1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng nguồn nhân lực tỉnh vĩnh phúc trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay

117 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tỉnh Vĩnh Phúc Trong Quá Trình Công Nghiệp Hóa Hiện Đại Hóa Hiện Nay
Thể loại luận văn thạc sĩ
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG L ẬN VĂN

  • MỞ ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Tình hình nghiên cứu

  • 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

  • 6. Cái mới và những đóng góp về mặt khoa học của luận văn

  • 7. Kết cấu của luận văn

  • Chương 1 CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA CHO VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

  • 1.1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực và những yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực

  • 1.1.1. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực

  • 1.1.2. Các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực

  • 1.2. Những yêu cầu đặt ra cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay

  • 1.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực của đất nước

  • 1.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải không ngừng làm gia tăng các giá trị đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, thể chất của nguồn nhân lực

  • 1.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

  • 1.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với xu thế hội nhập quốc tế

  • Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY, NGUYÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

  • 2.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Vĩnh Phúc

  • 2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

  • 2.1.2. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Vĩnh Phúc hiện nay

  • 2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay

  • 2.2.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân

  • 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân

  • 2.2.3. Một số vấn đề đặt ra

  • Chương 3 NHỮNG QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY

  • 3.1. Những quan điểm

  • 3.1.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được xem là chiến lược ưu tiên nhằm đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Vĩnh Phúc

  • 3.1.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Phúc là trách nhiệm của Nhà nước, các cấp, các ngành và của mọi người dân tỉnh Vĩnh Phúc

  • 3.1.3. Quán triệt quan điểm nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của tỉnh phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá

  • 3.1.4. Giáo dục - đào tạo giữ vai trò quyết định trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực nhằm không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu côn nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Vĩnh Phúc

  • 3.2. Một số giải pháp chủ yếu

  • 3.2.1. Nâng cao nhận thức đối với các cấp chính quyền và bản thân người lao động về chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Vĩnh Phúc hiện nay

  • 3.2.2. Khẩn trương hoàn thiện và triển khai chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay

  • 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế và hệ thống chính sách nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay

  • 3.2.4. Cải thiện môi trường xã hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay

  • 3.2.5. Nhóm giải pháp về giáo dục - đào tạo

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CHẤT LƯỢNG NG ỒN NHÂN LỰC VÀ NHỮNG YÊ C ẶT

Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực và những yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực

1.1.1 Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực

Việc xem xét con người như một nguồn lực thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội đã dẫn đến khái niệm "nguồn nhân lực" hay "nguồn lực con người" Nguồn nhân lực được các nhà nghiên cứu phân tích từ nhiều góc độ khác nhau.

In his book "Human Resource Planning: Approach Needs Assessment and Priorities in Manpower Planning," published by Manak in New Delhi in 1997, author Stivastava M/P (India) defines human resources from an economic perspective.

Nguồn nhân lực là tổng thể vốn nhân lực bao gồm thể lực, trí tuệ và kỹ năng nghề nghiệp của mỗi cá nhân Đây được coi là nguồn vốn quan trọng nhất trong quá trình sản xuất, có khả năng tạo ra thu nhập trong tương lai và đóng góp vào sự phồn thịnh kinh tế Vốn nhân lực bao gồm các kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm tích lũy từ lao động sản xuất Do đó, chi phí cho giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng nhằm nâng cao khả năng sản xuất của nguồn nhân lực được xem là chi phí đầu vào cho sản xuất, thông qua đầu tư vào con người.

Đầu tư vào nguồn nhân lực mang lại nhiều lợi ích lớn, bao gồm tỷ lệ thu hồi vốn cao Khi vốn nhân lực được sử dụng nhiều, giá trị gia tăng và thu nhập cũng tăng theo Khác với các nguồn vốn khác, đầu tư vào vốn nhân lực không đòi hỏi khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn, vì quá trình đầu tư diễn ra lâu dài Sau khi đầu tư, vốn nhân lực có khả năng tự duy trì và phát triển.

Đầu tư vào nguồn nhân lực có hiệu ứng lan tỏa mạnh mẽ, tạo ra những đột biến tích cực cho sự phát triển kinh tế Điều này xuất phát từ tính sáng tạo của vốn nhân lực, cho phép phát huy tiềm năng một cách tự nhiên mà các loại vốn khác không thể đạt được.

Việc đầu tư vào chất lượng nguồn nhân lực là một chiến lược phát triển bền vững và hiệu quả cho nền kinh tế.

Trong lý luận về "vốn người", nguồn nhân lực được coi là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất và là phương tiện để phát triển kinh tế xã hội Phát triển kinh tế xã hội không chỉ thúc đẩy nguồn lực con người mà còn được xem như cách đầu tư vào "tư bản hoá các phúc lợi", tương tự như đầu tư vào nguồn vật chất Việc phân tích tổng hiệu quả của các đầu tư này giúp đánh giá thu nhập mà con người và xã hội thu được, phản ánh cách tiếp cận nguồn nhân lực đang được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia hiện nay.

Theo Ngân hàng Thế giới, nguồn nhân lực được định nghĩa là toàn bộ “vốn người” bao gồm thể lực, trí lực và kỹ năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân sở hữu và có thể huy động trong sản xuất và kinh doanh Nguồn nhân lực được xem như một loại vốn quan trọng bên cạnh các nguồn vốn vật chất khác như tiền, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên Đầu tư vào con người là trung tâm của mọi loại hình đầu tư và là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.

Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai

Giáo sư Phạm Minh Hạc định nghĩa nguồn nhân lực là tổng hợp tất cả tiềm năng lao động của một quốc gia hoặc địa phương, những người sẵn sàng tham gia vào các công việc khác nhau.

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng, bao gồm trình độ, cơ cấu và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua kiến thức, kỹ năng, sức khỏe và thái độ của người lao động đối với công việc.

Nguyễn Hữu Dũng trong tác phẩm “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người Việt Nam” đã phân tích bản chất của nguồn nhân lực từ nhiều khía cạnh khác nhau, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa và phát huy hiệu quả nguồn lực này để phát triển xã hội.

Nguồn nhân lực là tiềm năng của con người có thể khai thác cho sự phát triển kinh tế - xã hội;

Nguồn nhân lực bao gồm số lượng và chất lượng con người, thể hiện qua các yếu tố như sức khỏe thể chất và tinh thần, trí tuệ, năng lực, phẩm chất và kinh nghiệm sống.

Nguồn nhân lực là tổng hợp các tiềm năng và sức mạnh của con người trong việc cải tạo tự nhiên và xã hội Nó thể hiện sự kết hợp giữa trí lực và thể lực, tạo ra năng lực sáng tạo và nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động lao động.

Chu Tiến Quang (Việt Nam) trong cuốn “Huy động và sử dụng các nguồn lực trong phát triển kinh tế nông thôn - thực trạng và giải pháp” Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội 2005 đã đề cập về nguồn nhân lực như sau:

Nguồn nhân lực là tổng hợp cả số lượng lẫn chất lượng của dân số và lao động trong một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ Nó bao gồm những người được trang bị năng lực làm việc và kỹ năng chuyên môn, đang và sẽ tham gia vào các hoạt động kinh tế đa dạng trong xã hội.

Khái niệm nguồn nhân lực được hiểu theo nhiều cách khác nhau Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực bao gồm số dân và chất lượng con người, bao gồm thể chất, tinh thần, sức khỏe, trí tuệ, năng lực và phẩm chất Trong khi đó, theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực chỉ lực lượng lao động, bao gồm những người đang làm việc, người thất nghiệp và lao động dự phòng, cũng như những người đã được đào tạo và chưa được đào tạo Một cách hiểu hẹp hơn nữa là nguồn nhân lực chỉ lực lượng lao động đang làm việc và lực lượng lao động có khả năng nhưng chưa có việc làm.

Những yêu cầu đặt ra cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay

1.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực của đất nước Đây là một trong những vấn đề lý luận căn bản mà bất kỳ quốc gia nào muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đều phải tuân theo Việt Nam là một quốc gia có dân số đông, kết cấu dân số trẻ, điều đó đồng nghĩa với có nguồn nhân lực dồi dào, trong bối cảnh hiện nay nguồn nhân lực của nước ta là một nhân tố “vàng” cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước Nhưng điều đó còn phụ thuộc vào việc chúng ta đào tạo và sử dụng như thế nào để phát huy được tiềm năng to lớn của nguồn nhân lực Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải xuất phát từ điều kiện, đặc điểm về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực của nước ta để có những biệp pháp chiến lược phù hợp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đất nước

Thứ nhất, về số luợng nguồn nhân lực nước ta:

Năm 2010 là năm cuối cùng thực hiện chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010, đây cũng là bản lề xây dựng chiến lược giai đoạn 2011 -

2020 Theo kết quả điều tra dân số đến hết tháng 12/2010, Việt Nam có gần

Việt Nam hiện có 87 triệu người, cho thấy nguồn nhân lực phong phú và đa dạng Nguồn nhân lực chủ yếu bao gồm nông dân, công nhân, trí thức, doanh nhân và nhân lực từ các ngành nghề khác Cụ thể, nông dân chiếm hơn 70% dân số với gần 62 triệu người, trong khi công nhân có khoảng 9,5 triệu người, tương đương gần 10% dân số Đối với nguồn nhân lực trí thức, có hơn 2,5 triệu người tốt nghiệp đại học và cao đẳng, chiếm khoảng 2,15% dân số Ngoài ra, nguồn nhân lực từ các doanh nghiệp ước tính khoảng 2 triệu người, trong đó khối doanh nghiệp trung ương có gần 1 triệu người.

Mặc dù tỷ lệ sinh ở Việt Nam đã giảm, nhưng với tổng dân số hiện tại, Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia đông dân nhất khu vực Đông - Nam Á và đứng thứ 13 thế giới Điều này mang lại lợi thế lớn về nguồn nhân lực, nhưng cũng tạo ra áp lực về nhu cầu việc làm và an sinh xã hội Sự phân bố dân cư không đều giữa các vùng miền gây khó khăn cho việc huy động nguồn nhân lực và ảnh hưởng đến an sinh xã hội, đặc biệt là ở các khu vực đô thị và đồng bằng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

Chất lượng nguồn lao động tại Việt Nam hiện đang thiếu hụt, đặc biệt là kỹ năng nghề và kỹ năng làm việc, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Mặc dù Việt Nam sở hữu lực lượng lao động đông đảo và được bổ sung hàng năm, nhưng sự mất cân đối trong đào tạo dẫn đến tỷ lệ lao động kỹ thuật chưa đáp ứng đủ nhu cầu Số lượng lao động phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số người trong độ tuổi lao động Do đó, việc nâng cao trình độ và kỹ năng nghề cho người lao động thông qua giáo dục và đào tạo là cực kỳ cần thiết để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực.

Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình phát triển, dẫn đến sự không đồng đều trong trình độ nguồn nhân lực Tuy nhiên, số lượng lao động đông đảo đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trong các ngành kinh tế Mỗi ngành đều cần lực lượng lao động đa dạng, và nhiều vị trí không yêu cầu trình độ cao Đồng thời, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cũng đòi hỏi lực lượng lao động dự trữ và bổ sung kịp thời Mặc dù tỷ lệ lao động chưa đạt trình độ cao vẫn còn cao, nhưng họ có khả năng nâng cao năng lực lao động thông qua việc tiếp cận thông tin, kỹ năng và tác phong làm việc hiện đại trong bối cảnh cạnh tranh việc làm và thu nhập.

Để phát huy tiềm năng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng theo hướng hiện đại và bền vững, cần tìm kiếm các giải pháp phù hợp Việc duy trì mức sinh và mức sinh thay thế hiện tại là cần thiết để đảm bảo quy mô dân số hợp lý cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Cần điều chỉnh mức sinh thay thế giữa các vùng, đặc biệt chú trọng vào việc hạn chế mức sinh ở các vùng nông thôn và miền núi, nơi có trình độ dân trí thấp và chất lượng sống chưa cao, nhưng lại có mức sinh cao hơn so với đô thị.

Việc phân bố nguồn nhân lực cần được điều chỉnh hợp lý giữa các vùng miền, đặc biệt là trong các khu công nghiệp đô thị đang thiếu lao động trầm trọng, trong khi vùng nông thôn và miền núi lại gia tăng số lao động nông nhàn Đội ngũ lao động có chuyên môn kỹ thuật còn nhiều bất cập, khiến nhiều doanh nghiệp không tuyển được lao động có trình độ cao do chất lượng lao động thấp Do đó, Nhà nước cần có cơ chế luân chuyển lao động hợp lý để tránh khủng hoảng nguồn nhân lực ảnh hưởng đến nền kinh tế Đồng thời, cần đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu lao động để đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, nhằm điều chỉnh tỷ trọng nhân lực giữa các ngành kinh tế một cách hợp lý hơn.

Thứ hai, về chất lượng về chất lượng nguồn nhân lực ở nước ta

Sau 30 năm đổi mới, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể nhờ sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục Việt Nam đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000 và trung học cơ sở vào năm 2010 Đến năm 2004, gần 95% lực lượng lao động biết chữ, 82,75% tốt nghiệp tiểu học và 52,28% tốt nghiệp trung học cơ sở Đây là tỷ lệ cao cho một quốc gia có dân số nông thôn đông đúc, mặc dù chất lượng giáo dục vẫn còn nhiều bất cập.

Trình độ người lao động tại Việt Nam đã được cải thiện đáng kể từ sau đổi mới, với tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật tăng từ 12,31% năm 1996 lên 22,52% năm 2004 Đặc biệt, số lượng lao động có trình độ đại học tăng nhanh chóng Theo thống kê, số lượng cán bộ nghiên cứu trên 1 triệu dân đạt 274 người, vượt qua cả Malaysia (160), Philippines (156) và Indonesia.

Theo điều tra của Viện Khoa học Lao động và Xã hội Việt Nam năm 2002, chất lượng lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam cho thấy: lao động phổ thông chiếm 21,5%, công nhân kỹ thuật không có bằng cấp chiếm 35,3%, công nhân có bằng cấp chiếm 19,6%, và lao động có trình độ cao đẳng, đại học chiếm 13,6%.

[40] Như vậy, lao động phổ thông, sơ cấp và công nhân kỹ thuật không bằng cấp chiếm tới gần 60%

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó biện pháp then chốt là mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo cho người lao động Việc này không chỉ giúp cải thiện kỹ năng lao động mà còn nâng cao mặt bằng dân trí cho toàn xã hội.

Trong nhiều thập kỷ qua, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, chăm lo đến việc

Trong bối cảnh đất nước đang hướng tới phát triển kinh tế nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), Đảng và Nhà nước luôn coi giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực là "quốc sách hàng đầu" Tuy nhiên, hệ thống giáo dục hiện tại vẫn còn nhiều bất cập về mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và hiệu quả, đặc biệt trong công tác đào tạo nghề và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Để cải thiện tình hình này, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó việc giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ngay từ bậc phổ thông là rất quan trọng.

Công tác giáo dục và đào tạo cần được xem là giải pháp chiến lược lâu dài để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu cấp bách trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện các biện pháp cụ thể như hoàn thiện chuẩn mực quốc gia cho các trường cao đẳng, đại học và trung học chuyên nghiệp, bao gồm đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy, nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy Bên cạnh đó, cần phân bố hợp lý các trường đào tạo và các cấp trình độ trên toàn quốc để phát triển lực lượng sản xuất hiệu quả.

Mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở ba cấp trình độ, đồng thời liên thông giữa các cấp trình độ, là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động Việc chuyển sang đào tạo theo định hướng cầu lao động, gắn kết giữa đào tạo và sử dụng, sẽ đảm bảo phù hợp với nhu cầu sản xuất Hơn nữa, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, bao gồm trường công lập, tư nhân và liên doanh, sẽ tạo ra nhiều cơ hội học tập cho người lao động.

Để nâng cao chất lượng đào tạo nghề, cần thực hiện quy hoạch và đầu tư vào hệ thống dạy nghề kỹ thuật thực hành Đồng thời, cần chú trọng xây dựng các trường dạy nghề trọng điểm quốc gia và trường cao đẳng dạy nghề, đặc biệt là những trường đạt tiêu chuẩn khu vực.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NG ỒN NHÂN LỰC TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY, NG YÊN NHÂN VÀ NHỮNG VẤN Ề ẶT RA

Ngày đăng: 02/07/2022, 08:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Khoa giáo Trung ương (2001), Triển khai Nghị quyết Đại hội IX trong lĩnh vực khoa giáo, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai Nghị quyết Đại hội IX trong lĩnh vực khoa giáo
Tác giả: Ban Khoa giáo Trung ương
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2001
2. Hoàng Chí Bảo (1993), “Ảnh hưởng của văn hoá đối với việc phát huy nguồn lực con người”, Tạp chí Triết học, (1), tr.13-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của văn hoá đối với việc phát huy nguồn lực con người”, "Tạp chí Triết học
Tác giả: Hoàng Chí Bảo
Năm: 1993
3. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - vấn đề và giải pháp, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - vấn đề và giải pháp
Tác giả: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2004
4. Nguyễn trọng Chuẩn, Nguyễn Thế nghĩa, Đặng Hữu Toàn (đồng chủ biên - 2002), Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam - lý luận và thực tiễn
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
5. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam, Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hữu Dũng
Nhà XB: Nxb. Lao động - Xã hội
Năm: 2003
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khoá VII (lưu hành nội bộ), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương khoá VII
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt Nam
Năm: 1994
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 1996
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương khoá VIII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 1997
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2001
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương khoá IX (lưu hành nội bộ), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương khoá IX
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2002
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2006
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2011
13. Lê Xuân Đăng (2008), “Đào tạo lao động kỹ thuật cao cho doanh nghiệp”, Báo Vĩnh Phúc, (17) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo lao động kỹ thuật cao cho doanh nghiệp
Tác giả: Lê Xuân Đăng
Năm: 2008
14. Nguyễn Thị Như Hà (2005), “Đầu tư nước ngoài với việc khai thác và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam”, Tạp chí Lý luận chính trị, (4), tr.80-84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư nước ngoài với việc khai thác và phát triển nguồn nhân lực Việt Nam”, "Tạp chí Lý luận chính trị
Tác giả: Nguyễn Thị Như Hà
Năm: 2005
15. Phạm Minh Hạc (chủ biên, 1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
16. Phạm Minh Hạc, Hồ Sỹ Quý (chủ biên), Nghiên cứu con người - đối tượng và những hướng chủ yếu, Niên giám số 1, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu con người - đối tượng và những hướng chủ yếu
Nhà XB: Nxb. Khoa học Xã hội
17. Vũ Ngọc Hải (2004), “Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực để đẩy mạnh CNH, HĐH và xây dựng nền kinh tế tri thức”, Tạp chí giáo dục, (06) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực để đẩy mạnh CNH, HĐH và xây dựng nền kinh tế tri thức”, "Tạp chí giáo dục
Tác giả: Vũ Ngọc Hải
Năm: 2004
19. Nguyễn Đình Hoà (2004), “Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và đẩy mạnh CNH, HĐH”, Tạp chí triết học, (1), tr.14-19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và đẩy mạnh CNH, HĐH”, "Tạp chí triết học
Tác giả: Nguyễn Đình Hoà
Năm: 2004
20. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (1995), Từ điển bách khoa Việt Nam, quyển số 3, Trung tâm Biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển bách khoa Việt Nam
Tác giả: Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam
Năm: 1995
21. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác, Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (2002), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học
Tác giả: Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác, Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2002

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w