NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Ba giống bưởi được trồng từ tháng 2/2014
- Giống Bưởi Trung Quốc (nhập từ tỉnh Vân Nam)
- Giống Bưởi Da Xanh (Bến Tre)
- Giống Bưởi Diễn (Hà Nội)
- Địa điểm nghiên cứu: xã Quyết Thắng, Thành Phố Thái Nguyên
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái cây bưởi thí nghiệm
- Theo dõi, đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống bưởi thí nghiệm
- Theo dõi, đánh giá tình hình sâu và bệnh hại xuất hiện trên thí nghiệm
- Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng quả
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm và các công thức thí nghiệm
Phương pháp nghiên cứu: áp dụng theo phương pháp hiện hành – nghiên cứu cây ăn quả lâu năm của Viện Rau Quả (Hà Nội)
Thí nghiệm gồm 3 công thức với 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại là 3 cây Tổng số cây thí nghiệm: 27 cây
- Công Thức 2: Bưởi Da Xanh
- Công Thức 3: Bưởi Trung Quốc
3.3.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi
3.3.2.1 Một số đặc điểm hình thái nhận biết giống bưởi thí nghiệm
- Góc phân cành 45 0 , thân cây phân cành ngang
- Mật độ gai: quan sát và mô tả bằng trực quan
- Đặc điểm kích thước lá: Đo chiều dài và chiều rộng của lá và eo lá Đo mỗi công thức 30 lá đại diện khi đã thành thục
- Hình dạng màu sắc lá: đánh giá bằng cảm quan
3.3.2.2 Các chỉ tiêu về sinh trưởng
- Cách xác định thời gian sinh trưởng lộc: từ khi lộc nhú ra đến khi lộc thành thục (các lá/lộc đã chuyển lục - lá bánh tẻ)
Thời gian ra lộc được xác định khi có 10% số cây bắt đầu nhú lộc, trong khi thời gian ra lộc rộ diễn ra khi 50% số cây có lộc Cuối cùng, thời gian kết thúc ra lộc là khi 80% số cây ngừng ra lộc.
+ Thời gian lộc thành thục: khi có 80% số lộc chuyển lục hoàn toàn (màu lá chuyển từ xanh vàng thành xanh sẫm)
Để theo dõi khả năng sinh trưởng lộc, cần chọn 4 cành trên mỗi cây với kích thước đồng đều (đường kính khoảng 2cm) và sức sinh trưởng trung bình Số lượng lộc phát sinh trên mỗi cành sẽ được đếm trong các đợt lộc vào mùa Hè và mùa Thu.
+ Kích thước cành thành thục (cm): trên mỗi cành theo dõi chọn hai lộc đại diện đo chiều dài cành và đường kính gốc cành khi đã thành thục
+ Số lá và mắt lá trên cành thành thục: đếm toàn bộ số lá trên hai cành đại diện sau khi đã đo kích thước cành thành thục
Để đo chiều cao cây, sử dụng sào và thước mét, tiến hành đo từ gốc đến đỉnh tán cao nhất Cần chú ý cố định điểm đo ở mặt đất bằng một vật cứng để đảm bảo độ chính xác Thực hiện việc đo này mỗi tháng một lần.
Để đo đường kính tán cây, sử dụng sào và thước dây để đo hai chiều vuông góc trên bề mặt tán Nếu tán cây có hình dạng không đều, nên thực hiện đo từ 3 đến 4 lần và lấy chỉ số trung bình Việc đo nên được thực hiện mỗi tháng một lần để theo dõi sự phát triển của cây.
Để đo đường kính gốc cây, sử dụng thước kẹp panme để xác định kích thước tại điểm đo cách cổ rễ 10 cm Lần đo đầu tiên sẽ được đánh dấu rõ ràng, và các lần đo tiếp theo cần thực hiện tại đúng vị trí đã đánh dấu Quy trình đo nên được thực hiện mỗi tháng một lần để đảm bảo tính chính xác và theo dõi sự phát triển của cây.
3.3.2.3 Một số chỉ tiêu về chất lượng quả
Theo dõi mỗi lần nhắc lại 3 quả (9 quả / 1 công thức)
- Đánh giá hình dạng và màu sắc quả (màu vỏ quả, cùi quả, thịt quả): đánh giá bằng trực quan
- Đo khối lượng trung bình quả
- Đặc điểm thịt quả (độ ráo, dai hay ròn): đánh giá bằng cảm quan
- Tỷ lệ ăn được (%) = Khối lượng tép quả/Khối lượng quả x 100
- Đo độ dày cùi quả (cm): đo bằng thước mét
- Đếm số múi/quả và số hạt/múi quả
- Hàm lượng vitamin C (mg%): theo phương pháp chuẩn độ hàm lượng Ascorbic bằng dung dịch iod 0,1N
- Độ Brix (%): đo bằng máy đường kế
Tỷ lệ chất khô (%) được xác định bằng cách sấy nguyên tép quả, thực hiện ba mẫu (mỗi mẫu 100g) cho mỗi công thức sấy đến khi đạt khối lượng không đổi Kết quả thu được là số liệu trung bình của các mẫu.
3.3.2.4 Tình hình sâu và bệnh hại
Theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật, cần thực hiện việc theo dõi thường xuyên bằng mắt để ghi nhận sự xuất hiện, thời điểm gây hại mạnh nhất, chủng loại và mức độ hại của các loại sâu bệnh chính trong toàn bộ thí nghiệm.
1/ Đối với côn trùng gây hại:
- Côn trùng miệng chích hút: sâu vẽ bùa, rệp sáp, nhện đỏ đều được đánh giá chung theo mức độ bị hại sau:
Cấp 1: nhẹ (xuất hiện rải rác)
Cấp 2: trung bình (≤ 1/3 lộc cây bị hại)
Cấp 3: nặng (>1/3 lộc cây bị hại)
- Muội (Canodium citri Berk.et Desn):
Cấp 1: vết bệnh đến 10% diện tích lá
Cấp 3: >10-20% diện tích lá cây bị bệnh
Cấp 5: >20-40% diện tích lá cây bị bệnh
Cấp 7: >40-80% diện tích lá cây bị bệnh
Cấp 9: >80% diện tích lá cây bị bệnh
- Bệnh loét sẹo (Xanthomonas camestri pv citsi)
Cấp 1: Vết bệnh đến 5% diện tích lá
Cấp 3: >5-10% diện tích lá có vết bệnh
Cấp 5: >10-15% diện tích lá có vết bệnh
Cấp 7: >15-20% diện tích lá có vết bệnh
Cấp 9: >20% diện tích lá có vết bệnh
Phương pháp xử lý số liệu
- Toàn bộ số liệu thí nghiệm được tổng hợp và tính toán trên phần mềm Microsoft Excel
- Xử lý thống kê sinh học trên phần mềm IRRISTAT (5.0).