1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào cai việt nam và châu hồng hà tĩnh vân nam trung quốc từ năm 1991 đến nay

116 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So Sánh Chính Sách Giáo Dục Đối Với Các Dân Tộc Thiểu Số Vùng Biên Giới Tỉnh Lào Cai Việt Nam Và Châu Hồng Hà Tỉnh Vân Nam Trung Quốc Từ Năm 1991 Đến Nay
Tác giả Huang He Meng (Hoàng Hợp Mạnh)
Người hướng dẫn Ts. Hoàng Thế Anh
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quốc Tế Học
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề bài (9)
  • 2. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu (10)
  • 3. Mục đích của nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 6. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn (15)
  • 7. Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn (15)
  • 8. Bố cục luận văn (15)
  • CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC VIỆT – TRUNG (17)
    • 1.1. Khái niệm cơ bản (17)
      • 1.1.1. Khái niệm dân tộc thiểu số (17)
      • 1.1.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.2. Mối quan hệ giữa giáo dục và quan hệ quốc tế (19)
      • 1.2.1. Khái niệm quan hệ quốc tế (19)
      • 1.2.2. Giáo dục và quan hệ quốc tế (20)
      • 1.2.3. Quốc tế hóa giáo dục (20)
      • 1.2.4. Tính quốc tế của nền giáo dục dân tộc thiểu số tại khu vực biên giới Việt - Trung 16 1.3. Giới thiệu tình hình chung dân tộc thiểu số khu vực biên giới hai nước Việt - Trung . 19 1.3.1. Tình hình chung dân tộc thiểu số vùng nội biên giới ở Việt Nam (tỉnh Lào Cai) (21)
      • 1.3.2. Tình hình chung dân tộc thiểu số vùng nội biên giới Trung Quốc (Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam) (0)
  • CHƯƠNG II: CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC VIỆT - TRUNG VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN (27)
    • 2.1. Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số ở Việt Nam (27)
      • 2.1.1. Chính sách giáo dục của Nhà nước Việt Nam (27)
      • 2.1.2. Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai (43)
    • 2.2. Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số của Trung Quốc (46)
      • 2.2.1. Chính sách giáo dục của nhà nước Trung Quốc ......................................................... 41 2.2.2. Chính sách giáo dục dân tộc thiểu số khu vực biên giới châu Hồng Hà Vân Nam 55 2.3. Tình hình thực hiện chính sách giáo dục dân tộc thiểu số khu vực biên giới tỉnh Lào Cai, (46)
      • 2.3.1. Tình hình giáo dục tỉnh Lào Cai (65)
      • 2.3.2. Những thành tựu đạt được (67)
      • 2.3.3. Những hạn chế tồn tại (70)
      • 2.3.4. Nguyên nhân (74)
    • 2.4. Tình hình thực hiện chính sách giáo dục vùng dân tộc thiểu số khu vực biên giới Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc (76)
      • 2.4.1. Tình hình giáo dục Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam (76)
      • 2.4.2 Những thành tựu chủ yếu (79)
      • 2.4.3. Những hạn chế tồn tại (82)
      • 2.4.4. Nguyên nhân (88)
  • CHƯƠNG III: SO SÁNH VÀ RÚT KINH NGHIỆM TỪ CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC VIỆT – TRUNG (90)
    • 3.1. Những nét tương đồng trong chính sách và thực hiện chính sách giáo dục dân tộc thiểu số (90)
      • 3.1.1. Chính sách đầu tư cho giáo dục (90)
      • 3.1.2. Chính sách hỗ trợ giáo viên (93)
      • 3.1.3. Chính sách hỗ trợ học sinh (94)
    • 3.2. Những nét khác biệt trong chính sách và thực hiện chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt – Trung (95)
      • 3.2.1. Chính sách đầu tư cho giáo dục (95)
      • 3.2.2. Chính sách hỗ trợ giáo viên (97)
      • 3.2.3. Chính sách hỗ trợ học sinh (99)
    • 3.3. Một số kinh nghiệm rút ra được từ chính sách giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt - Trung (103)
      • 3.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc (104)
      • 3.3.2. Kinh nghiệm của Việt Nam (107)
    • 3.4. Kết luận và kiến nghị (109)
      • 3.4.1. Tăng cường hợp tác giáo dục vùng biên giới Việt- Trung (109)
      • 3.4.2. Cọi trọng chiến lược và cách giải quyết các vấn đề phát sinh trong phát triển giáo dục tại khu vực biên giới Việt – Trung (110)
      • 3.4.3. Tăng cường đầu tư bồi dưỡng nhân tài nâng cao trình độ người dân vùng biên giới (110)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (112)

Nội dung

Lí do chọn đề bài

Mỗi quốc gia đều xem phát triển giáo dục là ưu tiên hàng đầu, coi đó là "quốc sách hàng đầu" Đầu tư vào giáo dục không chỉ là đầu tư cho tương lai mà còn là động lực phát triển kinh tế.

Việt Nam và Trung Quốc chia sẻ một đường biên giới chung dài khoảng 1.350km Các tỉnh thành của Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc bao gồm Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu và Điện Biên Trong khi đó, các tỉnh thành của Trung Quốc giáp ranh với Việt Nam là Quảng Tây, với các khu vực nổi bật như Phòng Thành Cảng, Ninh Minh, Bằng Tường, Long Châu, Đại Tân và Tĩnh Tây.

Luận văn này tập trung nghiên cứu khu vực Châu Hồng Hà thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc và tỉnh Lào Cai, Việt Nam, nhằm phát triển giáo dục cho các dân tộc thiểu số tại biên giới Việc này không chỉ tăng cường sự ủng hộ và tín nhiệm của cộng đồng dân tộc thiểu số đối với chính quyền, mà còn góp phần củng cố ổn định và phát triển xã hội vùng biên Đồng thời, nó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quá trình cải cách đổi mới diễn ra suôn sẻ.

Khi kinh tế xã hội phát triển và dân trí được nâng cao, đầu tư vào giáo dục sẽ gia tăng, góp phần tạo ra một xã hội có trình độ cao và hài hòa hơn.

Chính phủ Việt Nam và Trung Quốc đều xem giáo dục là chìa khóa để giải quyết các vấn đề nội địa và phát triển đồng đều giữa các dân tộc, đồng thời ổn định khu vực biên giới Mặc dù vậy, sự khác biệt về chính trị, văn hóa, kinh tế và xã hội đã dẫn đến những khác biệt trong chính sách và phương pháp giáo dục của hai nước Luận văn này so sánh hệ thống các chính sách giáo dục vùng biên giới của Việt Nam và Trung Quốc, nhằm nâng cao sự bình đẳng giáo dục, đa dạng hóa nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm để đề xuất các chính sách thúc đẩy giáo dục cho các dân tộc thiểu số ở khu vực biên giới.

Sơ lược về lịch sử nghiên cứu

Để đạt được sự phát triển bền vững cho xã hội và kinh tế, giáo dục cần phải được đặt lên hàng đầu Sự tiến bộ của kinh tế và xã hội ở cả vùng dân tộc thiểu số lẫn đa số đều gắn liền với sự phát triển của giáo dục Kể từ những năm 90 của thế kỷ 20, chính phủ Trung Quốc đã chú trọng vào việc phát triển kinh tế và xã hội ở vùng biên, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của giáo dục tại đây Trung Quốc đang mở rộng và nghiên cứu sâu hơn về tình hình giáo dục ở vùng biên giới, với nhiều ấn phẩm quan trọng như "Giáo dục dân tộc khu vực biên giới Trung Quốc" (Nhà xuất bản dân tộc Trung Ương, xuất bản năm 1990) và các nghiên cứu khác nhằm phát triển và ủng hộ giáo dục trong khu vực này.

Quảng Tây đã xuất bản nhiều tài liệu nghiên cứu quan trọng về giáo dục dân tộc và phát triển giáo dục vùng biên, bao gồm “Nghiên cứu các chính sách giáo dục dân tộc cho xã hội Trung Quốc mới” (2010) và “Quan tâm giáo dục vùng biên – nghiên cứu phát triển về sự đặc sắc và chất lượng giáo dục vùng biên giới tỉnh Quảng Tây” (2011) Những cuốn sách này, như “Báo cáo điều tra các chính sách có liên quan đến khu vực biên giới hai nước Việt – Trung” (2008), mặc dù đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào việc giới thiệu quy luật phát triển và các đặc điểm của sự nghiệp giáo dục cơ sở tại vùng biên.

Trong cuốn sách "Quan tâm giáo dục vùng biên – nghiên cứu phát triển về sự đặc sắc và chất lượng giáo dục vùng biên giới tỉnh Quảng Tây", tác giả so sánh các chính sách giáo dục tại biên giới Việt Nam và Trung Quốc, nhận định rằng giáo dục cho các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phát triển toàn diện hơn, chú trọng vào giáo dục cơ bản và hạ tầng vùng biên, đồng thời có chính sách đãi ngộ giáo viên tốt hơn so với Trung Quốc Nhiều luận văn đã được công bố, như "Thực trạng và tương lai của giáo dục Việt Nam" và "Chính sách giáo dục Việt Nam trong thời kì đổi mới", phản ánh sự quan tâm của Nhà nước đối với giáo dục và phát triển dân tộc thiểu số Từ năm 1991, mối quan hệ giữa hai nước đã được bình thường hóa, dẫn đến những thành tựu lớn trong giáo dục và phát triển kinh tế, đồng thời thúc đẩy nghiên cứu so sánh hệ thống giáo dục giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Trong bài diễn văn “Sự quan tâm của Chính Phủ và Quốc hội Việt Nam đối với sự nghiệp Giáo Dục và Đào Tạo”, Bộ GD-ĐT đã khái quát những chính sách giáo dục của Việt Nam, bao gồm cải cách giáo dục, chế độ miễn giảm học phí, học bổng và đãi ngộ giáo viên Những chính sách này nhằm nâng cao mức đãi ngộ cho giáo viên và hỗ trợ con em của các gia đình khó khăn, dân tộc thiểu số, cũng như những gia đình ở vùng kinh tế khó khăn, giúp họ có cơ hội học tập và phát triển.

Ủy ban giáo dục khoa học Trung Ương Việt Nam đã xuất bản nhiều cuốn sách nghiên cứu sâu rộng về giáo dục và chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số Những tác phẩm tiêu biểu bao gồm: “Giáo dục Việt Nam thời kỳ đổi mới: chủ trương, chính sách và đánh giá” (2002), “Kỉ yếu đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số Việt Nam lần thứ nhất” (2011), và “Thúc đẩy xã hội hóa giáo dục, y tế Việt Nam” (2010) của phó giáo sư, tiến sĩ Nguyễn Minh Phương Ngoài ra, còn có “Phát triển nguồn tài nguyên nhân lực tại khu vực các dân tộc thiểu số Việt Nam” (2012) của tiến sĩ Nguyễn Đăng Thành, “Phân chia công bằng là cơ sở cho phát triển lâu dài” (2012) của tiến sĩ Bùi Đại Dũng, và cuốn “Đảm bảo sự bình đẳng dân tộc và tăng cường hợp tác giữa các dân tộc” (2009) do giáo sư, tiến sĩ Hoàng Chí Bảo chủ biên Phó giáo sư, tiến sĩ Phạm Thành Nghĩa cũng chủ biên cuốn “Đối sách phát triển khu vực dân tộc thiểu số vùng Tây Bắc” (2010) và “Hiện trạng vùng đồng bào các dân tộc thiểu số và đối sách”.

Các nghiên cứu về chính sách giáo dục cho dân tộc thiểu số tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào ba hướng chính: đầu tiên, phân tích các văn kiện giáo dục và hiệu quả thực hiện chính sách của nhà nước; thứ hai, giới thiệu kinh nghiệm giáo dục cho dân tộc thiểu số từ nước ngoài và thảo luận về các chính sách áp dụng tại Việt Nam; và thứ ba, nhận diện các mâu thuẫn và vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện chính sách giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số, từ đó đưa ra các đề xuất giải quyết.

Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã mang lại nhiều giá trị, nhưng việc so sánh các chính sách giáo dục cho dân tộc thiểu số tại vùng biên giữa hai nước vẫn còn thiếu chiều sâu và chiều rộng Cần thiết phải tiến hành nghiên cứu sâu hơn về ảnh hưởng của việc so sánh các chính sách giáo dục cơ sở, giáo dục cao cấp, giáo dục nghề nghiệp và nhiều chính sách giáo dục khác để hiểu rõ hơn về tác động của chúng.

Mục đích của nghiên cứu

Các chính sách giáo dục cho dân tộc thiểu số tại vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm tương đồng và khác biệt, tạo cơ hội cho các nghiên cứu đối chiếu Tuy nhiên, hiện tại, các nghiên cứu này chưa đầy đủ, chủ yếu tập trung vào chính sách giáo dục cơ sở, xây dựng tài nguyên sư phạm và bồi dưỡng nhân tài của hai nước Mặc dù còn hạn chế, lĩnh vực nghiên cứu vẫn rất phong phú Quá trình đối chiếu cũng chỉ ra rằng, phương hướng chỉ đạo trong các chính sách giáo dục tại vùng biên của Trung Quốc đang gặp nhiều vấn đề, với nhiều chính sách đãi ngộ lạc hậu hơn so với Việt Nam.

Tôi đã chọn tiêu đề “Nghiên cứu so sánh về các chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới hai nước Việt Trung” cho luận văn thạc sĩ của mình Luận văn này mong muốn đóng góp vào nghiên cứu về chính sách giáo dục vùng biên, mở rộng hiểu biết về Việt Nam và Trung Quốc, đồng thời thúc đẩy giao lưu văn hóa, hợp tác giáo dục quốc tế và phát triển sự nghiệp giáo dục cho các dân tộc thiểu số tại biên giới Chúng ta có thể học hỏi từ những thành công và kinh nghiệm của nhau để nâng cao chất lượng giáo dục trong khu vực này.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu so sánh được áp dụng để phân tích các chính sách giáo dục dành cho dân tộc thiểu số tại vùng biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, nhằm làm nổi bật những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai quốc gia trong việc phát triển giáo dục cho các nhóm dân tộc này.

Thứ hai, phương pháp điều tra thực địa Đến thực địa (khu vực biên giới) điều tra 2 lần, thu thập được các tài liệu giáo dục có liên quan

Phương pháp nghiên cứu tài liệu là một cách tiếp cận quan trọng, chủ yếu tập trung vào việc tìm kiếm và thu thập các tài liệu liên quan đến văn hiến, bao gồm tác phẩm, luận văn, tài liệu báo chí và kho dữ liệu Quá trình này yêu cầu thống kê toàn diện và hệ thống tất cả các tài liệu có liên quan, đồng thời tìm hiểu khái quát tình hình nghiên cứu tương tự ở nước ngoài Việc thu thập thông tin giá trị và đưa ra ý kiến cá nhân trong quá trình tham khảo là những yếu tố thiết yếu để nâng cao chất lượng nghiên cứu.

Vào thứ tư, chúng ta sẽ áp dụng các lý thuyết từ dân tộc học, quốc tế học, so sánh chính trị học và chính trị học địa duyên để phân tích số liệu và tài liệu trong mối quan hệ quốc tế.

Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Luận văn nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích chế độ và chính sách giáo dục giữa Việt Nam và Trung Quốc, đặc biệt là chính sách giáo dục dành cho các dân tộc thiểu số tại khu vực biên giới Nghiên cứu sẽ xem xét tình hình của các dân tộc thiểu số cũng như điều kiện giáo dục của họ Cuối cùng, bài viết sẽ tiến hành phân tích đối chiếu các yếu tố như thành phần chính sách giáo dục dân tộc, những hạn chế trong các chính sách hiện hành, và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và phát triển phồn thịnh cho các dân tộc thiểu số.

Việt Nam và Trung Quốc, với đặc điểm là những quốc gia đa dân tộc, cần chú trọng đến việc giải quyết hiệu quả vấn đề giáo dục dân tộc tại các vùng biên giới Điều này không chỉ góp phần tăng cường tinh thần đoàn kết toàn dân mà còn đảm bảo sự ổn định biên giới, thúc đẩy phát triển kinh tế, và đồng thời nuôi dưỡng, đào tạo nhân tài cho tương lai.

Đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn

Nghiên cứu về chính sách giáo dục dân tộc thiểu số tại vùng biên giới Việt Trung cho thấy sự khác biệt và tương đồng trong nền giáo dục của hai nước Qua đó, nâng cao nhận thức về giáo dục cho các dân tộc thiểu số, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm phát triển giáo dục tại khu vực này Mục tiêu là cải thiện toàn diện chất lượng giáo dục cho dân tộc thiểu số, thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng, tích cực và lành mạnh của sự nghiệp giáo dục vùng biên Điều này sẽ góp phần vào sự phát triển kinh tế biên giới, mang lại cuộc sống ấm no và hạnh phúc cho người dân nơi đây.

Bố cục luận văn

Chương 1 tập trung vào việc phân tích các khái niệm nghiên cứu cơ bản, mối quan hệ giữa giáo dục và quốc tế, cũng như tình hình của các dân tộc thiểu số tại vùng biên giới Việt – Trung.

Chương 2 trình bày các cơ sở lý luận về chính sách giáo dục cho dân tộc thiểu số tại vùng biên giới Việt-Trung, phân tích các chính sách giáo dục của địa phương và quốc gia được áp dụng tại khu vực này Từ đó, chương tiến hành chứng minh thực tế và mô tả việc thực hiện các chính sách giáo dục tại biên giới, đồng thời phân tích các vấn đề tồn tại Cuối cùng, chương nghiên cứu và đối chiếu hệ thống giáo dục của hai nước.

Chương 3 phân tích sự ảnh hưởng của chính sách giáo dục dân tộc thiểu số tại vùng biên giới Việt Nam và Trung Quốc Để nâng cao hiệu quả giáo dục, hai bên cần tăng cường hợp tác và giao lưu trong lĩnh vực giáo dục, đồng thời đưa ra những ý kiến và kết luận nhằm củng cố và phát triển giáo dục cho các dân tộc thiểu số tại khu vực biên giới này.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC VIỆT – TRUNG

Khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm dân tộc thiểu số

1.1.1.1 Khái niệm dân tộc thiểu số ở Việt Nam

Căn cứ theo quy định nghị quyết của chính phủ ban hành về công tác dân tộc thiểu số của Thủ tướng chính phủ 7 :

"Dân tộc thiểu số" là những nhóm dân tộc có số lượng dân cư ít hơn so với dân tộc đa số trong lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2, “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia

3, “Dân tộc thiểu số rất ít người” là dân tộc có số dân dưới 10.000 người

Vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam là khu vực có sự hiện diện đông đảo của các dân tộc thiểu số, sinh sống ổn định và hình thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

"Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt" được xác định dựa trên ba tiêu chí chính: Thứ nhất, tỷ lệ hộ nghèo trong thôn, bản cao hơn 50% so với tỷ lệ hộ nghèo toàn quốc Thứ hai, các chỉ số phát triển về giáo dục, sức khỏe cộng đồng và chất lượng dân số thấp hơn 30% so với mức trung bình cả nước Cuối cùng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu có chất lượng kém, chỉ đáp ứng mức tối thiểu cho nhu cầu sinh hoạt của cư dân.

1.1.1.2 Khái niệm dân tộc thiểu số ở Trung Quốc

Dân tộc thiểu số là nhóm dân tộc có số lượng dân cư ít hơn so với các dân tộc lớn trong một quốc gia đa dân tộc Trung Quốc, với sự đa dạng về dân tộc, là một ví dụ điển hình về một quốc gia có nhiều dân tộc thiểu số sau khi thành lập.

7 Điều 4 nghị quyết số 05/ 2011/ NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 1 năm 2011 về công tác dân tộc thiểu số của Chính phủ Việt Nam

Kể từ năm 1949, theo sự xác định và kiểm duyệt của chính phủ Trung ương, Trung Quốc có tổng cộng 56 dân tộc, trong đó dân tộc Hán chiếm ưu thế, còn 55 dân tộc còn lại được xem là “dân tộc thiểu số”.

Dưới sự bảo vệ của hiến pháp và pháp luật quốc gia, dân tộc thiểu số được hưởng quyền lợi và bảo hộ đặc biệt trong các lĩnh vực văn hóa, kinh tế và chính trị Các chính sách như khu dân tộc tự trị, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số, và việc tự do sử dụng và phát triển văn tự ngôn ngữ dân tộc đã được thực hiện nhằm hỗ trợ sự phát triển kinh tế và văn hóa của các dân tộc thiểu số Đồng thời, phong tục tập quán và tự do tín ngưỡng tôn giáo của họ cũng được tôn trọng Tính đến cuối năm 2008, cả nước đã thành lập tổng cộng 155 khu dân tộc tự trị, bao gồm 5 khu tự trị và 30 châu tự trị.

Việt Nam hiện có 120 huyện tự trị, trong đó theo điều tra dân số năm 2000, có 44 khu tự trị được thành lập từ 55 dân tộc thiểu số Dân số các khu vực này chiếm 71% tổng dân số các khu dân tộc thiểu số, và diện tích của chúng chiếm 64% tổng diện tích đất nước Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng đã thành lập hơn 1100 xã dân tộc.

1.1.1.3 Phân biệt vùng dân tộc trọng điểm Việt Nam và Châu tự trị dân tộc Trung Quốc

Theo Nghị quyết số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2011 của Chính phủ Việt Nam, các vùng dân tộc trọng điểm bao gồm Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ Cụ thể, khu vực Tây Bắc bao gồm các tỉnh như Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Phú Thọ, Bắc Giang, Cao Bằng, Hà Giang và một số vùng nông thôn phía Tây.

Châu tự trị ở Trung Quốc là các đơn vị hành chính cấp địa khu, nơi các sắc tộc thiểu số được hưởng quyền tự trị nhất định Hiện nay, Trung Quốc có 30 châu tự trị nằm trong 9 tỉnh và khu tự trị Luận văn này sẽ nghiên cứu so sánh tỉnh Lào Cai, Việt Nam, thuộc vùng dân tộc thiểu số trọng điểm khu vực Tây Bắc, với châu tự trị dân tộc thiểu số Hồng Hà thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.

Khu vực biên giới quốc gia là phần lãnh thổ tiếp giáp với biên giới quốc gia, được quy định tại Điều 8 Nghị định số 140/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính phủ, nhằm chi tiết hóa một số điều của Luật Biên giới quốc gia Việt Nam.

Phạm vi khu vực biên giới trên đất liền được xác định từ biên giới quốc gia cho đến tận địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn, trong đó có một phần địa giới hành chính trùng với biên giới quốc gia.

Danh sách các xã, phường, thị trấn tại khu vực biên giới trên đất liền và biên giới trên biển được quy định theo các nghị định của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới Trong trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính của các đơn vị hành chính này, cần thực hiện việc sửa đổi và bổ sung cho phù hợp.

Trung Quốc và Việt Nam là hai quốc gia có nhiều điểm tương đồng về phong tục tập quán, với biên giới lục địa dài hơn 1300km Khu vực tự trị dân tộc Choang tại Quảng Tây và Vân Nam tiếp giáp với bảy tỉnh của Việt Nam, bao gồm Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang, Điện Biên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Quảng Ninh Tỉnh Vân Nam giáp với các tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang và Điện Biên.

Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu trong khu vực biên giới tỉnh Lào Cai, Việt Nam, và khu vực biên giới châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.

Mối quan hệ giữa giáo dục và quan hệ quốc tế

1.2.1 Khái niệm quan hệ quốc tế

Quan hệ quốc tế 9 đề cập đến tổng thể các mối quan hệ kinh tế, chính trị, tư tưởng, luật pháp, ngoại giao và quân sự giữa các quốc gia và hệ thống quốc gia Nó bao gồm sự tương tác giữa các giai cấp chính, cũng như các lực lượng tổ chức xã hội, kinh tế và chính trị chủ yếu đang hoạt động.

Quan hệ quốc tế là một lĩnh vực trong chính trị học, tập trung vào ngoại giao và các vấn đề toàn cầu giữa các quốc gia thông qua các hệ thống quốc tế, bao gồm quốc gia, tổ chức đa chính phủ (IGO), tổ chức phi chính phủ (NGO) và công ty đa quốc gia Sự phát triển của chính trị quốc tế và lý thuyết quan hệ quốc tế đã dẫn đến việc quan hệ văn hóa quốc tế trở thành "trụ cột thứ tư", bên cạnh các mối quan hệ chính trị, kinh tế và quân sự, đồng thời khẳng định vai trò của văn hóa trong quan hệ quốc tế.

1.2.2 Giáo dục và quan hệ quốc tế

Giáo dục và quan hệ quốc tế là mối liên hệ chặt chẽ giữa hệ thống giáo dục của một quốc gia và các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa Quan hệ quốc tế không chỉ ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển giáo dục quốc tế mà còn thể hiện lợi ích quốc gia Sự phát triển giáo dục quốc tế là một phần quan trọng trong quan hệ quốc tế, phản ánh và phục vụ cho lợi ích quốc gia, đồng thời là yếu tố quyết định nền giáo dục của mỗi quốc gia.

Giáo dục quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển văn hóa của một quốc gia thông qua sự giao lưu và hợp tác Tính ổn định và quy phạm của giáo dục giúp củng cố mối quan hệ quốc tế, từ đó thúc đẩy nhiệm vụ đối ngoại văn hóa và góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

1.2.3 Quốc tế hóa giáo dục

Sự phát triển của công nghệ mạng và giao lưu văn hóa đa nguyên dưới tác động của toàn cầu hóa đã thúc đẩy hợp tác giáo dục giữa các quốc gia Để phát triển giáo dục, các nước cần gia nhập vào hệ thống giáo dục toàn cầu, và quốc tế hóa giáo dục trở thành lựa chọn thiết yếu cho sự tiến bộ trong lĩnh vực này.

Để tồn tại trong môi trường toàn cầu hóa, bất kỳ nền giáo dục nào cũng cần gia nhập vào sự phát triển giáo dục quốc tế Chiến lược phát triển này đã trở thành một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới Hệ thống toàn cầu sẽ thúc đẩy hợp tác và giao lưu giữa các nền giáo dục, nhưng cũng đồng thời tạo ra khoảng cách chênh lệch lớn và sự không đồng đều trong phát triển Điều này dẫn đến sự hình thành những mô hình phát triển khác nhau trong quá trình quốc tế hóa giáo dục.

1.2.4 Tính quốc tế của nền giáo dục dân tộc thiểu số tại khu vực biên giới Việt

1.2.4.1 Các khu vực liền kề với các nước làng giềng Ở luận văn này, giáo dục dân tộc thiểu số tại khu vực biên giới hai nước Việt - Trung là chỉ nền giáo dục ở các khu vực gần địa phận Châu Hồng Hà, Vân Nam, Trung Quốc và khu vực tỉnh Lào Cai, Việt Nam Các địa phận liền kề với các nước láng giềng này chính là điều kiện địa lí chủ yếu để tạo nên tính quốc tế cho nên giáo dục dân tộc thiểu số vùng biên giới

Châu Hồng Hà, Vân Nam, Trung Quốc giáp ranh với tỉnh Lào Cai, Việt Nam, bao gồm huyện Mường Khương và huyện Bát Xát, là khu vực tập trung của các dân tộc thiểu số Đây là hai trong số 62 huyện khó khăn của Việt Nam nằm gần biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, thương mại và văn hóa giữa Lào Cai và Châu Hồng Hà Địa hình sông núi liền kề và hệ thống đường xá thông suốt đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực này.

1.2.4.2 Quan hệ các tộc người xuyên biên giới Việt – Trung

Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu dân tộc học tại Việt Nam và Trung Quốc đã thể hiện sự quan tâm mạnh mẽ đối với một vấn đề quan trọng, được coi là mấu chốt cho tính hiện đại trong nghiên cứu Nhiều tác phẩm có giá trị từ các học giả Trung Quốc như Fan Hong Gui (1999 - 2005), Chou Jian Xin (2001), và Lou Xian You (2009) đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề này Đồng thời, các công trình nghiên cứu của Viện Dân tộc học Việt Nam cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hiểu biết về lĩnh vực này.

Theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP, các trường đại học, đặc biệt là trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, được yêu cầu thực hiện các chính sách và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học.

Mặc dù có sự khác biệt, nhưng cả hai bên đều nhận thấy rằng các dân tộc thiểu số vùng biên giới Việt – Trung đều mang trong mình một "thuộc tính lịch sử" là các "dân tộc vùng biên giới" Điều này cho thấy mối quan hệ sâu sắc về lịch sử và văn hóa giữa các dân tộc thiểu số của hai quốc gia, bao gồm cả nguồn gốc tộc người Khi nhắc đến người Zhuang ở Quảng Tây Trung Quốc, người ta không thể không nghĩ đến những người anh em đồng tộc như Tày và Nùng ở Việt Nam, và ngược lại.

Hiện nay, chúng ta có thể xác định một danh mục các tộc người xuyên biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc dựa trên các nhóm ngôn ngữ Ví dụ, nhóm ngôn ngữ Mon – Khmer cho thấy mối liên hệ giữa người Kinh (Việt Nam) và người Jing (Trung Quốc), cũng như giữa người Khmu (Việt Nam) và nhóm Kemu (Trung Quốc) Tương tự, trong nhóm ngôn ngữ Hmong – Yao, người Hmong (Việt Nam) có liên quan đến người Miao (Trung Quốc), và người Dao (Việt Nam) liên kết với Yao (Trung Quốc) Đối với nhóm Tạng Miến, người Hà Nhì (Việt Nam) kết nối với người Hani (Trung Quốc), trong khi nhóm Tày Thái có mối liên hệ giữa người Tày, Nùng (Việt Nam) với người Zhuang (Trung Quốc) và giữa người Thái (Việt Nam) với người Dai (Trung Quốc).

Đường biên giới quốc gia, mặc dù có quan điểm khác nhau, chủ yếu là khái niệm chính trị và thể hiện chủ quyền dân tộc, nhưng thường không trùng khít với biên giới văn hóa và tộc người Các tộc người xuyên quốc gia, trong mọi hoàn cảnh, vẫn chia sẻ và gìn giữ nhiều đặc điểm tương đồng cũng như khác biệt, góp phần tạo nên sự đa dạng văn hóa phong phú ở khu vực biên giới.

1.2.4.3.Giao thoa văn hóa giáo dục

Theo giáo sư Trần Quốc Vượng, "giao thoa văn hóa" là khái niệm thể hiện sự kết nối giữa các nền văn hóa khác nhau, dẫn đến sự chuyển biến của văn hóa bản địa thông qua sự tương tác giữa yếu tố nội sinh và ngoại sinh Giao lưu văn hóa không chỉ là nhu cầu thiết yếu mà còn là hiện tượng tồn tại khách quan trong đời sống của các tộc người trên toàn thế giới.

Giao lưu văn hóa giữa các tộc người ở vùng biên giới chịu ảnh hưởng từ vạch phân biên giới, được xác định bởi ý chí và chủ quyền quốc gia Tuy nhiên, sự giao lưu văn hóa tộc người cũng diễn ra vượt qua biên giới, thể hiện tính đa dạng và phong phú của các nền văn hóa trong khu vực.

“ phi biên giới’’, xuyên biên giới

CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC VIỆT - TRUNG VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN

Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số ở Việt Nam

Sau cải cách đổi mới năm 1986, Chính phủ Việt Nam đã xác định phát triển giáo dục dân tộc là ưu tiên hàng đầu để giải quyết các vấn đề dân tộc trong nước Mục tiêu là thúc đẩy sự phát triển đồng đều giữa các dân tộc, củng cố sự ổn định tại khu vực biên giới, đồng thời triển khai nhiều chính sách nhằm thúc đẩy giáo dục dân tộc.

Sau khi cải cách mở cửa, Chính phủ Việt Nam đã ưu tiên các chính sách giáo dục cho các dân tộc vùng biên giới nhằm thúc đẩy sự phát triển giáo dục, tăng cường sự ủng hộ của các dân tộc thiểu số với Nhà nước, và củng cố ổn định xã hội tại khu vực biên giới Những chính sách này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam mà còn đảm bảo cho quá trình cải cách mở cửa diễn ra suôn sẻ.

2.1.1 Chính sách giáo dục của Nhà nước Việt Nam Điều 35 Chương III Hiến pháp Việt Nam quy định : “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.”; Điều 36 quy định: “Nhà nước phát triển cân đối hệ thống giáo dục: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiêp, giáo dục đại học và sau đại học, phổ cập giáo dục tiểu học, xoá nạn mù chữ; phát triển các hình thức trường quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi, các vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn.” Năm 1986 sau khi phát động cải cách mở cửa, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã thiết lập hệ thống “Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” dựa vào pháp luật để quản lý

Trong giai đoạn đầu của cải cách kinh tế, nhiều luật kinh tế được ban hành, như “Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” và “Luật hợp đồng kinh tế”, góp phần thúc đẩy chuyển đổi kinh tế Tuy nhiên, sự thiếu hụt luật giáo dục đã cản trở sự phát triển giáo dục tại Việt Nam Để khắc phục điều này, Quốc hội khóa VIII đã thông qua “Luật phổ cập giáo dục tiểu học” vào tháng 8 năm 1991, đánh dấu bộ luật giáo dục đầu tiên và duy nhất trước năm 1998.

Tháng 12 năm 1998, “Luật giáo dục” đã được Quốc hội khóa X phê duyệt Tháng 5 năm 2005, “Luật giáo dục” sửa đổi được Quốc hội khóa XI thông qua, bắt đầu thi hành từ tháng tháng 1 năm 2006, giáo dục Việt Nam đi vào quỹ đạo pháp luật hóa Từ “Luật phổ cập giáo dục” cho đến “ Luật giáo dục” và “Luật giáo dục” sửa đổi, Việt Nam luôn coi bình đẳng giáo dục là mục tiêu hàng đầu của chính sách giáo dục Điều 9 trong những quy tắc chung Luật giáo dục (1998) đã chỉ rõ: “Nhà nước và cộng đồng tạo điều kiện giúp đỡ để người nghèo được học tập, bảo đảm điều kiện để những người học giỏi phát triển tài năng”, “Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng hưởng chính sách đãi ngộ, người tàn tật và đối tượng hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập của mình” Điều 56 Chương III Luật giáo dục, Nhà nước thành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Điều 77 Chương V Luật giáo dục quy định, Nhà nước phải vô điều kiện đưa ra học bổng có tính đảm bảo

“Quyết định chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2005” năm 2001,

“Quyết định chương trình mục tiêu giáo dục và đào tạo quốc gia đến năm 2005” năm

Nghị định về công tác dân tộc năm 2003 và Quyết định đề án phát triển giáo dục dân tộc thiểu số giai đoạn 2010-2015 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hỗ trợ các dân tộc thiểu số vùng núi trong phát triển giáo dục Các biện pháp cần thiết bao gồm cải thiện cơ sở hạ tầng giáo dục tại các trường nội trú, trường dự bị đại học và xây dựng trường bán trú tại trung tâm bản làng Đồng thời, cần củng cố phòng học, trang bị thiết bị giáo dục cho các trường Tiểu học và Trung học tại các thôn, làng Ngoài ra, việc miễn giảm học phí, cung cấp dụng cụ học tập, học bổng và quỹ từ thiện xã hội cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn cũng là những ưu tiên quan trọng.

Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X năm 2006 nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam cần bình đẳng, đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau để cùng phát triển, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và bảo vệ Tổ quốc Cần tập trung phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo và giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc Đồng thời, cần xây dựng khu kinh tế cho người lao động lâu dài, quy hoạch khu dân cư đảm bảo ổn định xã hội, và nâng cao chất lượng cơ sở kinh tế ở vùng dân tộc thiểu số Việc bồi dưỡng cán bộ và trí thức của các dân tộc thiểu số cũng rất quan trọng, cùng với việc hiểu biết phong tục tập quán và ngôn ngữ của họ để thực hiện công tác tư tưởng hiệu quả và phản đối mọi hình thức kỳ thị.

Vào ngày 25 tháng 08 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú, trong đó quy định rõ ràng về việc tổ chức và hoạt động của các trường này.

Trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh, quốc phòng tại miền núi và vùng dân tộc thiểu số Theo Quyết định ưu tiên đầu tư cho trường PTDTNT, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách sẽ được cải thiện, cùng với việc lựa chọn và bố trí cán bộ, giáo viên, nhân viên nhằm đảm bảo chất lượng nuôi dạy học sinh Đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh tại trường sẽ được hưởng các chính sách đãi ngộ theo quy định.

Quyết định số 49/2008/QD-BGDDT của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam quy định về hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT), bao gồm hai loại: trường PTDTNT cấp huyện đào tạo trung học cơ sở (THCS) tại các huyện miền núi, hải đảo và trường PTDTNT cấp tỉnh đào tạo trung học phổ thông (THPT) tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể giao nhiệm vụ cho trường PTDTNT cấp huyện đào tạo cả cấp THPT nhằm tạo nguồn cán bộ cho các dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn Ngoài việc thực hiện các chương trình học giống như các trường THPT khác, trường PTDTNT còn phải chú trọng giáo dục kiến thức về văn hóa, ngôn ngữ, địa lý khu vực và dân tộc thiểu số Đối tượng tuyển sinh của trường PTDTNT được xác định rõ ràng.

Thanh thiếu niên được tuyển sinh vào trường PTDTNT bao gồm: thứ nhất, con em dân tộc thiểu số và con em gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thứ hai, con em dân tộc thiểu số ở các vùng khác nếu được UBND cấp tỉnh công nhận là có nhu cầu tạo nguồn cán bộ cho các dân tộc; và thứ ba, trường PTDTNT có thể tuyển sinh không quá 5% tổng số học sinh là con em dân tộc Kinh định cư lâu dài ở vùng khó khăn Tỷ lệ tuyển sinh cụ thể do UBND tỉnh quy định.

Vào ngày 14/01/2011, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 05/2011/NĐ-CP nhằm phát triển giáo dục cho vùng dân tộc thiểu số Quyết định này quy định việc xây dựng chính sách giáo dục phù hợp với đặc thù dân tộc ở tất cả các cấp học, bao gồm phát triển trường mầm non, phổ thông và các trung tâm giáo dục Đặc biệt, cần nghiên cứu hình thức đào tạo đa ngành bậc đại học cho con em dân tộc thiểu số để nhanh chóng phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Quy định cũng đưa ra các biện pháp hỗ trợ học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số, bao gồm miễn học phí cho những em ở vùng khó khăn, giải quyết chỗ ở và cung cấp học bổng, vay vốn phù hợp với ngành nghề đào tạo Mục tiêu là đào tạo nguồn nhân lực và nghề phù hợp với đặc điểm từng vùng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

2.1.1.1 Chính sách hỗ trợ giáo dục Điều 102 “ Luật giáo dục” Việt Nam năm 2005 quy định: Nhà nước dành ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân sách giáo dục hằng năm cao hơn tỷ lệ tăng chi ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trung dân chủ; căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với giáo dục phổ cập, phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn CCơ quan tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí giáo dục đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ của năm học Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phần ngân sách giáo dục được giao và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật Đồng thời “ Luật giáo dục “ Việt Nam còn quy định : “Nhà nước ưu tiên đầu tư cho sự nghiệp giáo dục, các khoản ngân sách Nhà nước sẽ đóng vai trò chủ yếu trong đầu tư cho giáo dục Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân đầu tư, đóng góp trí tuệ, công sức, tiền của cho giáo dục… Đồng thời Nhà nước đưa ra chính sách miễn giảm thuế cho cá nhân, tổ chức có đóng góp, đầu tư cho giáo dục.”

Năm 2001 Chính phủ Việt Nam thông qua “Chiến lược giáo dục 2001-2010” đề ra:

Ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho giáo dục Chính phủ đã tăng cường đầu tư vào lĩnh vực này, đồng thời kêu gọi sự tham gia của toàn xã hội để thúc đẩy sự phát triển giáo dục Để nâng cao chất lượng giáo dục, cần cải cách cơ chế quản lý tài chính, tiêu chuẩn hóa cơ sở vật chất trường học và trang thiết bị giảng dạy cũng như học tập.

Theo số liệu từ Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, tổng chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục đã tăng từ 1,56 tỷ đồng vào năm 2001 lên 8,14 tỷ đồng vào năm 2021.

2008), tăng hơn 5 lần so với năm 2001 21 Tài trợ cho giáo dục chiếm tỉ trọng trong GDP,

Chính sách giáo dục đối với dân tộc thiểu số của Trung Quốc

Giáo dục dân tộc thiểu số khu vực biên giới luôn được coi trọng trong công tác giáo dục và dân tộc của Trung Quốc Chính phủ từ trung ương đến địa phương đã chú trọng đến vấn đề này, với Ủy ban Dân tộc Nhà nước và Bộ Giáo dục tích cực áp dụng các biện pháp nhằm thúc đẩy sự nghiệp cải cách giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số Để nâng cao chất lượng giáo dục, nhiều chính sách và biện pháp đã được triển khai, trong đó nổi bật là chính sách “Hưng biên giàu dân” bắt đầu từ năm 2000, mang lại cơ hội phát triển cho giáo dục khu vực biên giới Trong 10 năm qua, Bộ Giáo dục đã thiết lập hệ thống đãi ngộ đa dạng, thực hiện các dự án giáo dục đặc biệt, hỗ trợ tài chính cho giáo dục trọng điểm, và phân bố tài nguyên giáo dục công cộng, từ đó không ngừng phát triển giáo dục cấp cơ sở và trung học, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại khu vực biên giới.

2.2.1 Chính sách giáo dục của nhà nước Trung Quốc

Năm 2002, báo cáo của đại hội đảng Trung Quốc lần thứ 16 nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển sự nghiệp giáo dục khoa học, khẳng định giáo dục cần được ưu tiên trong chiến lược phát triển quốc gia Kể từ khi nhà nước Trung Quốc mới thành lập, hội nghị công tác giáo dục nông thôn toàn quốc lần đầu tiên đã được tổ chức, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc cải thiện giáo dục ở khu vực nông thôn.

Năm 2003, hội nghị đã nhấn mạnh tầm quan trọng hàng đầu của công tác giáo dục nông thôn Đến năm 2004, dự án “hai vấn đề cơ bản” đã chính thức được triển khai, đánh dấu bước tiến mới trong việc cải thiện giáo dục ở khu vực nông thôn.

Năm 2007, khu vực phía tây Trung Quốc đã bắt đầu thực hiện chính sách miễn toàn bộ phí học đường cho học sinh nông thôn, với kế hoạch mở rộng sang khu vực trung tâm và đông vào năm 2008 Chính sách này bao gồm việc cấp sách giáo khoa miễn phí và trợ cấp sinh hoạt cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn và học sinh dân tộc nội trú Năm 2006, luật giáo dục mới được sửa đổi, nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển giáo dục trong việc xây dựng nguồn nhân lực mạnh mẽ Đến năm 2008, Quốc vụ viện quyết định cải cách các cơ chế tài chính để đảm bảo kinh phí cho giáo dục bắt buộc ở nông thôn và miễn giảm phí học đường cho học sinh thành phố.

Năm 2009, Văn phòng Quốc vụ viện Trung Quốc đã ban hành thông báo nhằm tăng cường khả năng tìm kiếm việc làm cho sinh viên đại học sau khi tốt nghiệp Các chính sách được triển khai nhằm thúc đẩy khả năng tìm việc của sinh viên, từ đó hình thành một hệ thống chính sách cơ bản hỗ trợ sinh viên mới ra trường.

Năm 2010, Quốc vụ viện Trung Quốc đã ban hành nhiều ý kiến quan trọng nhằm phát triển giáo dục mầm non, xác định 10 phương pháp phát triển giáo dục mầm non Hội nghị công tác giáo dục toàn quốc Thế Kỷ Mới lần đầu tiên được tổ chức, đánh dấu sự khởi đầu cho quy hoạch phát triển và cải cách giáo dục quốc gia từ 2010-2020 Năm 2011, Bộ Giáo dục cùng 27 tỉnh, khu tự trị và thành phố trực thuộc trung ương đã ký kết bản ghi nhớ về phát triển cân bằng trong giáo dục bắt buộc Sau 25 năm nỗ lực, cả nước đã thực hiện thành công dự án “hai vấn đề cơ bản” Đến năm 2012, Bộ Giáo dục đã công bố nhiều văn kiện nhằm cải thiện chất lượng giáo dục đại học, trong đó Điều 19 quy định bổ sung về luật tự trị khu vực dân tộc nhấn mạnh sự hỗ trợ của nhà nước cho việc phổ cập giáo dục bắt buộc 9 năm tại các khu vực dân tộc tự trị, giúp xóa nạn mù chữ và cải thiện điều kiện học tập.

Vào ngày 11 tháng 5 năm 2012, theo nhật báo Nhân Dân Trung Quốc, chính phủ đã nỗ lực hỗ trợ các trường trọng điểm trong khu vực tự trị để xây dựng trường học nội trú Đồng thời, tại các trường trung học phổ thông ở khu vực phát triển, sẽ có kế hoạch xây dựng các lớp học dân tộc hoặc mở các trường trung học dân tộc, đảm bảo điều kiện học tập, trình độ giảng dạy và quản lý đạt tiêu chuẩn.

Nhà nước cam kết hỗ trợ các khu vực tự trị thông qua nhiều biện pháp nhằm phát triển ngành nghề và giáo dục, bao gồm nâng cao giáo dục cấp trung học phổ thông, thúc đẩy hệ đào tạo từ xa, và cải thiện giáo dục cơ bản ở nông thôn Đồng thời, nhà nước cũng chú trọng đến giáo dục người trưởng thành và phát triển sự nghiệp giáo dục chung Bên cạnh đó, nhà nước khuyến khích và ủng hộ các hình thức học tập đa dạng trong khu vực dân tộc tự trị, tích cực hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục tại đây.

2.2.1.1 Chính sách đầu tư cho giáo dục Đối với việc tăng cường kinh phí đầu tư cho giáo dục dân tộc trong chương 7 luật giáo dục của nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã nêu rõ: nhà nước cần căn cứ vào các nhu cầu và đặc điểm của các dân tộc thiểu số khác nhau để có những biện pháp khác nhau nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục của các đồng bào dân tộc thiểu số Nhà nước sẽ hỗ trợ phát triển giáo dục cho các vùng sâu vùng xa và những vùng có nền kinh tế đặc biệt khó khăn Quốc vụ viện và chính quyền nhân dân địa phương từ cấp huyện trở lên sẽ thiết lập quỹ giáo dục đặc biệt để tập trung hỗ trợ phổ cập giáo dục cho các vùng sâu vùng xa, các vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn và các vùng đồng bào dân tộc thiểu số Chính quyền trung ương và địa phương cần áp dụng những chính sách đãi ngộ đặc thù cho kinh phí giáo dục, bồi dưỡng giáo viên và các khoản vay ngân hàng thế giới Cần thiết lập một quỹ trợ cấp đặc biệt cho các khu vực có hoàn cảnh khó khăn, khu vực của đồng bào dân tộc thiểu số,các trường đào tạo sư phạm Và có trợ cấp kinh phí cho việc giáo dục đốivới các khu vực có hoàn cảnh khó khăn.Chính quyền nhân dân các cấp cần coi trọng việc giáo dục dân tộc, đảm bảo đầu tư trong giáo dục dân tộc

Ngày 13 tháng 2 năm 1993,Trung ương Trung Quốc và quốc vụ viện Trung Quốc đã in và phát hành “Đại cương cải cách và phát triển giáo dục Trung Quốc” Trong đó đã chính thức nêu rõ “các chính quyền các cấp sẽ ưu tiên đảm bảo vốn đầu tư tài chính cho

Năm 1995, "Ba tăng trưởng" trong luật giáo dục của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa đã nhấn mạnh sự tăng trưởng ngân sách tài chính giáo dục của chính quyền các cấp, góp phần vào sự gia tăng doanh thu tài chính thường xuyên Điều này đã dẫn đến chi phí giáo dục trên bình quân học sinh ngày càng tăng, đảm bảo sự ổn định về kinh phí giáo dục cho giáo viên và học sinh, đồng thời chính phủ cũng sẽ có những điều luật bảo hộ đầu tư kinh phí vào lĩnh vực giáo dục.

Từ năm 1998, kinh phí tài trợ cho giáo dục của trung ương đã liên tục tăng 1% mỗi năm trong suốt 3 năm, với tổng mức tăng 48,9 tỷ nhân dân tệ trong giai đoạn 1998-2002 Sự gia tăng này từ 4% đến các mức cao hơn đã thể hiện rõ ràng ý chí, trí tuệ và sự quan tâm của chính phủ Trung Quốc đối với việc ưu tiên phát triển giáo dục.

Quyết định của Đảng Cộng sản Trung Quốc năm 2006 về xây dựng xã hội hài hòa xã hội chủ nghĩa nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục, với mục tiêu tăng trưởng kinh phí tài chính cho giáo dục cao hơn đáng kể so với doanh thu thường xuyên Cụ thể, quyết định đặt ra chỉ tiêu 4% cho kinh phí giáo dục trong tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP), thể hiện niềm tin và quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc thúc đẩy đầu tư cho giáo dục.

Tháng 7 năm 2010, trong công bố của đại cương kế hoạch phát triển và cải cách giáo dục lâu dài năm 2010 – 2020 đã chỉ rõ vấn đề bảo đảm kinh phí cho giáo dục trong

10 năm tới lại nhắc tới mục tiêu phát triển kinh phí tài chính đầu tư cho giáo dục sẽ chiếm 4% trong tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP)

Năm 2011, Quốc vụ viện Trung Quốc đã ban hành ý kiến nhằm tăng cường đầu tư tài chính cho giáo dục Chính quyền các cấp được yêu cầu thực hiện nghiêm túc chính sách này, cải thiện chi tiêu ngân sách và nâng cao tỷ trọng đầu tư vào cơ sở hạ tầng giáo dục.

Tình hình thực hiện chính sách giáo dục vùng dân tộc thiểu số khu vực biên giới Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc

2.4.1 Tình hình giáo dục Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam

Châu Hồng Hà, một châu tự trị với đông đảo dân tộc thiểu số, đã tích cực thực hiện các chính sách giáo dục của Nhà Nước và tỉnh Vân Nam trong những năm gần đây Những nỗ lực này đã dẫn đến những thành tựu đáng kể trong cải cách và phát triển giáo dục, bao gồm việc hình thành hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục căn bản, dạy nghề, kỹ thuật và giáo dục đại học, cao đẳng Tuy nhiên, tình hình giáo dục tại đây vẫn còn nhiều thách thức, đặc biệt là ở vùng biên cương, nơi khả năng phát triển giáo dục còn yếu kém và trình độ văn hóa của người dân còn thấp Do đó, cần tăng cường nỗ lực để thúc đẩy tiến độ giáo dục tại Châu Hồng Hà.

Năm 2012, huyện Kim Bình có tổng cộng 180 trường học, bao gồm 18 trường Mầm non (chiếm 10%), trong đó 16 trường dân lập (88.89%) Bậc tiểu học có 144 trường, chiếm 80% tổng số trường, bao gồm 93 trường tiểu học toàn cấp, 18 trường sơ cấp và 33 điểm giảng dạy Ngoài ra, huyện còn có 16 trường Trung học cơ sở (8.89%), 1 trường Trung học phổ thông (0.56%) và 1 Trường bồi dưỡng giáo viên (0.56%).

Trong năm nay, huyện Lục Xuân đã xây dựng 215 trường học, tương tự như huyện Kim Bình, bao gồm 11 trường Mầm non (chiếm 5,12% tổng số trường) với 3 trường dân lập (chiếm 27,27% tổng số nhà trẻ) Bậc Tiểu học cũng được phát triển trong kế hoạch này.

Trong tổng số 192 trường học, có 51 trường toàn cấp, 53 trường sơ cấp và 88 điểm giảng dạy, chiếm 89.3% Bậc Trung học cơ sở có 9 trường, trong khi Trung học phổ thông chỉ có 1 trường, lần lượt chiếm 4.19% và 0.47% tổng số trường học Ngoài ra, huyện còn xây dựng 1 trường dạy nghề phổ thông và 1 trường bồi dưỡng giáo viên, cả hai trường này chiếm 0.47% tổng số trường.

Huyện Hà Khẩu đã xây dựng tổng cộng 66 trường học ở các cấp bậc khác nhau, trong đó có 14 nhà trẻ mầm non (9 trường dân lập, chiếm 64.29%), chiếm 21.21% tổng số trường Huyện có 44 trường tiểu học, bao gồm 22 trường toàn cấp và 22 điểm giảng dạy, trong đó có 2 trường dân lập, chiếm 66.67% tổng số trường Ngoài ra, huyện cũng đã thành lập 4 trường Trung học cơ sở, 1 trường Trung học phổ thông và 1 trường dạy nghề cao cấp, cùng với 2 trường hệ 9 năm, chiếm 3.03%.

Năm 2012, huyện Kim Bình có tổng cộng 3430 giáo viên, trong đó giáo viên mầm non chiếm 5.01% với 172 người, giáo viên tiểu học chiếm 50.73% với 1740 người, giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông lần lượt chiếm 34.84% và 6.73% với 1195 và 231 người Ngoài ra, có 13 giáo viên trường bổ túc (0.38%) và 50 giáo viên dạy nghề (1.46%) Sở giáo dục huyện có 29 cán bộ, giáo viên, chiếm 0.85% Tại huyện Lục Xuân, tổng số giáo viên là 1879, trong đó giáo viên mầm non có 45 người (2.39%), giáo viên tiểu học là 987 người (52.53%), và giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông là 638 người.

45 Báo cáo công tác giáo dục huyện Lục Xuân 2012

Báo cáo công tác giáo dục huyện Hà Khẩu năm 2012 cho thấy tổng số giáo viên là 1.356 người, trong đó có 46 giáo viên chiếm 33,95% và 129 người chiếm 6,87% Trường bồi dưỡng giáo viên có 33 người, tương đương 3,76% tổng số giáo viên Ngoài ra, có 47 giáo viên dạy nghề phổ thông, chiếm 2,5%, và 20 giáo viên thuộc Sở giáo dục, chiếm 1,06% Tỉ lệ giữa giáo viên nam và nữ vẫn chưa được xác định rõ.

Huyện Hà Khẩu hiện có tổng cộng 1.092 giáo viên, trong đó có 72 giáo viên dân lập Cụ thể, giáo viên Mầm non có 85 người, chiếm 7,78% tổng số giáo viên, với 53 giáo viên dân lập, tương đương 62,35% Bậc tiểu học có 636 giáo viên, chiếm 58,24%, trong đó chỉ có 19 giáo viên dân lập, chiếm 2,99% Số lượng giáo viên bậc trung học cơ sở và trung học phổ thông lần lượt là 296 và 57 người, chiếm 27,11% và 5,22% tổng số giáo viên Ngoài ra, huyện còn có 18 giáo viên dạy nghề phổ thông, chiếm 1,65%.

Năm 2012, huyện Kim Bình có tổng cộng 65.026 học sinh, sinh viên, trong đó có 7.675 trẻ mầm non, chiếm 11,8% tổng số Số học sinh tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông lần lượt là 36.844, 16.593 và một số lượng chưa được xác định.

Trong tổng số 65.026 học sinh, sinh viên trên địa bàn huyện, có 35.18 học sinh, chiếm 56.66% tổng số, trong đó 55.698 người là dân tộc thiểu số, tương đương 85.65% Cụ thể, trẻ mầm non có 6.264 em, học sinh tiểu học là 32.766 người, trung học cơ sở có 14.124 người và trung học phổ thông là 2.333 người Ngoài ra, có 396 học sinh học nghề, chiếm 0.61%.

Năm 2012, huyện Lục Xuân có tổng cộng 39,840 học sinh, sinh viên, trong đó có 3,848 trẻ mầm non, chiếm 9.66% tổng số Số học sinh tiểu học là 22,394 người (56.21%), trung học cơ sở là 10,946 người (27.47%), và trung học phổ thông là 1,874 người (4.7%) Bên cạnh đó, có 778 học viên học nghề, chiếm 1.95%.

Năm 2012, huyện Hà Khẩu ghi nhận tổng cộng 16.135 học sinh và sinh viên, trong đó có 1.293 học sinh theo học tại các trường dân lập, chiếm 8,01% tổng số học sinh và sinh viên trong khu vực.

Cụ thể, trẻ mầm non có 2192 em chiếm 13.59% (trong đó, trường mầm non dân lập có

Trong tổng số học sinh, có 10,022 em, trong đó học sinh tiểu học chiếm 8,726 em (tương đương 46.62%), với 271 học sinh dân lập, chiếm 3.27% tổng số học sinh tiểu học Học sinh trung học cơ sở có 4,164 em (25.81%), học sinh trung học phổ thông là 916 em (5.68%), và học viên học nghề là 137 em (0.85%) trong tổng số học sinh, sinh viên.

2.4.2 Những thành tựu chủ yếu

2.4.2.1 Điều kiện mở trường được cải thiện rõ rệt

Trong năm 2012, Châu Hồng Hà đã đầu tư 4.73 tỷ NDT cho giáo dục, tăng 25.2% so với năm 2011, chiếm 19% ngân sách, chủ yếu cho lương cán bộ, giáo viên, xây dựng cơ sở hạ tầng, đảm bảo dinh dưỡng cho học sinh và hỗ trợ học sinh khó khăn Lãnh đạo Châu cũng đã ký kết các dự án đầu tư cho vùng biên cương, xây dựng "trường học quốc gia" và thực hiện "dự án an toàn trường học", góp phần cải thiện môi trường giáo dục Tại Châu Hồng Hà, đặc biệt là huyện Hà Khẩu, các trường học từ bậc tiểu học trở lên đã đạt tiêu chuẩn "Một không, hai có, sáu đồng bộ".

2.4.2.2 Kinh phí cho giáo dục tăng dần theo từng năm

Châu tự trị Hồng Hà chủ yếu tập trung vào việc giáo dục cho người già, trẻ em và cư dân ở vùng biên cương và khu vực đồi núi nghèo khó, nơi có trình độ học vấn tương đối lạc hậu so với toàn tỉnh Trước những năm 90 của thế kỷ XX, điều kiện mở trường ở khu vực này rất yếu kém và kinh phí đầu tư vào giáo dục vẫn còn hạn chế Huyện Kim Bình, một trong ba huyện chính của vùng biên giới Châu tự trị Hồng Hà, đã xác định phát triển giáo dục là mục tiêu hàng đầu, ưu tiên cho sự nghiệp giáo dục với các chính sách hỗ trợ như “Hai miễn, một bù” và “Ba miễn phí” Huyện cũng đã thực hiện gói cứu trợ “1+1” để trợ cấp chi phí sinh hoạt cho học sinh bán trú, giúp đỡ các vùng khó khăn và đảm bảo trẻ em được đến trường Đặc biệt, huyện không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục và nỗ lực thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn Năm 2012, huyện Kim Bình đã đầu tư 100.531.000 NDT cho phát triển giáo dục, trong đó có trợ cấp công.

47 Báo cáo công tác giáo dục huyện Hà Khẩu 2012

SO SÁNH VÀ RÚT KINH NGHIỆM TỪ CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC DÂN TỘC THIỂU SỐ VÙNG BIÊN GIỚI HAI NƯỚC VIỆT – TRUNG

Ngày đăng: 02/07/2022, 09:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Uỷ viên bộ Giáo dục Khoa học Trung ương Việt Nam biên tập, “Giáo dục Việt Nam trong thời kì cải cách: chủ trương, biện pháp và đánh giá”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia Việt Nam, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục Việt Nam trong thời kì cải cách: chủ trương, biện pháp và đánh giá
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia Việt Nam
4. Đặng Bá Lãm, “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỉ 21 – Chiến Lược phát triển”, NXB Chính trị quốc gia, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỉ 21 – Chiến Lược phát triển
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
12. Trương Hồng Nguyên, Lý Minh Hương, Dương Diệu Vinh, “Báo cáo nghiên cứu về chính sách tương quan tại các dân tộc khu vực biên giới Việt - Trung”, Ủy ban tôn giáo dân tộc châu Hồng Hà, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nghiên cứu về chính sách tương quan tại các dân tộc khu vực biên giới Việt - Trung
15. Âu Dĩ Khắc, “Chính sách giáo dục tại các vùng dân tộc ở Việt Nam trong thời kì cải cách”, trích “Nghiên cứu về giáo dục của các dân tộc”, kì 3, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách giáo dục tại các vùng dân tộc ở Việt Nam trong thời kì cải cách”, trích “Nghiên cứu về giáo dục của các dân tộc
16. Lưu Côn, Dư Minh Hoàn, Trần Á Tần, “Đối chiếu các chính sách giáo dục ở biên giới Việt - trung dưới góc độ trực quan của so sánh giáo dục học”, trích tập san trường Đại học Sư phạm Khúc Tịnh, kì 1 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đối chiếu các chính sách giáo dục ở biên giới Việt - trung dưới góc độ trực quan của so sánh giáo dục học
17. Hoàng Vĩ Sinh, “Việt Nam thúc đẩy chính sách phảt triển kinh tế xã hội khu vực biên giới và những gợi ý đối với Trung Quốc”, Diễn đàn Học Thuật, kì 11 năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Việt Nam thúc đẩy chính sách phảt triển kinh tế xã hội khu vực biên giới và những gợi ý đối với Trung Quốc
18. Vương Khổng Kính, “Chính sách dân tộc ở biên giới Việt - Trung của Việt Nam sau cải cách và những ảnh hưởng đối với Trung Quốc”, trích “Nghiên cứu Đông Nam Á”, kì 4 năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách dân tộc ở biên giới Việt - Trung của Việt Nam sau cải cách và những ảnh hưởng đối với Trung Quốc”, trích “Nghiên cứu Đông Nam Á
21. Châu Anh, Nhiều giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số (TEDTTS), Báo Giáo dục và thời đại online, 15/11/2011.http://gdtd.vn/channel/2741/201111/Nhieu-giai-phap-tang-cuong-tieng-Viet-cho-TEDTTS-1955766/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhiều giải pháp tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số (TEDTTS)
22. Hải Bình, HSSV dân tộc thiểu số được hỗ trợ học nghề, Báo Giáo dục và thời đại online, 31/10/2012.http://gdtd.vn/channel/3222/201210/HSSV-dan-toc-thieu-so-duoc-ho-tro-hoc-nghe-1964534/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: HSSV dân tộc thiểu số được hỗ trợ học nghề
23. Đặng Văn Bình, Dạy tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số ở Lào Cai, Báo Giáo dục và thời đại online, 31/07/2009. http://gdtd.vn/channel/3161/2009/07/1714034/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy tiếng Việt cho HS dân tộc thiểu số ở Lào Cai
24. Hoàng Diên, Mỗi năm hỗ trợ học tập cho hơn 3.300 học viên dân tộc rất ít người, 25/03/2012.http://nhcsxh.chinhphu.vn/Thong-tin/Moi-nam-ho-tro-hoc-tap-cho-hon-3300-hoc-vien-dan-toc-rat-it-nguoi/6879.vgp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mỗi năm hỗ trợ học tập cho hơn 3.300 học viên dân tộc rất ít người
25. Giang Đông, Học sinh bán trú tự lo chỗ ở được hỗ trợ 10% lương tối thiểu, Báo Giáo dục và thời đại online, 23/12/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học sinh bán trú tự lo chỗ ở được hỗ trợ 10% lương tối thiểu
28. Phương Hiển, Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục ở vùng dân tộc, miền núi, Báo điện tử chính phủ, 24/08/2012.http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Hoan-thien-chinh-sach-phat-trien-giao-duc-o-vung-dan-toc-mien-nui/20128/146938.vgp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục ở vùng dân tộc, miền núi
36. Pratibha (Điều phối viên Thường trú của Liên Hợp Quốc tại Việt Nam) tại Diễn đàn chính sách về Dân tộc Thiểu số: Thực trạng nguồn nhân lực vùng dân tộc, miền núi và giải pháp triển khai thực hiện các chính sách phát triển nhân lực vùng dân tộc, miền núi đến năm 2020.http://www.undp.org.vn/detail/newsroom/news-details/?contentId=4441&languageId=4 Link
40. Tô Văn Vỹ (Phó Tổng Biên tập Tạp chí Mặt trận), Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số, cơ sở quan trọng để thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc, Tạp chí Mặt trận số 59, 2004. http://www.mattran.org.vn/Home/TapChi/so%2059/ddktdt.htm Link
42. Quyết định phê duyệt đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010-2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 22/11/2010.Nguồn:http://thuvienphapluat.vn/archive/Quyet-dinh/Quyet-dinh-2123-QD-TTg-phe-duyet-De-an-Phat-trien-giao-duc-vb114769t17.aspx Link
43. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011 đối với Giáo dục Dân tộc, Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 18/08/2010.http://www.moet.gov.vn/?page=1.29&opt=brpage&view=2640 Link
44. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 đối với Giáo dục Dân tộc, Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 19/08/2011.http://www.moet.gov.vn/?page=1.29&view=3648 Link
45. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 đối với Giáo dục Dân tộc, Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 13/08/2012.http://www.moet.gov.vn/?page=1.29&view=4374&opt=brpage Link
46. Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2011 – 2012. Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành ngày 12/08/2011.http://vanban.moet.gov.vn/?page=1.15&script=viewdoc&view=3631&opt=brpage 47. Nghị định quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Thang bảng lương cơ bản các cơ quan Nhà nước Việt nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào cai việt nam và châu hồng hà tĩnh vân nam trung quốc từ năm 1991 đến nay
Bảng 2.1 Thang bảng lương cơ bản các cơ quan Nhà nước Việt nam (Trang 35)
2. Do nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, nên không  thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào cai việt nam và châu hồng hà tĩnh vân nam trung quốc từ năm 1991 đến nay
2. Do nhà ở xa trường hoặc địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, nên không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày (Trang 39)
Bảng 2.3: Mục hỗ trợ và điềukiện - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào cai việt nam và châu hồng hà tĩnh vân nam trung quốc từ năm 1991 đến nay
Bảng 2.3 Mục hỗ trợ và điềukiện (Trang 39)
Bảng 2.6: Số học sinh, giáo viên và trường học các cấp tỉnh Lào Cai 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào cai việt nam và châu hồng hà tĩnh vân nam trung quốc từ năm 1991 đến nay
Bảng 2.6 Số học sinh, giáo viên và trường học các cấp tỉnh Lào Cai 2011 (Trang 67)
Bảng 2.7: Bảng thống kê tình hình kinh phí giáo dục huyện Kim Bình 5 năm qua - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào cai việt nam và châu hồng hà tĩnh vân nam trung quốc từ năm 1991 đến nay
Bảng 2.7 Bảng thống kê tình hình kinh phí giáo dục huyện Kim Bình 5 năm qua (Trang 80)
Bảng 3.5: Tình hình giáo dục giai đoạn trước tuổi đến trường ba huyện biên giới Châu Hồng Hà, Trung Quốc năm 2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào cai việt nam và châu hồng hà tĩnh vân nam trung quốc từ năm 1991 đến nay
Bảng 3.5 Tình hình giáo dục giai đoạn trước tuổi đến trường ba huyện biên giới Châu Hồng Hà, Trung Quốc năm 2012 (Trang 86)
Bảng 3.1: Tỉ lệ ngân sách giáo dục Việt Nam trong GDP 2008-2012 - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào cai việt nam và châu hồng hà tĩnh vân nam trung quốc từ năm 1991 đến nay
Bảng 3.1 Tỉ lệ ngân sách giáo dục Việt Nam trong GDP 2008-2012 (Trang 91)
Bảng 3.2: Bảng chi phí giáo dục của Việt Nam 5 năm gần đây (100 triệu đồng) - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào cai việt nam và châu hồng hà tĩnh vân nam trung quốc từ năm 1991 đến nay
Bảng 3.2 Bảng chi phí giáo dục của Việt Nam 5 năm gần đây (100 triệu đồng) (Trang 92)
Bảng 3.3: Tỉ lệ vốn ODA đầu tư phát triển cho các lĩnh vực tại Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số vùng biên giới tỉnh lào cai việt nam và châu hồng hà tĩnh vân nam trung quốc từ năm 1991 đến nay
Bảng 3.3 Tỉ lệ vốn ODA đầu tư phát triển cho các lĩnh vực tại Việt Nam (Trang 96)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN