ tiếng Việt Tuy nhiên, tiếng Quảng phân biệt các ý nghĩa cầu khiến một cách rõ ràng hơn, với nhiều từ cùng thể hiện một ý nghĩa nhưng khác nhau về cách sử dụng trong các ngữ cảnh cụ thể.

Phương tiện bán tường minh thể hiện hành động cầu khiến trực tiếp bao gồm hai từ "mong" và "muốn" Mặc dù không phải là động từ cầu khiến thuần túy, nhưng chúng vẫn có khả năng hoạt động như các động từ ngôn hành cầu khiến.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN NGUYÊN CẤP TRỰC TIẾP BIỂU HIỆN HÀNH ĐỘNG CẦU KHIẾN TRONG TIẾNG VIỆT (LIÊN HỆ VỚI

Phương tiện nguyên cấp

Phương tiện nguyên cấp là phương tiện ngữ pháp, bao gồm hư từ, trật tự từ và ngữ điệu, không phải do thực từ đảm nhiệm Trong đó, hư từ và trật tự từ là các phương tiện ngữ pháp hình thức, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên cấu trúc và ý nghĩa của câu.

3.1.1 Nhóm vị từ tình thái “hãy, đừng, chớ”(都/冇) trực tiếp diễn đạt ý nghĩa cầu khiến

“Hãy, đừng, chớ” có tư cách là vị từ tình thái cầu khiến và được xếp vào cùng một nhóm vì chúng có những đặc điểm chung:

Câu cầu khiến có những dấu hiệu phân biệt rõ ràng với câu trần thuật và câu hỏi, trong đó đề ngữ thường do đại từ ngôi hai hoặc ngôi gộp đảm nhiệm Đây là đặc trưng ngữ pháp cầu khiến dễ nhận biết nhất.

(1) Tiếng Việt : - Mọi người hãy nhìn…cái nhà đấy

Tiếng Quảng Đông : 每個人都睇嗰間屋。

(2) Tiếng Việt : - Ba con nghe đây… đừng cãi nhau nữa

Tiếng Quảng Đông : 人哋睇緊冇吵啦

Trong hai ví dụ trên, mọi người và ba con đều là đại từ ngôi hai số nhiều

Trong cấu trúc câu cầu khiến, từ "Hãy", "đừng", và "chớ" thường được đặt ở vị trí giữa câu, tức là sau phần đề ngữ và trước phần vị ngữ Việc sử dụng các từ này giúp nhấn mạnh yêu cầu hoặc mong muốn trong câu, tạo nên tính mạch lạc và rõ ràng cho thông điệp truyền đạt.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Thuyết ngữ và trước vị từ đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc câu Chúng khác biệt với các nhóm phụ từ như đều, cũng, vẫn, cứ, đã, sẽ, đang, chưa, chẳng ở chỗ rằng phần thuyết ngữ trong câu trần thuật chỉ cần có vị từ là đủ Trong khi đó, câu cầu khiến cần sự kết hợp giữa “hãy, đừng, chớ” và vị từ để tạo thành phần thuyết ngữ; nếu thiếu những từ này, câu sẽ không còn mang tính cầu khiến.

(1) Tiếng Việt : Bố hãy để ý đến mẹ nhé !

Tiếng Quảng Đông : 你要多留意下阿媽啊。

(2) Tiếng Việt : - Nàng đừng nói thế!

Tiếng Quảng Đông : 你咪咁講!

Câu cầu khiến thường sử dụng nhóm vị từ tình thái như “hãy, đừng, chớ” và thường đi kèm với các phụ tố bổ trợ Nếu vị từ không có phụ tố, thì thường sẽ có tiểu từ tình thái ở cuối câu.

(1) Tiếng Việt : - Tốt hơn là con hãy cất cây tiêu này đi

Tiếng Quảng Đông : 你最好冇剪咗櫇樹啊。

(2) Tiếng Việt : - Em muốn những lần sau qua sông này thuyền chàng hãy xuôi thẳng

Tiếng Quảng Đông : 下次過條河嘅時候最好直行。

(3) Tiếng Việt : - Hãy quên em đi!

Tiếng Quảng Đông :冇忘記我!

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Câu cầu khiến với nhóm vị từ tình thái có thể được rút gọn đề ngữ, chỉ còn lại phần thuyết ngữ Do đó, cấu trúc câu cầu khiến có thể được trình bày theo mô hình như sau:

Dạngđầyđủ: K2Vtck+V(+p) Dạng rút gọn: K2=Vtck+V(+P)

(1) Tiếng Việt : Nàng đừng lo!

Tiếng Quảng Đông : 你冇擔心啦

(1) Tiếng Việt:(Nàng) Đừng lo!

Tiếng Quảng Đông : 唔使擔心嘅。

Trong ngữ cảnh cụ thể, đề ngữ “nàng” có thể có mặt hoặc vắng mặt, hai ví dụ trên đều có ý nghĩa cầu khiến giống nhau

Trong ngữ pháp truyền thống tiếng Việt, các từ như "hãy," "đừng," và "chớ" được xem là hư từ và đóng vai trò là vị từ trong cấu trúc câu Vị từ, bao gồm động từ và tính từ, có thể được phân loại thành bốn loại chính: vị từ hành động, vị từ trạng thái, vị từ tính chất và vị từ tình thái.

Có ba loại vị từ thực, tất cả đều mang ý nghĩa từ vựng, trong khi đó, vị từ tình thái không chứa ý nghĩa từ vựng mà chỉ có giá trị ngữ pháp Vị từ tình thái đối lập với vị từ thực, nhưng lại có khả năng kết hợp với cả ba loại vị từ thực này.

“Hãy” là một từ ngữ quan trọng trong tiếng Việt, được sử dụng để thể hiện sự cầu khiến và khẳng định Chủ ngữ dùng “hãy” nhằm ra lệnh, kêu gọi hoặc đề nghị người khác thực hiện một hành động cụ thể Từ “hãy” chỉ ra yêu cầu thực hiện điều gì đó mà chưa xảy ra tại thời điểm nói.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

46 phát ngôn, nên sau “hãy” thường có động từ chỉ hành động cụ thể để minh họa

(1) Tiếng Việt : Hãy bảo với con gái của ông trả tiền cho tôi

Tiếng Quảng Đông :你再同你個女講還我啲錢俾我。

"Hãy" là một từ có phạm vi sử dụng rộng rãi, đóng vai trò là phương tiện cầu khiến khẳng định duy nhất, có khả năng thể hiện nhiều mức độ khác nhau của sự cầu khiến.

+ Mức độ cao: ra lệnh

(1) Tiếng Việt - Hãy làm theo tôi!

Tiếng Quảng Đông : 應該跟著我做!

+ Mức độ trung bình: kêu gọi

(1) Tiếng Việt: - Mọi người hãy nhìn anh ấy bơi kìa

Tiếng Quảng Đông : 睇啊,個個都睇佢游水。

+ Mức độ thấp: đề nghị

(1) Tiếng Việt: - Tốt hơn là con hãy cất cây tiêu này đi

Tiếng Quảng Đông : 你最好冇剪咗櫇樹

"Hãy" là một hư từ không mang nghĩa từ vựng, nhưng có khả năng kết hợp với nhiều thực từ khác Một số từ kết hợp với "hãy" tạo thành các cấu trúc tương đối ổn định, diễn đạt ý nghĩa cầu khiến rõ ràng.

+ “Hãy” và tiểu từ cầu khiến đi

Hai từ đi kèm nhau tạo nên ý nghĩa cầu khiến ra lệnh mạnh hơn

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

(1) Tiếng Việt: - Em muốn những lần sau gặp lại em, anh hãy đừng nhìn em Anh hãy quên em đi

Tiếng Quảng Đông: 下次你再見到我就扮做睇唔到啊,冇望我忘咗我

Khi sử dụng từ “hãy” kết hợp với các vị từ mang ý nghĩa tích cực như vui, khỏe, hay dũng cảm, thường có phụ từ “lên” đi kèm để chỉ hướng phát triển tích cực.

(1) Tiếng Việt: - Hãy vui lên!

Tiếng Quảng Đông : 應該開心啲。

(2) Tiếng Việt: - Hãy mạnh mẽ lên!

Tiếng Quảng Đông : 應該硬静啲。

“Hãy” có thể kết hợp với tất cả các động từ chỉ hoạt động của con người

(1) Tiếng Việt: - Nàng hãy chờ ta

Tiếng Quảng Đông :你應該等我。

(2) Tiếng Việt : - Hãy mang cho anh ấy thêm cái áo chống nắng。

Tiếng Quảng Đông : 應攞件遮陽衫俾佢啊。

3.1.1.2 Đừng, chớ (冇/唔好)

Ngược lại với từ "hãy" thể hiện sự cầu khiến khẳng định, từ "đừng" hoặc "chớ" được sử dụng để diễn đạt ý cầu khiến phủ định, giữ vị trí tương đương trong cấu trúc câu cầu khiến.

(1) Tiếng Việt:- Ba con nghe đây… Đừng cãi nhau nữa

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tiếng Quảng Đông :人哋睇住冇吵啦。

(2) Tiếng Việt: Đừng lo cho mẹ

Tiếng Quảng Đông : 唔使為我擔心。

Khi sử dụng từ “hãy”, người nói thường mong muốn người nghe thực hiện một hành động chưa xảy ra, thường kèm theo các từ bổ sung để làm rõ ý Ngược lại, khi dùng “đừng” hoặc “chớ”, người nói không muốn điều gì đã xảy ra tiếp tục diễn ra.

(1) Tiếng Việt:- Nàng đừng nói thế

Tiếng Quảng Đông : 你冇咁講啦。

(1) Tiếng Việt:- Lần sau đừng liều thế nhé

Tiếng Quảng Đông : 下次冇咁冒險啦。

Khi sử dụng "đừng, chớ," chúng ta thể hiện ý muốn ngăn cản một hành động đã xảy ra và không muốn nó tiếp diễn Do đó, sau đại từ "thế, vậy" hoặc động từ thực, thường kèm theo từ "nữa" để làm rõ hơn mong muốn của mình.

(1) Tiếng Việt : - Ba con nghe đây… Đừng cãi nhau nữa

Tiếng Quảng Đông : 人哋睇緊冇吵啦。

(2) Tiếng Việt : - Em muốn… Chàng đừng gặp lại em nữa

Tiếng Quảng Đông : 我想你應該都唔想再見我啦。

Phương tiện bán nguyên cấp

Phương tiện bán nguyên cấp là khái niệm tương đồng với phương tiện bán tường minh, đều biểu hiện hành động cầu khiến trực tiếp Từ khái niệm phương tiện bán tường minh, chúng ta có thể suy ra rằng phương tiện bán nguyên cấp là những thực từ thể hiện ý nghĩa cầu khiến trong cấu trúc câu cầu khiến nguyên cấp K2– Vtck - V(p) Do đó, phương tiện bán nguyên cấp được gọi là biểu hiện hành động cầu khiến.

3.2.1 Nhóm động từ tình thái cầu khiến: nên, cần, phải (應/要)

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong câu trần thuật và câu nghi vấn, các động từ tình thái như "nên", "cần", "phải" thể hiện đánh giá chủ quan của người nói về hành động hoặc trạng thái Tuy nhiên, khi chúng được sử dụng trong câu cầu khiến theo mô hình K2, chúng trở thành động từ cầu khiến, mang ý nghĩa yêu cầu hành động Nhóm động từ cầu khiến này có dấu vết thực từ yếu, hoạt động tương tự như các từ phương tiện nguyên cấp như "hãy" và "đừng/chớ" Dù có ý nghĩa cầu khiến, chúng chủ yếu chỉ thể hiện sự yêu cầu mà không mang nặng ý nghĩa cầu xin.

Từ "nên" thể hiện mong muốn của người nói rằng người nghe thực hiện điều gì đó có lợi "Nên" thuộc về lĩnh vực khuyên, chia thành nhiều loại như khuyên bảo, khuyên dạy, khuyên nhủ, khuyên ngăn và khuyên can Trong đó, khuyên bảo, khuyên dạy và khuyên nhủ thường khuyến khích hành động tích cực, trong khi khuyên ngăn và khuyên can lại ngăn cản hành động tiêu cực Mặc dù các hình thức khuyên có ý đồ khác nhau, mục tiêu chung là giúp người nghe cải thiện bản thân "Nên" là một dạng khuyên khẳng định, thể hiện khuynh hướng của người nói, nhưng không bắt buộc người nghe phải tuân theo Vị thế giao tiếp của người nói thường cao hơn hoặc tương đương với người nghe.

“Nên” có hình thức phủ định diễn đạt ý nghĩa đối lập “không nên”, hai từ này chỉ khác nhau về mặt ý nghĩa, về mặt ngữ pháp thì giống nhau

Về sự hoạt động trong câu cầu khiến của từ “nên”, thường có các trường hợp sau:

+ Đề ngữ của câu chứa nên ở ngôi thứ hai (số ít hoặc số nhiều), ngôi gộp Tức là mô hình câu cầu khiến K2

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

(1) Tiếng Việt : - Các bạn nên biết rằng tương lai sẽ là thời đại của công nghệ - kĩ thuật cao

Tiếng Quảng Đông : 你哋要知以後系工業技術嘅時代。

Câu chứa "nên" không được sử dụng với các từ như "đáng ra" hay "đáng lẽ", vì chúng tạo ra một câu trần thuật về sự kiện đã xảy ra, không còn phản ánh tính chất hiện tại của câu cầu khiến Do đó, để duy trì tính chính xác về thời gian, cần tránh những từ này trong câu chứa "nên".

(1) Tiếng Việt: - Đáng ra con nên hỏi mẹ trước

Tiếng Quảng Đông : 你應該先問過我先。

"Nên" có thể được sử dụng trong cấu trúc câu cầu khiến dưới cả hai dạng đầy đủ và rút gọn Tuy nhiên, dạng rút gọn chỉ được áp dụng trong những ngữ cảnh phù hợp, tức là khi chủ ngữ đã được đề cập trong câu trước đó.

(1)Tiếng Việt:- Không nên ăn thịt chó

Tiếng Quảng Đông : 唔應該食狗肉。

+ “Không nên” - dạng đối lập với “nên” khi hoạt động trong mô hình câu cầu khiến:

(1) Tiếng Việt :- Ông không nên nghĩ xa như thế

Tiếng Quảng Đông : 你唔應該捻咁長遠。

(2) Tiếng Việt : - Anh không nên mua nhiều như thế

Tiếng Quảng Đông : 你唔應該買咁多

"Nên" là một phương tiện cầu khiến bán nguyên cấp, nổi bật với khả năng có dạng phủ định, điều mà các động từ ngôn hành cầu khiến không sở hữu Sự khác biệt này cũng phân biệt nó với các phương tiện cầu khiến nguyên cấp khác.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Trong cấu trúc mô hình câu cầu khiến, từ "nên" có vị trí ngữ pháp tương tự như "hãy", trong khi "không nên" lại giống với "đừng" hay "chớ" Về mặt ý nghĩa, "nên" và "hãy" thể hiện khuyên khẳng định, còn "không nên", "đừng", "chớ" mang nghĩa khuyên phủ định.

Từ "cần" được sử dụng để khuyên người khác thực hiện một hành động mà người khuyên cho là cần thiết và có lợi Nó mang tính cầu khiến mạnh mẽ hơn so với từ "nên", thể hiện rằng người khuyên tin rằng không có lựa chọn nào tốt hơn cho người nghe ngoài việc làm theo ý kiến của mình "Cần" thuộc về nhóm từ ngữ khuyên, cụ thể là khuyên khẳng định, và có dạng đối lập là "không cần", diễn đạt ý nghĩa khuyên phủ định.

“Cần” hoạt động trong mô hình câu cầu khiến chủ yếu có mấy kiểu sau: + Hoạt động trong mô hình câu cầu khiến K2, cũng như nên

(1) Tiếng Việt: - Em cần đi thăm nhà bác trước

Tiếng Quảng Đông :我要去啊伯屋先。

"Cần" và "nên" đều thuộc nhóm từ khuyên, nhưng "cần" không thể kết hợp với động từ khuyên trong câu ngôn hành cầu khiến như "nên" Sự khác biệt này tạo nên cách dùng riêng cho từng từ, ảnh hưởng đến ý nghĩa và ngữ cảnh trong giao tiếp.

(1) Tiếng Việt : - Em cần đi học đầy đủ

Tiếng Quảng Đông : 你要去上夠課。

(2) Tiếng Việt : - Chị khuyên em nên đi học đầy đủ

Tiếng Quảng Đông : 我勸你要去上夠課。

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

"Cần" có thể được sử dụng trong cấu trúc câu như một động từ cầu khiến, thể hiện ý nghĩa yêu cầu hoặc mong muốn.

(1) Tiếng Việt : - Mẹ cần con đi mua cho gói muối

Tiếng Quảng Đông :阿媽要我去買包鹽。

+ “Cần” cũng có thể hoạt động trong cả dạng đầy đủ lẫn dạng rút gọn của mô hình câu cầu khiến

(1) Tiếng Việt:- Cần đi ngay

Tiếng Quảng Đông :要即刻行。

+ “Không cần” - dạng đối lập với “cần” khi hoạt động trong mô hình câu cầu khiến:

(1) Tiếng Việt:- Không cần em làm

Tiếng Quảng Đông : 唔使你做。 c Phải (要jiu3)

“Phải” là từ ngữ thể hiện sự khuyên nhủ mạnh mẽ, nhấn mạnh rằng người nghe cần phải thực hiện một hành động nào đó mà người nói cho là rất cần thiết và không có lựa chọn khác Từ này thường được sử dụng trong bối cảnh giao tiếp khi vị thế của người nói cao hơn hoặc tương đương với người nghe, tạo ra sự bắt buộc trong việc thực hiện yêu cầu.

“Phải” là khuyên khẳng định, nó cũng có dạng khuyên phủ định là“không phải”

“Phải” hoạt động trong mô hình câu cầu khiến có mấy kiểu sau:

+ Hoạt động trong mô hình K2, mô hình đầy đủ và mô hình rút gọn

(1)Tiếng Việt: - Anh phải chuẩn bị tiền mặt từ hôm nay

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Tiếng Quảng Đông :你宜家要準備現金啦喺。

(2) Tiếng Việt: - Phải quy hoạch một số vùng để thành lập khu công nghiệp trọng điểm

Tiếng Quảng Đông : 要規劃一啲地方做重點工業區。

+ “Phải” cũng như nên, có thể đi kèm với khuyên

(1) Tiếng Việt: - Mẹ khuyên con phải chăm sóc mình tốt hơn

Tiếng Quảng Đông :阿媽要我好好地照顧自己。

Trong nhóm từ này, "cần" và "phải" có thể kết hợp với nhau để tạo thành cụm từ "cần phải", mang ý nghĩa yêu cầu hoặc cầu khiến Cụm từ này thể hiện sự cần thiết và tính bắt buộc trong việc thực hiện một hành động nào đó.

(1) Tiếng Việt: - Các em cần phải nghe giảng kỹ đi, nếu không sẽ không biết làm bài đâu nhé

Tiếng Quảng Đông : 你哋要好好地聽課,唔陣就唔識做功課咼。

+ “Không phải” - dạng đối lập với “phải” khi hoạt động trong mô hình câu cầu khiến:

(1) Tiếng Việt: - Không phải quỳ!

Tiếng Quảng Đông : 唔使跪!

Nhóm động từ tình thái cầu khiến "nên," "cần," và "phải" trong tiếng Việt thường được sử dụng trong câu cầu khiến và có thể thay thế cho nhau mà không làm thay đổi ý nghĩa Tuy nhiên, chúng có sự khác biệt nhẹ về mức độ cầu khiến, thể hiện mức độ yêu cầu hoặc khuyến nghị trong từng trường hợp cụ thể.

Dạng phủ định của chúng thì sẽ có mức độ cầu khiến như sau:

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Không nên﹤không cần﹤không phải

Từ "để" thể hiện yêu cầu, đề nghị hoặc xin phép cho bản thân hoặc người khác thực hiện một hành động, đồng thời cũng có thể chỉ ra yêu cầu không thực hiện hành động đó Nó bao gồm hai nghĩa: cầu (yêu cầu được làm) và khiến (yêu cầu không làm) Vị thế giao tiếp của chủ ngôn có thể cao hơn, ngang bằng hoặc thấp hơn so với tiếp ngôn, vì vậy việc nhận diện lực ngôn trung cầu khiến trong câu có "để" cho phép xác định các từ đi kèm như yêu cầu, đề nghị, và xin phép.

(1) Tiếng Việt:- Để tao khảo xem nào! (Để có ý nghĩa cầu khiến cho/cho phép, cũng có thể nói là: Cho tao khảo xem nào!)

Tiếng Quảng Đông : 俾我考考你先!

(2) Tiếng Việt:- Để tớ xem đã nào! (Để có ý nghĩa cầu khiến yêu cầu, cũng có thể nói là: Tớ yêu cầu xem đã nào!)

Tiếng Quảng Đông : 俾我睇過先!

Sự hoạt động của “để” trong câu câu khiến có những trường hợp sau:

"Để" có thể được sử dụng trong câu cầu khiến như một động từ thường, cho phép nó xuất hiện trong cấu trúc câu mà không mang ý nghĩa cầu khiến.

(1) Tiếng Việt : - Thím cứ để đấy cho tôi!

Tiếng Quảng Đông : 你就擺喺度俾我就得噶啦!

+ “Để” được dùng trong câu cầu khiến với tư cách là động từ cầu khiến, nó chủ yếu hoạt động trong mô hình cấu trúc câu cầu khiến K2

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

(1) Tiếng Việt :- Em để anh làm cho!

Tiếng Quảng Đông : 俾我幫你做啦!

+ “Để” hoạt động trong dạng biến thể của mô hình K2

(1) Tiếng Việt:- Để tôi… Tôi là người già tuổi nhất…!

Tiếng Quảng Đông : 俾我做…我年紀最大!

3.2.3.Động từ giúp, hộ, cho(俾)

Tiểu kết

Phương tiện nguyên cấp trực tiếp trong tiếng Việt thể hiện ý nghĩa cầu khiến thông qua nhóm vị từ tình thái như “hãy, đừng, chớ” và các tiểu từ tình thái “đi, với, xem, đã, thôi, nào, nhé” Trong khi đó, phương tiện bán nguyên cấp sử dụng nhóm động từ tình thái cầu khiến như “nên, cần, phải” cùng với các động từ “để”, “giúp, hộ, cho” Để xác định rõ ý nghĩa cầu khiến, cần phải liên hệ với từng ngữ cảnh cụ thể Ngoài ra, các phương tiện nguyên cấp có khả năng kết hợp và bổ sung cho nhau, từ đó làm tăng thêm sắc thái nghĩa cầu khiến trong từng trường hợp.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Luận văn này khảo sát các phương thức biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt và tiếng Quảng Đông, đồng thời so sánh cấu trúc của chúng Kết quả khảo sát dựa trên các tác phẩm và khẩu ngữ hàng ngày, từ đó rút ra những kết luận quan trọng về sự tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ trong việc thể hiện hành động cầu khiến.

1 Hành động cầu khiến phổ biến trong giao tiếp hàng ngày tại Việt Nam, điều đó thể hiện sự phong phú và khéo léo của người Việt trong sử dụng ngôn ngữ dân tộc, tạo nên sắc điệu đa dạng cho tiếng Việt trong hoạt động hành chức của nó Quan hệ của người Việt chủ yếu là quan hệ dòng tộc, láng giềng, làng xóm Đối với người Việt, làng không chỉ là đơn vị hành chính mà còn là nơi lưu truyền ngôn ngữ và văn hóa, đặc biệt là văn hóa dân gian Nhữngđặc trưng văn hóa giao tiếp của người Việt được hiện qua những nét cơ bản sau: 1) Người Việt vừa thích giao tiếp lại vừa rụt rè 2) Người Việt lấy tình cảm làm nguyên tắc ứng xử Khi cần cân nhắc giữa cái lý cái tình thì vẫn được đặt cao hơn lý 3) Người Việt rất trọng danh dự Chính vì vậy, nên người Việt rất cẩn thận trong lời ăn tiếng nói, ưa sự tế nhị, ý tứ và trọng sự hòa thuận Lối giao tiếp tế nhị khiến người Việt có lối nói vòng vo, không đi trực tiếp vào vấn đề như người phương Tây

2 Với đề tài này trước hết, chúng tôi đã đưa ra những phương thức biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt Về hình thức, các hành động cầu khiến gián tiếp chứa đựng những loại hình thức nhất định như: phát ngôn hỏi – cầu khiến; phát ngôn trần thuật – cầu khiến; phát ngôn cảm thán – cầu khiến

Sự xuất hiện của phát ngôn này cần gắn liền với một tình huống thực tế thể hiện ý nguyện, trong đó chủ thể phát ngôn đồng thời là chủ thể tiếp nhận Nội dung ý nguyện phải có tính hiện thực, và chủ thể tiếp nhận cần có khả năng hiện thực hóa nó.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

3 Thông qua liệt kê các mô hình của cáchình thức cầu khiến của tiếng Việt và chuyển dịch sang tiếng Quảng Đông, sau đó so sánh đối chiếu chúng tôi bước đầu chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai ngôn ngữ: 1) về phát ngôn hỏi – cầu khiến, ngoài những điểu giống nhau, cần lưu ý những điểu khác nhau sau: trong tiếng Quảng Đông, trợ từ ngữ khí “吧” và trợ từ ngữ khí biểu thị nghi vấn

Tiểu từ "吗" trong tiếng Trung tương đương với các tiểu từ tính thái như "đi", "nhé", "thôi", "đã" trong tiếng Việt Nó cũng được sử dụng trong các cấu trúc nghi vấn như "có không?", "có thể không?", và " được không?" Đặc biệt, đại từ nhân xưng ngôi 2 đứng trước "怎么" (sao) trong tiếng Trung, điều này khác với cách sử dụng trong tiếng Việt.

Trong tiếng Quảng Đông, cách biểu đạt phép lịch sự trong phát ngôn hỏi và cầu khiến thường phụ thuộc vào ngữ cảnh, không theo mô hình cố định Đối với phát ngôn trần thuật và cầu khiến, cấu trúc “D1/D3 + phó từ (好; 那么; 太 ) + Vt” tương ứng với “D1/D3 + Vt + Tct” trong tiếng Việt, nhưng các biểu thức “VC+了”, “NV”, “VN” cần dựa vào ngữ cảnh và phép suy ý, với điểm khác biệt là chúng thường biểu đạt kết quả tiêu cực Trong phát ngôn cảm thán và cầu khiến, ngoài cấu trúc tương tự, các mô hình “V +了”, “V”, “V+着” cũng được sử dụng, thường dự kiến kết quả tiêu cực để khuyên người nghe thực hiện một hành động mà người nói mong muốn.

4 Vì luận văn này được làm trong thời gian ngắn và trình độ chuyên môn của tác giả hạn chế, do vậy những vấn đề được đề cập trong luận văn cũng chỉ là những nhận thức bước đầu Sau này, nếu có điều kiện tiếp tục nghiên cứu ở bậc cao hơn thì rất nhiều nội dung có thể mở rộng và đi sâu hơn nữa, chẳng hạn như: so sánh đặc trưng ngữ nghĩa – ngữ pháp của phát ngôn trần thuật

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Bài viết này khảo sát sự cầu khiến giữa hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Quảng Đông, tập trung vào đặc trưng ngữ nghĩa và ngữ pháp của các phát ngôn cảm thán và cầu khiến Nghiên cứu sẽ phân tích sự tương đồng và khác biệt trong cách diễn đạt cảm xúc và yêu cầu giữa hai ngôn ngữ, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về ngôn ngữ và văn hóa của người nói tiếng Việt và tiếng Quảng Đông.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Chu Thị Thủy An (2002), Câu cầu khiến tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội

[2] Diệp Quang Ban (1998), Ngữ pháp tiếng Việt – tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội

[3] Nguyễn Tài Cẩn (1998), Ngữ pháp tiếng Việt, Tiếng – từ ghép – đoản ngữ, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội

[4] Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học (T2), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

[5] Đỗ Hữu Châu (2005), Tuyển Tập, Tập II, NXB Giáo dục

[6] Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, T1, NXB Giáo dục, Hà Nội

Lý Doanh Doanh (2009) đã thực hiện một khảo sát về phương thức trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt, đồng thời so sánh với tiếng Hán thông qua một số tác phẩm văn học Nghiên cứu này là một luận văn thạc sĩ lý luận ngôn ngữ tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

[8] Đinh Văn Đức (1998), Ngữ pháp tiếng Việt – từ loại, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội

[9] Nguyễn Thiện Giáp (2000), Dụng học Việt Ngữ, NXB Đại học Quốc gia,

[11] Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt – Sơ thảo ngữ pháp chức năng, quyển 1,

NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội

[12] Nguyễn Thị Hồng (2008), Hành vi cầu khiến và ứng dụng trong giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ, Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học, ĐHKHXH &

Nguyễn Thị Thanh Hương (2005) trong luận văn Thạc sĩ Lý luận ngôn ngữ đã nghiên cứu đặc trưng ngữ nghĩa và ngữ pháp của phát ngôn hỏi – cầu khiến trong tiếng Việt Nghiên cứu này được thực hiện tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Hà Nội.

TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com

Ngày đăng: 02/07/2022, 09:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[19] Đỗ Thị Kim Liên (2003), Khảo sát các phát ngôn có động từ ngữ vi tiếc, trách, ước, khuyên trong ca dao người Việt, tập II, Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX.07, Đề tài KX - 07- 02, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: iếc, trách, ước, khuyên
Tác giả: Đỗ Thị Kim Liên
Năm: 2003
[1] Chu Thị Thủy An (2002), Câu cầu khiến tiếng Việt, Luận án Tiến sĩ Ngữ văn, Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội Khác
[2] Diệp Quang Ban (1998), Ngữ pháp tiếng Việt – tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội [3] Nguyễn Tài Cẩn (1998), Ngữ pháp tiếng Việt, Tiếng – từ ghép – đoản ngữ, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Khác
[4] Đỗ Hữu Châu (2001), Đại cương ngôn ngữ học (T2), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
[6] Nguyễn Đức Dân (1998), Ngữ dụng học, T1, NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
[7] Lý Doanh Doanh(2009), Khảo sát phương thức trực tiếp biểu hiện hành động cầu khiến trong tiếng Việt (liên hệ với tiếng Hán) qua một số tác phẩm văn học, Luận văn thạc sĩ lý luận ngôn ngữ, ĐHKHXH & NV, Hà Nội Khác
[8] Đinh Văn Đức (1998), Ngữ pháp tiếng Việt – từ loại, NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội Khác
[9] Nguyễn Thiện Giáp (2000), Dụng học Việt Ngữ, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Khác
[11] Cao Xuân Hạo (1991), Tiếng Việt – Sơ thảo ngữ pháp chức năng, quyển 1, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội Khác
[12] Nguyễn Thị Hồng (2008), Hành vi cầu khiến và ứng dụng trong giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ, Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học, ĐHKHXH &NV, Hà Nội Khác
[13] Nguyễn Thị Thanh Hương (2005), Đặc trưng ngữ nghĩa – ngữ pháp của phát ngôn hỏi – cầu khiến trong tiếng Việt, Luận văn Thạc sĩ Lý luận ngôn ngữ, ĐHKHXH & NV, Hà Nội Khác
[14] Đào Thanh Lan (2000), Những nghiên cứu bước đầu về câu cầu khiến tiếng Việt dưới góc độ ngữ pháp chức năng, Ngữ học trẻ 2000, Hà Nội, tr, 65 - 68 [15] Đào Thanh Lan (2000), Ngữ pháp, ngữ nghĩa của lời cầu khiến tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội Khác
[16] Đào Thanh Lan (2002), Câu cầu khiến tiếng Việt, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội Khác
[17] Đào Thanh Lan (2005), Cách biểu hiện hành động cầu khiến gián tiếp bằng câu hỏi – cầu khiến, Tạp chí Ngôn ngữ, số 11 Khác
[18] Đào Thanh Lan (2007), Nhận diện hành động ngôn từ gián tiếp trên tư liệu lời hỏi – cầu khiến tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ, số 11 Khác
[20] Nguyễn Thị Vũ Loan (2008), Khảo sát phương thức ngôn ngữ biểu hiện hành vi từ chối lời cầu khiến trong tiếng Hán hiện đại (liên hệ với tiếng Việt), Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học, ĐHKHXH & NV, Hà Nội Khác
[21] Nguyễn Thị Lương (2005), Câu tiếng Việt, NXB Đại học Sư Phạm Khác
[22] Hà Thị Hồng Mai (2013), Hành động hỏi trong ca dao người Việt, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Bộ Giáo dục và đào tạo trường đại học Vinh Khác
[24] J.R. Searle. (1964), Thế nào là một hành động ngôn từ, ngôn ngữ, văn hóa và xã hội – Một cách tiếp cận liên ngành (Người dịch: Vũ Thị Thanh Hương, Hoàng Tử Quân; hiệu đính: Cao Xuân Hạo, Lương Văn Hy, Lý Toàn Thắng - 2006), NXB Thế giới, Hà Nội, tr. 88-103 Khác
[25] Lê Đình Tường (2007), Cú – Đơn vị nghiên cứu hành động cầu khiến trong thơ tiếng Việt, tạp chí Khoa học, Xã hội nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, số4 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Thứ hai, về mặt hình thức, động từ ngôn hành cầu khiến được sử dụng trong mô hình cầu trúc: (D1) – Vnhck – D2 – V - (LUẬN văn THẠC sĩ) đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng việt và tiếng quảng đông
h ứ hai, về mặt hình thức, động từ ngôn hành cầu khiến được sử dụng trong mô hình cầu trúc: (D1) – Vnhck – D2 – V (Trang 40)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN