NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: 12 giống sắn.
1 Sắn cao sản Yên Bái
2 Sắn cao sản Sơn La
3 Cao sản cụ Yên Bái
4 Sắn tăng sản Phú Thọ
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm: Thí nghiệm được bố trí tại khu cây trồng cạn trường Đại họcNông lâm Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên
Nội dung nghiên cứu
-Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn.
-Khả năng sinh trưởng của các giống sắn.
-Một số đặc điểm nông học của các giống sắn thí nghiệm.
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống sắn thí nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế với mỗi ô có diện tích 10m², áp dụng phương pháp tuần tự không nhắc lại Tổng cộng có 12 công thức thí nghiệm, dẫn đến tổng diện tích thí nghiệm là 120m².
3.4.2 Quy trình kỹ thuật thí nghiệm
- Theo hướng dẫn của CIAT (Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới quốc tế)
+ Làm đất: sâu, tơi xốp, sạch cỏ dại đúng yêu cầu kỹ thuật đề ra.
+ Mật độ trồng: là 1m x 1m tương đương 10.000 cây/ha
+ Thời vụ: trồng vào tháng 3/2017
+ Lượng phân bón cho 1ha:
10 tấn phân chuồng + 120kg N +80 kg P 2 O 5 + 120 kg K 2 O
Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng + phân lân khi trồng + 1 /3 N + 1 /3 K2O
Bón thúc lần 1 sau trồng 45 ngày: 1 / 3 N + 1 / 3 K 2 O kết hợp làm cỏ lần 1 cho sắn, vun hàng.
Bón thúc lần 2 sau trồng 90 ngày: 1 /3 N + 1 /3 K2O kết hợp làm cỏ và vun cao gốc.
3.4.3 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng
2011/BNNPTNT). khảo nghiệm giá trị canh tác và của giống sắn (QCVN 01-61:
* Theo dõi sự sinh trưởng của các giống sắn
-Tỷ lệ mọc mầm: Đếm số hom mọc mầm trên tổng số hom trồng.
-Thời gian mọc mầm: Theo dõi từ khi trồng cho đến khi có trên 70% số hom mọc mầm.
-Số lượng cây/ô (cây): Đếm tổng số cây/ô lúc thu hoạch
-Số thân/khóm: Đếm số thân trên 1 hom trồng.
+ Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày): xác định bằng cách 15
Tốc độ ra lá (lá/ngày) được xác định bằng cách tiến hành đo chiều cao trên 5 cây, sử dụng phương pháp đánh dấu lá non và thực hiện đếm 1 lần sau mỗi 15 ngày Sau đó, số liệu trung bình sẽ được tính cho từng giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
Tuổi thọ lá được theo dõi trên 5 cây trong ô thí nghiệm bằng cách đánh dấu các lá non mới hình thành Quá trình này diễn ra từ khi lá phát triển đầy đủ cho đến khi chúng chuyển sang màu vàng Dữ liệu trung bình sẽ được thu thập ở mỗi giai đoạn sinh trưởng để phân tích.
+ Độ cao phân cành (cm): đo từ mặt đất đến điểm phân cành đầu tiên
+ Chiều cao cây (cm): Đo từ gốc đến đỉnh sinh trưởng lúc thu hoạch, chọn 5 cây theo đường chéo góc đo đếm lấy số liệu trung bình.
Theo dõi một lần trước khi thu hoạch, theo dõi 5 cây, đo đếm lấy số liệu trung bình.
- Chiều cao thân chính: Đo từ điểm gốc của cây đã được cố định bằng cọc đến điểm phân cành đầu tiên.
- Chiều cao phân cành: Đo chiều dài các cấp cành.
- Chiều cao cuối cùng: Chiều dài thân chính + chiều dài thân cành.
- Đường kính gốc: Dùng thước kẹp pame đo cách gốc 5cm
- Tổng lá trên cây: Đếm tổng số lá (sẹo lá)/cây
* Theo dõi đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia thí nghiệm
Theo dõi các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của 12 dòng giống sắn thí nghiệm, bao gồm đường kính củ, chiều dài củ, số củ trên gốc và khối lượng củ trên gốc.
Theo dõi một lần khi thu hoạch
Để đo chiều dài và đường kính củ, chúng ta có thể phân chúng thành 3 nhóm chính dựa trên kích thước: dài, trung bình và ngắn Đối với mỗi nhóm, hãy chọn 3 củ đại diện để đo và tính toán giá trị trung bình của chiều dài và đường kính củ.
+ Số củ/gốc: Tổng số củ/tổng số cây thu hoạch trong mỗi ô thí nghiệm.
+ Khối lượng củ/gốc: Cân khối lượng củ thu hoạch trong toàn ô thí nghiệm/tổng số cây thu hoạch.
+ Năng suất củ tươi (NSCT) = Khối lượng trung bình củ/gốc x mật độ cây/ha.
+ Năng suất thân lá (NSTL) = Khối lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha.
+ Năng suất sinh vật học (tấn/ha) = Năng suất củ tươi + Năng suất thân lá.
Tỷ lệ chất khô (TLCK) được xác định bằng phương pháp khối lượng riêng của CIAT Trong quá trình thu hoạch, mỗi ô thí nghiệm sẽ lấy 7kg củ tươi để cân trong không khí, sau đó tiến hành cân trong nước bằng cân Reinman Kết quả sẽ được tính toán theo công thức phù hợp.
A: khối lượng củ tươi cân trong không khí (g)
B: khối lượng củ tươi cân trong nước (g)
Năng suất củ tươi Năng suất tinh bột (tấn/ha) = x tỷ lệ tinh bột 100
Năng suất củ tươi Năng suất củ khô (tấn/ha) = x tỷ lệ chất khô 100
3.4.4 Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
- Tính các giá trị trung bình và một số thống kê cơ bản bằng chương trình phần mềm trong bảng Excel.