1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam

92 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Các Thiết Chế Nhằm Tăng Cường Hiệu Quả Hoạt Động Của Spin-Off Trong Các Trường Đại Học Của Việt Nam
Tác giả Đỗ Thị Thanh Nga
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Học
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (11)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (17)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • 5. Mẫu khảo sát (18)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (18)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (18)
  • 8. Phương pháp chứng minh giả thuyết (19)
  • 9. Kết cấu luận văn (19)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC (20)
    • 1.1. Spin-off (20)
      • 1.1.1. Định nghĩa về Spin-off (20)
        • 1.1.1.1. Trong nước (20)
        • 1.1.1.2. Quốc tế (21)
      • 1.1.2. Các điều kiện hình thành và phát triển của spin-off (0)
        • 1.1.2.1. Vấn đề công nghệ trong các spin- off (25)
        • 1.1.2.2. Người sáng lập (27)
        • 1.1.2.3. Vốn đầu tư (28)
        • 1.1.2.4 Mạng lưới (30)
    • 1.2. Thiết chế (32)
      • 1.2.1. Định nghĩa về thiết chế (32)
      • 1.2.2. Chính sách trong hệ thống thiết chế quản lý (34)
    • 1.3. Hiệu quả hoạt động của các Spin-off trong trường Đại học (0)
      • 1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động hoạt động (34)
      • 1.3.2. Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của spin-off trong trường đại học (35)
        • 1.3.2.2. Tạo ra văn hóa kinh doanh và tăng cường mối liên kết đại học – doanh nghiệp (36)
        • 1.3.2.3. Khuyến khích sáng tạo và đổi mới (37)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÁC THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY (38)
    • 2.1. Khái quát chung về các loại hình tổ chức trong trường Đại học tại Việt Nam hiện nay (38)
      • 2.1.1. Các loại hình tổ chức thường thấy trong trường đại học tại Việt Nam (38)
      • 2.1.2. Cơ bản về loại hình doanh nghiệp trong trường đại học tại Việt nam (38)
    • 2.2. Các thiết chế đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam (0)
      • 2.2.1. Nguồn gốc của spin-off (39)
      • 2.2.2. Chính sách đối với spin-off trong trường đại học (0)
    • 2.3. Chính sách hỗ trợ phát triển spin-off trong trường đại học (46)
      • 2.3.1. Thành lập và đăng ký hoạt động của spin-off (46)
      • 2.3.2. Hình thức sở hữu (46)
      • 2.3.3 Chính sách hỗ trợ spin-off và doanh nghiệp KH&CN (46)
        • 2.3.3.1. Chính sách của nhà nước (46)
        • 2.3.3.2. Chính sách của trường đại học (49)
    • 2.4. Trường hợp Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội (50)
      • 2.4.1. Khái quát về trường đại học Khoa học Tự nhiên (50)
      • 2.4.2. Một số điều kiện cho sự hình thành và phát triển của spin-off (51)
        • 2.4.2.1. Nguồn nhân lực (51)
        • 2.4.2.2. Hoạt động khoa học và công nghệ (52)
        • 2.4.2.3. Hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ và dịch vụ khoa học và công nghệ (54)
      • 2.4.3. Một số rào cản và nguyên nhân (56)
      • 2.4.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học Tự nhiên (57)
        • 2.4.2.1. Đôi nét về công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học Tự nhiên (57)
        • 2.4.2.2. Thực trạng hoạt động (57)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SPIN-OFF TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM (63)
    • 3.1. Các thiết chế chung (63)
      • 3.1.1. Hoàn thiện cơ chế sử dụng và chuyển giao quyền sử dụng các kết quả từ các nghiên cứu tạo ra bằng nguồn ngân sách nhà nước (63)
      • 3.1.2. Chính sách hỗ trợ của chính phủ cho spin-off (66)
    • 3.2. Các thiết chế trong trường đại học (70)
      • 3.2.1. Quản lý tài sản trí tuệ trong trường đại học (0)
      • 3.2.2. Lập bộ phận quản lý và chuyển giao tài sản trí tuệ (72)
      • 3.2.3. Chính sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học và phát triển nguồn nhân lực KH&CN (74)
      • 3.2.4. Xây dựng chương trình đào tạo tinh thần kinh thương trong trường đại học (76)
      • 3.2.5. Chính sách thu hút đầu tư của trường đại học (77)
    • 3.3. Khuyến nghị đối với Chính phủ (77)
    • 3.4. Khuyến nghị đối với các nhà sáng lập của spin-off trong trường đại học (0)
    • 3.5. Các khuyến nghị đối với nghiên cứu trường hợp Trường đại học Khoa học Tự nhiên và công ty Trách nhiêm hữu hạn Khoa học Tự nhiên (79)
  • KẾT LUẬN (37)
  • PHỤ LỤC (86)

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Tại Việt Nam, khái niệm spin-off đã được đề cập nhưng chủ yếu qua các nghiên cứu hạn chế, với những cách tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp khác nhau từ một số tác giả.

Tác giả Bạch Tân Sinh và cộng sự (2005) đã nghiên cứu về khái niệm và quá trình hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DN KH&CN) Nghiên cứu này phân tích bản chất của loại hình DN KH&CN, xác định các điều kiện cần thiết để hình thành DN KH&CN, và nghiên cứu mô hình chuyển đổi từ tổ chức nghiên cứu và triển khai (NC&TK) sang cơ chế doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Hoàng Văn Tuyên (2005) – Viện chiến lược và chính sách

KH&CN đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu khái niệm và mô hình doanh nghiệp, cũng như các kinh nghiệm quốc tế liên quan Các hình thức đầu tư tài chính cho doanh nghiệp KH&CN đang ngày càng đa dạng, giúp thúc đẩy sự phát triển và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực này Việc áp dụng các mô hình hiệu quả từ quốc tế sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp KH&CN trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Tác giả Trần Xuân Định (2005) – Bộ KH&CN bàn về mô hình DN KH&CN và khả năng áp dụng ở Việt Nam [9, tr10]

Tác giả Võ Văn Tới (2005) từ ĐH Tufft Hoa Kỳ đã phân tích sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này tại Mỹ và tiềm năng phát triển ở Việt Nam thông qua hai phương thức chính để đưa sản phẩm nghiên cứu ra thị trường Phương thức đầu tiên là thông qua sự tài trợ của chính phủ, bao gồm hai chương trình: (1) SBIR – Small Business Innovation Research, yêu cầu người chủ trì dự án phải là thành viên của một công ty nhỏ và làm việc cho dự án ít nhất 51% thời gian trong suốt thời gian được tài trợ; (2) STTR – Small Business Technology Transfer, cho phép người chủ trì dự án có mối liên hệ với một công ty nhỏ và tiếp tục công việc tại trường đại học hoặc cơ quan nghiên cứu, với thời gian làm việc cho dự án tối thiểu là 30%.

Tác giả Nguyễn Quân (2006), Bộ KH&CN đề cập đến khái niệm về DN

Chính sách đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ (DN KH&CN) là một yếu tố quan trọng trong việc chuyển đổi các tổ chức KH&CN công lập thành DN KH&CN Tác giả nhấn mạnh rằng đây là "quả đấm thép" của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập, cần chú trọng đến một số vấn đề quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả của các DN này.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Học từ Viện chiến lược và chính sách KH&CN đã phân tích kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này, đặc biệt là từ các quốc gia như Canada, Liên Bang Nga và Mỹ.

Nhật Bản và Hàn Quốc đã phát triển mô hình tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) rất hiệu quả, cung cấp những bài học quý giá cho Việt Nam Việc áp dụng những kinh nghiệm này có thể giúp cải thiện khả năng quản lý nhà nước về doanh nghiệp KH&CN tại Việt Nam, từ đó thúc đẩy đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh Các nghiên cứu liên quan đã chỉ ra rằng việc học hỏi từ các quốc gia tiên tiến sẽ là chìa khóa để phát triển bền vững trong lĩnh vực KH&CN.

Tác giả Nguyễn Thị Minh Nga cùng các cộng sự (2006) tại Viện chiến lược và chính sách KH&CN đã nghiên cứu các khía cạnh pháp lý liên quan đến doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đặc biệt là các thủ tục thành lập.

DN, hình thức hoạt động, tổ chức và quản lý, liên kết nghiên cứu, các chính sách hỗ trợ

Trong luận văn thạc sĩ của Trần Văn Dũng (2008), tác giả đề cập đến khái niệm spin-off và nghiên cứu điều kiện hình thành doanh nghiệp spin-off tại các trường đại học ở Việt Nam, cụ thể là tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – ĐHQGH Nghiên cứu đã chỉ ra ba điều kiện chính cần thiết để hình thành doanh nghiệp spin-off trong môi trường học thuật.

DN spin-off trong các trường ĐH, đó là: CN có bản quyền, đội ngũ nhà khoa học có tinh thần kinh thương và có vốn đầu tư

DN spin-off đã được đề cập trong nhiều nghiên cứu liên quan đến thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và mối quan hệ giữa đại học và doanh nghiệp (Trần Anh Tài, Trịnh Ngọc Thạch, 2013; Đặng Duy Thịnh, 2003) Ngoài ra, các nghiên cứu về đổi mới (Nguyễn Văn Học, 2008) và quản lý, chính sách (Vũ Cao Đàm, 2007) cũng đã đề cập đến khía cạnh này.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tổng quan về doanh nghiệp spin-off, cung cấp cái nhìn tổng thể về hình thức tổ chức và hoạt động của chúng, cùng với một số bài học hữu ích cho Việt Nam Tuy nhiên, vẫn còn thiếu nghiên cứu sâu về mô hình cụ thể trong các trường đại học và các cơ chế cần thiết để mô hình này hoạt động hiệu quả.

Khái niệm DN Spin-off lần đầu tiên xuất hiện tại Hoa Kỳ vào cuối thập kỷ 1980, nhằm khuyến khích nghiên cứu và thương mại hóa các ý tưởng khoa học Trong giai đoạn này, chính phủ Hoa Kỳ đã triển khai các chương trình nghiên cứu đổi mới (SBIR) và hỗ trợ chuyển giao (SBTT) dành cho các doanh nghiệp nhỏ, dẫn đến sự hình thành nhiều mô hình DN KH&CN dưới dạng spin-off DN spin-off được định nghĩa là công ty con tách ra từ công ty mẹ để triển khai kết quả nghiên cứu, nhưng vẫn chịu sự điều hành và chi phối từ công ty mẹ.

Mô hình này cũng được áp dụng để kết nối mối liên hệ giữa các công ty và tổ chức thuộc khối nghiên cứu hàn lâm [5,tr 22]

Steffensen, Rogers, and Speakman (1999) along with Roberts and Malone (1996) emphasize the significance of four key agents involved in the spin-off formation process: (1) the technology originator, (2) the parent organization, (3) the entrepreneur or entrepreneurial team, and (4) the venture investor.

Nghiên cứu của Consiglo và Antonelli (2001) về sự hình thành và phát triển của

DN spin-off trong tổ chức hàn lâm đề cập đến việc hình thành các doanh nghiệp do các nhà khoa học sáng lập, nhấn mạnh vai trò quan trọng của các nhóm tác nhân xã hội trong quá trình này Các DN spin-off không chỉ phản ánh sự chuyển giao tri thức từ nghiên cứu sang thực tiễn, mà còn cho thấy sự hợp tác giữa các nhà khoa học và cộng đồng để phát triển ý tưởng thành sản phẩm thương mại Sự hỗ trợ từ các tổ chức, quỹ đầu tư và mạng lưới xã hội là yếu tố then chốt trong việc thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các DN spin-off này.

Chiesa và Piccaluga (2000) nhấn mạnh vai trò quan trọng của các nhà khoa học có tinh thần kinh doanh trong việc hình thành các doanh nghiệp Davenport, Carr và Bibby (2002) chỉ ra sự quan tâm của các nhà quản lý tại tổ chức mẹ, từ đó làm rõ vai trò của tổ chức nghiên cứu trong việc xây dựng chiến lược hình thành doanh nghiệp spin-off Việc thành lập doanh nghiệp spin-off từ các tổ chức nghiên cứu được coi là một trong những phương thức hiệu quả nhất để thương mại hóa tri thức và công nghệ, với sự nhấn mạnh rằng các doanh nghiệp khoa học spin-off được hình thành dựa trên việc chuyển giao nhân lực và sở hữu trí tuệ từ tổ chức mẹ Quá trình này liên quan đến việc chuyển giao tri thức ẩn chứa trong các nhà khoa học, khác với các hình thức thương mại hóa công nghệ thông qua bán sản phẩm, chuyển nhượng hoặc bán quyền sử dụng bản quyền.

Mục tiêu nghiên cứu

Để tăng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức spin-off trong các trường Đại học tại Việt Nam, cần thiết phải đưa ra giải pháp hoàn thiện về thiết chế cho loại hình này Việc cải thiện cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt động sẽ giúp các spin-off phát huy tối đa tiềm năng và đóng góp tích cực vào hệ sinh thái đổi mới sáng tạo.

- Thực trạng spin-off trong trường ĐH

Thực trạng các thiết chế đối với spin-off hiện nay cho thấy sự cần thiết trong việc điều chỉnh chính sách để hỗ trợ quá trình này Các chính sách tích cực đang thúc đẩy sự phát triển của spin-off bao gồm việc cung cấp tài chính, hỗ trợ nghiên cứu và kết nối với thị trường Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số chính sách hạn chế, như quy định phức tạp và thiếu sự hỗ trợ từ các cơ sở giáo dục đại học, gây rào cản cho các spin-off trong việc hình thành và phát triển Việc cải thiện các chính sách này là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của spin-off trong môi trường đại học.

- Phân tích nguyên nhân của các rào cản

- Đưa ra giải pháp hoàn thiện về mặt thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các spin-off trong trường ĐH.

Mẫu khảo sát

- Nghiên cứu trường hợp Trường ĐH Khoa học Tự nhiên, ĐH Quốc gia Hà Nội.

Câu hỏi nghiên cứu

• Hoàn thiện thiết chế cho spin-off trong các trường ĐH như thế nào?

• Thực trạng hoạt động của spin-off trong trường ĐH như thế nào?

• Nhận diện thiết chế đối với Spin-off ? Các thiết chế này đã và đang điều chỉnh spin-off như thế nào?

Giả thuyết nghiên cứu

- Giả thuyết cho câu hỏi chủ đạo:

 Việc hoàn thiện thiết chế bao gồm:

Cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chức năng của các loại hình tham gia vào quá trình hình thành và phát triển spin-off, bao gồm các trường đại học, các tổ chức trong trường như văn phòng chuyển giao công nghệ và văn phòng sở hữu trí tuệ, cũng như các cơ quan chính phủ và doanh nghiệp trong mạng lưới liên kết với trường đại học.

Hoàn thiện các chính sách cả vĩ mô (chính phủ) và vi mô (trường ĐH) cho việc hình thành và phát triển của spin-off trong trường ĐH

- Giả thuyết cho câu hỏi bổ trợ:

Hình thức công ty và doanh nghiệp trong các trường đại học đã xuất hiện từ lâu, nhưng chưa thực sự phát triển theo mô hình doanh nghiệp spin-off Điều này dẫn đến việc chưa khai thác hiệu quả kết quả nghiên cứu và thế mạnh của trường, cũng như chưa thực hiện tốt vai trò kết nối giữa trường đại học và doanh nghiệp, giữa nghiên cứu và sản xuất, cũng như thị trường.

• Các thiết chế được xem xét ở hai tầm: Vĩ mô và vi mô, các thiết chế này bao gồm:

- Vĩ mô: chính sách của chính phủ: bao gồm luật và một số văn bản dưới luật như luật DN, luật KH&CN, luật đất đai

- Vi mô : Các chính sách của trường ĐH đối với DN thành lập trong trường ĐH.

Phương pháp chứng minh giả thuyết

Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm việc thu thập thông tin liên quan đến các trường đại học, các doanh nghiệp spin-off, quá trình thương mại hóa kết quả nghiên cứu từ các trường đại học, chính sách của chính phủ đối với doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng công nghiệp, và thực trạng mạng lưới tổ chức hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp spin-off.

Phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia là một kỹ thuật quan trọng trong nghiên cứu giáo dục đại học, tập trung vào việc phỏng vấn các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này Những người được phỏng vấn bao gồm cá nhân từ các phòng ban khác nhau trong trường đại học, chuyên gia phân tích chính sách, cũng như các chuyên gia về Spin-off và quản lý khoa học và công nghệ Kỹ thuật này giúp thu thập thông tin sâu sắc và đa chiều, đóng góp vào việc hiểu rõ hơn về các vấn đề trong giáo dục đại học.

Kết cấu luận văn

Chương 1 Cơ sở lý luận về Spin-off trong trường Đại học

Chương 2 Thực trạng các thiết chế đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam hiện nay

Chương 3 Một số giải pháp hoàn thiện thiết chế đối với doanh nghiệp spin-off trong trường đại học của Việt Nam

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC

Spin-off

1.1.1 Định nghĩa về Spin-off

Theo tác giả Phạm Huy Tiến, spin-off là các doanh nghiệp được hình thành từ một hoặc nhóm nhà khoa học sáng lập viên có tinh thần kinh doanh, tách ra từ tổ chức mẹ như trường đại học, viện nghiên cứu, phòng thí nghiệm quốc gia hoặc doanh nghiệp khác để bắt đầu sự nghiệp kinh doanh độc lập Tổ chức mẹ hỗ trợ các doanh nghiệp spin-off thông qua việc chuyển giao tri thức, năng lực và các phương tiện cần thiết.

Theo Trần Xuân Hoài, doanh nghiệp spin-off là một phần không thể tách rời của cơ sở nghiên cứu như viện hoặc trường đại học, nhưng hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp Chất xám là yếu tố quyết định sự khác biệt của doanh nghiệp này so với các doanh nghiệp khác Doanh nghiệp spin-off kết nối chặt chẽ giữa phòng thí nghiệm, nhà khoa học và nhà sản xuất, tạo điều kiện cho nhà khoa học chủ động và đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm công nghệ cao ra thị trường.

Theo tác giả Nguyễn Quân, hình thức doanh nghiệp spin-off được sáng lập bởi người sáng tạo hoặc chủ sở hữu công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, tạo ra sản phẩm có giá trị cao cho xã hội Doanh nghiệp spin-off không chỉ giúp các nhà khoa học tự chủ và chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình, mà còn gắn bó chặt chẽ với cơ sở nghiên cứu, hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của cơ sở đó Những người sáng tạo cùng với cơ sở nghiên cứu sẽ thành lập và điều hành doanh nghiệp, hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp và các quy định pháp luật hiện hành.

1 Phạm Huy Tiến (2006), Tổ chức khoa học và CN, Bài giảng cho học viên cao học, ngành quản lý KH&CN

2 Trần Xuân Hoài, doanh nghiệp trong phòng thí nghiệm, tiasang.com.vn, http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid0&News44&CategoryID2, cập nhật ngày 25/5/2014

3 Nguyễn Quân (2006), DN KH&CN – Một lực lượng sản xuất mới, Tạp chí hoạt động khoa học, số tháng 10/2006

Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Học về "Kinh nghiệm một số nước về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khả năng áp dụng vào Việt Nam", khái niệm về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp KH&CN được làm rõ, cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức mà các quốc gia khác đã thành công trong lĩnh vực này và những bài học có thể rút ra cho Việt Nam.

Xí nghiệp spin-off là hình thức doanh nghiệp phát triển từ việc thương mại hóa một hoặc nhiều công nghệ được ươm tạo tại các viện, trường hoặc vườn ươm công nghệ Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình khởi nghiệp, đánh dấu sự trưởng thành của doanh nghiệp.

Theo Trần Văn Dũng (2008), doanh nghiệp spin-off là một hệ thống con được hình thành từ các nhà khoa học có tinh thần kinh doanh, sở hữu bí quyết công nghệ Sau quá trình hoạt động tại tổ chức mẹ như trường đại học hoặc viện nghiên cứu, khi có điều kiện thuận lợi, tổ chức mẹ sẽ tạo điều kiện để nhóm này tách ra và thành lập doanh nghiệp độc lập, nhằm mục tiêu phát triển và kinh doanh các sản phẩm công nghệ.

Các tác giả định nghĩa doanh nghiệp spin-off như một loại hình doanh nghiệp tận dụng tiềm năng về khoa học và công nghệ, cùng với khả năng áp dụng tri thức khoa học và công nghệ, nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh.

Khái niệm spin-off bắt nguồn từ lĩnh vực vật lý nguyên tử, mô tả quá trình khi điện tử quay quanh hạt nhân và khi tích lũy đủ năng lượng, nó sẽ thoát khỏi quỹ đạo của mình.

Consiglo và Antonelli (2001) đưa ra khái niệm:“spin-off là quá trình ở đó một

Doanh nghiệp độc lập được hình thành từ những cá nhân đã có kinh nghiệm làm việc trước đó hoặc từ những tổ chức khác Khái niệm doanh nghiệp spin-off được phân tích qua hai khía cạnh chính.

- Đặc tính của người khởi xướng Đó là:

Xí nghiệp khởi nghiệp, hay còn gọi là start-up firm, thường được hiểu là doanh nghiệp mới thành lập Tuy nhiên, ở các nước công nghiệp mới và phát triển, xí nghiệp khởi nghiệp là giai đoạn đầu của doanh nghiệp vừa và nhỏ, đóng vai trò quan trọng trong đổi mới công nghiệp và hệ thống đổi mới tổng thể Những xí nghiệp này thường được phát triển trong các vườn ươm, như tại trường đại học, khu công nghệ cao hoặc làng khoa học.

+ Chiếm giữ một bí quyết CN cụ thể và có thể áp dụng được bí quyết đó để tạo ra hoặc đổi mới sản phẩm hay quy trình CN

Khai thác tối đa bí quyết công nghệ là điều cần thiết để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc phát triển và ứng dụng bí quyết công nghệ một cách hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị độc đáo, thu hút khách hàng và duy trì vị thế cạnh tranh.

Việc khai thác kết quả nghiên cứu thường liên quan đến sự hình thành doanh nghiệp spin-off, trong đó chuyển giao bí quyết công nghệ và di chuyển nhân lực tham gia vào quá trình tạo ra bí quyết này là rất quan trọng.

Rebecca De Coster và Clive Butler (2003) định nghĩa công ty spin-off trong môi trường đại học là một doanh nghiệp công nghệ cao, được hình thành từ nghiên cứu tại các trường đại học Các công ty này phát triển thông qua việc thương mại hóa tài sản trí tuệ, với sự tham gia của các nhà khoa học chủ chốt.

Theo Thorburn , L (2000), Bernard, Y và cộng sự (2002) , định nghĩa spin-off

Doanh nghiệp vệ tinh hàn lâm là những tổ chức được thành lập nhằm mục đích thương mại hóa các bí quyết kỹ thuật do tổ chức nghiên cứu và phát triển sở hữu Các tổ chức này cấp giấy phép sở hữu trí tuệ cho các cán bộ nghiên cứu, từ đó hình thành sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp.

Theo nghiên cứu của Reinhilde Veugelers và Elena Del Rey (2014), các trường đại học đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy đổi mới và phát triển nguồn lao động thông qua việc hình thành các doanh nghiệp spin-off Doanh nghiệp spin-off được định nghĩa bởi ETH Zurich là những công ty mới được thành lập dựa trên kết quả nghiên cứu của trường, với sự tham gia của cán bộ hoặc học viên của ETH.

Thiết chế

1.2.1 Định nghĩa về thiết chế

Thiết chế xã hội, theo định nghĩa của Từ điển Bách khoa Việt Nam (NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội 2005), là toàn bộ hệ thống tổ chức và giám sát các hoạt động xã hội Các thiết chế này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các quan hệ xã hội, từ đó đảm bảo cho các cộng đồng hoạt động một cách nhịp nhàng và hiệu quả.

Các nhóm xã hội hay tổ chức xã hội là tập hợp những người liên kết với nhau qua các quan hệ xã hội Những quan hệ này được hình thành từ sự tương tác thường xuyên, ổn định và lâu dài, có định hướng rõ ràng Qua quá trình tương tác, các khuôn mẫu hành vi và vai trò được thiết kế hóa, trở thành các thiết chế xã hội.

Thiết chế xã hội là một tập hợp bền vững các giá trị, chuẩn mực, quy tắc, khuôn mẫu đã được xã hội thừa nhận” [4, tr197]

Thiết chế xã hội được cấu thành từ các yếu tố kết hợp và hỗ trợ lẫn nhau Sự thay đổi trong một thiết chế có thể dẫn đến những biến đổi quan trọng ở các lĩnh vực khác.

- Chức năng chủ yếu của thiết chế xã hội

Thiết chế xã hội có những chức năng chủ yếu sau:

Tổ chức thực hiện một hoạt động xã hội theo những mục tiêu nhất định của thiết chế

Khuyến khích, điều chỉnh, điều hòa hành vi của con người phù hợp với quy phạm và chuẩn mực của thiết chế

Chế định, kiểm soát, giám sát nhu cầu hoạt động đặc biệt những hành vi sai lệch so với các chuẩn mực và đòi hỏi của thiết chế

- Đặc điểm của thiết chế xã hội

Thiết chế xã hội được xây dựng dựa trên các giá trị và chuẩn mực vững chắc, do đó, khi đã hình thành, chúng thể hiện sự bền vững và khó có sự thay đổi Sự phản ứng của thiết chế xã hội đối với những biến đổi trong xã hội diễn ra một cách chậm chạp.

Các thiết chế xã hội giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì các giá trị và chuẩn mực chung, phản ánh mục tiêu và ưu tiên của xã hội Chúng có sự phụ thuộc lẫn nhau, với mỗi thiết chế không chỉ tồn tại độc lập mà còn là một phần của toàn xã hội Khi có sự thay đổi ở một thiết chế xã hội cơ bản, nó thường dẫn đến sự thay đổi của nhiều thiết chế khác.

Các thiết chế xã hội được hình thành dựa trên nhu cầu cơ bản của con người, vì vậy mọi khía cạnh của chúng đều trở thành vấn đề quan trọng và cấp bách trong xã hội.

Hiệu quả hoạt động của các Spin-off trong trường Đại học

Khái niệm thiết chế quản lý là một phạm trù của khoa học quản lý, những thiết chế đó bao gồm: chiến lược, chính sách và pháp luật

Chính sách được xem là một thiết chế xã hội, trong đó bao gồm nhiều loại thiết chế khác nhau Những thiết chế này có thể là thành văn, bất thành văn, công bố hoặc ngầm định, tạo nên một hệ thống phức tạp và đa dạng.

Thiết chế thành văn: là loại thiết chế được viết ra dưới dạng các điều khoản trong những văn bản quy phạm pháp luật

Thiết chế bất thành văn: là loại thiết chế không được viết ra

Thiết chế công bố: là loại thiết chế được công bố công khai

Thiết chế ngầm định: là loại thiết chế không được viết ra, có thể hoặc không thể hiểu ngầm với nhau, nhưng có tác động một cách ngấm ngầm

Trong luận văn, tác giả đề cập đến khái niệm thiết chế, bao gồm cả cấu trúc tổ chức và hoạt động, cùng với các chính sách (cơ chế) đóng vai trò hỗ trợ cho cấu trúc này.

1.3 Hoạt động của Spin-off trong trường đại học

1.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động

Nhiều nhà quản trị học nhận định rằng hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố trong quá trình kinh doanh Từ các góc độ khác nhau, có nhiều quan niệm đa dạng về hiệu quả hoạt động.

Hiệu quả hoạt động có thể được hiểu là sự chênh lệch giữa kết quả đạt được và chi phí đã bỏ ra, phản ánh rõ nét lợi nhuận của doanh nghiệp.

Hiệu quả trong sản xuất kinh doanh được đánh giá qua từng yếu tố, phản ánh trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó.

Để đạt hiệu quả cao trong hoạt động doanh nghiệp, cần phải kết hợp hài hòa giữa chi phí và kết quả Chi phí đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu đã đề ra Để đánh giá một cách chính xác hiệu quả hoạt động, chúng ta có thể áp dụng công thức chung.

10 Vũ Cao Đàm (2011), Kỹ năng phân tích và hoạch định chính sách, Trường ĐH Khoa học xã hội và nhân văn, quỹ Rosa Luxemburg

Các yếu tố đầu vào

Hiệu quả hoạt động được định nghĩa là tỷ lệ giữa chi phí bỏ ra và kết quả đạt được Hiệu quả này có thể được cải thiện khi kết quả tăng lên, chi phí giảm xuống, hoặc trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí Trong luận văn này, hiệu quả hoạt động của tổ chức sẽ được xem xét từ góc độ này.

Sản phẩm của DN spin-off tham gia vào thị trường hàng hóa và cạnh tranh như một DN thông thường, nhưng do có những đặc điểm riêng, việc đánh giá hiệu quả hoạt động của DN spin-off trong trường ĐH cần áp dụng những tiêu chí đánh giá phù hợp hơn Các tiêu chí này sẽ được làm rõ trong phần sau của luận văn.

1.3.2 Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của spin-off trong trường đại học 1.3.2.1 Thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phục vụ mục tiêu đào tạo

Trường ĐH có vai trò quan trọng trong việc đào tạo, nghiên cứu và phục vụ xã hội Việc thành lập các doanh nghiệp spin-off trong trường nhằm thương mại hóa kết quả nghiên cứu không chỉ nâng cao chất lượng đào tạo mà còn phục vụ cộng đồng Các spin-off đóng vai trò cầu nối giữa nghiên cứu và sản xuất, giúp kiểm chứng thực tiễn các kết quả nghiên cứu và cung cấp thông tin phản hồi quý giá cho các nhà nghiên cứu trong khu vực hàn lâm.

Hiệu quả đào tạo được thể hiện qua việc các kết quả nghiên cứu được thương mại hóa thành công, từ đó tạo ra tác động tích cực trở lại phục vụ cho mục tiêu đào tạo.

- Cập nhật kiến thức mới trong nội dung bài giảng

- Những phương pháp mới trong công nghệ đào tạo

11 Xin xem thêm tại luanvan.net.vn/luận văn phân tích hiệu quả họat động của DN, cập nhật ngày 25/6/2014

- Những công cụ, phương tiện mới trong giảng dạy 12

1.3.2.2 Tạo ra văn hóa kinh doanh và tăng cường mối liên kết đại học – doanh nghiệp

Trường đại học và doanh nghiệp thường được xem là hai nền văn hóa khác nhau, với mục tiêu chính của doanh nghiệp là lợi nhuận và thị trường, trong khi nghiên cứu tại trường đại học lại tập trung vào tính mới và đổi mới Sự khác biệt này dẫn đến việc nghiên cứu trong môi trường đại học thường có mức độ rủi ro cao hơn.

Mặc dù công nghệ mới được phát triển trong các phòng thí nghiệm của trường đại học có thể mang tính đột phá, nhưng chưa chắc đã được các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp áp dụng ngay do lo ngại về rủi ro và cần căn cứ vào hạ tầng cơ sở hiện có Điều này tạo ra một khoảng cách giữa nghiên cứu và thực tiễn, làm giảm khả năng duy trì vị thế dẫn dắt của công nghệ và tính tự đào thải của nó Để giải quyết vấn đề này, cần có một tổ chức hỗ trợ quá trình chuyển giao công nghệ, và mô hình spin-off chính là giải pháp lý tưởng để thúc đẩy sự kết nối giữa nghiên cứu và ứng dụng trong doanh nghiệp.

Các spin-off đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa nghiên cứu tại các trường đại học, nhấn mạnh tính hướng đích của nghiên cứu khoa học Chúng khuyến khích nghiên cứu ứng dụng và tạo động lực cho cộng đồng nhà khoa học cũng như sinh viên, góp phần phát triển tinh thần khởi nghiệp trong môi trường đại học.

Hiệu quả liên kết ĐH- công nghiệp có thể đánh giá qua:

- Mức tăng từ đầu tư khu vực công nghiệp vào trường ĐH

- Các nhà khoa học có kinh nghiệm tham gia trong khu vực công nghiệp (vai trò tư vấn quản lý, tư vấn công nghệ)

- Mức độ tăng lên về các hợp đồng CGCN

Việc tăng cường thu hút đầu tư từ bên ngoài khu vực học thuật, bao gồm các tổ chức đầu tư mạo hiểm và quỹ tài trợ nghiên cứu, sẽ nâng cao hiệu quả đầu tư vào các trường đại học.

THỰC TRẠNG CÁC THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI SPIN-OFF TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

Khái quát chung về các loại hình tổ chức trong trường Đại học tại Việt Nam hiện nay

2.1.1 Các loại hình tổ chức thường thấy trong trường đại học tại Việt Nam hiện nay

Trong bối cảnh hiện đại hóa mô hình đại học và sự phát triển của các trường đại học trên toàn cầu, yêu cầu của xã hội đối với các cơ sở giáo dục đại học ngày càng cao Bên cạnh nhiệm vụ chính là đào tạo và nghiên cứu, các trường đại học hiện nay đang hình thành nhiều loại hình tổ chức khác nhau để thực hiện các chức năng đa dạng.

- Các trung tâm trong trường đại học

- Các viện trong trường đại học

- Vườn ươm DN trong trường đại học

- Các công ty trong trường đại học

- Phòng khoa học và chuyển giao công nghệ

Các tổ chức với quy mô và mức độ khác nhau đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao tri thức khoa học từ các trường đại học, đồng thời tạo ra giá trị thương mại trên thị trường tri thức.

2.1.2 Cơ bản về loại hình doanh nghiệp trong trường đại học tại Việt Nam

Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo đến năm 2009 cả nước có 376 trường ĐH, cao đẳng với số lượng sinh viên là khoảng trên 1.7 triệu

Hình thức doanh nghiệp (DN) trong các trường đại học đã xuất hiện từ lâu, với những quyết định quan trọng góp phần hình thành mô hình này.

Thực hiện nghị quyết hội nghị lần thứ hai ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 68/1998/QĐ-TTg cho phép thí điểm thành lập doanh nghiệp nhà nước trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu Các bộ liên quan sau đó đã ban hành thông tư liên bộ số 11/1999 để hướng dẫn mối quan hệ giữa các tổ chức này với doanh nghiệp.

Các thiết chế đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam

đó có 10 DN thuộc viện nghiên cứu 13

Vào ngày 5 tháng 6 năm 1992, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 196/CT nhằm chuyển các tổ chức kinh tế đã đăng ký và hoạt động theo Quyết định số 268/CT ngày 30 tháng 7 năm 1990 sang đăng ký và hoạt động theo loại doanh nghiệp mới, phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành Đến ngày 22 tháng 8 năm 1992, Chính phủ đã ban hành Thông tư 40 – TC/TCT/CS để hướng dẫn thi hành quyết định này.

Sự hình thành các doanh nghiệp nhà nước trong các trường đại học bắt đầu từ quyết định của chính phủ, với 21 doanh nghiệp được thành lập tính đến năm 2002 ĐH Mỏ địa chất, ĐH Xây dựng, và ĐH Giao thông vận tải là những đơn vị tiên phong trong việc này Các doanh nghiệp này đã góp phần quan trọng trong việc thương mại hóa tri thức khoa học và công nghệ, từ đó phục vụ cho mục tiêu phát triển xã hội Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục.

2.2 Chính sách đối với Spin-off trong trường Đại học tại Việt Nam hiện nay

2.2.1 Nguồn gốc của spin-off

Xét về nguồn gốc hình thành, quá trình hình thành doanh nghiệp spin-off thường xuất phát từ 3 khu vực: viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp

Do sự khác biệt về đặc điểm và chức năng, doanh nghiệp spin-off được hình thành trong các loại hình tổ chức khác nhau sẽ có những đặc điểm riêng biệt.

Viện nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu, đào tạo và hoạch định chính sách phục vụ xã hội Doanh nghiệp spin-off được hình thành dựa trên nền tảng vững chắc từ những nghiên cứu và phát triển của viện.

Nghiên cứu của Trần Văn Dũng (2007) trong luận văn thạc sĩ cho thấy rằng điều kiện hình thành doanh nghiệp Spin-off tại các trường đại học ở Việt Nam, đặc biệt là tại trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQG HN, chủ yếu dựa vào việc kế thừa các hướng nghiên cứu từ các đề tài, dự án và chương trình đã và đang thực hiện tại các viện Điều này nhằm mục đích thương mại hóa kết quả nghiên cứu và tăng cường ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất.

Trường đại học không chỉ có nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học mà còn phải phục vụ xã hội Việc hình thành các spin-off trong trường đại học giúp nâng cao chức năng phục vụ xã hội, đồng thời thu hẹp khoảng cách giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua các sản phẩm nghiên cứu có khả năng ứng dụng và thương mại hóa thành công Điều này cũng tạo động lực cho các nhà khoa học có tinh thần kinh doanh, góp phần thúc đẩy sự đổi mới trong nghiên cứu khoa học và xây dựng văn hóa đại học.

Chức năng chính của doanh nghiệp bao gồm sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ Để phát triển sản phẩm công nghệ mới và tiên tiến, doanh nghiệp cần tập trung vào nghiên cứu và triển khai, nhằm tạo ra những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường Khi một sản phẩm hoặc dòng sản phẩm đủ mạnh và độc lập, doanh nghiệp có thể tách bộ phận đó thành công ty spin-off chuyên về sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ Quá trình hình thành spin-off trong doanh nghiệp thường diễn ra nhanh hơn so với các trường đại học hoặc viện nghiên cứu, nhờ vào lợi thế về vốn và khả năng nhạy bén với thị trường, giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh rõ rệt hơn.

2.2.2 Chính sách đối với doanh nghiệp spin-off trong trường đại học

Để hình thành một doanh nghiệp spin-off trong trường đại học, nhiều yếu tố cần được xem xét, trong đó chính sách đóng vai trò then chốt Những chính sách này không chỉ tạo ra nền tảng vững chắc mà còn nâng cao năng lực nội sinh cho nghiên cứu, từ đó thúc đẩy quá trình thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất.

Chính phủ đã nhận thức sớm về tầm quan trọng của hoạt động R&D, đặc biệt trong các trường đại học, nhằm gắn kết khoa học và công nghệ với sản xuất Kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới vào năm 1981 và đặc biệt sau những năm 90, doanh nghiệp đã trở thành trọng tâm của quá trình này Nhà nước đã chú trọng tăng cường mối quan hệ giữa R&D và doanh nghiệp, dẫn đến việc ban hành nhiều chính sách nhằm hình thành các tổ chức khác nhau trong trường đại học Các chính sách này ngày càng nhấn mạnh vai trò của thị trường trong hoạt động R&D, được thể hiện qua các văn bản chính phủ liên quan.

Quyết định 175-CP ngày 29/4/1981 đã thiết lập khung pháp lý cho việc ký kết hợp đồng giữa các cơ quan nghiên cứu và doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho mối quan hệ hợp tác giữa tổ chức R&D và doanh nghiệp, điều này trước đây chưa được thực hiện.

Quyết định 134/HĐBT năm 1987 đã cho phép các cơ quan nghiên cứu, cơ sở đào tạo và sản xuất chủ động thiết lập và mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết nhằm ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và kỹ thuật vào sản xuất Quyết định này cũng cho phép các viện sản xuất các sản phẩm đơn chiếc hoặc loạt nhỏ từ kết quả nghiên cứu đáp ứng nhu cầu xã hội, mặc dù chưa thể bàn giao cho ngành công nghiệp Như vậy, Quyết định 134/HĐBT đã tạo ra một bước tiến quan trọng trong việc thúc đẩy mối liên kết giữa doanh nghiệp và các tổ chức nghiên cứu, phát triển.

Quyết định 324/CT ngày 11/9/1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã nhấn mạnh nguyên tắc gắn kết nghiên cứu khoa học (NCKH) với đào tạo, coi các trường đại học và cơ quan KH&CN là một hệ thống thống nhất Điều này yêu cầu phải có sự sắp xếp và phân công hợp lý, đồng thời kết hợp chặt chẽ giữa các bên để nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH.

Bộ Khoa học và Công nghệ cùng Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ đã thực hiện nghiên cứu về cải cách chính sách nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam Nghiên cứu này tập trung vào việc thích ứng với nền kinh tế thị trường, góp phần nâng cao hiệu quả và tính cạnh tranh của các hoạt động khoa học và công nghệ Tài liệu được xuất bản bởi NXB Nông nghiệp vào năm 2004.

Nghị định 35/HĐBT (1992) đã cho phép các trường đại học và viện nghiên cứu thành lập các tổ chức nghiên cứu và triển khai, đồng thời chuyển đổi dần chế độ biên chế suốt đời của cán bộ khoa học và công nghệ sang chế độ hợp đồng lao động.

Nghị quyết Trung ương 02-NQ/HNTW khóa VIII, ban hành ngày 24/12/1996, đã xác định rõ định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu đến năm 2000.

Chính sách hỗ trợ phát triển spin-off trong trường đại học

2.3.1 Thành lập và đăng ký hoạt động của spin-off

Spin-off là một tổ chức KH&CN, do đó cần thực hiện các thủ tục đăng ký hoạt động KH&CN theo quy định của luật KH&CN Đồng thời, vì là một doanh nghiệp, tổ chức này cũng phải tuân thủ các quy định của luật doanh nghiệp về việc thành lập và đăng ký kinh doanh.

DN spin-off có thể hoạt động dưới nhiều hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn (một thành viên hoặc hai thành viên trở lên), công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân Hình thức hoạt động của DN sẽ phụ thuộc vào phần vốn góp của chủ sở hữu, do đó, quy định hoạt động sẽ dựa trên loại hình doanh nghiệp mà DN spin-off lựa chọn.

2.3.3 Chính sách hỗ trợ spin-off và doanh nghiệp KH&CN

2.3.3.1 Chính sách của nhà nước

Các chính sách quan trọng được nêu ra bao gồm: chính sách đầu tư cho nghiên cứu và phát triển khoa học (NCKH); thương mại hóa kết quả NCKH; chính sách tài chính hỗ trợ cho các dự án khoa học; chính sách phát triển công nghệ cao; phát triển các công viên khoa học và vườn ươm khoa học nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ trong thực tiễn.

Chính sách đầu tư cho nghiên cứu khoa học

Hiện nay, Nhà nước đóng vai trò là nhà đầu tư chính trong hoạt động nghiên cứu, với tỷ lệ đầu tư lên tới 70% tổng vốn xã hội cho lĩnh vực này Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu vẫn chưa được chú trọng vào việc thương mại hóa, và quy trình xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với những kết quả này còn nhiều bất cập Điều này dẫn đến việc giảm hiệu quả quản lý và tác động của nguồn ngân sách nhà nước trong đầu tư nghiên cứu và triển khai.

Chính sách thương mại hóa kết quả nghiên cứu

Các quốc gia có nền kinh tế thị trường đang nỗ lực thúc đẩy thương mại hóa các hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) Chính phủ đặc biệt chú trọng đến việc khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu và doanh nghiệp trong việc chuyển hóa nhanh chóng các kết quả nghiên cứu khoa học thành công nghệ phù hợp Vai trò của chính phủ là rất quan trọng, khi họ tác động vào mối quan hệ này thông qua các công cụ pháp luật, khuyến khích đầu tư, hỗ trợ thuế và tín dụng, nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thương mại hóa KH&CN.

DN spin-off là một kênh hiệu quả để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu khoa học, hình thành từ việc thương mại hóa một hoặc nhiều kết quả NCKH Chính sách thương mại hóa thuận lợi sẽ thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp này Các biện pháp và chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích hoạt động KH&CN theo hướng thương mại hóa bao gồm chính sách sở hữu trí tuệ, chính sách tài chính cho nghiên cứu, vốn mạo hiểm, tài chính hỗ trợ cho doanh nghiệp mới và spin-outs/off, cùng với các biện pháp tổ chức KH&CN, phát triển thị trường KH&CN, liên kết, liên doanh và hợp đồng Nhận thức của nhà khoa học và tổ chức về thương mại hóa cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Trong những năm qua, Việt Nam đã xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý với nhiều văn bản quy phạm pháp luật như Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Chuyển giao Công nghệ, và đặc biệt là hệ thống sở hữu trí tuệ (SHTT) để công nhận các thành quả sáng tạo, bao gồm các bằng sáng chế cho các kết quả nghiên cứu Quyền sở hữu được xác lập đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và tạo điều kiện cần thiết để thương mại hóa, chuyển giao kết quả nghiên cứu từ các trường đại học đến ngành công nghiệp.

Nhiều trường đại học đã thành lập văn phòng Chuyển giao Công nghệ (CGCN) để nhanh chóng kết nối thông tin với thị trường, nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường, đồng thời đảm bảo quản lý quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình chuyển giao công nghệ.

Việc đăng ký sáng chế vẫn chưa được các nhà nghiên cứu chú trọng, dẫn đến nhiều vấn đề về sở hữu trí tuệ (SHTT) trong các trường đại học và viện nghiên cứu Theo thống kê của Cục SHTT, từ năm 2003 đến giữa năm 2012, trong tổng số 600 đơn đăng ký từ các trường đại học và viện nghiên cứu, chỉ có 91 văn bằng được cấp, trong đó chỉ 38 văn bằng còn hiệu lực Đặc biệt, các viện nghiên cứu hầu như không nộp phí duy trì hiệu lực, với năm 2009 chỉ có 1 trong 8 văn bằng còn hiệu lực và năm 2010 cũng chỉ 1 trong 12 văn bằng duy trì hiệu lực.

Chính phủ hiện nay đã triển khai các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp (DN) đầu tư vào khoa học và công nghệ (KH&CN), đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ cao Các quy định liên quan đến nghiên cứu và đổi mới sản phẩm đã được điều chỉnh trong nhiều luật hiện hành, bao gồm luật thuế thu nhập DN và luật thuế giá trị gia tăng, cùng với các văn bản pháp lý khác.

Chính sách về quỹ đầu tư được quy định trong Nghị định 122/2003/NĐ-CP ngày 22/10/2003 của Chính phủ, chi tiết hóa việc thành lập và hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN Điều lệ mẫu tổ chức và hoạt động của quỹ này áp dụng cho các bộ, cơ quan ngang bộ, và các cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, theo Quyết định số 117/2005/QĐ-TTg ngày 27/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ Đối tượng điều chỉnh của hai quỹ này bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có hoạt động liên quan đến nghiên cứu và phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất.

Ngoài ra còn có Quỹ đầu tư phát triển với cơ chế cho vay vốn đối với các hoạt động KH&CN

Chính sách phát triển công nghệ cao, công viên khoa học, vườn ươm khoa học

Chính sách phát triển công nghệ cao và khuyến khích đầu tư tại các khu công nghệ cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các khu công nghệ cao, thu hút nguồn vốn đầu tư đáng kể.

Đầu tư lớn của nhà nước vào các khu công nghệ cao như Khu CNC Hòa Lạc và CNC thành phố Hồ Chí Minh đã tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển công nghệ Nhiều tỉnh, thành phố đang thành lập vườn ươm công nghệ, công viên phần mềm và khu nông nghiệp CNC, trong đó có các vườn ươm doanh nghiệp CNC tại Hà Nội như Bách Khoa – FPT, cung cấp dịch vụ chuyên môn cho các dự án ươm tạo Những nền tảng này cung cấp nguồn lực tối ưu cho doanh nghiệp từ giai đoạn ý tưởng công nghệ đến khi thành lập và phát triển.

Chính phủ đang triển khai chiến lược phát triển công nghệ cao đến năm 2020, với các biện pháp khuyến khích thông qua thuế, tài chính và cơ sở hạ tầng Những ưu đãi này sẽ là động lực quan trọng cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao.

Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia Mặc dù mới chỉ hình thành với mạng lưới còn hạn chế, các vườn ươm doanh nghiệp trong các trường đại học vẫn thể hiện rõ mục tiêu và vai trò của mình trong việc hỗ trợ đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.

Trường hợp Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội

2.4.1 Khái quát về trường đại học Khoa học Tự nhiên

Trường ĐH KHTN là một trong 7 trường ĐH thành viên thuộc Đại học Quốc gia

Hà Nội là một trong những cơ sở đào tạo đại học và sau đại học hàng đầu tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học tự nhiên Trường Đại học Khoa học Tự nhiên bao gồm 9 phòng ban chức năng, 4 trung tâm trực thuộc, và 1 phòng thí nghiệm trọng điểm về công nghệ Enzym và Protein Ngoài ra, trường còn có Trường THPT chuyên Khoa học Tự nhiên và Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên.

Bảng 2.1: Cơ cấu các tổ chức đào tạo và nghiên cứu Trường ĐHKHTN từ năm 2006 – 2011

2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số các đơn vị đào tạo, nghiên cứu và dịch vụ KHCN

Số đơn vị đào tạo 8 8 8 8 9 9

Số đơn vị nghiên cứu 5 5 5 5 6 6

Số đơn vị dịch vụ KHCN, tư vấn 1 1 1 1 1 1

Số phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành 85 85 85 85 90 90

(Nguồn: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên)

2.4.2 Một số điều kiện cho sự hình thành và phát triển của spin-off

Trường ĐHKHTN tự hào với đội ngũ cán bộ có trình độ cao và chuyên nghiệp, được xây dựng qua một lịch sử lâu dài Hiện tại, trường có tổng cộng 666 cán bộ viên chức, trong đó có 403 cán bộ giảng dạy và 132 cán bộ nghiên cứu Đội ngũ này bao gồm 16 giáo sư, 101 phó giáo sư, 228 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học, cùng 200 thạc sĩ, đảm bảo chất lượng giảng dạy và nghiên cứu tại trường.

Tỷ lệ giáo sư và phó giáo sư chiếm 29%, tỷ lệ tiến sĩ và tiến sĩ khoa học chiếm 57% tổng số cán bộ giảng dạy

Bảng 2.2: Cơ cấu đội ngũ cán bộ khoa học Trường ĐHKHTN từ năm 2006 – 2011

2006 2007 2008 2009 2010 2011 Tổng số cán bộ khoa học 472 447 484 516 515 536

Tổng số cán bộ viên chức 622 570 619 651 647 666

(Nguồn: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên)

Trường ĐHKHTN chú trọng vào việc phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh mẽ, với nhiều nhóm đã được hình thành theo định hướng đại học nghiên cứu tiên tiến Những nhóm này hoạt động theo hai hướng chính: đa ngành, tích hợp và chuyên sâu, nhằm tạo ra các sản phẩm khoa học công nghệ có giá trị ứng dụng cao.

2.4.2.2 Hoạt động khoa học và công nghệ

Từ năm 2006 đến 2011, Trường ĐHKHTN đã nhận tổng kinh phí 212,2254 tỷ đồng để thực hiện các đề tài ở nhiều cấp Cụ thể, năm 2006 được cấp 24,084 tỷ đồng, năm 2007 là 35,73076 tỷ đồng, năm 2008 là 30,33407 tỷ đồng, năm 2009 là 42,290108 tỷ đồng, năm 2010 là 40,204,462 tỷ đồng, và năm 2011 là 39,582 tỷ đồng Số lượng đề tài và kinh phí thực hiện được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 2.3: Số lượng đề tài các cấp và kinh phí thực hiện từ năm 2006-2011

2 Đề tài Độc lập cấp Nhà nước

3 Đề tài Nghị định thư 150 - 1.400 2.550 3.040 4.310

PTNTĐ về công nghệ enzym- protein

Quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường

13 Đề tài từ vốn đối ứng Tiểu

14 Các đề tài dự án hợp tác với các bộ ngành, doanh nghiệp và địa phương

(Nguồn: Phòng KH-TC, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên)

Nguồn kinh phí cho các hoạt động nghiên cứu khoa học tại trường chủ yếu đến từ ba nguồn chính: ngân sách nhà nước, Đại học Quốc gia Hà Nội và tài trợ từ các đối tác trong các dự án nghiên cứu chung.

Các đề tài NCKH cấp trường cũng do nguồn kinh phí ĐHQG cấp, với kinh phí cho từng đề tài thấp từ 10.000.000 đ đến 20.000.000 đ

Tác giả đã khảo sát một số đề tài NCKH cấp nhà nước với nguồn kinh phí lớn, nhưng kết quả chỉ dừng lại ở việc công bố bài báo quốc tế và đào tạo cử nhân, thạc sĩ Tính ứng dụng thực tiễn của các đề tài này vẫn chưa được đề cập đến.

2.4.2.3 Hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ và dịch vụ khoa học và công nghệ

Số lượng bài báo khoa học công bố từ năm 2006-2011 của cán bộ Trường ĐHKHTN ngày một tăng lên, được thể hiện trên bảng sau:

Bảng 2.4: Số lượng các công trình công bố giai đoạn 2006-2011

Số bài báo quốc tế 38 55 89 119 82 156

Số bài báo quốc gia 108 261 162 140 280 322

Sách chuyên khảo, tham khảo 14 4 1 5 5 3

Số báo cáo hội nghị khoa học quốc tế 36 55 69 52 92 71

Số báo cáo hội nghị khoa học quốc gia

Bằng độc quyền Sáng chế - 2 - - 1 3

Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích - - - 1 1 -

(Nguồn: Phòng KH-CN, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên)

Hoạt động đăng ký sở hữu trí tuệ (SHTT) tại Việt Nam còn gặp nhiều hạn chế Theo thống kê, năm 2007 chỉ có 2 bằng độc quyền sáng chế được đăng ký, trong khi năm 2011 con số này chỉ tăng lên 3 bằng.

Các đăng ký từ kết quả đề tài NCKH trong giai đoạn 2006-2011 được thể hiện cụ thể qua bảng sau:

Bảng 2.5: Đăng ký sở hữu trí tuệ giai đoạn 2006-2011

Tác giả/ Đại diện tập thể tác giả

Nội dung Loại hình đăng ký

Nghiên cứu quy trình chiết tách ent-kauran ditecpnoit có tác dụng điều trị ung thư từ cây khổ sâm Bắc Bộ

Gửi đơn năm 2007 đăng ký Bằng độc quyền sáng chế Đã được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận đơn hợp lệ

Sản phẩm khẩu trang sử dụng công nghệ nano

Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích số 782 theo Quyết định số 15372/QĐ-SHTT ngày 20/7/2009

Thiết bị xử lý hơi thủy ngân trong bóng đèn huỳnh quang phế thải

Gửi đơn năm 2010 đăng ký Bằng độc quyền sáng chế Đã được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận đơn hợp lệ

Phương pháp điều chế dung dịch nano kim loại quý dạng keo bằng điện hóa siêu âm

Gửi đơn năm 2010 đăng ký Bằng độc quyền Giải pháp hữu ích Đã được Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận đơn hợp lệ

Quy trình sản xuất bộ kit đếm tế bào lympho t cd4+/t cd8+ và quy trình sử dụng bộ kit này

Gửi đơn năm 2011 đăng ký Bằng độc quyền sáng chế

Quy trình dự báo hạn ngắn trường các yếu tố thủy văn biển

Gửi đơn đăng ký Bằng độc quyền sáng chế Đã được Cục

Sở hữu trí tuệ chấp nhận đơn hợp lệ

Phương pháp chiết tách hỗn hợp ent-kauran ditecpnoit có tác dụng chống viêm từ cây khổ sâm Bắc Bộ

Bằng độc quyền sáng chế số

(Nguồn: Phòng KH-CN, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên)

Những kết quả nổi bật trong NCKH của trường được khen thưởng của Bộ KH&CN như:

Bảng 2.6: Khen thưởng về KH&CN giai đoạn 2006-2011

1 Công nghệ sản xuất vật liệu xốp

Cúp vàng Techmart Việt Nam 2007

2 Công nghệ sản xuất và chế biên Nấm dược liệu

Cúp vàng Techmart Việt Nam 2007

3 Công nghệ sản xuất màng lọc

Cúp vàng Techmart Việt Nam 2007

4 Công nghệ nhân nuôi côn trùng phục vụ bảo tồn sinh học

Cúp vàng Techmart Việt Nam Asean +3 năm 2009

(Nguồn: Phòng KH-CN, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên)

Hoạt động dịch vụ khoa học và chuyển giao công nghệ hiện nay chủ yếu tập trung vào việc tham gia Chợ Công nghệ - Thiết bị Việt Nam (TechMart Vietnam), nơi giới thiệu các sản phẩm nghiên cứu có tính ứng dụng cao Các sản phẩm này đã nhận được đánh giá tích cực tại các sự kiện TechMart, khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động chuyển giao công nghệ trong việc thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế.

2.4.3 Một số rào cản và nguyên nhân

Nhận xét về những hạn chế và tồn tại của trường, nhiều ý kiến của từ phỏng vấn xung quanh một số vấn đề chính sau:

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong một số lĩnh vực nghiên cứu hiện còn hạn chế và thiếu đầu tư, dẫn đến việc không có xưởng cơ khí, xưởng điện tử và xưởng thủy tinh hỗ trợ cho nghiên cứu Sự thiếu thốn về cơ sở nuôi động vật, nhà kính và nhà lưới cũng gây khó khăn cho việc triển khai các thử nghiệm thực vật, trong khi phòng thí nghiệm an toàn cho nghiên cứu vi sinh vật độc hại (P3, P4) vẫn chưa được xây dựng Điều này đã hạn chế khả năng triển khai nghiên cứu, đặc biệt là các nghiên cứu có ứng dụng thực tiễn cao Hơn nữa, phần lớn các nghiên cứu hiện tại chủ yếu dựa vào các phương pháp truyền thống, dẫn đến quy mô và chất lượng nghiên cứu chưa đạt yêu cầu.

Diện tích phòng thí nghiệm hạn chế và thiếu chỗ ngồi làm việc cho nghiên cứu sinh, cùng với kinh phí nghiên cứu phụ thuộc chủ yếu vào đề tài, đã tạo ra những thách thức lớn Trong khi đó, số lượng học bổng từ các quốc gia trong khu vực và trên thế giới ngày càng tăng, khiến việc thu hút nghiên cứu sinh và học viên cao học có năng lực trở nên ngày càng khó khăn.

Hiện nay, trường có đội ngũ cán bộ trình độ cao nhưng tuổi tác cao khiến thời gian dành cho giảng dạy chiếm ưu thế, dẫn đến hạn chế trong nghiên cứu và tìm kiếm dự án Điều này đã ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa trường và khu vực thương mại, công nghiệp, làm cho sự kết nối còn yếu kém.

Chính sách hiện tại chưa đủ mạnh để khuyến khích và đầu tư vào các hướng công nghệ cao và công nghệ đột phá, khiến các nhà khoa học phải tự mình tìm kiếm đề tài và nguồn kinh phí.

2.4.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học Tự nhiên

2.4.2.1 Đôi nét về công ty trách nhiệm hữu hạn Khoa học Tự nhiên

Công ty TNHH KHTN được thành lập theo quyết định 838/QĐ-TCCB ngày 20 tháng 5 năm 2004, dựa trên nghị quyết 68/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cho phép thí điểm thành lập doanh nghiệp nhà nước trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu Công ty hoạt động trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực khác nhau.

1 Dịch vụ khoa học kỹ thuật và đào tạo theo yêu cầu thuộc lĩnh vực KHTN

2 Tư vấn, triển khai ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực KHTN

3 Kinh doanh các sản phẩm của các đề tài đã có kết quả ứng dụng

4 Kinh doanh vật tư, thiết bị phục vụ NCKH và triển khai CN

Công ty là đơn vị trực thuộc trường, với cơ cấu lãnh đạo bao gồm 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm Hai cán bộ kế toán và văn phòng cũng thuộc bộ máy này, trong đó ban giám đốc được trường trả lương và phụ cấp Cán bộ văn phòng ký hợp đồng với trường nhưng nhận lương từ công ty Cán bộ của các đơn vị thành viên trong diện biên chế được hưởng chế độ kiêm nhiệm với lương do trường chi trả, trong khi cán bộ hợp đồng nhận lương từ công ty.

Công ty áp dụng cơ chế giao quyền tự chủ cho các đơn vị thành viên trong hoạt động nghiên cứu và sản xuất kinh doanh Các đơn vị này có trách nhiệm trích nộp một phần kinh phí cho công ty nhằm chi trả thuế và các chi phí quản lý khác Trong giai đoạn đầu, công ty bao gồm 5 đơn vị thành viên.

- Trung tâm (Xưởng sản xuất) triển khai sản xuất màng lọc Diamond

- Trung tâm (Xưởng sản xuất) triển khai sản xuất phân bón vi sinh

- Trung tâm (Xưởng sản xuất) Ứng dụng CN sản xuất các sản phẩm từ nấm và vi khuẩn

- Xưởng nghiên cứu công nghệ các sản phẩm gốm xốp

- Đội khảo sát và thi công Địa kỹ thuật và môi trường

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THIẾT CHẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SPIN-OFF TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM

Ngày đăng: 02/07/2022, 08:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Nguyễn Thị Nguyên (2014), “Phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Nguyên
Năm: 2014
9. Trần Xuân Hoài (2006) Doanh nghiệp trong phòng thí nghiêm, Báo Tia sáng http://tiasang.com.vn/Default.aspx?tabid=78&CategoryID=32&News=1144, cập nhật ngày 18/5/2014 Link
40. Kevin T. Wayne, Rivier Colleague (2010), Determinants of commercial innovation for university technology tranfer, Journal of behaviour studies in business, http://www.aabri.com/jbsb.html, update 20/5/2014 Link
1. Đoàn Ngọc Ấn, Phạm Thị Bích Hà, Nguyễn Văn Nùng, Vũ Tiến Trinh (2003), Chính sách cho hoạt động R&D của đại học trong cơ chế thị trường, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Quỹ Rosa Luxemburg Stiftung, Hà Nội Khác
2. Bộ khoa học và công nghệ (2012), Những kiến thức cơ bản về đổi mới, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Khác
3. Bộ khoa học và công nghệ (2004), Cải cách chính sách nghiên cứu và phát triển trong bối cảnh chuyển sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
5. Trần Văn Dũng (2008), Điều kiện hình thành doanh nghiệp spin-off trong các trường đại học ở Việt Nam (nghiên cứu trường hợp Đại học khoa học tự nhiên- ĐHQGHN), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ, Hà Nội Khác
6. Luận văn Lê Đại Dương (2008), Giải pháp tạo kênh huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp KH&CN ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ, Hà Nội Khác
7. Nguyễn Thị Hương Giang (2009), “Tác động của chính sách khoa học và công nghệ đến hiệu quả quản lý tài sản trí tuệ được tạo ra bằng nguồn kinh phí nhà nước (nghiên cứu trường hợp Đại học Bách khoa Hà Nội), Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý khoa học và công nghệ, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Văn Học (2005), Kinh nghiệm một số nước về tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, khả năng áp dụng vào Việt Nam, Ban chính sách khoa học, Nistpass Khác
10. Nguyễn Thị Minh Nga, Nguyễn Lan Anh, Hoàng Văn Tuyên (2006), Nghiên cứu khía cạnh pháp lý của doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Viện chiến lược và chính sách khoa học và công nghệ Khác
12. Bạch Tân Sinh (2005), Nghiên cứu sự hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN và sự chuyển đổi một số tổ chức nghiên cứu và phát triển ở Việt Nam sang cơ chế doanh nghiệp (Đề tài cấp Bộ) Khác
13. Trần Anh Tài, Trịnh Ngọc Thạch (2013), Mô hình đại học Doanh nghiệp – kinh nghiệm quốc tế và gợi ý cho Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội Khác
14. Hoàng Văn Tuyên (2005), Nghiên cứu các hình thức đầu tư tài chính cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đề tài cấp cơ sở Viện Chiến lược và chính sách KH&CN Khác
15. Đặng Duy Thịnh và cộng sự (2000), nghiên cứu xây dựng luận cứ cho việc thương mại hóa hoạt động khoa học và công nghệ ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Khác
16. Phạm Huy Tiến (2006), Bài giảng cho học viên cao học chuyên ngành Quản lý KH&CN, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Khác
17. Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Quyết định về công tác tổ chức thành lập công ty TNHH Khoa học Tự nhiên, số 838/TCCB ngày 20 tháng 5 năm 2004 Khác
18. Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Kế hoạch phát triển trường Đại học Khoa học tự nhiên giai đoạn 2014-2019, 2013 Khác
19. Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Danh mục sản phẩm tham dự Chợ công nghệ và thiết bị vùng Đồng bằng Sông Hồng, Techmart Quảng Ninh năm 2010 Khác
20. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2014), Báo cáo kết quả hoạt động khoa học và công nghệ của thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2014, tình hình triển khai cấp giấy chứng nhận và hoạt động của doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.1.2. Các điều kiện nền tảng cho sự hình thành và phát triển của spin-off. - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam
1.1.2. Các điều kiện nền tảng cho sự hình thành và phát triển của spin-off (Trang 24)
Hình 1.1. Các lĩnh vực hoạt động của spin-off 7 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam
Hình 1.1. Các lĩnh vực hoạt động của spin-off 7 (Trang 26)
2.4.2. Một số điều kiện cho sự hình thành và phát triển của spin-off - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam
2.4.2. Một số điều kiện cho sự hình thành và phát triển của spin-off (Trang 51)
Bảng 2.1: Cơ cấu các tổ chức đào tạo và nghiên cứu Trường ĐHKHTN từ năm 2006 – 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam
Bảng 2.1 Cơ cấu các tổ chức đào tạo và nghiên cứu Trường ĐHKHTN từ năm 2006 – 2011 (Trang 51)
Bảng 2.3: Số lượng đề tài các cấp và kinh phí thực hiện từ năm 2006-2011 Kinh phí: Triệu đồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam
Bảng 2.3 Số lượng đề tài các cấp và kinh phí thực hiện từ năm 2006-2011 Kinh phí: Triệu đồng (Trang 52)
Bảng 2.4: Số lượng các công trình công bố giai đoạn 2006-2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam
Bảng 2.4 Số lượng các công trình công bố giai đoạn 2006-2011 (Trang 54)
Bảng 2.6: Khen thưởng về KH&CN giai đoạn 2006-2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam
Bảng 2.6 Khen thưởng về KH&CN giai đoạn 2006-2011 (Trang 55)
hình tại tỉnh Vĩnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện các thiết chế nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của spin off trong các trường đại học của việt nam
hình t ại tỉnh Vĩnh (Trang 92)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w