MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Cơ quan đăng ký hộ tịch bao gồm UBND cấp xã, UBND cấp huyện, và các cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Quê quán của cá nhân được xác định dựa vào quê quán của cha hoặc mẹ, theo thỏa thuận giữa cha mẹ hoặc theo tập quán được ghi trong tờ khai khi đăng ký khai sinh.
Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp để chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã được đăng ký Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện này được đăng ký, trong khi bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao được chứng thực từ bản chính.
Thay đổi hộ tịch là quá trình mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc điều chỉnh thông tin hộ tịch cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự Điều này cũng bao gồm việc cập nhật thông tin về cha, mẹ trong giấy khai sinh đã được đăng ký theo quy định hiện hành.
Cải chính hộ tịch là quá trình mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc sửa đổi thông tin hộ tịch của cá nhân khi phát hiện sai sót trong quá trình đăng ký.
6 Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký
Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú Nếu không xác định được nơi thường trú hoặc tạm trú, nơi cư trú sẽ được xác định theo nơi ở hiện tại theo quy định của Luật Cư trú.
Chỗ ở hợp pháp là nơi cư trú thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, và các phương tiện di chuyển khác, theo quy định của pháp luật.
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú
Nơi ở hiện tại của công dân được xác định là nơi thường trú hoặc tạm trú mà họ đang sinh sống thường xuyên Nếu không có nơi thường trú hoặc tạm trú, thì nơi ở hiện tại sẽ là địa điểm mà công dân thực tế đang sinh sống.
NGUYÊN TẮC ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
Điều 5, Luật Hộ tịch xác định các nguyên tắc đăng ký hộ tịch như sau:
- Tôn trọng và bảo đảm quyền nhân thân của cá nhân
Tất cả các sự kiện hộ tịch của cá nhân cần được đăng ký đầy đủ, kịp thời, trung thực, khách quan và chính xác Nếu không đủ điều kiện theo quy định pháp luật, cơ quan đăng ký hộ tịch phải từ chối đăng ký bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1 Các khái niệm trong mục này được viện dẫn tại Điều 2 Luật Cư trú năm
2020 (có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2021)
Theo quy định của Luật Hộ tịch, những công việc không có thời hạn giải quyết sẽ được xử lý ngay trong ngày Nếu hồ sơ được nộp sau 15 giờ mà không thể giải quyết ngay, kết quả sẽ được trả vào ngày làm việc tiếp theo.
- Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền theo quy định của Luật
Cá nhân có thể thực hiện việc đăng ký hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch thuộc địa bàn thường trú, tạm trú hoặc nơi cư trú hiện tại Nếu không đăng ký tại nơi thường trú, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã hoặc cơ quan đại diện nơi đã thực hiện đăng ký hộ tịch có trách nhiệm thông báo việc này đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó thường trú.
Tất cả các sự kiện hộ tịch cần được cập nhật kịp thời và đầy đủ vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử ngay sau khi được đăng ký vào Sổ hộ tịch.
Nội dung khai sinh, kết hôn, ly hôn, khai tử, thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại giới tính và xác định lại dân tộc của cá nhân là thông tin đầu vào quan trọng cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Bảo đảm công khai, minh bạch thủ tục đăng ký hộ tịch.
THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH CỦA
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch thì UBND cấp xã có thẩm quyền:
- Đăng ký khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; khai tử cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
- Đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung thông tin hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước;
Việc ghi vào Sổ hộ tịch liên quan đến thay đổi hộ tịch của cá nhân được thực hiện theo bản án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Các trường hợp bao gồm thay đổi quốc tịch, xác định cha, mẹ, con, xác định lại giới tính, nuôi con nuôi và chấm dứt việc nuôi con nuôi Ngoài ra, còn có ly hôn, hủy việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn, công nhận giám hộ, cũng như tuyên bố hoặc hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định của pháp luật
Đăng ký khai sinh cho trẻ em tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới, trong khi người còn lại là công dân nước láng giềng cũng thường trú tại khu vực biên giới Ngoài ra, việc kết hôn, nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng ở khu vực biên giới cũng được quy định Bên cạnh đó, thủ tục khai tử cho người nước ngoài cư trú ổn định lâu dài tại khu vực biên giới của Việt Nam cũng cần được thực hiện đúng quy định.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA UBND CÁC CẤP
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Điều 69, Luật Hộ tịch quy định:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương với các nhiệm vụ và quyền hạn như sau: hướng dẫn và chỉ đạo công tác đăng ký và quản lý hộ tịch; tổ chức tuyên truyền pháp luật về hộ tịch; quyết định bố trí công chức làm công tác hộ tịch ở cấp huyện, cấp xã và đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động này; quản lý và khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại liên quan đến hộ tịch; thu hồi giấy tờ hộ tịch cấp trái quy định; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức; và tổng hợp báo cáo tình hình hộ tịch cho Bộ.
Tư pháp theo quy định
2 Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, d, đ, g và h khoản 1 Điều này
3 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý”.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Điều 70, Luật Hộ tịch quy định :
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương, bao gồm việc thực hiện đăng ký hộ tịch, chỉ đạo và kiểm tra công tác đăng ký tại cấp xã, tổ chức tuyên truyền về quy định pháp luật, quản lý Sổ hộ tịch và biểu mẫu liên quan Ngoài ra, Ủy ban còn phải bố trí công chức làm công tác hộ tịch, quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, thanh tra và giải quyết khiếu nại, cũng như thu hồi giấy tờ hộ tịch cấp trái quy định Cuối cùng, Ủy ban cần tổng hợp tình hình hộ tịch và lưu trữ các hồ sơ đăng ký theo quy định của Chính phủ.
2 Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, e, g, i và k khoản 1 Điều này
3 Đối với đơn vị hành chính cấp huyện không có đơn vị hành chính cấp xã thì ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp huyện, còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đăng ký và quản lý hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 71 của Luật này
4 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý”.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
Điều 71, Luật Hộ tịch quy định:
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý nhà nước về hộ tịch tại địa phương, bao gồm các nhiệm vụ như thực hiện đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật, bố trí công chức tư pháp - hộ tịch để thực hiện đăng ký, tuyên truyền và phổ biến pháp luật về hộ tịch, quản lý Sổ hộ tịch và biểu mẫu liên quan, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, lưu trữ Sổ hộ tịch và hồ sơ đăng ký hộ tịch, cũng như giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm quyền.
2 Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc việc khai sinh, khai tử; chịu trách nhiệm về công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và những vi phạm trong công tác đăng ký, quản lý hộ tịch do buông lỏng quản lý Công chức tư pháp - hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này”.
XỬ LÝ VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh:
Hành vi tẩy xoá hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh; b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh; c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh
3 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật bao gồm các giấy tờ và văn bản đã bị tẩy xoá hoặc sửa chữa, làm sai lệch nội dung liên quan đến hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.
4 Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền xem xét và xử lý các giấy khai sinh đã được cấp nếu phát hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này; đồng thời, cần xử lý các giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn
Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn:
Hành vi tẩy xoá hoặc sửa chữa nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn; b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn
3 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật bao gồm các giấy tờ và văn bản đã bị tẩy xoá hoặc sửa chữa, dẫn đến việc làm sai lệch nội dung liên quan đến hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.
4 Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền xem xét và xử lý các giấy chứng nhận kết hôn đã cấp nếu phát hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này; đồng thời xử lý các giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung theo khoản 1 của Điều này.
Hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Điều 40 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
Hành vi tẩy xoá hoặc sửa chữa nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp nhằm mục đích làm sai lệch thông tin để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; b) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; d) Sử dụng giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không đúng mục đích ghi trong giấy xác nhận
3 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật bao gồm các giấy tờ và văn bản đã bị tẩy xóa hoặc sửa chữa, dẫn đến việc làm sai lệch nội dung liên quan đến hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.
4 Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị các cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền xem xét và xử lý các giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp, nếu phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 của Điều này Đồng thời, cần xử lý các giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 của Điều này.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử
Điều 41 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai tử:
Hành vi tẩy xóa hoặc sửa chữa nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai tử sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Làm chứng sai sự thật cho người khác để đăng ký khai tử; b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký khai tử
3 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đang sống; b) Không làm thủ tục đăng ký khai tử cho người đã chết để trục lợi; c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục đăng ký khai tử để trục lợi
4 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật bao gồm giấy tờ và văn bản bị tẩy xoá hoặc sửa chữa, dẫn đến việc sai lệch nội dung liên quan đến hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.
5 Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2, các điểm a và c khoản 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 3 Điều này”.
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ
Điều 42 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm quy định về đăng ký giám hộ:
Hành vi tẩy xoá hoặc sửa chữa nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, hoặc người có thẩm quyền cấp để thực hiện thủ tục đăng ký giám hộ sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký giám hộ; b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung đăng ký giám hộ
3 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả của cá nhân để làm thủ tục đăng ký giám hộ
4 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật bao gồm giấy tờ và văn bản đã bị tẩy xóa hoặc sửa chữa, dẫn đến việc làm sai lệch nội dung liên quan đến hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
5 Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền xem xét và xử lý các giấy tờ, văn bản đã cấp có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 của Điều này, cũng như các giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung theo khoản 1 của Điều này.
6 Hành vi vi phạm quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con Điều 43 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định Hành vi vi phạm quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con
Hành vi tẩy xoá hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
2 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con; b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con; c) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc nhận cha, mẹ, con
3 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật bao gồm giấy tờ và văn bản bị tẩy xóa hoặc sửa chữa, dẫn đến việc làm sai lệch nội dung liên quan đến hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.
4 Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị các cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền xem xét và xử lý các giấy tờ, văn bản đã cấp do vi phạm quy định tại khoản 1 và các điểm a, b khoản 2 của Điều này; đồng thời xử lý các giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa hoặc sửa chữa làm sai lệch nội dung theo quy định tại khoản 1 của Điều này.
Hành vi vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc
Theo Điều 44 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch và xác định lại dân tộc sẽ bị xử lý nghiêm Các cá nhân, tổ chức cần tuân thủ đúng quy định để đảm bảo tính chính xác và hợp pháp trong quản lý thông tin hộ tịch Việc bổ sung và xác định lại dân tộc là cần thiết nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công dân.
Hành vi tẩy xoá hoặc sửa chữa sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, hoặc người có thẩm quyền cấp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, hoặc xác định lại dân tộc.
2 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Cam đoan, làm chứng, sai sự thật về nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc; c) Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc
3 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật khi làm thủ tục thay đổi, cải chính hộ tịch, bổ sung thông tin hộ tịch, xác định lại dân tộc để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác
4 Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật bao gồm các giấy tờ và văn bản đã bị tẩy xóa hoặc sửa chữa, dẫn đến việc làm sai lệch nội dung liên quan đến hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 của Điều này.
5 Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này”.
Hành vi vi phạm nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch, sử dụng giấy tờ hộ tịch; xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch
Điều 45 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi vi phạm nguyên tắc đăng ký, quản lý hộ tịch, sử dụng giấy tờ hộ tịch; xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch:
“1 Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ hộ tịch
2 Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch thông tin trong sổ hộ tịch; b) Sửa chữa làm sai lệch thông tin cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử hoặc phát tán chương trình tin học gây hại cho mạng máy tính, phương tiện điện tử của cơ sở dữ liệu hộ tịch; c) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được đăng ký việc hộ tịch khác
3 Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch; b) Đưa hối lộ để được đăng ký hộ tịch mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; c) Mua chuộc, hứa hẹn lợi ích vật chất, tinh thần để được đăng ký hộ tịch; d) Cho người khác sử dụng giấy tờ hộ tịch của mình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
4 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau: a) Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch; sổ hộ tịch; b) Truy cập trái phép, trộm cắp, phá hoại thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử; c) Lợi dụng việc đăng ký hộ tịch hoặc trốn tránh nghĩa vụ đăng ký hộ tịch nhằm hưởng chế độ, chính sách ưu đãi hoặc nhằm mục đích trục lợi khác
5 Hình thức xử phạt bổ sung: a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, các điểm a và b khoản 4 Điều này; b) Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
6 Biện pháp khắc phục hậu quả: a) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 và điểm a khoản
4 Điều này; b) Buộc chịu mọi chi phí để khôi phục tình trạng ban đầu do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
2 và điểm b khoản 4 Điều này; c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 4 Điều này”
Phần thứ hai QUY ĐỊNH VÀ HƯỚNG DẪN NGHIỆP VỤ ĐĂNG KÝ HỘ TỊCH
ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ LẠI
Đăng ký khai sinh
1.1 Quy định pháp luật liên quan đến quyền và trách nhiệm của người đi đăng ký khai sinh
Quyền đăng ký khai sinh là một trong những quyền cơ bản và quan trọng nhất của con người, được khẳng định qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau.
- Điều 30 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1 Cá nhân từ khi sinh ra có quyền được khai sinh
2 Cá nhân chết phải được khai tử
3 Trẻ em sinh ra mà sống được từ hai mươi bốn giờ trở lên mới chết thì phải được khai sinh và khai tử; nếu sinh ra mà sống dưới hai mươi bốn giờ thì không phải khai sinh và khai tử, trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ có yêu cầu
4 Việc khai sinh, khai tử do pháp luật về hộ tịch quy định”
Theo Điều 13 của Luật Trẻ em năm 2016, trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ tên và quốc tịch Ngoài ra, trẻ em còn được xác định cha, mẹ, dân tộc và giới tính theo quy định của pháp luật.
- Điều 6 Luật Hộ tịch quy định: “Công dân Việt Nam, người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam có quyền, nghĩa vụ đăng ký hộ tịch”
Theo Điều 15 Luật Hộ tịch, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh Nếu cha mẹ không thể thực hiện việc này, ông bà, người thân thích khác, hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em sẽ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ.
Trong trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi hoặc trẻ chưa xác định được cha, mẹ, cá nhân hoặc tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký khai sinh trong thời hạn quy định.
1.2 Giá trị pháp lý của giấy khai sinh Điều 6 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP khẳng định:
Giấy khai sinh là tài liệu hộ tịch quan trọng, ghi nhận thông tin cá nhân như họ, chữ đệm, tên, ngày sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, quê quán và mối quan hệ gia đình Tất cả hồ sơ và giấy tờ cá nhân phải nhất quán với nội dung trong Giấy khai sinh Nếu có sự khác biệt giữa hồ sơ và Giấy khai sinh, Thủ trưởng cơ quan hoặc tổ chức quản lý hồ sơ có trách nhiệm điều chỉnh để đảm bảo tính chính xác.
1.3 Xác định nội dung đăng ký khai sinh
Theo quy định tại Điều 14 Luật Hộ tịch thì nội dung đăng ký khai sinh gồm:
- Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
- Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
- Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh
Nội dung đăng ký khai sinh bao gồm thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi lại trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh, đồng thời được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Hồ sơ và giấy tờ liên quan đến thông tin khai sinh của cá nhân cần phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó, theo quy định tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP và khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Việc xác định họ và dân tộc, cũng như đặt tên cho trẻ em, cần tuân thủ pháp luật và bảo tồn bản sắc dân tộc, cùng với các tập quán và truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam Đồng thời, tên gọi không nên quá dài hoặc khó sử dụng.
Nếu cha mẹ không thể thỏa thuận về họ, dân tộc và quê quán của con khi làm thủ tục khai sinh, thì những thông tin này sẽ được xác định theo tập quán, nhưng phải phù hợp với họ, dân tộc và quê quán của một trong hai bên cha hoặc mẹ.
Theo Điều 26 khoản 2 Bộ luật Dân sự năm 2015, họ của cá nhân được xác định dựa trên họ của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha mẹ Nếu không có thỏa thuận, họ của con sẽ được xác định theo tập quán Trong trường hợp không xác định được cha đẻ, họ của con sẽ theo họ của mẹ.
Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi và chưa xác định được cha mẹ, khi được nhận làm con nuôi, họ của trẻ em sẽ được xác định theo họ của cha nuôi hoặc mẹ nuôi, dựa trên thỏa thuận giữa họ Nếu chỉ có một trong hai người nuôi, họ của trẻ em sẽ theo họ của người đó.
Trong trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha mẹ và chưa được nhận làm con nuôi, họ của trẻ em sẽ được xác định dựa trên đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc theo yêu cầu của người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
- Về chữ đệm và tên: Theo quy định tại khoản 1 Điều
Theo Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, tên và chữ đệm của trẻ được xác định dựa trên thỏa thuận của cha mẹ và phải tuân thủ quy định của pháp luật dân sự, được ghi trong Tờ khai đăng ký khai sinh Khoản 3 Điều 26 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rằng tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác, không được đặt tên bằng số hoặc ký tự không phải chữ Ngoài ra, việc đặt tên cũng bị hạn chế nếu xâm phạm quyền lợi hợp pháp của người khác hoặc trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch, trong trường hợp trẻ bị bỏ rơi, ngày, tháng phát hiện trẻ sẽ được coi là ngày, tháng sinh Năm sinh sẽ được xác định dựa vào thể trạng của trẻ.
Nơi sinh và giới tính của trẻ em được xác định dựa trên Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp Trong trường hợp không có Giấy chứng sinh, thông tin sẽ được xác định theo các giấy tờ thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đăng ký khai sinh trong một số trường hợp đặc biệt
2.1 Đăng ký khai sinh cho trẻ bị bỏ rơi
Theo Điều 14, Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:
- Thẩm quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thuộc UBND cấp xã nơi lập biên bản trẻ em bị bỏ rơi
- Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh:
Người phát hiện trẻ bị bỏ rơi cần nhanh chóng bảo vệ trẻ và thông báo cho Ủy ban Nhân dân hoặc công an cấp xã nơi trẻ được tìm thấy Nếu trẻ bị bỏ rơi tại cơ sở y tế, Thủ trưởng cơ sở y tế sẽ có trách nhiệm thông báo về tình hình này.
Ngay sau khi nhận được thông báo về trẻ bị bỏ rơi, Chủ tịch UBND cấp xã hoặc Trưởng công an cấp xã phải lập biên bản ghi nhận thời gian, địa điểm phát hiện, đặc điểm nhận dạng của trẻ, tình trạng sức khỏe, và tài sản đi kèm (nếu có) Biên bản cần ghi rõ thông tin của người phát hiện trẻ, bao gồm họ, tên, giấy tờ chứng minh nhân thân và nơi cư trú Tất cả các bên liên quan, bao gồm người lập, người phát hiện và nhân chứng (nếu có), phải ký tên và đóng dấu xác nhận của cơ quan lập Biên bản được lập thành hai bản: một bản lưu tại cơ quan và một bản giao cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ.
Sau khi lập biên bản, UBND cấp xã phải giao trẻ em cho cá nhân hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật Đồng thời, UBND cần niêm yết thông tin về việc trẻ bị bỏ rơi tại trụ sở trong 7 ngày liên tục Sau thời gian niêm yết, nếu không có thông tin về cha mẹ đẻ, UBND sẽ thông báo cho cá nhân hoặc tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ để tiến hành đăng ký khai sinh Cá nhân hoặc tổ chức này có trách nhiệm thực hiện việc khai sinh cho trẻ em.
+ Thủ tục đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch, theo đó:
Để đăng ký khai sinh, người đi nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, bao gồm tờ khai theo mẫu quy định và biên bản xác nhận trẻ em bị bỏ rơi.
Sau khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định, nếu thông tin khai sinh được cung cấp đầy đủ và chính xác, công chức tư pháp - hộ tịch sẽ tiến hành ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch và cập nhật thông tin cần thiết.
Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử cho phép công chức Tư pháp - Hộ tịch và người đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký.
Theo quy định của pháp luật dân sự, họ, chữ đệm và tên của trẻ được xác định dựa trên các tiêu chí nhất định Nếu không có thông tin về ngày, tháng, năm sinh và nơi sinh, ngày tháng phát hiện trẻ bị bỏ rơi sẽ được coi là ngày sinh, còn năm sinh sẽ dựa vào thể trạng của trẻ Nơi sinh được xác định là nơi trẻ bị phát hiện, quê quán theo nơi sinh và quốc tịch của trẻ là quốc tịch Việt Nam Trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch, thông tin về cha, mẹ và dân tộc của trẻ sẽ để trống, với ghi chú rõ ràng “Trẻ bị bỏ rơi” trong Sổ hộ tịch.
2.2 Đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha, mẹ
Theo Điều 15, Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì:
- Thẩm quyền: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ
Khi cha của trẻ chưa được xác định, thông tin về họ, dân tộc, quê quán và quốc tịch của con sẽ được ghi theo mẹ Phần thông tin về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh sẽ để trống.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh, nếu người cha có yêu cầu nhận con, Ủy ban nhân dân sẽ phối hợp để giải quyết cả việc nhận con và đăng ký khai sinh cùng một lúc.
Trong trường hợp trẻ chưa xác định được mẹ, khi cha yêu cầu làm thủ tục nhận con, Ủy ban nhân dân sẽ tiến hành kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh Phần thông tin về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ sẽ được để trống.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không có cha mẹ xác định tương tự như cho trẻ bị bỏ rơi Hồ sơ cần có biên bản tương tự như trường hợp trẻ bị bỏ rơi Người có trách nhiệm đăng ký là người đang tạm thời nuôi dưỡng trẻ, và trong sổ đăng ký khai sinh cần ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Trường hợp trẻ có Giấy chứng sinh nhưng thông tin về người mẹ không chính xác, như không có người mẹ ghi trong Giấy chứng sinh hoặc người ghi tên không phải là mẹ thực sự, vẫn có thể thực hiện đăng ký khai sinh cho trẻ theo diện không xác định được cha, mẹ.
2.3 Đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ
Theo Điều 16 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì:
Thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra từ hình thức mang thai hộ thuộc về Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ.
Để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra từ phương pháp mang thai hộ, hồ sơ cần tuân theo quy trình tương tự như đăng ký khai sinh thông thường Tuy nhiên, cần bổ sung văn bản xác nhận từ cơ sở y tế đã thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản Thông tin về cha mẹ của trẻ sẽ được ghi theo dữ liệu của cặp vợ chồng nhờ mang thai hộ.
2.4 Đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân Điều 8, Thông tư số 04/2020/TT-BTP hướng dẫn:
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho công dân Việt Nam sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 và chưa đăng ký khai sinh, với điều kiện có hồ sơ, giấy tờ cá nhân hợp lệ như giấy tờ tùy thân, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc các giấy tờ khác do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp.
Đăng ký lại khai sinh
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện khi:
Việc đăng ký khai sinh đã được thực hiện tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016, tuy nhiên, Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh phải nộp đầy đủ bản sao giấy tờ và tài liệu liên quan đến việc đăng ký lại.
- Việc đăng ký lại khai sinh chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ
3.2 Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh Điều 9, Thông tư số 04/2020/TT-BTP hướng dẫn giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
- Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ
- Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam
Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ theo quy định, thì các giấy tờ hợp lệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp sẽ được sử dụng làm cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh.
+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
+ Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh phải nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ liên quan (nếu có) và cam kết đã cung cấp đủ tài liệu Họ cũng sẽ chịu trách nhiệm về hậu quả nếu cam đoan không đúng sự thật, theo quy định tại Điều 5.2 Thông tư 04/2020/TT-BTP.
Khi giấy tờ đăng ký khai sinh không đủ thông tin chứng minh mối quan hệ cha, mẹ, con, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ gửi văn bản đề nghị cơ quan công an có thẩm quyền xác minh Để hướng dẫn quy trình này, vào ngày 06/4/2021, Sở Tư pháp đã ban hành Công văn số.
Trong hai trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan, cơ quan đăng ký hộ tịch cần giải thích rõ ràng về trách nhiệm và hệ quả pháp lý liên quan đến việc cam đoan không đúng sự thật Nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không chính xác, cơ quan đăng ký hộ tịch có quyền từ chối giải quyết hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch.
Thông tư 373/STP-HCBTTP hướng dẫn quy trình xác minh thông tin hộ tịch, đặc biệt trong trường hợp đăng ký lại khai sinh Khi có hồ sơ yêu cầu, cơ quan đăng ký hộ tịch cần xác minh mối quan hệ cha, mẹ, con bằng cách phối hợp với Công an cấp xã để kiểm tra dữ liệu hộ khẩu Nếu không tìm thấy thông tin qua dữ liệu hộ khẩu và xác minh thực tế, cơ quan này sẽ đề nghị Công an cấp huyện cung cấp thông tin bổ sung Trong trường hợp Công an cấp huyện không có thông tin, cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ yêu cầu người đăng ký lập văn bản cam đoan về thông tin cha, mẹ theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 04/2020/TT-BTP.
3.3 Xác định nội dung đăng ký lại khai sinh Điều 10, Thông tư số 04/2020/TT-BTP hướng dẫn:
Trong trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 4, 3 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và khoản 1, 4, khoản 2, 5 Điều 9 Thông tư số 04/2020/TT-BTP, nội dung đăng ký lại khai sinh sẽ được xác định dựa trên các giấy tờ đó.
Trong trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh hợp lệ, nội dung đăng ký khai sinh sẽ được ghi theo bản sao đó Phần thông tin về cha, mẹ sẽ được cập nhật theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
4 Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ
5 Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam
Khi thực hiện đăng ký lại khai sinh, nếu thông tin về cha, mẹ và cá nhân yêu cầu có sự thay đổi so với nội dung trong giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều, cần lưu ý cập nhật đầy đủ các thông tin mới.
Theo Thông tư số 04/2020/TT-BTP, người yêu cầu thay đổi thông tin phải xuất trình giấy tờ hợp lệ chứng minh sự thay đổi Nếu sự thay đổi thông tin phù hợp với quy định pháp luật, nội dung đăng ký lại khai sinh sẽ được xác định theo thông tin mới Thông tin trước khi thay đổi sẽ được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và mục “Ghi chú” trong Sổ đăng ký khai sinh.
Khi cha hoặc mẹ của người yêu cầu đăng ký lại khai sinh đã qua đời, mục “Nơi cư trú” trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh sẽ được ghi là “Đã chết”.
Nếu địa danh hành chính đã thay đổi so với thông tin trong giấy tờ trước đây, cần ghi theo địa danh hành chính hiện tại Địa danh hành chính cũ sẽ được ghi vào mặt sau của Giấy khai sinh và trong mục Ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh.
3.4 Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh
Theo Điều 25 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, thẩm quyền đăng ký lại khai sinh thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã thực hiện đăng ký khai sinh hoặc kết hôn trước đó, hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú.
3.5 Thủ tục đăng ký lại khai sinh
Thủ tục đăng ký lại khai sinh được quy định tại Điều
26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP:
- Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây: