Giới thiệu khái quát về sách giáo khoa Ngữ văn 7
Quan điểm biên soạn sách giáo khoa Ngữ văn 7 hoàn toàn thống nhất với quan điểm biên soạn sách giáo khoa Ngữ văn cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
SGK mới cần được thiết kế theo mô hình phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe Điều này giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ, văn học và các năng lực chung như tự chủ, tự học, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo Đồng thời, SGK cũng cần chú trọng bồi dưỡng các phẩm chất chủ yếu theo Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, đặc biệt là những phẩm chất liên quan đến môn Ngữ văn như lòng nhân ái, khoan dung và tình yêu quê hương, đất nước.
SGK mới cần tích hợp các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe trong cùng một bài học, kết hợp kiến thức ngôn ngữ, văn học với các lĩnh vực văn hóa, khoa học, nghệ thuật để phát triển năng lực và phẩm chất của người học Hệ thống ngữ liệu trong SGK cần phù hợp với trải nghiệm và tâm lý của học sinh, có giá trị thẩm mỹ và ý nghĩa giáo dục lâu dài Ngoài việc đáp ứng yêu cầu chương trình, SGK Ngữ văn 7 cần giúp học sinh có cái nhìn toàn diện về những thành tựu lớn của văn học Việt Nam và thế giới Nguyên tắc này sẽ được chú trọng hơn ở cấp THPT, mà không nhất thiết phải dạy đầy đủ các tác phẩm lớn qua các giai đoạn lịch sử văn học như mô hình truyền thống.
Sách giáo khoa mới cần trình bày rõ ràng các yêu cầu cần đạt và hướng dẫn cụ thể, hệ thống để phát huy tối đa khả năng tự học của học sinh Đồng thời, sách cũng cần đảm bảo tính "mở", khơi gợi khả năng sáng tạo của người sử dụng.
Kinh nghiệm biên soạn sách giáo khoa (SGK) và thực tiễn dạy học trong gần 20 năm qua ở Việt Nam, cùng với nghiên cứu từ các nước phát triển, cho thấy rằng quan điểm biên soạn SGK mới mang lại nhiều lợi thế so với mô hình truyền thống Những cải tiến này không chỉ giúp giáo viên và học sinh cảm thấy hứng thú hơn trong việc dạy và học môn Ngữ văn, mà còn tạo động lực để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của môn học.
1.2 Những điểm mới cơ bản của SGK Ngữ văn 7
SGK Ngữ văn 7 hiện thực hoá quan điểm biên soạn SGK đã nêu ở trên Những điểm
Hướng dẫn chung mới của Ngữ văn 6 sẽ tiếp tục được áp dụng trong Ngữ văn 7 Các bài học được tổ chức theo cách lồng ghép, kết hợp hệ thống loại và thể loại văn bản với các chủ đề phong phú.
Ngữ văn 7 bao gồm 10 bài học, mỗi bài học có tên gọi phản ánh chủ đề chính Thông thường, mỗi bài học sẽ có 2 văn bản đọc (VB 1 và VB 2) thuộc thể loại văn bản đặc trưng của bài đó.
Bài viết giới thiệu 9 tác phẩm văn học đa dạng, bao gồm: "Bầu trời tuổi thơ" (truyện), "Khúc nhạc tâm hồn" (thơ), "Cội nguồn yêu thương" (truyện), "Giai điệu đất nước" (thơ), "Màu sắc trăm miền" (tuỳ bút, tản văn), "Bài học cuộc sống" (truyện ngụ ngôn, tục ngữ), "Thế giới viễn tưởng" (truyện khoa học viễn tưởng), "Trải nghiệm để trưởng thành" (VB nghị luận), và "Hoà điệu với tự nhiên" (VB thông tin) Mỗi tác phẩm không chỉ mang đến nội dung chính mà còn có một bài viết kết nối chủ đề, tạo sự gần gũi và phong phú cho người đọc.
Hệ thống loại và thể loại văn bản giúp học sinh hiểu rõ "mã thể loại", từ đó phát triển hiệu quả kỹ năng đọc, viết, nói và nghe Đồng thời, hệ thống chủ đề tạo sự kết nối nội dung giữa các văn bản trong một bài và giữa các bài khác nhau, hỗ trợ mục tiêu nâng cao vốn sống và trải nghiệm của học sinh lớp 7 và bậc trung học cơ sở, góp phần bồi dưỡng tình cảm và phẩm chất cho người học.
Ngữ văn 7 không chỉ tập trung vào việc phát triển các phẩm chất và năng lực đặc thù mà còn hướng tới việc nâng cao năng lực chung cho học sinh Mỗi bài học đều có nội dung gắn liền với thực tiễn, khuyến khích học sinh bộc lộ quan điểm cá nhân và tìm kiếm giải pháp cho các vấn đề Các hoạt động trong bài học được thiết kế nhằm phát triển khả năng tự học, tạo cơ hội cho học sinh thảo luận, trao đổi nhóm và trình bày ý kiến một cách tự nhiên Qua đó, cả phẩm chất và năng lực chung của học sinh đều được phát triển một cách hài hòa Mỗi bài học được xây dựng theo chuỗi các hoạt động đọc, viết, nói và nghe, giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách toàn diện.
Trong mỗi bài học, các hoạt động đọc, viết, nói và nghe được thiết kế một cách liền mạch và kết nối chặt chẽ Bắt đầu từ việc đọc và phân tích đặc điểm của thể loại văn bản, Ngữ văn 7 xây dựng các hoạt động viết theo quy trình cụ thể Hoạt động nói và nghe được tổ chức dựa trên sản phẩm từ các hoạt động viết hoặc đọc trước đó.
Trong Ngữ văn 7, mục Tri thức ngữ văn được thiết kế để cung cấp cho học sinh những kiến thức hữu ích về văn học và tiếng Việt, giúp họ đọc hiểu các thể loại văn bản Học sinh thực hiện hoạt động đọc qua ba bước: trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc Trước khi đọc, mục tiêu là huy động hiểu biết và trải nghiệm của học sinh để họ tiếp cận văn bản một cách chủ động Trong khi đọc, các chiến lược như theo dõi, hình dung, dự đoán và suy luận được gợi ý để giúp học sinh nắm bắt thông tin quan trọng Sau khi đọc, các câu hỏi và yêu cầu được phân chia theo cấp độ nhận thức từ nhận biết đến phân tích và đánh giá, nhằm hướng dẫn học sinh khám phá nội dung văn bản sâu sắc hơn.
Việc đọc văn bản không chỉ giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc mà còn hướng đến việc xây dựng khả năng nhận diện và phân loại các loại văn bản khác nhau Qua đó, các em sẽ hình thành cách tiếp cận và hiểu biết sâu sắc hơn về thể loại văn bản mà mình đang nghiên cứu.
Trong Ngữ văn 7, hoạt động viết được thực hiện ở 2 phần: Viết kết nối với đọc và
Viết bài theo kiểu loại VB là một phần quan trọng trong chương trình học, yêu cầu học sinh viết những đoạn văn ngắn dựa trên nội dung của VB đã đọc Quy trình viết được thiết kế chi tiết, hướng dẫn từng bước từ xác định kiểu VB, phân tích bài viết tham khảo, đến việc lựa chọn đề tài, xác định mục đích viết và người đọc, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, và kiểm tra, chỉnh sửa Việc thực hành viết theo yêu cầu từng kiểu VB và dựa trên bài viết tham khảo giúp học sinh hiểu rõ mô hình viết và tránh lối viết tùy tiện Tuy nhiên, cách dạy này khác biệt so với việc dạy viết “theo văn mẫu”, học sinh cần chú ý đến cấu trúc và cách tổ chức nội dung của bài viết tham khảo, đồng thời tự tìm đề tài và phát triển ý tưởng của riêng mình.
Trong việc chọn văn bản đọc cho học sinh, các tác giả khuyến khích việc linh hoạt và ưu tiên sử dụng văn bản đã học ở lớp 6, hạn chế văn bản đang học ở lớp 7 Việc này mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc sử dụng ngữ liệu quen thuộc giúp học sinh dễ dàng tập trung vào việc tóm tắt văn bản, viết đoạn văn ghi lại cảm xúc hoặc phân tích nhân vật Nếu sử dụng văn bản lớp 7, học sinh có thể phải đọc hiểu một cách độc lập, điều này có thể gây khó khăn Ví dụ, trong Ngữ văn 6, bài thơ "Mây và sóng" của Ta-go được chọn làm tài liệu tham khảo, trong khi ở Ngữ văn 7, bài thơ "Đồng dao mùa xuân" cũng được sử dụng vì sự hạn chế trong việc chọn bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ ở lớp 6.
Phân tích cấu trúc sách
2.1 Phân tích ma trận nội dung
Nội dung Ngữ văn 7 được thiết kế dựa trên yêu cầu cần đạt của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn năm 2018, làm nền tảng cho việc xây dựng yêu cầu của mỗi bài học Các yêu cầu này quy định toàn bộ nội dung dạy học trong sách giáo khoa Ngữ văn 7 được chia thành 2 tập: tập một cho học kỳ I (18 tuần, trung bình 4 tiết mỗi tuần) và tập hai cho học kỳ II (17 tuần, trung bình 4 tiết mỗi tuần).
Ngữ văn 6, các bài học trong Ngữ văn 7 vẫn được tổ chức theo cách lồng ghép hệ thống loại, thể loại VB với hệ thống chủ đề.
Tên bài giúp HS định hướng chủ đề của bài học Cốt lõi của các bài học trong
Ngữ văn 7 tập trung vào việc phát triển kỹ năng đọc, viết, nói và nghe thông qua các loại văn bản (VB) được kết nối theo chủ đề, nhằm nâng cao năng lực ngôn ngữ và văn học cho học sinh (HS) Các VB không chỉ được chọn dựa trên nội dung mà còn dựa vào đặc điểm loại, thể loại, giúp HS không phải học liên tục một loại VB trong hai bài Tỉ lệ phân bổ các loại VB được tính toán cẩn thận, với truyện chiếm gần 4/9 bài, tiếp theo là thơ (2/9 bài), tùy bút và tản văn (1/9 bài), VB nghị luận (1/9 bài) và VB thông tin (1/9 bài) Sự phân bổ này không chỉ đáp ứng yêu cầu chương trình mà còn phù hợp với khả năng tiếp nhận của HS lớp 7.
Ngoài các bài học chính, mỗi học kỳ sẽ có những tiết học dành riêng cho việc đọc mở rộng theo yêu cầu của Chương trình Hoạt động đọc mở rộng khuyến khích học sinh tự tìm kiếm và lựa chọn sách, báo để nâng cao kỹ năng đọc và mở rộng kiến thức.
Ngữ văn 7 được thiết kế với mục riêng cho Đọc mở rộng, đặt sau các bài 3, 5, 7, 9, giúp giáo viên có thời gian cho học sinh chia sẻ và trao đổi kết quả tự đọc, đồng thời kiểm tra kết quả này Cuối mỗi tập sách có phần ôn tập, bao gồm ôn tập kiến thức và luyện tập tổng hợp, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức đã học qua các bài tập rèn kỹ năng đọc, viết, nói và nghe Với cách triển khai này, mỗi bài học đều có phần ôn tập, giúp củng cố kiến thức và kỹ năng không dồn vào cuối học kỳ hay cuối năm học Điều này cho thấy, khi mục tiêu dạy học là phát triển năng lực học sinh, cách tổ chức và phân bố nội dung ôn tập trong sách giáo khoa cần phải khác biệt so với chương trình giáo dục phổ thông năm 2006, vốn tập trung vào việc cung cấp kiến thức.
Mỗi tập sách được bổ sung các phụ lục hữu ích, bao gồm bảng tra cứu thuật ngữ, bảng giải thích thuật ngữ và bảng tra cứu tên riêng nước ngoài Tập một có phần Lời nói đầu và Hướng dẫn sử dụng sách, trong khi tập hai bổ sung bảng tra cứu các yếu tố Hán Việt Những phụ lục này không chỉ cung cấp kiến thức và thông tin bổ trợ cho các bài học chính mà còn giúp học sinh làm quen với việc tìm kiếm thông tin trong sách giáo khoa và sách khoa học.
Sự phối hợp thống nhất giữa yêu cầu cần đạt và nội dung dạy học trong 2 tập sách được thể hiện qua các bảng sau:
Tên bài Nội dung dạy học Yêu cầu cần đạt
• VB 1: Bầy chim chìa vôi (Nguyễn Quang Thiều)
• VB 2: Đi lấy mật (trích Đất rừng phương Nam, Đoàn Giỏi)
• VB 3: Ngàn sao làm việc (Võ Quảng)
• VB thực hành đọc: Ngôi nhà trên cây (trích Tốt-tô-chan bên cửa sổ, Cư-rô-ya-na-gi Tê-sư-cô)
• Đề tài và chi tiết
• Mở rộng thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ
• Nêu được ấn tượng chung về VB và những trải nghiệm giúp bản thân hiểu thêm VB
• Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và tính cách nhân vật trong truyện.
• Hiểu được tác dụng của việc dùng cụm từ để mở rộng thành phần chính và mở rộng trạng ngữ trong câu.
• Biết tóm tắt một VB theo những yêu cầu khác nhau về độ dài.
• Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống, tóm tắt được các ý chính do người khác trình bày
• Biết yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống.
• VB 1: Đồng dao mùa xuân (Nguyễn Khoa Điềm)
• VB 2: Gặp lá cơm nếp (Thanh Thảo)
• VB 3: Trở gió (Nguyễn Ngọc Tư)
• VB thực hành đọc: Chiều sông
• Một số yếu tố hình thức của thơ bốn chữ và thơ năm chữ
Bài thơ bốn chữ và năm chữ nổi bật với sự độc đáo trong cách sử dụng từ ngữ và hình ảnh, tạo nên âm điệu và nhịp điệu riêng biệt Các biện pháp tu từ được áp dụng linh hoạt, góp phần làm phong phú thêm nội dung và cảm xúc của bài thơ Sự kết hợp hài hòa giữa vần điệu và nhịp điệu không chỉ tạo nên sự cuốn hút cho người đọc mà còn giúp thể hiện sâu sắc ý nghĩa tác phẩm.
• Nhận biết được biện pháp tu từ nói giảm nói tránh và hiểu được tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ này
• Bước đầu biết làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ.
• Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.
• Biết trân trọng, vun đắp tình yêu con người, thiên nhiên, quê hương, đất nước.
• VB 1: Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ (trích, Nguyễn Ngọc Thuần)
• VB 2: Người thầy đầu tiên (trích, Trin-ghi-dơ Ai-tơ-ma-tốp)
• VB 3: Quê hương (Tế Hanh)
• VB thực hành đọc: Trong lòng mẹ (trích Những ngày thơ ấu, Nguyên Hồng)
• Thay đổi kiểu người kể chuyện
• Số từ và phó từ
• Nhận biết được tính cách nhân vật; nhận biết và nêu được tác dụng của việc thay đổi kiểu người kể chuyện trong một truyện kể
• Thể hiện được thái độ đối với cách giải quyết vấn đề của tác giả trong truyện.
• Nhận biết được đặc điểm của số từ, phó từ và hiểu được chức năng của các từ loại này để sử dụng đúng và hiệu quả.
• Bước đầu biết viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.
• Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt.
• Biết bồi đắp, trân trọng tình yêu thương.
• VB 1: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
• VB 2: Gò Me (trích, Hoàng Tố Nguyên)
• VB 3: Bài thơ “Đường núi” của Nguyễn Đình Thi
• VB thực hành đọc: Chiều biên giới (Lò Ngân Sủn)
• Tình cảm, cảm xúc trong thơ
• Nhận biết và nhận xét được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.
• Nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ VB
• Hiểu được khái niệm ngữ cảnh, nghĩa của từ trong ngữ cảnh và biết vận dụng để dùng từ đúng với ngữ cảnh.
• Viết được bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc.
• Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt
• Yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của quê hương, đất nước.
• VB 1: Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt (trích Thương nhớ Mười Hai, Vũ Bằng)
• VB 2: Chuyện cơm hến (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
• VB 3: Hội lồng tồng (trích Mùa xuân và phong tục Việt Nam,
Trần Quốc Vượng – Lê Văn Hảo – Dương Tất Từ)
• VB thực hành đọc: Những khuôn cửa dấu yêu (Trương
• Nhận biết được chất trữ tình, cái tôi tác giả, ngôn ngữ của tuỳ bút, tản văn và hiểu được chủ đề, thông điệp của VB
• Nhận biết được sự phong phú, đa dạng của ngôn ngữ các vùng miền
• Viết được VB tường trình rõ ràng, đầy đủ, đúng quy cách
• Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt
• Biết yêu mến, trân trọng vẻ đẹp phong phú, đa dạng của các vùng miền.
TẬP HAI Tên bài Nội dung dạy học Yêu cầu cần đạt
• VB 1, 2, 3: Đẽo cày giữa đường (Ngụ ngôn Việt Nam), Ếch ngồi đáy giếng (Trang Tử), Con mối và con kiến (Nam Hương)
• VB 4: Một số câu tục ngữ
• VB 5: Con hổ có nghĩa (Vũ Trinh)
• VB thực hành đọc: Thiên nga, cá măng và tôm hùm
• Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề
• Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ; vần.
• Hiểu được đặc điểm và chức năng của thành ngữ, đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nói quá.
Để viết một bài văn nghị luận hiệu quả về một vấn đề trong đời sống, trước tiên, người viết cần xác định rõ ràng vấn đề và ý kiến cá nhân của mình Bài viết nên được xây dựng với các lí lẽ rõ ràng, cùng với những bằng chứng đa dạng để hỗ trợ cho quan điểm đã đưa ra.
• Một số đặc điểm của truyện ngụ ngôn
• Biết kể lại một truyện ngụ ngôn: kể đúng cốt truyện gốc, có cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn
Học hỏi từ kinh nghiệm và trí tuệ của ông cha là cách hiệu quả để rèn luyện những đức tính quý báu như khiêm tốn, cẩn trọng, kiên trì, nhân nghĩa và trách nhiệm.
• VB 1: Cuộc chạm trán trên đại dương (trích Hai vạn dặm dưới biển, Giuyn Véc-nơ)
• VB 2: Đường vào trung tâm vũ trụ (trích Thiên Mã,
• VB 3: Dấu ấn Hồ Khanh
(trích Tinh vân Tiên Nữ,
• Truyện khoa học viễn tưởng
• Một số yếu tố của truyện khoa học viễn tưởng
• Mạch lạc và liên kết của VB
Truyện khoa học viễn tưởng có nhiều yếu tố quan trọng như đề tài, sự kiện, tình huống, cốt truyện, nhân vật, không gian và thời gian Những yếu tố này không chỉ tạo nên sự hấp dẫn cho câu chuyện mà còn giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải Việc tóm tắt các yếu tố này sẽ giúp người đọc nhanh chóng nắm bắt được những điểm chính của truyện, từ đó dễ dàng tiếp cận và thưởng thức thể loại văn học này.
VB một cách ngắn gọn.
• Hiểu được đặc điểm và chức năng của liên kết và mạch lạc; công dụng của dấu chấm lửng trong VB.
Bài viết cần kể lại một sự kiện lịch sử có thật, liên quan đến nhân vật nổi bật, đồng thời sử dụng các yếu tố miêu tả để tạo nên sự sống động cho câu chuyện Việc kết hợp các chi tiết cụ thể sẽ giúp người đọc hình dung rõ hơn về bối cảnh và cảm xúc của nhân vật trong sự kiện đó Hãy chú trọng đến việc truyền tải thông điệp và ý nghĩa của sự kiện, đồng thời đảm bảo nội dung thân thiện với SEO để thu hút người đọc.
• Biết thảo luận về một vấn đề gây tranh cãi, xác định được những điểm thống nhất và khác biệt giữa các ý kiến khi thảo luận.
• Biết khát vọng và ước mơ; có ý chí biến khát vọng, ước mơ tốt đẹp thành hiện thực
• VB 1: Bản đồ dẫn đường
(trích Những bức thư gửi cháu
Sam, Đa-ni-en Gốt-li-ép)
• VB 2: Hãy cầm lấy và đọc (Huỳnh Như Phương)
Để nhận biết đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống, cần chú ý đến các yếu tố như ý kiến, lí lẽ, và bằng chứng Những yếu tố này không chỉ thể hiện quan điểm của tác giả mà còn tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa các ý kiến và lí lẽ, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hơn về vấn đề được thảo luận.
• Nêu được những trải nghiệm trong cuộc sống giúp bản thân hiểu hơn VB.
• VB 3: Nói với con (Y Phương)
• VB thực hành đọc: Câu chuyện về con đường (Đoàn
• Các vấn đề được bàn trong
• Mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong VB nghị luận
• Hiểu được các biện pháp và từ ngữ liên kết thường dùng trong VB; nhận biết và hiểu được đặc điểm, chức năng của thuật ngữ.
• Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống.
• Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe.
• Có trách nhiệm với bản thân và với cộng đồng.
VỚI TỰ NHIÊN Ngữ liệu
• VB 1: Thuỷ tiên tháng Một
• VB 2: Lễ rửa làng của người
Lô Lô (Phạm Thuỳ Dung)
• VB 3: Bản tin về hoa anh đào (Nguyễn Vĩnh Nguyên)
• VB thực hành đọc: “Thân thiện với môi trường” (Nguyễn
• Cách triển khai ý tưởng và thông tin trong VB thông tin
• VB giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
Nhận biết thông tin cơ bản của văn bản (VB) thông tin là rất quan trọng, bao gồm cách triển khai và vai trò của các chi tiết trong văn bản Phương tiện phi ngôn ngữ cũng có tác dụng lớn trong việc truyền tải thông điệp Những trải nghiệm cá nhân giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung và ý nghĩa của văn bản.
Nhận diện đặc điểm của văn bản giới thiệu quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động là rất quan trọng Những đặc điểm này không chỉ giúp người đọc hiểu rõ nội dung mà còn chỉ ra mối liên hệ giữa chúng và mục đích của văn bản Việc nắm bắt các yếu tố này sẽ hỗ trợ trong việc áp dụng đúng quy tắc, từ đó nâng cao trải nghiệm tham gia trò chơi hoặc hoạt động.
Nhận diện và nắm rõ đặc điểm, chức năng của cước chú và tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc hiểu nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng cũng giúp làm rõ ý nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt đó.
• Bước đầu biết viết bài văn thuyết minh về một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
• Giải thích được (dưới hình thức nói) quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động
• Biết trân trọng và lựa chọn cách sống hài hoà với tự nhiên.
VB: Vẻ đẹp giản dị và chân thật của “Quê nội” (Võ Quảng)
(trích Võ Quảng, Trần Thanh Địch)
• VB nghị luận phân tích một tác phẩm văn học
• Từ con người thực ngoài đời đến nhân vật văn học
• Phương tiện phi ngôn ngữ trong VB và VB đa phương thức
• Phát triển kĩ năng tự đọc sách: đọc mở rộng VB văn học, VB nghị luận, VB thông tin theo các chủ đề đã học.
Để nhận biết đặc điểm của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học, cần chỉ ra mối quan hệ giữa những đặc điểm này và nội dung chính của văn bản, đồng thời làm rõ mục đích của nó Văn bản nghị luận không chỉ tập trung vào việc phân tích nội dung tác phẩm mà còn thể hiện quan điểm, cảm xúc và tư tưởng của người viết, từ đó giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về giá trị nghệ thuật và ý nghĩa nhân văn của tác phẩm.
• Phát triển kĩ năng viết: viết về một nhân vật yêu thích
• Phát triển kĩ năng nói và nghe: trình bày, trao đổi về sách, nhân vật yêu thích và các đề tài có liên quan.
• Yêu thích đọc sách và biết vận dụng những điều đã đọc vào thực tế.
2.2 Phân tích cấu trúc bài học
Phương pháp dạy học
3.1 Những yêu cầu cơ bản về phương pháp dạy học môn Ngữ văn
Chương trình Ngữ văn 7 theo định hướng đổi mới dạy học của chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 nhấn mạnh việc tăng cường dạy học tích hợp và phân hoá, đa dạng hoá hình thức tổ chức và phương pháp giảng dạy Giáo viên cần linh hoạt trong việc xây dựng và tổ chức bài học để phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, đồng thời rèn luyện các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe Việc tạo điều kiện cho học sinh thực hành, thảo luận và tự đánh giá nhiệm vụ học tập là rất quan trọng Ngữ văn 7 cũng tuân thủ các phương pháp phát triển phẩm chất và năng lực chung theo quy định của chương trình tổng thể, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
– Chuyển từ diễn giải, thuyết giảng sang tổ chức hoạt động học đọc, viết, nói và nghe cho HS.
Để tổ chức hoạt động học hiệu quả cho học sinh, giáo viên cần nắm rõ các bước quan trọng bao gồm: khởi động bài học, giao nhiệm vụ cho học sinh, hướng dẫn học sinh học hợp tác, hướng dẫn tự ghi bài, và tổ chức báo cáo kết quả học tập cùng với việc nhận xét, đánh giá.
Giáo viên cần giảm thời gian nói để học sinh có nhiều cơ hội tham gia hoạt động học tập cá nhân, nhóm và lớp Họ chỉ nên hỗ trợ mà không làm thay hay trả lời thay cho học sinh Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần tạo ra không khí lớp học thân thiện và khuyến khích hứng thú học tập cho học sinh Đồng thời, cần yêu cầu học sinh đổi mới phương pháp học tập để nâng cao hiệu quả giáo dục.
Học sinh cần tham gia vào nhiều hoạt động đa dạng để thể hiện vai trò chủ động và tích cực trong quá trình học tập Giáo viên cần hiểu rõ yêu cầu đổi mới phương pháp học tập để có thể hướng dẫn và hỗ trợ học sinh hiệu quả Dưới đây là một số yêu cầu cụ thể dành cho học sinh.
Để chuẩn bị cho bài học, học sinh nên thực hiện việc chuẩn bị trước ở nhà, bao gồm việc thu thập một số tư liệu như tranh, ảnh, hiện vật, hoặc đoạn phim ngắn Ngoài ra, học sinh cũng cần tìm kiếm ngữ liệu đọc mở rộng theo hướng dẫn của giáo viên để nâng cao kiến thức và hiểu biết về chủ đề bài học.
Để nâng cao hiệu quả học tập, học sinh cần trả lời các câu hỏi, đặc biệt là những câu hỏi sau khi đọc, và hoàn thành phiếu học tập do giáo viên giao Bên cạnh đó, việc trao đổi và thảo luận nhóm theo các nội dung mà giáo viên đưa ra cũng rất quan trọng Nếu được giao nhiệm vụ, học sinh nên thuyết trình kết quả của buổi thảo luận nhóm để chia sẻ kiến thức và ý tưởng.
– Tương tác tích cực với GV.
Học sinh cần chủ động chuẩn bị bài học để phát triển khả năng tự học, đồng thời cần tăng cường làm việc nhóm và tương tác tích cực với bạn bè cũng như giáo viên.
Để tổ chức dạy học hiệu quả các nội dung cơ bản trong SGK Ngữ văn 7, giáo viên cần nghiên cứu kỹ lưỡng định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo Chương trình, đồng thời áp dụng linh hoạt và sáng tạo vào thực tiễn giảng dạy Những yêu cầu cơ bản đã nêu trong mục 3.1 sẽ hỗ trợ giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với bộ sách Dưới đây là các hướng dẫn và gợi ý bổ sung nhằm tổ chức dạy học tri thức ngữ văn một cách hiệu quả.
Kiến thức ngữ văn không chỉ đơn thuần là lý thuyết mà cần được tiếp cận một cách tự nhiên và sinh động Học sinh (HS) nên tự đọc trước nội dung Tri thức ngữ văn tại nhà, và trong lớp, giáo viên (GV) không cần phải giải thích các định nghĩa mà thay vào đó, dẫn dắt HS từ những hình ảnh cụ thể đến tư duy trừu tượng GV có thể khơi gợi sự sáng tạo của HS thông qua việc kể lại truyện hay đọc thơ mà các em yêu thích HS đã có nền tảng đọc từ Tiểu học, vì vậy GV chỉ cần giúp các em hình dung các khái niệm cơ bản liên quan đến truyện và thơ Thời gian đầu mỗi bài học nên được dành để giới thiệu và dẫn dắt HS tiếp cận Tri thức ngữ văn, tránh việc dành cả tiết học cho lý thuyết, điều này sẽ khiến HS cảm thấy nhàm chán Trong quá trình đọc văn bản, GV cần giúp HS áp dụng các khái niệm công cụ để hiểu sâu hơn về nội dung Một số bài học có thể không cần dạy riêng về Tri thức ngữ văn mà hướng dẫn HS tự tìm hiểu và lồng ghép vào hoạt động đọc hiểu Cuối mỗi bài học, GV cũng nên nhắc lại Tri thức ngữ văn để củng cố kiến thức, từ đó giúp HS tiếp nhận các khái niệm một cách lặp lại và nâng cao.
Trong bài học, kiến thức tiếng Việt được giới thiệu ở phần đầu, nhưng học sinh chỉ tiếp cận khi thực hành tiếng Việt Điều này đảm bảo tuân thủ nguyên tắc cung cấp kiến thức phù hợp với nhu cầu và mức độ của học sinh.
Hướng dẫn tổ chức dạy học thực hành tiếng Việt dưới đây). b Hướng dẫn tổ chức dạy học đọc VB
Hoạt động đọc được thiết kế với 3 bước: trước khi đọc, trong khi đọc và sau khi đọc
Giáo viên cần chú ý đến ba bước quan trọng trong quá trình dạy đọc Trước khi bắt đầu, việc thiết lập mục tiêu và chuẩn bị tâm thế cho học sinh là rất cần thiết Giáo viên nên khơi gợi sự hiểu biết, kinh nghiệm, và cảm xúc của học sinh để họ có thể tiếp cận văn bản đọc một cách chủ động và tích cực Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần trang bị cho học sinh các khái niệm và công cụ cần thiết để nâng cao khả năng đọc hiểu.
Để giúp học sinh (HS) đọc hiểu văn bản (VB) hiệu quả, giáo viên (GV) cần "kích hoạt" đối tượng tiếp nhận dựa trên hiểu biết, trải nghiệm và cảm xúc của các em GV nên hướng dẫn HS bằng những câu hỏi trong khi đọc, giúp các em chuẩn bị trước và chú ý tới các chiến lược đọc khi tự đọc thầm hoặc nghe đọc Những câu hỏi này không yêu cầu HS phải dừng lại trả lời mà chỉ là hướng dẫn hỗ trợ quá trình đọc GV cần làm mẫu để HS hiểu cách các câu hỏi như theo dõi, suy luận, hình dung và dự đoán hỗ trợ việc đọc như thế nào Kỹ năng suy luận giúp HS nhìn sâu vào suy nghĩ và hành động của nhân vật, kết nối các sự kiện và chi tiết trong VB, từ đó hiểu sâu sắc hơn nội dung và thông điệp GV cũng nên hướng dẫn HS kết nối trải nghiệm cá nhân với hành động của nhân vật để hiểu ẩn ý của tác giả Hình dung và tưởng tượng là kỹ năng giúp HS "vẽ" hình ảnh trong đầu về nhân vật và bối cảnh, qua đó hiểu và ghi nhớ tốt hơn các chi tiết trong VB GV cần khuyến khích HS sử dụng chi tiết từ VB và trải nghiệm cá nhân để tạo ra hình ảnh trong đầu một cách sinh động.
Dự đoán trong văn bản là khả năng đoán trước các sự kiện có thể xảy ra, giúp người đọc tham gia tích cực vào câu chuyện Kỹ năng này không chỉ phát triển khả năng suy đoán mà còn làm cho việc đọc trở nên thú vị hơn Trong quá trình đọc, những dự đoán ban đầu có thể được điều chỉnh khi người đọc tiếp nhận thêm thông tin Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh dựa vào các dữ liệu có sẵn để cải thiện kỹ năng này.
Trong việc đọc văn bản (VB), học sinh (HS) cần sử dụng các chiến lược như dự đoán nội dung dựa trên nhan đề và hình ảnh minh họa Việc này có thể được áp dụng khi HS đọc ở nhà và sau đó chia sẻ dự đoán tại lớp Giáo viên (GV) có thể đưa ra các câu hỏi để HS chú ý hơn trong quá trình đọc, từ đó nâng cao hiệu quả đọc hiểu Ngoài ra, GV cũng có thể hướng dẫn HS dừng lại để phản hồi hoặc chia sẻ suy nghĩ, giúp phát triển kỹ năng suy luận và dự đoán Trong khi đọc mẫu hoặc khi HS đọc thành tiếng, GV có thể chia sẻ những suy nghĩ của một người đọc có kinh nghiệm để hỗ trợ HS Cuối cùng, GV cũng cần hướng dẫn HS tìm hiểu và khai thác các từ ngữ mới, khó trong VB để nâng cao khả năng đọc hiểu của các em.
Hệ thống câu hỏi Sau khi đọc trong Ngữ văn 1 và 2 được thiết kế nhằm đạt mục tiêu học tập, giúp học sinh (HS) phát triển kỹ năng đọc hiểu các văn bản (VB) cùng loại Các câu hỏi này cần được HS đọc và chuẩn bị trước khi lên lớp Trong Ngữ văn 7, hệ thống câu hỏi thường gồm 6-7 câu, chia thành ba nhóm: nhận biết, phân tích, suy luận và đánh giá, vận dụng Nhóm câu hỏi nhận biết yêu cầu HS tìm thông tin rõ ràng, trong khi nhóm phân tích, suy luận đòi hỏi khả năng nắm bắt nội dung hàm ẩn Nhóm đánh giá, vận dụng khuyến khích HS liên kết nội dung VB với trải nghiệm cá nhân, từ đó bồi đắp nhân cách Giáo viên có thể điều chỉnh và bổ sung câu hỏi để nâng cao hiệu quả đọc hiểu mà không làm tăng áp lực cho HS và vẫn đảm bảo đạt mục tiêu bài học.