ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
STT Tên giống Địa điểm thu thập
1 SVN 16 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
2 KM 94 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
3 Mozambich tím Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
4 KM 140-15 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
5 SVN 15 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
6 SVN 13 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
7 DBSC 205 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
8 SVN 14 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
9 Số 29 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
10 OMR 39.43.27 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
11 Số 28 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
12 (19-7)HB60 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 26/3/2017 đến tháng 26/12/2018
- Địa điểm nghiên cứu : Thí nghiệm được bố trí ở khu cây trồng cạn Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Nội dung nghiên cứu
- Theo dõi đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các giống tham gia nghiên cứu
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống tham gia nghiên cứu
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự, không có lần nhắc lại Diện tích ô thí nghiệm là: (3m x 5m)/ô x 12 ô TN = 180m 2
- Thời vụ: Bắt đầu trồng vào tháng 16/3/2017 và kết thúc vào tháng 26/12/2017
- Làm đất: Làm sạch cỏ, đất trồng được cày bừa kĩ theo đúng kỹ thuật
+ Bón thúc lần 1: sau trồng 45 ngày với lượng 1/3N + 1/3K 2 O kết hợp với làm cỏ lần 1 và vun gốc
+ Bón thúc lần 2: sau trồng 90 ngày với lượng 1/3N + 1/3K2O kết hợp với làm cỏ lần 2 và vun cao gốc
+ Cách bón: Bón cách gốc 15-20 cm
- Mật độ trồng: 10000 cây/ha (1m x 1m)
3.4.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Được áp dụng theo QCVN 01-61: 2011/BNNPTNT “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống sắn”
* Theo dõi sự sinh trưởng của các giống sắn
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích đặc điểm sinh trưởng của các dòng giống sắn thông qua các chỉ tiêu như chiều cao thân chính, chiều dài cấp cành, chiều cao cây cuối cùng và tổng số lá trên mỗi cây Trong quá trình thu hoạch, chúng tôi đã theo dõi và lựa chọn 5 cây ở giữa hàng để đo đếm, từ đó tính toán và lấy số liệu trung bình cho từng chỉ tiêu.
Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây được đo bằng cách thực hiện các phép đo mỗi 15 ngày, với 5 cây được chọn ngẫu nhiên trong mỗi ô thí nghiệm giữa hàng Các cây này sẽ được cố định bằng cọc tre để đảm bảo độ chính xác Sau đó, số liệu chiều cao sẽ được tính trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
Tốc độ ra lá (lá/ngày) được xác định thông qua phương pháp đánh dấu lá non, thực hiện đo đạc mỗi 15 ngày với 5 cây trong mỗi ô thí nghiệm giữa hàng Dữ liệu được cố định bằng cọc tre và lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
Tuổi thọ của lá được xác định bằng cách đánh dấu lá non mới, theo dõi quá trình phát triển cho đến khi lá chuyển sang màu vàng Mỗi 15 ngày, tiến hành kiểm tra trên 5 cây trong ô thí nghiệm giữa hàng, và sử dụng cọc tre để cố định Dữ liệu trung bình sẽ được ghi nhận ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
+ Đường kính gốc (cm): đo điểm cách mặt đất 10cm
+ Chiều cao phân cành (cm): đo từ mặt đất đến điểm phân cành đầu tiên
+ Phân cành: đếm số cành trên cây lúc thu hoạch
Theo dõi các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất như đường kính củ, chiều dài củ, số củ trên mỗi gốc và khối lượng củ trên mỗi gốc là cần thiết để đánh giá năng suất và chất lượng của các giống sắn trong nghiên cứu.
Chiều dài và đường kính củ được phân thành ba nhóm: dài, trung bình và ngắn Mỗi loại củ sẽ được chọn ba củ để đo chiều dài và đường kính Cuối cùng, giá trị trung bình của các phép đo sẽ được tính toán.
Mỗi ô thí nghiệm sẽ thu hoạch 5 cây và tính tổng số củ thu được, sau đó lấy giá trị trung bình Chỉ những củ có chiều dài từ 12 cm trở lên và đường kính lớn hơn 2 cm mới được tính vào kết quả.
+ Khối lượng củ/gốc (kg): Cân tổng khối lượng củ thu hoạch của 5 cây sau đó lấy giá trị trung bình
Năng suất củ tươi được tính bằng công thức: Năng suất củ tươi (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của củ/gốc x mật độ cây/ha Năng suất thân lá được xác định qua: Năng suất thân lá (tấn/ha) = Khối lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha Tổng năng suất sinh vật học là tổng hợp của năng suất củ tươi và năng suất thân lá, được tính bằng Năng suất sinh vật học (tấn/ha) = Năng suất củ tươi + Năng suất thân lá Tỷ lệ chất khô (%) được xác định theo phương pháp khối lượng riêng của CIAT, trong đó mỗi ô thí nghiệm sẽ lấy 5 kg củ tươi để cân trong không khí, sau đó cân trong nước bằng cân Reinman và áp dụng công thức tương ứng.
A: Khối lượng củ tươi cân trong không khí (g)
B: Khối lượng củ tươi cân trong nước (g)
+ Tỷ lệ tinh bột (%): Được xác định bằng cân Reinman của CIAT
NSSVH + Năng suất củ khô (NSCK):
Năng suất củ khô (tấn/ha) = x tỷ lệ chất khô
NSCK = NSCT x TLCK (tấn/ha)
+ Năng suất tinh bột (NSTB):
Năng suất tinh bột (tấn/ha) = x tỷ lệ tinh bột
NSTB = NSCT x TLTB (tấn/ha)
* Mô tả đặc điểm thực vật học: Chiều cao cây, chiều cao phân cành, màu sắc lá, thân,vỏ củ, thịt củ… theo QCVN01-61 : 2011/BNNPTNT
* Mô tả đặc điểm thực vật học
TT Chỉ tiêu Giai đoạn đánh giá Đơn vị tính hoặc điểm
Xanh Tím Phớt tím Xanh đậm Xanh Xanh nhạt
Xanh Tím Xám Xám bạc Nâu
5 Màu vỏ củ Thu hoạch
Xám Xám bạc Trắng Nâu đen
Quan sát vỏ củ ngoài
Quan sát vỏ củ trong
6 Màu thịt củ Thu hoạch 1
Nhìn chung điều kiện thời tiết trong năm phù hợp cho sự sinh trưởng phát triển của cây sắn.
Phương pháp xử lý số liệu
Các kết quả được tổng hợp, xử lý, vẽ đồ thị, biểu đồ trên phần mềm Excel 2010