1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á

197 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sáng Kiến Hợp Tác Kinh Tế Vịnh Bắc Bộ Mở Rộng Và Tác Động Tới Quan Hệ Quốc Tế Ở Đông Nam Á
Tác giả Nguyễn Quốc Trường
Người hướng dẫn PGS, TS Hoàng Khắc Nam
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quan hệ quốc tế
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 197
Dung lượng 2,05 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do lựa chọn đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (14)
  • 4. Phương pháp nghiên cứ u (15)
  • 5. Đóng góp của đề tài (19)
  • 6. Cấu trúc của Luận án (20)
  • Chương 1. T Ổ NG QUAN CÁC NGHIÊN C Ứ U V Ề H Ợ P TÁC KINH T Ế (21)
    • 1.1. Các nghiên c ứ u tr ự c ti ế p v ề H ợ p tác kinh t ế VBBMR (21)
      • 1.1.1. Hướng nghiên cứu nhận diện Hợp tác kinh tế VBBMR, đánh giá tác động và đề xuất đối sách (22)
      • 1.1.2. Hướng nghiên cứu tập trung vào đánh giá tính khả thi, triển vọng của (27)
    • 1.2. Các nghiên c ứu đặ t H ợ p tác kinh t ế VBBMR trong chi ến lượ c khu (31)
    • 1.3. Công trình nghiên c ứ u c ủ a chuyên gia các nướ c khác (36)
  • Chương 2 CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N C Ủ A H Ợ P TÁC KINH (42)
    • 2.1. Cơ sở lý lu ậ n (42)
      • 2.1.1. M ột số khái niệm và hình thức hợp tác tiểu vùng (42)
      • 2.1.2. M ột số lý thuyết về chính trị, quan hệ quốc tế có liên quan (54)
    • 2.2. Cơ sở th ự c ti ễ n (61)
      • 2.2.1. Điều kiện tự nhiên và bối cảnh khu vực tạo cơ sở hình thành Hợp tác kinh (61)
      • 2.2.2. Th ực tiễn hợp tác tiểu vùng trong khu vực và kinh nghiệm để triển khai (72)
  • Chương 3 H Ợ P TÁC KINH T Ế V Ị NH B Ắ C B Ộ M Ở R Ộ NG: T Ừ SÁNG (83)
    • 3.1. Khái quát v ề H ợ p tác kinh t ế VBBMR (83)
      • 3.1.1. V ịnh Bắc Bộ và phạm vi Hợp tác kinh tế VBBMR (83)
      • 3.1.2. Xu ất xứ sáng kiến, mục tiêu và các nội dung hợp tác chủ yếu (84)
      • 3.1.3. Đánh giá tiềm năng và triển vọng hợp tác (89)
    • 3.2. Tình hình tri ể n khai h ợ p tác t ừ phía Trung Qu ố c (91)
      • 3.2.1. Giai đoạn 2006 - 2012: Tập trung phát triển Khu kinh tế Vịnh Bắc Bộ (91)
      • 3.2.2. Giai đoạn 2013 - 2016: Hợp tác kinh tế VBBMR là một phần của sáng kiến “M ột vành đai, một con đường” (96)
    • 3.3. Tình hình tham gia h ợ p tác c ủa các nướ c ASEAN và Vi ệ t Nam (106)
      • 3.3.1. Tình hình tham gia h ợp tác của ASEAN (106)
      • 3.3.2. Tình hình tham gia h ợp tác của Việt Nam (112)
    • 3.4. D ự báo tri ể n v ọ ng H ợ p tác kinh t ế VBBMR (116)
  • Chương 4 TÁC ĐỘ NG C Ủ A H Ợ P TÁC KINH T Ế V Ị NH B Ắ C B Ộ M Ở (121)
    • 4.1. M ộ t s ố nét chính v ề quan h ệ qu ố c t ế ở Đông Nam Á (121)
      • 4.2.1. Nâng cao v ị thế của Trung Quốc trong các cơ chế ASEAN+1, ASEAN+3 (123)
      • 4.2.2. C ạnh tranh với các sáng kiến hợp tác, kết nối của Mỹ, Nhật Bản (125)
      • 4.2.3. Góp ph ần gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc với một số đồng minh, đối tác c ủa Mỹ ở Đông Nam Á (133)
    • 4.3. Tác độ ng t ớ i quan h ệ Trung Qu ố c – ASEAN (134)
      • 4.3.1. Nh ững tác động tích cực (134)
      • 4.3.2. Nh ững tác động tiêu cực (138)
    • 4.4. Tác động đố i v ớ i Vi ệ t Nam (143)
      • 4.4.1. Tác động tích cực (143)
      • 4.4.2. Những tác động tiêu cực (147)
    • 4.5. Ki ế n ngh ị định hướ ng chính sách c ủ a Vi ệ t Nam (152)
      • 4.5.1. Xác định phương châm, chủ trương hợp tác phù hợp và nâng cao nội lực (152)
      • 4.5.2. Tích cực phối hợp với ASEAN, tranh thủ sự hợp tác của các nước lớn (153)
      • 4.5.3. Đẩy mạnh nghiên cứu, dự báo và trao đổi thông tin (155)
      • 4.5.4. Ch ủ động thúc đẩy các dự án hợp tác có lợi cho Việt Nam (156)

Nội dung

Lý do lựa chọn đề tài

Hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng (VBBMR) được khởi xướng bởi lãnh đạo Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc vào tháng 7 năm 2006, trong khuôn khổ sáng kiến “Một trục, hai cánh” "Một trục" đại diện cho Hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore, trong khi "hai cánh" bao gồm Vịnh Bắc Bộ mở rộng và Tiểu vùng sông Mê Công mở rộng (GMS) Mặc dù Vịnh Bắc Bộ chỉ nằm giữa Việt Nam và Trung Quốc, nhưng hợp tác VBBMR mở rộng phạm vi hợp tác đến các tỉnh phía Nam và Tây Nam Trung Quốc, cùng với hầu hết các nước ASEAN.

Hợp tác kinh tế VBBMR, mặc dù được gọi là “sáng kiến hợp tác kinh tế”, thực chất là một chiến lược khu vực của Trung Quốc với mục tiêu vượt ra ngoài kinh tế Sáng kiến này ảnh hưởng đáng kể đến liên kết kinh tế và quan hệ quốc tế tại Đông Nam Á, đặc biệt trong việc củng cố sự đoàn kết nội khối, kết nối ASEAN và quan hệ giữa ASEAN với các đối tác, cũng như cạnh tranh giữa các nước lớn trong khu vực.

Sáng kiến hợp tác kinh tế VBBMR được triển khai trong bối cảnh quan hệ Trung Quốc - ASEAN đang phát triển mạnh mẽ, với nhiều hình thức liên kết đa dạng Hợp tác kinh tế VBBMR đã có những thay đổi lớn, ảnh hưởng đáng kể đến quan hệ quốc tế ở Đông Á Gần đây, khi Mỹ chuyển trọng tâm chiến lược sang châu Á và tăng cường kết nối với một số nước ASEAN, căng thẳng trong các tranh chấp lãnh hải và cạnh tranh ảnh hưởng giữa Trung Quốc và các nước lớn tại Đông Nam Á gia tăng Đặc biệt, từ cuối năm 2013, Trung Quốc đã công bố sáng kiến “Một vành đai, một con đường”, trong đó các nước ASEAN được coi là đối tác quan trọng, và hợp tác kinh tế VBBMR đã được điều chỉnh để trở thành một phần của sáng kiến này Hợp tác kinh tế VBBMR không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn là kênh quan trọng để Trung Quốc duy trì và gia tăng “sức mạnh mềm” của mình tại Đông Nam Á, thúc đẩy hợp tác song phương với từng nước ASEAN và hạn chế ảnh hưởng của Mỹ cùng các nước lớn khác trong khu vực.

Hợp tác kinh tế VBBMR đã có tác động mạnh mẽ đến kinh tế và quan hệ đối ngoại trong khu vực, nhưng các nước ASEAN, đặc biệt là Việt Nam, vẫn còn bị động và lúng túng trong quá trình tham gia đàm phán và hợp tác Công tác nghiên cứu và dự báo còn yếu, dẫn đến hiệu quả tham gia của Việt Nam trong sáng kiến này chưa cao Các nghiên cứu trước đây chưa làm rõ tác động của hợp tác kinh tế VBBMR đối với quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á, cũng như triển vọng của sáng kiến này Việt Nam cần xác định các định hướng chính sách phù hợp trong bối cảnh Trung Quốc triển khai sáng kiến “Một vành đai, một con đường” đang ảnh hưởng đến hợp tác kinh tế VBBMR.

Luận án này tập trung vào việc giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra, nhằm làm rõ các mối quan hệ quốc tế phức tạp tại khu vực Đông Nam Á Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học để đề xuất các kiến nghị, giải pháp và định hướng chính sách, giúp Việt Nam tham gia hợp tác hiệu quả hơn và giảm thiểu những tác động tiêu cực từ các biến động quốc tế.

Hợp tác kinh tế VBBMR.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Sáng kiến Hợp tác kinh tế VBBMR có tác động đáng kể đến quan hệ quốc tế tại khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là với Việt Nam Việc phân tích những ảnh hưởng này giúp hiểu rõ hơn về triển vọng hợp tác kinh tế trong tương lai Để tối ưu hóa lợi ích từ sáng kiến, cần đề xuất các chính sách phù hợp cho Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và hội nhập kinh tế sâu rộng hơn trong khu vực.

2.2 Các nhi ệm vụ nghiên cứu

Bài viết tổng quan các nghiên cứu hiện có nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hợp tác tiểu vùng, đặc biệt là Hợp tác kinh tế VBBMR.

Hợp tác kinh tế VBBMR đã có những tác động tích cực và tiêu cực đến quan hệ quốc tế tại khu vực Đông Nam Á Việc tổng hợp và phân tích thông tin, khảo sát thực trạng hợp tác này giúp chỉ ra các cơ hội và thách thức mà ASEAN và Việt Nam đang phải đối mặt.

Dựa trên các thông tin và dữ liệu đã thu thập, chúng tôi tiến hành phân tích và dự báo xu hướng phát triển cũng như các kịch bản của Hợp tác kinh tế VBBMR trong những năm tới.

(4) Đề xuất các kiến nghị, định hướng chính sách giúp Việt Nam tận dụng cơ hội, giảm thiểu tác động tiêu cực từ Hợp tác kinh tế VBBMR.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu của Luận án tập trung vào quá trình hình thành và triển khai sáng kiến Hợp tác kinh tế VBBMR từ năm 2006 đến 2016, cùng với tác động của sáng kiến này đối với quan hệ quốc tế trong khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là với Việt Nam.

3.2 Ph ạm vi nghiên cứu

Giai đoạn từ năm 2006 đến 2016 kéo dài hơn mười năm, đánh dấu toàn bộ quá trình hợp tác kinh tế VBBMR, bắt đầu từ khi khởi xướng vào năm 2006 cho đến năm 2016.

Phạm vi không gian của nghiên cứu này bao gồm Trung Quốc, Việt Nam và các nước ASEAN tham gia hợp tác kinh tế VBBMR Để phân tích tác động, không gian nghiên cứu được mở rộng ra toàn khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Phương pháp nghiên cứ u

Trong quá trình nghiên cứu, Luận án sử dụng một số số phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận chủ yếu gồm:

4.1 Một số phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã hội

Phương pháp tổng hợp trong Luận án được áp dụng để khái quát và tổng hợp các quan niệm khác nhau về hợp tác tiểu vùng, từ đó hình thành một khái niệm mới đầy đủ hơn về lĩnh vực này Ngoài ra, phương pháp này cũng được sử dụng để làm rõ tình hình và thực trạng Hợp tác kinh tế VBBMR, cũng như phân tích sự cạnh tranh của các nước lớn trong hợp tác tiểu vùng ở Đông Nam Á Qua đó, Luận án đưa ra các đánh giá và nhận định về tác động của Hợp tác kinh tế VBBMR đối với quan hệ quốc tế trong khu vực.

Phương pháp hệ thống - cấu trúc là một cách tiếp cận nghiên cứu Hợp tác kinh tế VBBMR, xem xét nó như một hệ thống gồm nhiều yếu tố tương tác lẫn nhau, bao gồm kinh tế, chính trị, đối ngoại và an ninh Hợp tác kinh tế VBBMR cũng được đánh giá là một phần trong sáng kiến lớn hơn mang tên "Một vành đai, một con đường".

Phương pháp phân tích tác động trong luận án được áp dụng để đánh giá hướng, mức độ và cường độ của các tác động, cũng như khả năng tác động và bị tác động của các đối tượng Ví dụ, nghiên cứu mức độ chịu tác động khác nhau của Việt Nam so với các nước ASEAN khác trong bối cảnh Trung Quốc tăng cường triển khai Hợp tác kinh tế VBBMR và sự gia tăng hợp tác tiểu vùng của các nước lớn tại Đông Nam Á.

Phương pháp nghiên cứu thực địa được áp dụng để đánh giá thực tế các thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, xã hội liên quan đến các chương trình hợp tác kinh tế VBBMR Phương pháp này cũng giúp đánh giá tác động của các hoạt động hợp tác kinh tế đối với môi trường tự nhiên và xã hội Trong quá trình thực hiện Luận án, tác giả đã tiến hành khảo sát thực địa tại các cặp cửa khẩu Móng Cái - Đông Hưng, Trà Lĩnh - Long Bang, thành phố Nam Ninh và cảng Phòng Thành (Quảng Tây, Trung Quốc).

Phương pháp dự báo được áp dụng để phân tích và dự đoán khả năng hợp tác cũng như xu hướng hợp tác giữa các bên trong tiến trình thúc đẩy Hợp tác kinh tế VBBMR Trong luận án, phương pháp này giúp xây dựng các kịch bản dự báo triển vọng cho Hợp tác kinh tế VBBMR trong tương lai.

Phương pháp so sánh là công cụ hữu ích để đánh giá tương quan thực lực và tiềm lực kinh tế giữa các bên trong hợp tác kinh tế VBBMR Nó cho phép phân tích kết quả hợp tác kinh tế giữa các đối tác qua các thời kỳ khác nhau, đồng thời so sánh kim ngạch đầu tư và thương mại của ASEAN với Trung Quốc cũng như các đối tác khác, từ đó xác định mức độ quan trọng của Trung Quốc trong bối cảnh hợp tác kinh tế khu vực.

Các sơ đồ, bảng số liệu sẽ được sử dụng để thể hiện các ý tưởng và thuyết minh về các hiện tượng, thực trạng, trong quá trình so sánh.

Phương pháp lịch sử là một phương pháp nghiên cứu nhằm tìm hiểu nguồn gốc và quá trình phát triển của đối tượng, từ đó rút ra bản chất và quy luật của nó Trong luận án này, phương pháp lịch sử được áp dụng để mô tả và tái hiện toàn bộ tiến trình Hợp tác kinh tế.

Trong giai đoạn 2006 - 2016, nghiên cứu VBBMR được chia thành các giai đoạn nhỏ hơn, nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc so sánh, đánh giá và rút ra nhận định về động cơ và mục đích hợp tác của các bên tham gia Qua đó, bài viết cũng dự báo triển vọng hợp tác kinh tế VBBMR trong giai đoạn tiếp theo.

4.2 Một số phương pháp nghiên cứu và lý thuyết về quan hệ quốc tế

Phương pháp phân tích chính sách đối ngoại được sử dụng để so sánh và đánh giá các chính sách của nhiều quốc gia, bao gồm các vấn đề như an ninh truyền thống, kinh tế, môi trường, năng lượng và di cư Trong luận án, phương pháp này tập trung vào việc phân tích chính sách đối ngoại và chính sách kinh tế đối ngoại của Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản và các nước ASEAN, nhằm giải thích lý do và mục tiêu của các chính sách này cũng như tác động của chúng đến quan hệ quốc tế trong khu vực.

Lý thuyết trò chơi được áp dụng để phân tích sự hợp tác giữa các bên, đồng thời xác định mục tiêu, nguyên tắc và nội dung của Hợp tác kinh tế VBBMR giữa Trung Quốc và các nước ASEAN.

Chủ nghĩa hiện thực được áp dụng để phân tích tương quan quyền lực và sự cạnh tranh giữa các nước lớn trong khu vực, đặc biệt thông qua Thuyết ổn định bá quyền Các lý thuyết này giúp làm rõ tham vọng và lợi ích quốc gia của các đối tác trong Hợp tác kinh tế VBBMR, đồng thời đánh giá vai trò của Trung Quốc trong sáng kiến này Một câu hỏi quan trọng đặt ra là liệu sự dẫn dắt của Trung Quốc có thể mang lại sự ổn định cho khu vực hay không.

Chủ nghĩa tự do, đặc biệt là Chủ nghĩa xuyên quốc gia, cùng với các lý thuyết về hợp tác khu vực, được áp dụng để phân tích tiến trình liên kết kinh tế và hợp tác quốc tế giữa Trung Quốc với ASEAN và các quốc gia liên quan Những lý thuyết này giúp giải thích nguyên nhân hình thành cũng như xác định mô hình và chủ thể hợp tác trong sáng kiến Hợp tác kinh tế VBBMR.

Hợp tác kinh tế VBBMR là một sáng kiến hợp tác xuyên quốc gia, vì vậy, việc áp dụng Chủ nghĩa xuyên quốc gia (Transnationalism) là cần thiết Điều này giúp đánh giá lợi ích quốc gia của các đối tác tham gia hợp tác trên các khía cạnh hội nhập khu vực về kinh tế, chính trị và xã hội, đồng thời cũng xem xét sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các đối tác trong quá trình hợp tác.

Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được áp dụng để phân tích tiến trình Hợp tác kinh tế VBBMR qua từng giai đoạn, từ đó đưa ra những nhận định và đánh giá khách quan về sáng kiến này Luận án kết hợp nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn tham gia và hoạch định chính sách hợp tác, đặc biệt là của Việt Nam trong sáng kiến Hợp tác kinh tế VBBMR Qua đó, bài viết làm rõ cả hai khía cạnh lý luận và thực tiễn, đồng thời nêu bật tác động tích cực và tiêu cực của sáng kiến hợp tác đối với hợp tác quốc tế trong khu vực.

(7) Cách tiếp cận đa ngành, đa lĩnh vực: Nội dung Hợp tác kinh tế

VBBMR liên quan đến nhiều lĩnh vực, do đó, việc đánh giá tác động của sáng kiến hợp tác này cần xem xét trong mối quan hệ giữa kinh tế và các lĩnh vực chính trị, đối ngoại, an ninh Điều này cũng bao gồm việc phân tích mối quan hệ giữa chính sách đối nội và đối ngoại của các quốc gia tham gia hợp tác.

Đóng góp của đề tài

Luận án này làm rõ các vấn đề liên quan đến hợp tác tiểu vùng, bao gồm các khái niệm như “tiểu vùng” và “hợp tác tiểu vùng”, cũng như các hình thức khác nhau của loại hình hợp tác này Tác giả nêu bật một số đặc trưng chủ yếu của “hợp tác kinh tế tiểu vùng” và từ đó đưa ra khái niệm mới về “Hợp tác tiểu vùng”, dựa trên bảy đặc điểm phù hợp với thực tế các sáng kiến hợp tác tiểu vùng đang được triển khai tại khu vực Đông Á.

Hợp tác kinh tế VBBMR nổi bật như một mô hình liên kết kinh tế quốc tế khu vực, mang những đặc điểm riêng biệt về cơ chế và chủ thể hợp tác Điều này khác biệt rõ rệt so với các mô hình hợp tác tiểu vùng tại khu vực Đông Á, tạo nên sự đa dạng trong các hình thức hợp tác kinh tế.

- Làm rõ thêm chính sách hợp tác tiểu vùng, chính sách kinh tế đối ngoại của Trung Quốc với các nước trong khu vực Đông Nam Á.

- Góp phần tìm hiểu chính sách đối ngoại của Trung Quốc, nhất là chính sách đối với các nước Đông Nam Á

Bài viết nhằm khám phá quan hệ quốc tế trong khu vực, đặc biệt là xu hướng hợp tác và kết nối giữa các quốc gia ASEAN cũng như giữa ASEAN với Trung Quốc và các quốc gia khác.

Cạnh tranh giữa các cường quốc tại khu vực Đông Nam Á ngày càng trở nên rõ ràng, đặc biệt là sự gia tăng sức mạnh mềm giữa Trung Quốc và Mỹ, cũng như giữa Trung Quốc và Nhật Bản.

Cung cấp luận cứ và cơ sở khoa học cho các bộ, ngành, Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm hỗ trợ trong việc xác định chủ trương, hoạch định chính sách và giải quyết các vấn đề liên quan đến hợp tác kinh tế VBBMR, cũng như hợp tác với Trung Quốc trong các sáng kiến kết nối khu vực.

Cấu trúc của Luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án gồm 04 chương:

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về hợp tác kinh tế VBBMR

Chương này trình bày tổng quan nghiên cứu và ý kiến của các chuyên gia từ Việt Nam, Trung Quốc, ASEAN và các học giả phương Tây về sáng kiến Hợp tác kinh tế VBBMR Đồng thời, chương cũng chỉ ra những nội dung quan trọng mà luận án cần tập trung nghiên cứu, nhằm làm rõ các vấn đề chưa được đề cập trong các nghiên cứu trước đó.

Chương 2 tập trung vào việc làm sáng tỏ các lý thuyết về quan hệ quốc tế liên quan đến hợp tác kinh tế VBBMR Nội dung chính bao gồm việc giải thích các khái niệm như tiểu vùng, hợp tác tiểu vùng và mô hình hợp tác tiểu vùng trong thực tiễn Đồng thời, chương cũng xác định các đặc trưng của hợp tác tiểu vùng và đề xuất khái niệm mới nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động hợp tác này.

Chương 3: Hợp tác kinh tế VBBMR, từ sáng kiến đến hành động

Chương này tóm tắt nguồn gốc, nội dung và ý tưởng của Hợp tác kinh tế VBBMR, đồng thời phân tích quan điểm và tình hình triển khai hợp tác giữa Trung Quốc và các nước ASEAN qua các giai đoạn khác nhau Bên cạnh đó, chương cũng đưa ra nhận xét và đánh giá về thực trạng triển khai hợp tác này.

Chương 4: Tác động của Hợp tác kinh tế VBBMR với quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á

Chương 4 đánh giá tác động tích cực và tiêu cực của Hợp tác kinh tế VBBMR đối với quan hệ quốc tế tại Đông Nam Á, bao gồm các khía cạnh hợp tác kinh tế, an ninh, đối ngoại và môi trường giữa ASEAN và Việt Nam Bài viết cũng dự báo triển vọng hợp tác trong tương lai và đề xuất các định hướng chính sách nhằm giúp Việt Nam tham gia Hợp tác kinh tế VBBMR một cách hiệu quả hơn.

T Ổ NG QUAN CÁC NGHIÊN C Ứ U V Ề H Ợ P TÁC KINH T Ế

Các nghiên c ứ u tr ự c ti ế p v ề H ợ p tác kinh t ế VBBMR

Các nghiên cứu về Hợp tác kinh tế VBBMR chủ yếu được thực hiện bởi các học giả Việt Nam và Trung Quốc, tập trung vào hai hướng nghiên cứu chính.

Các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào việc nhận diện và đánh giá tác động của Hợp tác kinh tế VBBMR đối với Việt Nam và ASEAN Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng đề xuất các chính sách, kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tham gia của Việt Nam vào sáng kiến hợp tác này Hơn nữa, các nghiên cứu còn phân tích những thay đổi của Hợp tác kinh tế VBBMR trong bối cảnh mới sau năm 2012, xem đây là một phần trong chiến lược khu vực và toàn cầu của Trung Quốc.

(2) Các nghiên cứu của học giả Trung Quốc tập trung vào đánh giá tính khả thi, triển vọng của Hợp tác kinh tế VBBMR

1.1.1 Hướng nghiên cứu nhận diện Hợp tác kinh tế VBBMR, đánh giá tác động và đề xuất đối sách

Đề án Quy hoạch phát triển khu vực VBBMR, do Bộ KHĐT chủ trì nghiên cứu vào năm 2013, nhằm xây dựng căn cứ khoa học cho các cấp lãnh đạo Việt Nam trong việc hoạch định chính sách và triển khai giải pháp hợp tác kinh tế VBBMR Đề án không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả hợp tác của Việt Nam mà còn kiến nghị các giải pháp để tận dụng mặt tích cực và hạn chế tác động tiêu cực từ sáng kiến hợp tác kinh tế tiểu vùng Nội dung nghiên cứu bao gồm việc đánh giá bối cảnh hình thành hợp tác kinh tế VBBMR, dự báo tình hình, và phân tích những thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình tham gia hợp tác.

Việt Nam đã tham gia tích cực vào khuôn khổ hợp tác này, đề xuất các định hướng chính sách và lĩnh vực hợp tác chủ yếu cần thúc đẩy trong giai đoạn 2013 - 2020 Đặc biệt, Việt Nam kiến nghị một số công trình và dự án ưu tiên để tăng cường sự hợp tác hiệu quả.

Trong lĩnh vực phát triển hạ tầng giao thông, việc nâng cấp và xây dựng các tuyến đường cao tốc thuộc “Hai hành lang, một vành đai” kinh tế Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và kết nối vùng miền Những tuyến đường này không chỉ cải thiện khả năng di chuyển mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và thu hút đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Trung Quốc và một số cảng biển trọng điểm như: Lạch Huyện, Vũng Áng

Trong lĩnh vực du lịch, việc liên kết với Trung Quốc đã thúc đẩy sự phát triển của nhiều tuyến du lịch hấp dẫn như Hải Nam, Bắc Hải, Hạ Long, Cát Bà và Côn Minh, Hà Nội.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, việc tăng cường hợp tác với Trung Quốc trong sản xuất máy móc nông nghiệp, phân bón, thuốc trừ sâu, nghiên cứu giống lúa và chế biến nông sản là rất quan trọng Đề án cũng khuyến nghị Chính phủ phân công nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành liên quan nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế VBBMR hiệu quả hơn.

Cũng theo hướng nghiên cứu của Đề án nêu trên, Luận văn Thạc Sĩ của

Nguyễn Quốc Trường (2014) đã đánh giá bối cảnh và tình hình triển khai hợp tác kinh tế VBBMR đến năm 2013, nhấn mạnh rằng sau khi nhận được sự ủng hộ từ Chính phủ Trung Quốc và lãnh đạo các nước ASEAN, hợp tác này đã chuyển từ lý thuyết sang thực tiễn Trung Quốc đã đầu tư hàng trăm tỷ USD vào hạ tầng và phát triển các thành phố đầu cầu cho Hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore, biến Quảng Tây thành "cực tăng trưởng mới" của nước này Tuy nhiên, Việt Nam và các nước ASEAN đang gặp khó khăn trong việc hợp tác do thiếu thông tin, niềm tin và nguồn lực Hợp tác kinh tế VBBMR đặt ra nhiều thách thức cho Việt Nam về kinh tế, an ninh, chính trị và đối ngoại Tác giả đề xuất các giải pháp khả thi để Việt Nam tối ưu hóa lợi ích và giảm thiểu tác động tiêu cực từ khuôn khổ hợp tác này.

Bài viết của TS Phạm Thái Quốc (2009) phân tích tác động của hợp tác kinh tế VBBMR đối với Việt Nam và khu vực Tác giả chỉ ra rằng sáng kiến này không chỉ hỗ trợ phát triển khu vực Tây Nam Trung Quốc mà còn thúc đẩy chiến lược phát triển miền Tây của nước này Trung Quốc mạnh mẽ triển khai hợp tác để mở rộng cơ hội, thu hút vốn và công nghệ, đồng thời tăng cường quan hệ với ASEAN, qua đó gia tăng ảnh hưởng trong khu vực khi Mỹ giảm sự hiện diện Đối với Việt Nam, tham gia VBBMR giúp gia tăng quan hệ thương mại và đầu tư, đồng thời phát triển dịch vụ như vận tải và du lịch, nhưng cũng cần lưu ý đến sự phụ thuộc vào Trung Quốc.

Một số công trình khác của các học giả Việt Nam trực tiếp nghiên cứu

Hợp tác kinh tế VBBMR đang diễn ra trong bối cảnh mới, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược khu vực và toàn cầu của Trung Quốc Đề tài khoa học cấp Bộ về Hợp tác kinh tế VBBMR đã nêu rõ nội dung cơ bản của sáng kiến này, cùng với mục tiêu và các bước triển khai hợp tác của Trung Quốc Nghiên cứu cũng phân tích bối cảnh hợp tác kinh tế VBBMR trong mối quan hệ với tình hình Biển Đông và các chiến lược khu vực, toàn cầu của Trung Quốc, từ đó làm nổi bật tầm quan trọng của hợp tác kinh tế trong chiến lược phát triển của nước này.

VBBMR là một sáng kiến hợp tác tiểu vùng nằm trong chiến lược toàn cầu của Trung Quốc Nhóm tác giả đánh giá hợp tác kinh tế VBBMR như một phần quan trọng trong chiến lược khu vực, toàn cầu và chính sách Biển Đông của Trung Quốc.

Trung Quốc đang triển khai sáng kiến nhằm tăng cường nhận diện mục tiêu và tác động của nó đối với quan hệ quốc tế khu vực, đặc biệt là chính sách Biển Đông Phạm Sỹ Thành trong báo cáo về Liên kết kinh tế Trung Quốc - ASEAN thông qua chương trình hợp tác kinh tế VBBMR cũng nhấn mạnh rằng mục tiêu của Hợp tác kinh tế là rất quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển và ổn định trong khu vực.

VBBMR của Trung Quốc ngoài kinh tế còn hướng đến gia tăng ảnh hưởng tại khu vực, quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ

Theo báo cáo của PGS TS Lê Văn Sang (2015) về chuyển hóa phương thức hợp tác tiểu vùng VBBMR của Trung Quốc, tác giả chỉ ra rằng các đề xuất của lãnh đạo Trung Quốc về hợp tác kinh tế VBBMR nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược như mở đường ra Ấn Độ Dương, củng cố vị thế của Trung Quốc trên đại dương, và thực hiện Giấc mộng Trung Hoa Việc phát triển các tỉnh Quảng Tây và Vân Nam được xem là cách để xây dựng cầu nối hợp tác kinh tế giữa Trung Quốc và ASEAN, đồng thời mở rộng vùng nguyên liệu tại Đông Nam Á Tuy nhiên, sự hợp tác đa phương này đang thúc đẩy hợp tác song phương và gây ra những tác động tiêu cực đối với Việt Nam.

Từ năm 2006 đến nay, Trung Quốc đã liên tục thay đổi phương thức hợp tác trong tiểu vùng VBBMR, khiến cho các đối tác trở nên khó đoán và phải ứng phó một cách bị động Sự kiện tranh chấp Biển Đông, đặc biệt là việc Trung Quốc đặt giàn khoan HD 981 vào thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, càng làm nổi bật tình hình căng thẳng này.

Sang cho rằng sự chuyển đổi của Trung Quốc từ hợp tác trên biển sang hợp tác trên đất liền có thể đánh dấu một bước ngoặt mới, đặc biệt sau sự kiện liên quan đến giàn khoan HD.

981, Việt Nam cần có sự phân tích để ứng phó

Nhìn nhận hợp tác kinh tế VBBMR như là một mảnh ghép trong chiến lược khu vực và toàn cầu của Trung Quốc, cuốn sách Quan hệ Việt Nam -

Các nghiên c ứu đặ t H ợ p tác kinh t ế VBBMR trong chi ến lượ c khu

khu vực của Trung Quốc

Ngoài các công trình trực tiếp nghiên cứu về sáng kiến hợp tác kinh tế VBBMR nêu trên, trong khoảng mười năm qua, ở Việt Nam, Trung Quốc,

Singapore, Nhật Bản và Mỹ đã nghiên cứu nhiều đề tài liên quan đến sáng kiến “Một trục, hai cánh” và “Một vành đai, một con đường” của Trung Quốc Trong các nghiên cứu này, Hợp tác kinh tế VBBMR được coi là một phần quan trọng trong chiến lược khu vực của Trung Quốc, liên kết chặt chẽ với Hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore, Hợp tác tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS), cũng như hợp tác Trung Quốc - ASEAN.

Một trong những nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này là Đề tài khoa học cấp Bộ của Bộ Ngoại giao mang tên "Một trục hai cánh", tập trung vào tác động của nó đối với Việt Nam.

Theo nghiên cứu của Đặng Đình Quý và nhóm tác giả Học viện Ngoại giao, Trung Quốc đang tích cực tăng cường hợp tác với ASEAN tại khu vực VBBMR, đặc biệt là trong hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore và khu vực phía Tây - GMS Để thực hiện mục tiêu này, Trung Quốc đã chú trọng phát triển hệ thống cảng biển trong khu vực VBBMR.

Phòng Thành đang trở thành trung tâm kết nối với các cảng biển trong khu vực, với Trung Quốc tích cực phát triển mạng lưới đường sắt và đường cao tốc kết nối ASEAN Đồng thời, Trung Quốc cũng đẩy mạnh hợp tác giao thông thủy ở thượng nguồn Mê Công và đã đưa Quảng Tây vào hợp tác GMS từ năm 2004, nhằm hình thành cửa ngõ cho khu vực Tây Nam Trung Quốc kết nối với Đông Nam Á và Ấn Độ Dương Bài viết thống kê các công trình và dự án quan trọng mà Trung Quốc đã, đang và sẽ triển khai tại GMS, Hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore và khu vực VBBMR Đề tài cũng đánh giá điều kiện thành công của sáng kiến “Một trục, hai cánh” và tác động tích cực đến Việt Nam qua các cơ hội phát triển.

Chiến lược "Một trục hai cánh" của Trung Quốc, bao gồm Hành lang kinh tế Nam Ninh-Singapore với cánh phía Đông là hợp tác kinh tế VBBMR và cánh phía Tây là hợp tác tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS), tạo ra cơ hội tiếp cận thị trường hơn 1 tỷ dân của Trung Quốc Điều này không chỉ gia tăng sức hấp dẫn đầu tư vào Việt Nam mà còn thúc đẩy dòng khách du lịch Trung Quốc đến Việt Nam tăng nhanh Nghiên cứu về tác động của chiến lược này đến phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn đến năm 2020 là rất cần thiết.

Chiến lược “Một trục, hai cánh” của Trung Quốc, theo Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2009), được xem là động lực quan trọng cho sự phát triển của khu tự do thương mại Trung Quốc - ASEAN (CAFTA) Chiến lược này không chỉ xuất phát từ chính sách ngoại giao láng giềng của Trung Quốc mà còn liên quan chặt chẽ đến sáng kiến hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” giữa Việt Nam và Trung Quốc, được triển khai từ năm 2006 Nghiên cứu chỉ ra rằng hợp tác “Hai hành lang, một vành đai” sẽ là phần không thể thiếu trong chiến lược “Một trục, hai cánh”, nhấn mạnh sự tương đồng về mô hình phát triển và mức độ gần gũi địa lý giữa hai nước Đồng thời, tác giả cũng phân tích các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và đánh giá tác động tích cực của chiến lược này đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt là trong việc phát triển các hành lang kinh tế như Lào Cai.

Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng -

Việc triển khai chiến lược Hợp tác kinh tế VBBMR tại cánh phía Đông Quảng Ninh có thể gây ra những tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội Việt Nam Những tác động này bao gồm gia tăng nguy cơ nhập siêu từ Trung Quốc, cạnh tranh khốc liệt hơn trong lĩnh vực vận tải đường bộ và cảng biển, cũng như gia tăng tranh chấp về lao động và việc làm, cùng với những thách thức về an ninh kinh tế.

GS TS Đỗ Tiến Sâm (2010) trong báo cáo về chiến lược “Một trục, hai cánh” của Trung Quốc đã nhấn mạnh rằng mục tiêu chính của sáng kiến này là thúc đẩy hợp tác thực chất ở cánh VBBMR Mặc dù đối mặt với khủng hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2009, Trung Quốc vẫn chủ động và tích cực đầu tư vào Khu kinh tế VBB tại Quảng Tây, bao gồm các thành phố như Nam Ninh, Khâm Châu, Bắc Hải và Phòng Thành, với diện tích 42,5 km² và dân số 12,5 triệu người Qua việc phân tích nội dung các Diễn đàn hợp tác kinh tế VBBMR, tác giả đã chỉ ra mục tiêu và nội dung chính của sáng kiến “Một trục, hai cánh”, đồng thời đề xuất các giải pháp để Việt Nam chủ động hơn trong việc đối phó với các đề xuất hợp tác từ Trung Quốc.

Nghiên cứu về Hợp tác kinh tế VBBMR, một phần của sáng kiến “Một trục, hai cánh”, đã được thực hiện bởi Hoàng Thế Anh và Phạm Ngọc Thạch (2010) Báo cáo này tổng hợp và phân tích quan điểm của các học giả, lãnh đạo Trung Quốc, ASEAN và chuyên gia quốc tế về chiến lược “Một trục, hai cánh” Nghiên cứu đã đưa ra nhiều nhận định và quan điểm quan trọng liên quan đến sáng kiến Hợp tác kinh tế VBBMR.

(1) Các nhà lãnh đạo và giới chuyên gia của Trung Quốc khẳng định rằng sáng kiến “Một trục, hai cánh” không chỉ góp phần chấn hưng Trung

Quốc gia này đang nỗ lực thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, đồng thời tạo ra cơ hội thúc đẩy mạnh mẽ quan hệ hợp tác giữa Trung Quốc và ASEAN.

Bí thư Thành ủy thành phố Bắc Hải, Ôn Khả Hoa, nhấn mạnh rằng một trong ba điểm kết hợp quan trọng của chiến lược “Một trục, hai cánh” là yếu tố then chốt cho sự phát triển của địa phương.

“nâng cấp hợp tác khu kinh tế Vịnh Bắc Bộ truyền thống, kinh tế Trung - Việt thành hợp tác giữa Trung Quốc với ASEAN”

Các nhà lãnh đạo Brunei, Philippines, Singapore, Malaysia và Campuchia đều thể hiện sự ủng hộ đối với hợp tác kinh tế VBBMR cũng như chiến lược "Một trục, hai cánh" của Trung Quốc Họ đồng thuận với quan điểm của Trung Quốc rằng đây là một bước đi cụ thể trong việc xây dựng CAFTA, đồng thời hy vọng rằng các nước ASEAN sẽ thu được lợi ích từ sáng kiến hợp tác này.

Một số chuyên gia từ Nhật Bản, Mỹ và châu Âu nhận định rằng chiến lược “Một trục, hai cánh” cùng với CAFTA và các sáng kiến hợp tác khu vực khác của Trung Quốc không chỉ nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, mà còn để tăng cường ảnh hưởng đối với các quốc gia ASEAN và giảm bớt lo ngại về sự trỗi dậy và tham vọng bá quyền của Trung Quốc Bắc Kinh đang nỗ lực giải quyết vấn đề “mối đe dọa Trung Quốc” không chỉ trong lĩnh vực an ninh mà còn trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế.

Bộ Ngoại giao (2010) trong Báo cáo về chiến lược “Một trục, hai cánh” của Trung Quốc đã phân tích quan điểm của Chủ tịch Hồ Cẩm Đào và Thủ tướng Ôn Gia Bảo Báo cáo nhận định rằng Trung Quốc đã sẵn sàng triển khai ý tưởng này cùng với các sáng kiến thành phần như Hợp tác kinh tế VBBMR.

Hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore đã được đề xuất từ nhiều năm trước, bao gồm việc kết nạp Quảng Tây vào khuôn khổ hợp tác GMS từ năm 2004 và ủng hộ xây dựng tuyến đường giao thông xuyên Á Dựa trên các định hướng chiến lược của Trung Quốc, báo cáo đề xuất Việt Nam cần thống nhất nhận thức về sáng kiến “Một trục, hai cánh” của Trung Quốc trong hợp tác khu vực, đồng thời lựa chọn cách tiếp cận phối hợp với Trung Quốc để tối ưu hóa lợi ích quốc gia.

Công trình nghiên c ứ u c ủ a chuyên gia các nướ c khác

Trong những năm qua, hợp tác kinh tế VBBMR chưa thu hút nhiều sự chú ý từ các nhà nghiên cứu ở ASEAN, Nhật Bản, Mỹ và châu Âu Mặc dù có một số bài viết và báo cáo nghiên cứu tại ASEAN và Nhật Bản, nhưng tại Mỹ và châu Âu, chủ đề này vẫn chưa được khai thác sâu do tính chất hạn chế của sáng kiến hợp tác tiểu vùng Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu phương Tây đã đề cập đến tham vọng gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc thông qua chiến lược “Một trục, hai cánh”, trong đó có hợp tác kinh tế VBBMR Dưới đây là một số công trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề này.

- Li Mingjiang của Đại học Nanyang Singapore (2010), trong bài viết

Hợp tác chuyên ngành VBBMR đã mở ra triển vọng hòa bình ở Biển Đông Mặc dù tranh cãi ngoại giao về chủ quyền và tài nguyên vẫn tiếp diễn, nhưng trong hơn một thập kỷ qua, quan hệ Trung Quốc - ASEAN đã có những bước phát triển mạnh mẽ Sự tiến bộ này đến từ nỗ lực chung của hai bên trong việc tìm kiếm lợi ích tương đồng để hợp tác, cũng như nhận thức rằng xung đột và chia rẽ chính trị sẽ gây hại cho ổn định khu vực.

Theo Li Mingjiang, việc tăng cường hợp tác chuyên ngành ở Biển Đông sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định khu vực và đáp ứng lợi ích chung của các bên tranh chấp Ông nhấn mạnh rằng hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng giữa Trung Quốc và ASEAN, cùng với sự phát triển của hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ, là những yếu tố then chốt trong việc hình thành quan điểm hợp tác này Hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng không chỉ tạo cơ hội cho các chính phủ và tổ chức liên chính phủ trong khu vực mà còn thúc đẩy các dự án quan trọng, giúp giảm áp lực lên môi trường biển và cải thiện đời sống người dân, đồng thời tăng cường lưu lượng trao đổi trong khu vực.

Theo tác giả bài viết, đề xuất của Trung Quốc về khu vực kinh tế Vịnh

Bắc Bộ đã mở rộng bao gồm các quốc gia láng giềng xung quanh Biển Đông, tạo điều kiện cho các nhà hoạch định chính sách xem xét và đưa ra quyết định về lợi ích quốc gia của họ.

Có lý do để tin rằng một số cơ chế hợp tác giữa các bên sẽ đáp ứng lợi ích chung của tất cả các bên

Nhà nghiên cứu người Nhật Bản Daisuke Hosokawa (2009) trong bài

Hợp tác kinh tế VBBMR là sáng kiến mới của Trung Quốc nhằm tăng cường hợp tác với ASEAN, với mục tiêu thúc đẩy tiến độ phát triển kinh tế chung Sáng kiến này không chỉ tạo cơ hội hợp tác đa phương mà còn mở ra hướng đi mới cho các quốc gia trong khu vực.

VBBMR của Trung Quốc; quan điểm hợp tác của Việt Nam và đưa ra một số nhận định chủ yếu:

Mục tiêu của sáng kiến Trung Quốc là phát triển khu vực Quảng Tây thành đầu cầu hợp tác với các nước ASEAN, từ đó mở rộng xuất khẩu hàng hóa từ Tây Nam Trung Quốc Sáng kiến này nhằm thúc đẩy phát triển ACFTA, gia tăng ảnh hưởng của Trung Quốc tại ASEAN và thu hút tài nguyên từ khu vực này để phục vụ cho sự phát triển của Trung Quốc Đồng thời, Trung Quốc mong muốn tạo ra môi trường hòa bình cho sự phát triển của mình thông qua hợp tác kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh tồn tại tranh chấp trên Biển Đông với một số quốc gia ASEAN.

Hợp tác kinh tế VBBMR mang lại cơ hội hợp tác có lợi cho cả Trung Quốc và ASEAN, nhưng Trung Quốc đang phải đối mặt với một số thách thức lớn Để triển khai hợp tác một cách hiệu quả, Trung Quốc cần thuyết phục các bên liên quan rằng Hợp tác kinh tế VBBMR là nền tảng quan trọng cho việc thực hiện ACFTA và củng cố mối quan hệ đối tác chiến lược với ASEAN.

ASEAN; (2) Phải tạo được các cơ chế hợp tác giữa các tỉnh Hải Nam, Quảng Châu với Quảng Tây của Trung Quốc trong hợp tác kinh tế VBBMR; (3)

Trung Quốc cần một cam kết hợp tác tích cực và năng động hơn từ Việt Nam để giảm bớt căng thẳng trong quan hệ giữa hai nước.

Quốc - ASEAN trong tranh chấp tại Biển Đông.

- Một công trình nghiên cứu khác đáng chú ý từ Nhật Bản là bài viết của Trần Văn Thọ(2015), Giáo sư kinh tế tại trường Đại học Waseda, Tokyo:

Bài viết phân tích sự vượt trội của Vân Nam và Quảng Tây so với Việt Nam về quy mô kinh tế, cơ sở hạ tầng và đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt trong bối cảnh Trung Quốc đầu tư mạnh vào các dự án thuộc sáng kiến Hợp tác kinh tế VBBMR tại Quảng Tây 7 tỉnh biên giới phía Việt Nam chủ yếu là vùng núi, dân số ít, dẫn đến quan hệ hợp tác và ảnh hưởng kinh tế của Vân Nam và Quảng Tây không chỉ giới hạn ở 7 tỉnh này mà còn mở rộng đến Hà Nội và Hải Phòng.

“Hai hành lang, một vành đai” Để Việt Nam tham gia Hợp tác kinh tế

Việc xây dựng hạ tầng giao thông trong khuôn khổ VBBMR là vô cùng quan trọng, nhưng hầu hết các tuyến đường trong “Hai hành lang một vành đai” của Việt Nam vẫn còn lạc hậu Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn và ưu tiên đầu tư cho các khu vực khác, dẫn đến tiến độ phát triển hạ tầng ở đây chưa đáng kể Trong khi đó, Trung Quốc đã hoàn thành các tuyến đường cao tốc từ Côn Minh đến Nam Ninh, kết nối các điểm chính ở biên giới Do đó, tác giả đề xuất rằng Việt Nam không nên vội vàng tham gia vào Hợp tác kinh tế VBBMR, cần cân nhắc kỹ lưỡng cả khía cạnh kinh tế lẫn chính trị.

Một số chuyên gia và nhà nghiên cứu phương Tây đã có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu liên quan đến Hợp tác kinh tế VBBMR Các tác phẩm tiêu biểu bao gồm "Hợp tác tiểu vùng tại Đông Nam Á: Lưu vực Mê Công" của Jorn Dosch và Oliver Hensengerth (2005) và "Những ưu tiên phát triển của Trung Quốc" của Shahid.

Yusuf và Kaoru Nabeshima (2006) cùng với Shaun Breslin (2006) đã chỉ ra rằng sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc đang tạo ra ảnh hưởng lớn tại các nước ASEAN Các sáng kiến hợp tác tiểu vùng mà Trung Quốc đề xuất được coi là kênh quan trọng để tăng cường kết nối với các quốc gia Đông Nam Á, đồng thời mang lại cả cơ hội lẫn thách thức cho các nước láng giềng của Trung Quốc.

Tổng quan các nghiên cứu về Hợp tác kinh tế VBBMR cho thấy nhiều công trình nghiên cứu tại Việt Nam mang tính công phu và quy mô quốc gia, như Đề tài cấp Bộ và Đề án trình Chính phủ Các nghiên cứu này đã khái quát khá đầy đủ các khía cạnh của hợp tác kinh tế VBBMR, phân tích thuận lợi và khó khăn của Việt Nam, đồng thời đưa ra các đề xuất hợp lý Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung vào cơ hội hợp tác mà chưa đánh giá đầy đủ tác động khu vực và quốc tế của sáng kiến này.

Các nghiên cứu của chuyên gia Trung Quốc và nhóm chuyên gia hỗn hợp Trung Quốc - ASEAN đã phân tích bối cảnh và điều kiện hợp tác, đồng thời đánh giá triển vọng Hợp tác kinh tế VBBMR giữa Trung Quốc và ASEAN Ngoài ra, nghiên cứu từ các chuyên gia Nhật Bản, Singapore, Mỹ và châu Âu cũng đã xem xét tham vọng lãnh đạo châu Á và ảnh hưởng của Hợp tác kinh tế VBBMR đến quan hệ quốc tế khu vực Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này vẫn còn một số hạn chế đáng kể.

Nghiên cứu lý thuyết về hợp tác tiểu vùng chưa được chú trọng, và khái niệm hợp tác tiểu vùng cần phải được định nghĩa lại để phù hợp với thực tiễn của Hợp tác kinh tế VBBMR.

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N C Ủ A H Ợ P TÁC KINH

H Ợ P TÁC KINH T Ế V Ị NH B Ắ C B Ộ M Ở R Ộ NG: T Ừ SÁNG

TÁC ĐỘ NG C Ủ A H Ợ P TÁC KINH T Ế V Ị NH B Ắ C B Ộ M Ở

Ngày đăng: 29/06/2022, 05:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Thế Anh (2010), Quan điểm chính thức của Trung Quốc, các nước ASEAN và các tổ chức quốc tế về chiến lược “Một trục hai cánh”, Báo cáo nghiên c ứ u ph ụ c v ụ Đề án Phát tri ể n và h ợ p tác phát tri ể n khu vực VBBMR của Bộ KHĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan điểm chính thức của Trung Quốc, các nước ASEAN và các tổ chức quốc tế về chiến lược “Một trục hai cánh”
Tác giả: Hoàng Thế Anh
Năm: 2010
2. Ban Quản lý xây dựng, quy hoạch khu kinh tế VBB Quảng Tây (2006), Chiến lược mô hình chữ M: Chỗ đứng của chiến lước đối ngoại, mở cửa Quảng Tây trong lợi ích quốc gia , NXB Tân Hoa xã, tr 6-34, Nam Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược mô hình chữ M: Chỗ đứng của chiến lước đối ngoại, mở cửa Quảng Tây trong lợi ích quốc gia
Tác giả: Ban Quản lý xây dựng, quy hoạch khu kinh tế VBB Quảng Tây
Nhà XB: NXB Tân Hoa xã
Năm: 2006
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2013), Quy hoạch hợp tác phát triển khu vực VBBMR, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch hợp tác phát triển khu vực VBBMR
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2013
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chiến lược phát triển (2012), Định hướng chính sách kinh t ế đối ngọai của Việt Nam với ASEAN thời kỳ 2011 - 2015, Đề án nghiên cứu cấp Bộ, tr. 67 - 75, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng chính sách kinh tế đối ngọai của Việt Nam với ASEAN thời kỳ 2011 - 2015
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chiến lược phát triển
Năm: 2012
6. B ộ K ế ho ạch và Đầu tư, Vi ệ n Chi ến lượ c phát tri ể n (2009), Tác động từ chiến lược Một trục, hai cánh của Trung Quốc đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, Đề tài khoa họ c cấp Bộ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động từ chiến lược Một trục, hai cánh của Trung Quốc đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020
Tác giả: B ộ K ế ho ạch và Đầu tư, Vi ệ n Chi ến lượ c phát tri ể n
Năm: 2009
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Chi ến lược cường quốc biển của Trung Qu ốc và những tác động đối với Việt Nam, Đề tài khoa h ọ c c ấ p B ộ , Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cường quốc biển của Trung Quốc và những tác động đối với Việt Nam
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2015
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Đánh giá tình hình hợp tác đầu tư, thương mại Trung Quốc - ASEAN qua “Báo cáo Khu tự do thương mại Trung Qu ốc - ASEAN 2014” của Ủy ban Hợp tác thương mại Trung Qu ốc - ASEAN năm 2014 , Tài li ệu lưu hành nộ i b ộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình hợp tác đầu tư, thương mại Trung Quốc - ASEAN qua “Báo cáo Khu tự do thương mại Trung Quốc - ASEAN 2014” của Ủy ban Hợp tác thương mại Trung Quốc - ASEAN năm 2014
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Năm: 2015
9. B ộ Ngo ạ i giao Vi ệ t Nam (2016), Tài li ệu cơ bản về Trung quốc và quan h ệ Việt Nam - Trung Quốc ,http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/cn_vakv/ca_tbd/nr040818094447/ns161221144836 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu cơ bản về Trung quốc và quan hệ Việt Nam - Trung Quốc
Tác giả: B ộ Ngo ạ i giao Vi ệ t Nam
Năm: 2016
10. Bộ Ngoại giao (2013), Tổng hợp thông tin phục vụ thảo luận và đánh giá về hợp tác KTVBBMR năm 2013, Tài liệu lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp thông tin phục vụ thảo luận và đánh giá về hợp tác KTVBBMR năm 2013
Tác giả: Bộ Ngoại giao
Năm: 2013
11. Bộ Ngoại giao (2006), Báo cáo nghiên cứu tính khả thi của Hợp tác kinh tế VBBMR , Tài liệu lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo nghiên cứu tính khả thi của Hợp tác kinh tế VBBMR
Tác giả: Bộ Ngoại giao
Năm: 2006
12. Bộ Ngoại giao (2012), Bảy chương trình hợp tác trong khuôn khổ hợp tác kinh tế VBBMR, Tài liệu phục vụ Diễn đàn hợp tác kinh tế VBBMR tại Nam Ninh, Trung Quốc, lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bảy chương trình hợp tác trong khuôn khổ hợp tác kinh tế VBBMR
Tác giả: Bộ Ngoại giao
Năm: 2012
13. Bộ Ngoại giao Việt Nam (2012), Hợp tác Mê Công - Nhật Bản, http://www.mofahcm.gov.vn/mofa/nr091019080134/nr091019081633/nr091023094106/nr091203090227/ns101228101901/view Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp tác Mê Công - Nhật Bản
Tác giả: Bộ Ngoại giao Việt Nam
Năm: 2012
14. Bộ Ngoại giao (2008), Một trục hai cánh: Tác động tới Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2008, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một trục hai cánh: Tác động tới Việt Nam
Tác giả: Bộ Ngoại giao
Năm: 2008
15. Bộ Ngoại giao (2010), Ý tưởng chiến lược “Một trục hai cánh”, các toan tính c ủa Trung Quốc và quan điểm, đối sách của Việt Nam , T ài liệu lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ý tưởng chiến lược “Một trục hai cánh”, các toan tính của Trung Quốc và quan điểm, đối sách của Việt Nam
Tác giả: Bộ Ngoại giao
Năm: 2010
16. Bộ Ngoại giao (2012), Báo cáo về sáng kiến “Một trục, hai cánh” của Trung Quốc, Tài liệu lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo về sáng kiến “Một trục, hai cánh” của Trung Quốc
Tác giả: Bộ Ngoại giao
Năm: 2012
17. Kiên Chiến (2016), ASEAN và Trung Qu ốc nỗ lực đạt mục tiêu thương m ại hai chiều 1.000 tỷ USD, http://bnews.vn/asean-va-trung-quoc-no-luc-dat-muc-tieu-thuong-mai-hai-chieu-1-000-ty-usd/20695.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: ASEAN và Trung Quốc nỗ lực đạt mục tiêu thương mại hai chiều 1.000 tỷ USD
Tác giả: Kiên Chiến
Năm: 2016
18. Vũ Thành Công và Bùi Thạch Hồng Hưng (2015), ASEAN và Con đường tơ lụa của Trung Quốc, http://nghiencuubiendong.vn/y-kien-va-binh-luan/5267-asean-va-con-duong-to-lua-tren-bien-cua-trung-quoc Sách, tạp chí
Tiêu đề: ASEAN và Con đường tơ lụa của Trung Quốc
Tác giả: Vũ Thành Công và Bùi Thạch Hồng Hưng
Năm: 2015
19. Vũ Thành Công (2016), Chi ến lược địa-kinh tế của Trung Quốc tại Campuchia (Ph ần 1), http://nghiencuubiendong.vn/y-kien-va-binh-luan/6585-chien-luoc-dia-kinh-te-cua-trung-quoc-o-campuchia-phan-1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược địa-kinh tế của Trung Quốc tại Campuchia (Phần 1)
Tác giả: Vũ Thành Công
Năm: 2016
3. Báo Nhân Dân (2015), Tuyên bỗ đứng của chiến lướcung Quốc, http://www.nhandan.com.vn/chinhtri/tin-tuc-su-kien/item/27906102-tuyen-bo-chung-viet-nam-trung-quoc.html Link
27. Phạm Kiên (2016), Hơn 4 tỷ USD vốn FDI đổ vào các đặc khu kinh tế ở Lào, http://bnews.vn/hon-4-ty-usd-von-fdi-do-vao-cac-dac-khu-kinh-te-o-lao/11661.html Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

5. Liên minh Kinh tế (Economic Unio n- EC): Các bên tham gia hình thành th ịtrường chung đồng thời xây dựng chính sách kinh tế  chung toàn liên  minh b ằng cách hài hoà hoá các chính sách tài khoá và tiền tệ quốc gia - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
5. Liên minh Kinh tế (Economic Unio n- EC): Các bên tham gia hình thành th ịtrường chung đồng thời xây dựng chính sách kinh tế chung toàn liên minh b ằng cách hài hoà hoá các chính sách tài khoá và tiền tệ quốc gia (Trang 51)
Bảng 2. 2: Tổng kim ngạch thương mại TrungQu ốc với từng nước ASEAN qua m ột số  năm - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
Bảng 2. 2: Tổng kim ngạch thương mại TrungQu ốc với từng nước ASEAN qua m ột số năm (Trang 66)
Bảng 3.1: 9 kỳ Diễn đàn hợp tác kinh tế VBBMR, tại TrungQu ốc - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
Bảng 3.1 9 kỳ Diễn đàn hợp tác kinh tế VBBMR, tại TrungQu ốc (Trang 94)
Bảng 3.1: Các nước đã ký văn bản hợp tác “một vành đai, một con đường”, tính đến tháng 10/2016 - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
Bảng 3.1 Các nước đã ký văn bản hợp tác “một vành đai, một con đường”, tính đến tháng 10/2016 (Trang 99)
Hình 3.1: Nội dung Hợp tác kinh tế VBBMR trong tương quan hợp tác “Hai hành lang, m ột vành đai” và sáng kiến Con đường tơ lụa trên biể n - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
Hình 3.1 Nội dung Hợp tác kinh tế VBBMR trong tương quan hợp tác “Hai hành lang, m ột vành đai” và sáng kiến Con đường tơ lụa trên biể n (Trang 100)
của các cơ quan chính phủ để theo dõi và quản lý mô hình PPP trong tiến trình th ực hiện - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
c ủa các cơ quan chính phủ để theo dõi và quản lý mô hình PPP trong tiến trình th ực hiện (Trang 102)
Bảng 4.1: Một số sáng kiến hợp tác tiểu vùng đang triển khai ở Đông Nam Á. - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
Bảng 4.1 Một số sáng kiến hợp tác tiểu vùng đang triển khai ở Đông Nam Á (Trang 126)
Hình 4.1: Các định chế tài chính cho vay vốn thuộc dự ánH ợp tác kinh tế VBBMR và “M ột vành đai, một con đường” - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
Hình 4.1 Các định chế tài chính cho vay vốn thuộc dự ánH ợp tác kinh tế VBBMR và “M ột vành đai, một con đường” (Trang 132)
Hình 4.2: Hai nhóm nước ASEAN tham gia Hợp tác kinh tế VBBMR có mức độ hợp tác và đấu tranh khác nhau trong quan hệ với Trung Quốc - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
Hình 4.2 Hai nhóm nước ASEAN tham gia Hợp tác kinh tế VBBMR có mức độ hợp tác và đấu tranh khác nhau trong quan hệ với Trung Quốc (Trang 139)
2.Sự hình thành và cơ chế hợp tác - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
2. Sự hình thành và cơ chế hợp tác (Trang 177)
Tình hình triển khai Đơn vị ký - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
nh hình triển khai Đơn vị ký (Trang 183)
Tình hình triển khai Đơn vị ký - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
nh hình triển khai Đơn vị ký (Trang 184)
Tình hình triển khai Đơn vị ký - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
nh hình triển khai Đơn vị ký (Trang 185)
150 triệu Trải qua nhiều lần trao - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
150 triệu Trải qua nhiều lần trao (Trang 186)
Tình hình triển khai Đơn vị ký - (LUẬN ÁN TIẾN SĨ) Sáng kiến hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng và tác động tới quan hệ quốc tế ở Đông Nam Á
nh hình triển khai Đơn vị ký (Trang 186)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w