1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam

273 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Về Tác Động Của Trách Nhiệm Xã Hội Đến Thành Quả Hoạt Động Của Các Doanh Nghiệp Ở Việt Nam
Tác giả Lê Hà Như Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Trường học Đại Học Đà Nẵng
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 273
Dung lượng 4,46 MB

Cấu trúc

  • 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu sự tác động của TNXH đến TQHĐ (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu (14)
  • 5. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 7. Đóng góp của luận án (16)
  • 8. Bố cục luận án (17)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP (18)
    • 1.1. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (18)
      • 1.1.1. Khái niệm (18)
      • 1.1.2. Nội dung của trách nhiệm xã hội (21)
      • 1.1.3. Đo lường trách nhiệm xã hội (Corporate social performance) (22)
    • 1.2. Thành quả hoạt động doanh nghiệp (26)
      • 1.2.1. Khái niệm (26)
      • 1.2.2. Sự phát triển của hệ thống đo lường thành quả (28)
      • 1.2.3. Đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp (28)
    • 1.3. Tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động doanh nghiệp . 29 1. Cơ sở lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả hoạt động doanh nghiệp (38)
      • 1.3.2. Tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp nghiên cứu ở các nước (45)
      • 1.3.3. Tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp nghiên cứu ở Việt Nam (62)
      • 1.3.4. Đánh giá khoảng trống nghiên cứu (69)
    • 2.2. Giả thuyết nghiên cứu (76)
      • 2.2.1. Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh tài chính (76)
      • 2.2.2. Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh học hỏi và phát triển (77)
      • 2.2.3. Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh quy trình nội bộ (79)
      • 2.2.4. Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh khách hàng (81)
      • 2.2.5. Mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh đánh giá TQHĐ theo phương pháp thẻ điểm cân bằng (82)
      • 2.2.6. Vai trò trung gian của thành quả phi tài chính cho sự tác động của (83)
    • 2.3. Mô hình nghiên cứu (84)
    • 2.4. Đo lường biến nghiên cứu và xây dựng phiếu khảo sát (86)
      • 2.4.1. Phát triển thang đo (87)
      • 2.4.2. Xây dựng Phiếu khảo sát (92)
    • 2.5. Thu thập dữ liệu (95)
      • 2.5.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi (95)
      • 2.5.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phỏng vấn chuyên sâu bán cấu trúc (98)
      • 2.5.3. Thu thập dữ liệu thứ cấp bằng nghiên cứu tài liệu của các trường hợp điển hình (99)
    • 2.6. Xử lý dữ liệu (100)
      • 2.6.1. Xử lý dữ liệu sơ cấp để phân tích PLS-SEM (100)
      • 2.6.2. Xử lý dữ liệu sơ cấp trong phương pháp phỏng vấn chuyên sâu (110)
      • 2.6.3. Xử lý dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu trường hợp điển hình (110)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (74)
    • 3.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam (112)
      • 3.1.1. Trách nhiệm xã hội ở khía cạnh xã hội của doanh nghiệp ở Việt Nam (112)
      • 3.2.1. Thành quả hoạt động ở khía cạnh tài chính (121)
      • 3.2.2. Thành quả hoạt động ở khía cạnh khách hàng (123)
      • 3.2.3. Thành quả hoạt động ở khía cạnh quy trình nội bộ (128)
      • 3.2.4. Thành quả hoạt động ở khía cạnh học hỏi và phát triển (132)
    • 3.3. Sự tác động của TNXH đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp (138)
      • 3.3.1. Kết quả nghiên cứu bằng phân tích PLS_SEM về sự tác động của (138)
      • 3.3.2. Kết quả nghiên cứu bằng phỏng vấn chuyên sâu về sự tác động của (157)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (112)
    • 4.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu (164)
    • 4.2. Một số khuyến nghị và hàm ý chính sách (167)
      • 4.2.1. Đối với các doanh nghiệp (168)
      • 4.2.2. Đối với các nhà hoạch định chính sách (173)
    • 4.3. Hạn chế và định hướng nghiên cứu trong tương lai (176)
      • 4.3.1. Hạn chế của nghiên cứu (176)
      • 4.3.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai (177)
  • KẾT LUẬN (73)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (179)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Sự cần thiết phải nghiên cứu sự tác động của TNXH đến TQHĐ

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và sự biến động của nền kinh tế số đã tạo ra nhiều thách thức cho nhân loại, như nạn đói nghèo, dịch bệnh, xung đột tôn giáo, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường Việt Nam, một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu, dự báo sẽ có khoảng 45% diện tích đất nông nghiệp bị hủy hoại và 22 triệu người có nguy cơ mất nhà do mực nước biển dâng cao, gây thiệt hại có thể lên đến 10% GDP vào năm 2030 (theo UNDP) Mức độ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đã tăng gấp ba lần so với 100 năm trước (Druckman & McGrath, 2019) Trước tình hình này, phát triển bền vững trở thành yêu cầu thiết yếu cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, nhằm cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời thực hiện trách nhiệm xã hội Các yêu cầu này được quy định trong Kế hoạch hành động quốc gia cho Chương trình nghị sự 2030 và Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, khẳng định tầm quan trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong hoạt động của doanh nghiệp.

Hội nhập kinh tế đã giúp sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận thị trường quốc tế, nhưng để thâm nhập vào các thị trường lớn, doanh nghiệp phải tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế về xã hội và môi trường Điều này thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam chú trọng đến trách nhiệm xã hội (TNXH) trong hoạt động sản xuất kinh doanh Người tiêu dùng ngày càng ưu tiên sản phẩm “xanh và sạch”, vì vậy doanh nghiệp cần đáp ứng các yêu cầu này để duy trì lợi thế cạnh tranh Nghiên cứu cho thấy 91% người tiêu dùng toàn cầu mong muốn doanh nghiệp hoạt động có trách nhiệm với các vấn đề xã hội và môi trường, trong khi 84% tìm kiếm sản phẩm có trách nhiệm Sự nhận thức của người tiêu dùng về trách nhiệm xã hội ngày càng cao, chứng minh rằng doanh nghiệp quan tâm đến các vấn đề xã hội sẽ thu hút khách hàng và nâng cao tính bền vững.

Các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) đồng thời với việc nâng cao hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, việc tham gia tích cực vào các hoạt động TNXH như dự án từ thiện, chăm sóc phúc lợi nhân viên và giảm thiểu tác động môi trường có thể dẫn đến chi phí cao và tạo gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp.

Việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) hiệu quả trong doanh nghiệp không chỉ góp phần gia tăng thành quả hoạt động mà còn đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực tài chính Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa TNXH và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, như nghiên cứu của Preston & Obannon (1997), Moneva & cộng sự (2007), Byus & cộng sự (2010), và Mercedes & cộng sự (2021), cho thấy rằng TNXH giúp nâng cao danh tiếng và thu hút khách hàng, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh Ngược lại, một số quan điểm cho rằng TNXH có thể dẫn đến chi phí tăng cao, khiến doanh nghiệp nên tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận với nguồn lực hạn chế (Hillman & Keim, 2001; Orliztky & cộng sự, 2003; Brammer).

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội (TNXH) và thành quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam còn hạn chế về số lượng, chủ yếu tập trung vào tác động của TNXH đến thành quả tài chính Các tác giả như Hồ Ngọc Thảo Trang & Yekini (2014) và Hồ Viết Tiến & Hồ Thị Vân Anh (2017) đã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa TNXH và thành quả tài chính, mặc dù nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Bích & cộng sự (2015) không xác định được mối liên hệ này khi xem xét giá trị doanh nghiệp Các nghiên cứu thường sử dụng mẫu nhỏ và dữ liệu trong khoảng thời gian hạn chế, cho thấy cần có thêm nghiên cứu sâu rộng hơn để làm rõ mối quan hệ giữa TNXH và thành quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam.

Kết quả từ nhiều nghiên cứu về tác động của Trách nhiệm xã hội (TNXH) đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam cho thấy TNXH có ảnh hưởng tích cực đến thành quả của doanh nghiệp Hầu hết các nghiên cứu đều dựa trên chỉ số mức độ công bố thông tin TNXH được thu thập từ báo cáo thường niên.

Các nghiên cứu về mức độ công bố thông tin trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp tại Việt Nam, như của Hồ Thị Vân Anh (2017) và Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2022), vẫn còn đơn giản và chỉ tập trung vào số lượng thông tin công bố, chưa phản ánh đầy đủ các hoạt động TNXH thực tế Nội dung TNXH chưa được đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế như GRI Mối quan hệ giữa thành quả tài chính và TNXH cũng cho ra nhiều kết quả trái ngược; một số nghiên cứu chỉ ra mối liên hệ thuận chiều, trong khi những nghiên cứu khác lại không thấy mối liên hệ hoặc có quan hệ ngược chiều Hơn nữa, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào khía cạnh tài chính mà chưa chú trọng đến thành quả phi tài chính.

Mở rộng nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội (TNXH) đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam là rất cần thiết, với việc áp dụng hệ thống đo lường tài chính và phi tài chính.

Từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu về tác động của TNXH đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam”.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội (TNXH) đối với tăng trưởng hoạt động (TQHĐ) của doanh nghiệp tại Việt Nam Để thực hiện mục tiêu này, nghiên cứu sẽ tập trung vào các mục tiêu cụ thể nhằm phân tích mối quan hệ giữa TNXH và TQHĐ trong bối cảnh kinh doanh hiện nay.

Đo lường hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) và trách nhiệm quản trị doanh nghiệp (TQHĐ) tại Việt Nam cần xem xét cả khía cạnh tài chính và phi tài chính Các khía cạnh phi tài chính bao gồm sự hài lòng của khách hàng, khả năng học hỏi và phát triển của tổ chức, cũng như quy trình nội bộ Việc đánh giá toàn diện này giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu suất và xây dựng uy tín bền vững trong cộng đồng.

Đánh giá tác động trực tiếp của trách nhiệm xã hội (TNXH) đến tình hình hoạt động doanh nghiệp (TQHĐ) ở Việt Nam cần xem xét cả khía cạnh tài chính và phi tài chính Về mặt tài chính, TNXH có thể cải thiện lợi nhuận và tạo ra giá trị bền vững cho doanh nghiệp Trong khía cạnh phi tài chính, TNXH ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng, tạo cơ hội học hỏi và phát triển cho nhân viên, cũng như tối ưu hóa quy trình nội bộ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động tổng thể của doanh nghiệp.

Đánh giá vai trò trung gian của thành quả phi tài chính, bao gồm các khía cạnh khách hàng, học hỏi và phát triển, cùng quy trình nội bộ, là rất quan trọng để hiểu sự tác động của trách nhiệm xã hội (TNXH) đến hiệu quả tài chính (TQHĐ) của doanh nghiệp tại Việt Nam Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững và tối ưu hóa quy trình nội bộ, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả tài chính tổng thể của doanh nghiệp.

Câu hỏi nghiên cứu

Nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau:

Việc đo lường thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) và trách nhiệm của doanh nghiệp (TQHĐ) tại Việt Nam cần xem xét cả khía cạnh tài chính lẫn phi tài chính Khía cạnh tài chính bao gồm các chỉ số lợi nhuận và đầu tư bền vững, trong khi khía cạnh phi tài chính lại tập trung vào sự hài lòng của khách hàng, cơ hội học hỏi và phát triển của nhân viên, cùng với quy trình nội bộ hiệu quả Điều này giúp doanh nghiệp đánh giá toàn diện tác động của các hoạt động TNXH và TQHĐ đến sự phát triển bền vững.

TNXH (Trách nhiệm xã hội) có ảnh hưởng đáng kể đến thành quả tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Về mặt tài chính, TNXH giúp tăng cường uy tín và lòng tin của khách hàng, từ đó thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận Về khía cạnh phi tài chính, TNXH góp phần nâng cao trải nghiệm khách hàng, tạo cơ hội học hỏi và phát triển cho nhân viên, cũng như cải thiện quy trình nội bộ Những doanh nghiệp chú trọng TNXH thường có năng lực cạnh tranh tốt hơn và bền vững hơn trong thị trường hiện nay.

Thành quả phi tài chính, bao gồm khía cạnh khách hàng, học hỏi và phát triển, cùng quy trình nội bộ, đóng vai trò quan trọng trong việc trung gian tác động của trách nhiệm xã hội (TNXH) đến kết quả tài chính của doanh nghiệp tại Việt Nam Sự chú trọng vào các yếu tố này không chỉ nâng cao giá trị thương hiệu mà còn cải thiện hiệu suất tài chính bền vững cho doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Để phân tích hiệu quả và giải quyết sự phức tạp của thực tế xã hội, nghiên cứu hiện đại cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau (Waysman & Savaya, 1997) Do đó, để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp bằng các phương pháp đa dạng.

Trong nghiên cứu này, dữ liệu sơ cấp được thu thập qua bản câu hỏi từ 336 doanh nghiệp tại Việt Nam, nhằm thu thập thông tin thực nghiệm về tác động của TNXH đến TQHĐ Bên cạnh đó, phỏng vấn chuyên sâu bán cấu trúc cũng được thực hiện để làm rõ nguyên nhân của một số kết quả nghiên cứu, với các câu hỏi mở được thiết kế để tìm hiểu mức độ tác động của TNXH Đồng thời, dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nghiên cứu tài liệu các trường hợp điển hình của 10 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán, cùng với thông tin tài chính của 226 công ty cổ phần niêm yết, nhằm kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu đánh giá thành quả tài chính.

Xử lý dữ liệu sơ cấp là bước quan trọng trong phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương tối thiểu riêng phần (PLS-SEM) Phương pháp này cho phép phân tích mối quan hệ giữa các biến và tối ưu hóa mô hình để đạt được kết quả chính xác và đáng tin cậy.

Phương pháp thống kê bình phương một phần được áp dụng để phân tích tác động của các yếu tố TNXH đến TQHĐ, bao gồm tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, và học hỏi phát triển Luận án cũng sử dụng các thống kê mô tả trong phân tích Dữ liệu thứ cấp được xử lý thông qua phương pháp phân tích nội dung, trong khi dữ liệu tài chính từ 226 Công ty Cổ phần được kiểm tra độ tin cậy bằng phương pháp Paired-Samples T-Test.

Đóng góp của luận án

Luận án đã đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) và tổng quát hóa hoạt động doanh nghiệp (TQHĐ) của các doanh nghiệp Việt Nam, với TNXH được xem xét theo tiêu chuẩn GRI, bao gồm các khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội hướng tới phát triển bền vững Nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề mới như quyền con người, phòng chống bạo lực, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đánh giá nhà cung cấp dựa trên tiêu chí môi trường và xã hội, cũng như đóng góp cho kinh tế địa phương TQHĐ được đánh giá toàn diện qua thẻ điểm cân bằng, bổ sung các biến phản ánh thành quả phi tài chính, trong đó có thành quả ở khía cạnh quy trình nội bộ, như khả năng tìm kiếm nhà cung cấp và khả năng xử lý thông tin của doanh nghiệp.

Nghiên cứu này đánh giá tác động của TNXH đến TQHĐ, xem xét cả khía cạnh tài chính và phi tài chính Kết quả nghiên cứu làm phong phú thêm cơ sở lý thuyết về sự tác động của TNXH, đặc biệt là các khía cạnh phi tài chính Cụ thể, TNXH giúp cải tiến quy trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tăng hiệu quả sản xuất và khả năng xử lý thông tin, từ đó nâng cao thành quả tài chính của doanh nghiệp.

Luận án này nghiên cứu mối quan hệ giữa TNXH và TQHĐ dựa trên lý thuyết các bên liên quan, với việc áp dụng đo lường TNXH theo tiêu chuẩn GRI và TQHĐ thông qua thẻ điểm cân bằng Phương pháp phân tích PLS-SEM được sử dụng để giải quyết các vấn đề nội sinh thường gặp trong mô hình nghiên cứu về TNXH và TQHĐ, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về mối liên hệ này.

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh đánh giá thành quả hoạt động, từ đó cung cấp cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu các khía cạnh đánh giá thành quả hoạt động theo quan điểm của thẻ điểm cân bằng.

Luận án này nghiên cứu toàn diện về Trách nhiệm xã hội (TNXH) và Thành quả hoạt động (TQHĐ) của doanh nghiệp tại Việt Nam, đánh giá TNXH theo tiêu chuẩn GRI và TQHĐ dựa trên thẻ điểm cân bằng, bao gồm cả khía cạnh tài chính và phi tài chính Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp được áp dụng để phân tích ảnh hưởng của TNXH đến TQHĐ của các doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu cung cấp cái nhìn tổng quan cho các nhà quản trị doanh nghiệp, giúp họ xây dựng chiến lược nâng cao trách nhiệm xã hội đồng thời cải thiện hiệu quả hoạt động Ngoài ra, nghiên cứu cũng hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước trong việc thiết lập cơ chế giám sát chặt chẽ hơn đối với việc thực hiện TNXH, nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và xã hội ổn định, phồn vinh hơn.

Bố cục luận án

Luận án được trình bày theo các chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và nghiên cứu thực nghiệm về TNXH và TQHĐ của doanh nghiệp

Chương 2: Thiết kế nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Bàn luận và hàm ý chính sách

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP

Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang tập trung vào phát triển bền vững, nhận thức rằng thành công không chỉ đến từ việc tối đa hóa lợi nhuận ngắn hạn, mà còn đòi hỏi sự quan tâm và thực hiện trách nhiệm xã hội.

Từ năm 1953, Bowen đã xuất bản ấn phẩm đầu tiên về TNXH với tên gọi

“Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” Trong tác phẩm, ông đã nhấn mạnh TNXH là nhiệm vụ doanh nghiệp phải thực hiện vì những lý do sau đây:

Doanh nghiệp hoạt động trong bối cảnh xã hội, vì vậy các phương thức hoạt động và quyết định của họ cần phải tuân thủ các nguyên tắc chung của cộng đồng.

- Doanh nghiệp được xem như một tổ chức đạo đức trong xã hội

Vào những năm 1970, nhiều nhà kinh tế, đặc biệt là Milton Friedman, đã lập luận rằng doanh nghiệp nên tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của mình Quan điểm này nhấn mạnh rằng mục tiêu chính của doanh nghiệp là phát triển kinh tế trong lĩnh vực hoạt động của họ.

Việc sử dụng nguồn lực cho các hoạt động xã hội của các nhà quản lý có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh tế, đồng thời tạo ra áp lực liên quan đến các khoản thuế bất hợp pháp.

Trái ngược với lập luận của Friedman, Carroll (1979) tiếp sau đó là Freeman

Theo (1984, 2010), doanh nghiệp không chỉ tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông mà còn cần chú trọng đến quyền lợi của các bên liên quan như khách hàng, nhà cung cấp và nhà đầu tư Carroll (1979) định nghĩa trách nhiệm xã hội (TNXH) là những mong đợi và nghĩa vụ mà xã hội đặt ra cho doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, bao gồm các khía cạnh kinh tế, pháp luật, đạo đức và từ thiện Ông cũng đã xây dựng mô hình hình tháp TNXH với bốn cấp bậc khác nhau.

Trách nhiệm kinh tế của công ty là cung cấp sản phẩm và dịch vụ thiết yếu cho xã hội nhằm đạt được lợi nhuận Điều này thể hiện qua hiệu quả tăng trưởng, với mục tiêu lợi nhuận không phải đạt được bằng mọi giá Việc thực hiện trách nhiệm kinh tế không chỉ mang lại của cải cho xã hội mà còn thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Tất cả các trách nhiệm khác của doanh nghiệp đều dựa trên nền tảng trách nhiệm kinh tế này.

Doanh nghiệp cần tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo thực hiện trách nhiệm pháp lý Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc luật hóa các quy tắc xã hội và đạo đức, giúp doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế một cách công bằng Điều này không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn và giá trị cơ bản mà xã hội kỳ vọng mà còn tạo ra môi trường kinh doanh bền vững.

Trách nhiệm đạo đức trong doanh nghiệp đề cập đến những quy tắc và giá trị xã hội được chấp nhận nhưng chưa được quy định trong luật pháp Một doanh nghiệp hoạt động có trách nhiệm đạo đức cần tuân thủ các nguyên tắc đúng đắn và công bằng, điều này thể hiện rõ trong văn hóa doanh nghiệp và các quy tắc ứng xử với các bên liên quan như người lao động, nhà đầu tư, đối tác và người tiêu dùng.

Trách nhiệm tình nguyện bao gồm các hoạt động từ thiện hướng tới cộng đồng, không chỉ đơn thuần là những hành động thiện nguyện mà còn cần thiết phải có những chương trình nhằm giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực.

Hình 1.1 Mô hình thể hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp

Nguồn: Carroll (1979), Hemphill (2004) và Windsor (2001)

Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai yếu tố cốt lõi trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) Nhiều nghiên cứu và bài viết đã tham chiếu định nghĩa của Carroll để làm rõ vai trò của những trách nhiệm này trong hoạt động kinh doanh.

Định nghĩa trách nhiệm xã hội của công ty (TNXH) của Carroll (1979) được phân tích bởi Sheth & Babiak (2010) và Wagner (2018), nhấn mạnh nghĩa vụ của công ty đối với xã hội Định nghĩa này phân biệt rõ ràng trách nhiệm của công ty từ việc chỉ tạo ra lợi nhuận đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội (Chen, Chang, & Lin, 2012) Tuy nhiên, Carroll (1979) chưa đề cập đến các nội dung, khía cạnh hay đối tượng liên quan đến TNXH.

Phát triển từ khái niệm của Carroll (1979), Chính phủ Anh (2001) nhấn mạnh rằng khu vực kinh tế tư nhân cần quản lý tác động của mình đến xã hội và môi trường một cách toàn diện khi có lợi ích thương mại mở rộng Điều này yêu cầu các doanh nghiệp phải tương tác và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các bên liên quan, bao gồm nhân viên, khách hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp và cộng đồng.

TNXH không chỉ đơn thuần là nghĩa vụ pháp lý mà còn thể hiện sự tự nguyện thực hiện trách nhiệm của các doanh nghiệp dựa trên ưu tiên và mối quan tâm riêng của họ trong từng lĩnh vực Điều này được khẳng định trong một công bố của Uỷ Ban Cộng đồng Châu Âu vào năm 2002 và ý kiến của Chandler.

Theo Villena và các cộng sự (2021), trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) không chỉ là thực hiện nghĩa vụ pháp lý hay đạt được mục tiêu kinh doanh, mà còn là tạo ra giá trị cho cộng đồng Điều này liên quan đến việc doanh nghiệp cần chú trọng đến các vấn đề môi trường và xã hội, đảm bảo hoạt động của mình hướng tới sự phát triển bền vững trên ba khía cạnh: kinh tế, môi trường và xã hội (Carroll, 2015; Clark & các cộng sự, 2016; Agudelo, 2019).

Tóm lại, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) là việc tuân thủ pháp luật và cam kết với các bên liên quan, nhằm kết nối hoạt động kinh doanh với giải quyết các vấn đề xã hội, đạo đức và bảo vệ môi trường Điều này không chỉ bảo vệ quyền con người và đáp ứng mối quan tâm của khách hàng, mà còn tối đa hóa lợi ích cho các chủ sở hữu doanh nghiệp và toàn xã hội TNXH còn giúp xác định, ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động kinh doanh, đảm bảo phát triển bền vững.

1.1.2 Nội dung của trách nhiệm xã hội

Thành quả hoạt động doanh nghiệp

Hệ thống đo lường thành quả là yếu tố then chốt trong các tổ chức, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của họ Nó cung cấp thông tin quan trọng để chuyển đổi dữ liệu tài chính thành các hoạt động nội bộ hiệu quả trong doanh nghiệp.

Các nguồn thông tin tài chính chủ yếu được cung cấp qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Yeniyurt, 2003) Các tổ chức thường sử dụng chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của mình Để đạt được mục tiêu, họ phụ thuộc vào các biện pháp đánh giá hiệu quả nhằm kiểm soát, cải tiến quy trình và so sánh kết quả giữa các bộ phận cũng như đánh giá nhân viên Mặc dù "thành quả hoạt động" là một thuật ngữ khó định nghĩa (David, 1999), nhiều tác giả đã đề xuất các khái niệm liên quan đến nó.

Trước đây, thành quả được hiểu đơn giản là hiệu quả kinh doanh, thông qua việc so sánh giữa đầu ra và đầu vào để đánh giá năng suất lao động và lợi nhuận của doanh nghiệp Tuy nhiên, theo sự phát triển của nhu cầu quản lý, khái niệm này đã được mở rộng, không chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả kinh doanh mà còn chú trọng đến khả năng tiếp cận và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhằm cải tiến quá trình quản lý.

Vào những năm 80 và 90, nghiên cứu về hoạt động doanh nghiệp đã mở rộng ra nhiều khía cạnh khác nhau, dẫn đến việc phát triển các khái niệm về thành quả hoạt động Thành quả hoạt động của doanh nghiệp được định nghĩa là tổng thể kết quả từ việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính và phi tài chính, bao gồm khách hàng, đổi mới, quy trình sản xuất nội bộ và môi trường làm việc của nhân viên, nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp và người sử dụng thông tin.

Hệ thống đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp đã được nhiều nhà nghiên cứu bàn luận, bắt đầu từ Kaplan (1984), người đã xác định hệ thống này như một công cụ cung cấp thông tin tài chính hỗ trợ quản lý ra quyết định Tuy nhiên, Marshall & cộng sự (1999) đã mở rộng quan điểm này bằng cách nhấn mạnh việc xác định và phát triển các chỉ số, cũng như thu thập dữ liệu để mô tả, báo cáo và phân tích thành quả Lohman & cộng sự (2004) tiếp tục cung cấp định nghĩa chi tiết về các thành phần, cách thức và quy trình thực hiện hệ thống đo lường thành quả, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng một hệ thống toàn diện và hiệu quả.

Chỉ số đo lường thành quả là một biến số phản ánh hiệu quả hoặc tính hữu ích của một phần hoặc toàn bộ quá trình, hệ thống các chỉ tiêu và mục tiêu đã được xác định.

- Đo lường thành quả là hoạt động đo lường các kết quả và hiệu quả hoạt động sử dụng chỉ số

Hệ thống đo lường thành quả bao gồm phần mềm, cơ sở dữ liệu và thủ tục, nhằm thực hiện các phương pháp đo lường một cách nhất quán và toàn diện.

Trong nền kinh tế chuyển đổi và quốc tế hoá, việc tối ưu hóa năng lực và khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên như tài chính, nhân lực, và khả năng đổi mới là rất quan trọng để đạt được các mục tiêu kinh doanh Thành quả hoạt động phản ánh kết quả sử dụng nguồn lực tài chính và phi tài chính, giúp đánh giá hiệu quả kinh doanh và so sánh với mục tiêu đã đề ra, đồng thời đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan.

Thành quả của hoạt động mang tính “động” và có mối quan hệ nhân quả, cho thấy các hoạt động hiện tại có thể ảnh hưởng đến kết quả trong tương lai Do đó, việc đánh giá thành quả cần xem xét cả các chỉ số dẫn dắt và theo sau, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý trong phân tích và dự báo tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.2 Sự phát triển của hệ thống đo lường thành quả

Ghalayini & Noble (1996), Alosani & cộng sự (2020) chỉ ra rằng việc phát triển các phép đo thành quả trải qua hai giai đoạn:

- Giai đoạn đầu tiên bắt đầu vào cuối những năm 1880 và trải qua những năm

1980 Trong giai đoạn này, chủ yếu nhấn mạnh vào các chỉ tiêu tài chính truyền thống như lợi nhuận, năng suất và lợi tức đầu tư

Giai đoạn thứ hai, bắt đầu vào cuối những năm 1980, xuất phát từ những biến động trên thị trường, buộc các tổ chức phải đối mặt với mức độ cạnh tranh cao thông qua việc cải thiện chất lượng và giảm chi phí Để thích ứng với tình hình này, các tổ chức đã thay đổi các ưu tiên chiến lược và triển khai các kỹ thuật công nghệ mới như Đúng giờ (JIT) và Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) Đồng thời, họ cũng bắt đầu sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động, bao gồm chất lượng, thời gian giao hàng và tính linh hoạt.

Kennerley và Neely (2002) chỉ ra rằng nhiều tổ chức đã cải tiến hệ thống đo lường thành quả để phù hợp với môi trường và chiến lược kinh doanh hiện tại Bài viết tiếp theo sẽ tập trung vào việc thảo luận các phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.

1.2.3 Đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp a Đo lường thành quả tài chính

Thành quả tài chính được đo lường thông qua các chỉ số và thông tin thể hiện bằng đơn vị tiền tệ, phản ánh kết quả từ các phương pháp tính toán.

Các phép đo tài chính được định nghĩa là các phương pháp đo lường hiệu quả thông qua các chỉ số tiền tệ như lợi nhuận, ngân sách, ROI và thị phần Những thông tin này giúp các tổ chức đánh giá hiệu suất quản lý và tình hình kinh tế, chủ yếu dựa vào các chỉ số như lợi nhuận, thu nhập kế toán và ngân sách.

& James, 2000; Neely, 1999, Matar & Eneizan, 2018) Trong bối cảnh tương tự,

Chenhall & Langfield-Smith (1998) nhấn mạnh rằng các phép đo thành quả tài chính giữ vai trò quan trọng tại nhiều quốc gia Chẳng hạn, một khảo sát tại Anh với 77 công ty sản xuất cho thấy rằng các chỉ số tài chính như vốn và lợi nhuận tài chính được các thành viên hội đồng quản trị và nhà điều hành coi trọng nhất (CIMA, 1993).

Các phép đo tài chính thường bị hạn chế do quá chú trọng vào kết quả ngắn hạn, chẳng hạn như lợi nhuận, mà không đánh giá các yếu tố dài hạn như chất lượng sản phẩm và sự hài lòng của khách hàng.

Tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động doanh nghiệp 29 1 Cơ sở lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả hoạt động doanh nghiệp

1.3.1 Cơ sở lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả hoạt động doanh nghiệp Đã có rất nhiều nghiên cứu sử dụng các lý thuyết khác nhau để lý giải cho việc thực hiện TNXH và tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp Ví dụ lý thuyết về tính tính chính đáng (Legitimacy theory), lý thuyết tổ chức (Institutional theory), lý thuyết chính trị (political theory), lý thuyết các bên có liên quan (Stakeholder theory), lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric information theory) và lý thuyết đại diện (Agency theory) Bài nghiên cứu này sử dụng các lý thuyết là lý thuyết về các bên có liên quan, lý thuyết dựa trên nguồn tài nguyên, lý thuyết đại diện, lý thuyết về tính chính đáng vì tính bền vững của các lý thuyết này đối với nghiên cứu về TNXH và TQHĐ a Lý thuyết về các bên có liên quan (Stakeholder Theory)

Mặc dù khái niệm về các bên liên quan đã được đề cập từ những năm 1960, Freeman (1984) đã phát triển ý tưởng này một cách toàn diện, xác định các bên liên quan là những đối tượng có ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các bên liên quan bao gồm khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, nhà đầu tư, chính phủ, các nhóm áp lực và các đối tượng khác trong xã hội (Freeman, 2010).

Theo Deegan (2002) và Freeman (2018), lý thuyết các bên liên quan được xem như một lý thuyết bao trùm, thay thế cho nhiều lý thuyết khác nhau Lý thuyết này tập trung vào việc phân tích các bên liên quan, bao gồm quyền lợi, quyền lực và quản trị hiệu quả trong mối quan hệ giữa các bên.

Dựa trên các nghiên cứu trước đây về các bên liên quan, Berman & cộng sự

Năm 1999, hai mô hình về các bên liên quan đã được đề xuất Mô hình đầu tiên, mô hình quản lý các bên liên quan chiến lược, nhấn mạnh rằng các công ty quan tâm đến các bên liên quan nhằm cải thiện thành quả tài chính Khi thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội (TNXH), các nhà quản lý kỳ vọng rằng điều này sẽ mang lại lợi ích cho những bên liên quan như nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, chính quyền và nhà đầu tư Mô hình thứ hai, mô hình cam kết bên liên quan nội tại, cho thấy rằng việc quản lý mối quan hệ với các bên liên quan dựa trên các cam kết đạo đức và quy tắc, thay vì chỉ nhằm tối đa hóa lợi nhuận.

Theo mô hình của Carroll (1979), việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXH) vượt qua mong đợi không chỉ nâng cao thành quả tài chính mà còn thể hiện cam kết đạo đức và trách nhiệm thiện nguyện Điều này giúp doanh nghiệp tuân thủ luật pháp và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các bên liên quan, từ đó nâng cao thành quả hoạt động phi tài chính như sự hài lòng của khách hàng, sự thoả mãn của nhân viên và khả năng cải tiến đổi mới trong doanh nghiệp.

Deegan và cộng sự (2002) đã phân chia Lý thuyết các bên có liên quan thành hai nhánh: nhánh đạo đức và nhánh quản trị tích cực Nhánh đạo đức cho rằng các bên liên quan có lợi ích bình đẳng, yêu cầu nhà quản trị phải đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên thông qua các hoạt động như bảo đảm lương thưởng, phúc lợi xã hội, và bảo vệ môi trường Ngược lại, nhánh quản trị tích cực nhấn mạnh vai trò của các bên liên quan trong quyết định quản trị để tối ưu hóa kết quả hoạt động doanh nghiệp Doanh nghiệp cần xác định các đối tượng mục tiêu như khách hàng và nhà cung cấp để thực hiện các hoạt động có ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động Mô hình phân tích trách nhiệm xã hội doanh nghiệp cũng cần xem xét áp lực từ các bên ngoài, bao gồm cả những bên có quan điểm đối lập.

Theo Jensen (2001), nhà quản trị cần thực hiện những phán xét để xác định quyền lợi của các bên liên quan Mặc dù việc nhận diện lợi ích của các bên có thể khác nhau và thậm chí đối lập, nhưng các nhà quản trị phải đảm bảo cân bằng các lợi ích này nhằm bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) không chỉ thể hiện đạo đức trong kinh doanh mà còn thúc đẩy quản trị tích cực, đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan như nhà đầu tư, nhà cung cấp, người lao động, khách hàng và cộng đồng Việc này mang lại tác động tích cực đến hoạt động của doanh nghiệp, được thể hiện qua các chỉ số tài chính và phi tài chính như sự hài lòng của khách hàng, hiệu quả sản xuất, và cải tiến môi trường làm việc Khi doanh nghiệp thực hiện TNXH một cách tự nguyện hoặc có mục đích, điều này không chỉ nâng cao thành quả hoạt động mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững Lý thuyết các bên liên quan được áp dụng để đánh giá tác động của TNXH đến thành quả hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tập trung vào các bên liên quan (Roberts, 1992; Freeman, 2018).

Trong những năm gần đây, lý thuyết dựa trên nguồn tài nguyên đã trở thành một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu quản lý hoạt động và đo lường thành quả hoạt động (Choi & Wacker, 2011) Xuất phát từ quan điểm của Barney (1991), lý thuyết này đã được Acedo và các cộng sự (2006) phát triển thành lý thuyết dựa vào nguồn lực Nhiều nhà nghiên cứu đã đóng góp vào sự phát triển của khuynh hướng nghiên cứu này (Barney, 2001; Makadok, 2001; Mahoney, 2005) Acedo và các cộng sự (2006) đã xác định ba khuynh hướng chính trong lý thuyết dựa trên nguồn tài nguyên, bao gồm quan điểm dựa vào nguồn lực, quan điểm dựa vào kiến thức và quan điểm về các mối quan hệ.

Theo quan điểm dựa vào nguồn lực, doanh nghiệp có thể tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực giá trị và không thể thay thế, bao gồm tài nguyên vật chất như tài chính và tài sản cố định, cũng như tài nguyên phi vật chất như thương hiệu, giấy phép, danh tiếng và mạng lưới đối tác Các năng lực như kiến thức, khả năng tổ chức, cơ hội kinh doanh và khả năng đổi mới cũng đóng vai trò quan trọng Tài nguyên của doanh nghiệp bao gồm cả nguồn lực tài chính và phi tài chính, do đó, thành quả hoạt động được đánh giá trên cả hai khía cạnh này Để nâng cao thành quả hoạt động, doanh nghiệp cần kiểm soát các nguồn lực này nhằm thực hiện các chiến lược hiệu quả.

1991) Brignall & cộng sự (1991) gợi ý rằng có hai cách cơ bản để quản lý thành quả trong các tổ chức là:

- Tập trung vào kết quả, chẳng hạn như khả năng cạnh tranh và thành quả tài chính;

- Tập trung vào các yếu tố quyết định kết quả - phi tài chính, chẳng hạn như chất lượng, nguồn nhân lực, hiệu quả sản xuất và đổi mới

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp cần quản lý và đánh giá thành quả từ cả khía cạnh tài chính và phi tài chính Việc sử dụng hợp lý các nguồn lực và khả năng sẵn có, cả bên trong lẫn bên ngoài, sẽ giúp doanh nghiệp đạt được kết quả mong muốn và tạo ra lợi thế cạnh tranh.

Theo lý thuyết nguồn lực về quan hệ liên quan, mạng lưới xã hội phản ánh mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các bên liên quan, tạo ra sự kết nối thông qua sự phụ thuộc lẫn nhau Chất lượng của các nguồn lực trong mạng lưới này phụ thuộc vào quá trình tương tác và mối quan hệ giữa các bên, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động của từng bên trong mối quan hệ (Das & Teng, 2000; Duschek, 2004; Mesquita và cộng sự, 2008) Điều này cho thấy việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tốt sẽ góp phần tạo ra mối quan hệ tích cực với các bên liên quan.

Theo Wallenburg (2012), nguồn lực mối quan hệ có thể tác động tích cực đến các thành viên trong hệ thống và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (TNXH) sẽ góp phần cải thiện thành quả hoạt động Mesquita và cộng sự (2008) cũng nhấn mạnh rằng nguồn lực mối quan hệ giúp các bên liên quan đạt được lợi thế cạnh tranh trong quan hệ đối tác, thường được phân loại thành bốn dạng: (1) đầu tư vào tài sản cụ thể; (2) lượng kiến thức trao đổi đáng kể; (3) kết hợp nguồn lực hoặc khả năng khan hiếm để tạo ra sản phẩm dịch vụ mới; và (4) giảm chi phí giao dịch nhờ cơ chế quản trị hiệu quả Do đó, việc thực hiện tốt TNXH không chỉ tạo ra mối quan hệ nguồn lực tốt hơn mà còn nâng cao thành quả hoạt động ở cả khía cạnh tài chính và phi tài chính.

Theo lý thuyết dựa trên nguồn tài nguyên, doanh nghiệp cần tận dụng các nguồn lực hữu hình và vô hình, bao gồm nguồn lực kiến thức và mối quan hệ, để xây dựng kế hoạch hành động hiệu quả Việc lồng ghép các kế hoạch thực hiện các hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) sẽ giúp tăng cường và phát triển nguồn lực từ bên trong như người lao động và văn hóa tổ chức, đồng thời phối hợp với các nguồn lực bên ngoài như nhà cung cấp, khách hàng, cộng đồng và chính quyền Điều này nhằm nắm bắt cơ hội phát triển tốt hơn và nâng cao thành quả hoạt động trên mọi phương diện.

Lý thuyết đại diện đã trở thành lý thuyết chủ đạo trong việc phân tích các mối quan hệ trong môi trường kinh doanh suốt nhiều thập kỷ, đặc biệt là mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền.

Giả thuyết nghiên cứu

2.2.1 Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh tài chính

Thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) mang lại nhiều lợi ích tài chính cho doanh nghiệp Theo lý thuyết đại diện, các nhà quản lý nỗ lực nâng cao sự tín nhiệm từ chủ sở hữu bằng cách cân bằng lợi ích và phát triển bền vững, đồng thời chú trọng đến các mối quan hệ xã hội Các chương trình TNXH không chỉ cải thiện danh tiếng và hình ảnh doanh nghiệp mà còn thu hút khách hàng, từ đó nâng cao kết quả tài chính TNXH cũng thể hiện sự quan tâm đến lợi ích của các bên liên quan, được xem như một nguồn lực để tăng doanh thu và giảm chi phí, cải thiện hiệu quả tài chính Hơn nữa, việc thực hiện TNXH giúp doanh nghiệp được công nhận là hợp pháp, góp phần nâng cao thành quả hoạt động tài chính Cuối cùng, lý thuyết đại diện cho thấy rằng các nhà quản lý sẽ tìm cách thực hiện các hoạt động TNXH có lợi cho doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích của các bên liên quan và hướng đến cải thiện kết quả tài chính.

Nghiên cứu toàn cầu cho thấy rằng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) đóng vai trò là một biến độc lập, có ảnh hưởng tích cực đến kết quả tài chính của các tổ chức (Waddock và Graves, 1997).

Wang, 2015; Okafor & cộng sự, 2021) Đồng thời, một số nghiên cứu tìm thấy giữa TNXH và thành quả tài chính không có sự tương quan (McWilliams và Siegel, 2000;

Elijido-Ten, 2007; Su & cộng sự, 2020) và mối tương quan âm (Jones & cộng sự, 2007; Barauskaite & Streimikiene, 2021)

Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tác động nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu, ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế - xã hội, theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc Để đối phó với vấn đề này, chính phủ đã chú trọng đến phát triển kinh tế bền vững thông qua việc ban hành nhiều chính sách và chiến lược Năm 2012, các chính sách như Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và các quyết định liên quan đến kế hoạch hành động quốc gia cho Chương trình nghị sự 2030 đã được thực thi Ngoài ra, Thông tư 155/2015/BTC quy định về trách nhiệm xã hội và môi trường đối với các công ty cổ phần niêm yết cũng đã góp phần thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, để tối đa hóa hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các bên liên quan cả bên trong và bên ngoài tổ chức Sự hợp tác này không chỉ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh mà còn tạo ra giá trị bền vững cho doanh nghiệp.

TNXH không chỉ hỗ trợ phát triển bền vững kinh tế mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa TNXH và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp tại Việt Nam, như được chỉ ra bởi Nguyễn Thị Ngọc Bích.

& cộng sự (2015); Hồ Viết Tiến và Hồ Thị Vân Anh (2017), Phan Thị Thu Hiền

(2019) Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:

H 1 : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH thì thành quả ở khía cạnh tài chính càng cao

H 1a : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh xã hội thì thành quả ở khía cạnh tài chính càng cao

H 1b : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh môi trường thì thành quả ở khía cạnh tài chính càng cao

H 1c : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh kinh tế thì thành quả ở khía cạnh tài chính càng cao

2.2.2 Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh học hỏi và phát triển

Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (TNXH) bằng cách phát triển đội ngũ thông qua các chương trình đào tạo, đảm bảo an toàn lao động và phúc lợi công bằng cho nhân viên Sự đa dạng trong cấp quản lý và bình đẳng giới cũng góp phần nâng cao năng lực và kỹ năng của đội ngũ, từ đó tăng năng suất lao động Kết quả là khả năng thu hút và giữ chân nhân viên mới được cải thiện, đồng thời nâng cao sự hài lòng về môi trường làm việc Các hoạt động TNXH như cải thiện điều kiện làm việc và chính sách hỗ trợ đáp ứng nhu cầu của người lao động tạo động lực làm việc, gia tăng tình cảm và năng suất cao hơn.

Quan điểm của Lý thuyết các bên có liên quan cho thấy rằng khi doanh nghiệp chú trọng đến lợi ích của người lao động, họ sẽ thu được nhiều lợi ích trong hoạt động kinh doanh Theo Lý thuyết tín hiệu, nhân viên cần có thông tin đầy đủ và chính xác về nhà tuyển dụng trước khi ký hợp đồng lao động; nếu thiếu thông tin, họ sẽ dựa vào các đặc điểm của công ty để đưa ra quyết định Do đó, thông tin mà tổ chức cung cấp cho ứng viên thường liên quan đến những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi gia nhập tổ chức Các thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) đóng vai trò như một tín hiệu về các chỉ tiêu và giá trị của tổ chức.

Theo nghiên cứu của Sweeney (2009), Mishra (2010), Surroca & cộng sự

Nhiều nghiên cứu (Gallardo, 2014; Martinez & cộng sự, 2017; Chaudhary, 2018) đã chỉ ra rằng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXH) có tác động tích cực đến kết quả học hỏi và phát triển của nhân viên Khi nhân viên làm việc hiệu quả hơn, điều này dẫn đến tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, từ đó cải thiện thành quả tài chính Tại Việt Nam, sự chuyển dịch từ lao động chân tay sang công nghệ cao yêu cầu nguồn nhân lực tri thức chất lượng cao (Báo cáo phát triển kinh tế xã hội 2015 – 2020) Để nâng cao hiệu quả lao động, các doanh nghiệp đã triển khai nhiều chương trình đào tạo về kiến thức và kỹ năng, thể hiện trách nhiệm xã hội của họ Nghiên cứu cho thấy các công ty áp dụng tiêu chuẩn TNXH thường gây ô nhiễm môi trường ít hơn, trả lương cao hơn và cung cấp nhiều cơ hội học tập cho nhân viên (Nguyen & cộng sự, 2019; Trifkovíc, 2017).

H 2 : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH thì thành quả hoạt động ở khía cạnh học hỏi phát triển càng cao

H 2a : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh xã hội thì thành quả hoạt động ở khía cạnh học hỏi phát triển càng cao

H 2b : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh môi trường thì thành quả hoạt động ở khía cạnh học hỏi phát triển càng cao

H 2c : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh kinh tế thì thành quả hoạt động ở khía cạnh học hỏi phát triển càng cao

2.2.3 Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh quy trình nội bộ

TQHĐ trong quy trình nội bộ bao gồm nghiên cứu và phát triển sản phẩm/dịch vụ, tìm kiếm nhà cung ứng, sản xuất, bán hàng và chăm sóc khách hàng Doanh nghiệp chú trọng đến TNXH thông qua tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên và đảm bảo lợi ích cho nhà cung cấp, cổ đông, nhà đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả quy trình nội bộ Thêm vào đó, thành quả quy trình nội bộ còn được đánh giá qua hiệu quả đổi mới trong hoạt động doanh nghiệp Đổi mới là khai thác hiệu quả ý tưởng mới, sử dụng kiến thức hiện có để phát triển sản phẩm và dịch vụ mới Theo Lý thuyết dựa trên nguồn lực, đổi mới đóng vai trò trung tâm trong việc tạo ra giá trị và duy trì lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy quy trình đổi mới sản phẩm và dịch vụ.

Mishra (2010) đã nghiên cứu ảnh hưởng của TNXH đến phát triển sản phẩm mới và chi phí R&D của doanh nghiệp Tương tự, Martinez và cộng sự (2017) đã chỉ ra tác động tích cực của TNXH đến sự sáng tạo sản phẩm, quy trình đổi mới, khả năng giới thiệu sản phẩm mới và đầu tư cho nghiên cứu và phát triển Kết quả tương tự cũng được xác nhận trong các nghiên cứu của Costa (2015) và Ding cùng cộng sự (2019).

Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, hiện đang nổi lên như một thị trường tiềm năng với vai trò là trung tâm sản xuất Trong tương lai, Việt Nam dự kiến sẽ trở thành một trung tâm tiêu thụ quan trọng.

Trong bối cảnh toàn cầu có nhiều thay đổi về mô hình tiêu dùng và sản xuất, cùng với sự tác động của cách mạng công nghệ 4.0, Việt Nam đang chuyển mình hướng tới phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững Sự rút ngắn vòng đời sản phẩm yêu cầu các doanh nghiệp phải đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để tồn tại và nâng cao khả năng cạnh tranh, điều này trở thành động lực thúc đẩy thịnh vượng Việt Nam đã liên tục đẩy mạnh kinh tế tuần hoàn thông qua Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2021 – 2030, đồng thời tổ chức các chương trình và hội nghị quốc gia về phát triển bền vững để chia sẻ kinh nghiệm và công nghệ trong sản xuất kinh tế tuần hoàn Việc ứng dụng bộ chỉ số đo lường phát triển bền vững của doanh nghiệp (CSI) cũng tạo điều kiện cho các sáng kiến thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, nâng cao năng suất lao động xã hội và cải tiến quy trình hoạt động.

H 3 : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH thì thành quả hoạt động ở khía cạnh quy trình nội bộ càng cao

H 3a : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh xã hội thì thành quả hoạt động ở khía cạnh quy trình nội bộ càng cao

H 3b : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh môi trường thì thành quả hoạt động ở khía cạnh quy trình nội bộ càng cao

H 3c : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh kinh tế thì thành quả hoạt động ở khía cạnh quy trình nội bộ càng cao

2.2.4 Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh khách hàng

Khi doanh nghiệp chú trọng đến thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH), các hoạt động bảo đảm quyền lợi khách hàng, cung cấp thông tin sản phẩm chính xác và đảm bảo sức khỏe an toàn cho khách hàng sẽ nâng cao thành quả hoạt động liên quan đến khách hàng Thành quả này được đánh giá qua khả năng thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ, thị phần và hình ảnh doanh nghiệp Theo nghiên cứu, TNXH được xem như một công cụ thúc đẩy hành vi tiêu dùng, khi khách hàng có xu hướng ủng hộ các thương hiệu thực hiện TNXH.

Theo lý thuyết các bên liên quan, khách hàng là một trong những bên liên quan bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) không chỉ đảm bảo lợi ích cho khách hàng mà còn khiến họ có xu hướng lựa chọn và thay đổi hành vi mua sắm đối với các doanh nghiệp có danh tiếng về TNXH (Baron, 2008) Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác động tích cực của TNXH đến sự hài lòng và thành quả của khách hàng, như các nghiên cứu của Sweney (2009), Gallardo (2014), Martinez (2017) và Matthew (2020).

Tại Việt Nam, hầu hết các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong môi trường nội địa, với chỉ 8% áp dụng tiêu chuẩn quốc tế Các công ty nội địa thực hiện tiêu chuẩn này nhằm mở rộng thị trường, nâng cao danh tiếng và tăng cường lòng tin của khách hàng Hơn nữa, việc áp dụng trách nhiệm xã hội (TNXH) giúp doanh nghiệp chứng minh với các bên liên quan, như nhà đầu tư và khách hàng quốc tế, rằng họ có khả năng bù đắp những thiếu hụt trong các vấn đề xã hội tại các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam.

H 4 : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH thì thành quả hoạt động ở khía cạnh khách hàng càng cao

H 4a : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh xã hội thì thành quả hoạt động ở khía cạnh khách hàng càng cao

H 4b : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh môi trường thì thành quả hoạt động ở khía cạnh khách hàng càng cao

H 4c : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh kinh tế thì thành quả hoạt động ở khía cạnh khách hàng càng cao

2.2.5 Mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh đánh giá TQHĐ theo phương pháp thẻ điểm cân bằng

Mô hình nghiên cứu

Từ các giả thuyết nghiên cứu được trình bày trong Mục 2.2, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu được tóm lược trong Hình 2.2

Mô hình nghiên cứu nhằm kiểm định giả thuyết về tác động của trách nhiệm xã hội (TNXH) đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (TQHĐ) Dựa trên lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết nguồn tài nguyên, TNXH và TQHĐ được xem xét từ góc độ hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và các bên liên quan như người lao động, nhà cung cấp, khách hàng, cộng đồng và môi trường TNXH được phân tích qua ba khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội theo nội dung của GRI, tạo ra cái nhìn toàn diện về TNXH (Gallardo, 2014; Trang & cộng sự, 2016; Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2022) TQHĐ, với tính đa chiều thể hiện trách nhiệm doanh nghiệp, cần được xem xét trên nhiều phương diện, vì tác động của TNXH không chỉ ảnh hưởng đến kết quả tài chính mà còn đến các khía cạnh phi tài chính Để phân tích toàn diện hoạt động doanh nghiệp, thẻ điểm cân bằng là phương pháp phù hợp (Hoque, 2001).

Thẻ điểm cân bằng, theo Rae (2011), Wang (2015) và Aly (2017), là công cụ hữu ích cho doanh nghiệp trong việc xây dựng sơ đồ chiến lược và thiết lập các chỉ số nhằm đạt được mục tiêu thông qua bốn khía cạnh chính Ngoài việc thiết lập chỉ số, thẻ điểm cân bằng còn được áp dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động dựa trên các khía cạnh này Do đó, TQHĐ được đánh giá dựa trên các yếu tố theo quan điểm của thẻ điểm cân bằng, bao gồm tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, cùng với khả năng học hỏi và phát triển.

Mô hình phân tích tác động trực tiếp của TNXH đến TQHĐ nhằm kiểm định các giả thuyết H1, H2, H3, H4, trong đó TNXH được phân tích qua ba biến tiềm ẩn: kinh tế, môi trường và xã hội TNXH trong khía cạnh kinh tế liên quan đến việc đảm bảo lợi ích cho người lao động, phát triển kinh tế địa phương và tạo dựng môi trường cạnh tranh minh bạch Về khía cạnh môi trường, TNXH được đánh giá qua hiệu quả sử dụng tài nguyên, tiết kiệm năng lượng và tuân thủ quy định về phát thải Đối với khía cạnh xã hội, TNXH bao gồm trách nhiệm an sinh xã hội, công bằng cho người lao động, đa dạng và bình đẳng trong quản lý, cũng như sức khỏe khách hàng Biến phụ thuộc trong mô hình phản ánh TQHĐ qua các khía cạnh tài chính, học hỏi và phát triển, quy trình nội bộ, và khách hàng.

Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh phản ánh TQHĐ theo quan điểm của thẻ điểm cân bằng (Kaplan, 1992) nhằm kiểm định giả thuyết H5.

Bắt đầu từ tác động của TQHĐ trong việc học hỏi và phát triển, chúng ta thấy sự chuyển biến đến TQHĐ trong quy trình nội bộ Tiếp theo, TQHĐ trong quy trình nội bộ ảnh hưởng đến khía cạnh khách hàng Cuối cùng, tác động từ TQHĐ ở khía cạnh khách hàng dẫn đến những thay đổi tích cực trong khía cạnh tài chính.

Cuối cùng, tác động của TNXH đến TQHĐ về mặt tài chính sẽ được tăng cường thông qua các ảnh hưởng gián tiếp đến các khía cạnh phi tài chính Cụ thể, sự tác động gián tiếp của TNXH đến TQHĐ sẽ được phân tích qua các yếu tố như học hỏi và phát triển, quy trình nội bộ và khách hàng, nhằm kiểm định giả thuyết H8.

Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả xây dựng

Đo lường biến nghiên cứu và xây dựng phiếu khảo sát

Nghiên cứu này tập trung vào tác động của Tính năng xã hội (TNXH) đến Tính chất hoạt động (TQHĐ), với mục tiêu phân tích ảnh hưởng của TNXH đến kết quả hoạt động doanh nghiệp thông qua nhận định của nhà quản lý Để đảm bảo tính thống nhất và đáng tin cậy trong phân tích, cả TNXH và TQHĐ đều dựa trên quan điểm của các nhà quản lý TNXH được đánh giá qua ba khía cạnh: kinh tế, môi trường và xã hội, trong khi TQHĐ được đo lường qua bốn phương diện: tài chính, học hỏi và phát triển, quy trình nội bộ và khách hàng Việc đo lường các biến trong nghiên cứu được thực hiện thông qua việc phát triển thang đo TNXH, TQHĐ và xây dựng phiếu khảo sát.

Quy trình nội bộ Tài chính

Học hỏi và phát triển Kinh tế

2.4.1 Phát triển thang đo Để phát triển nội dung và thang đo phù hợp với mô hình nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành các bước theo quy trình như sau:

Tổng quan tài liệu nghiên cứu cho thấy các biến trong mô hình được sử dụng để lập danh sách các biến quan sát tương ứng với từng biến tiềm ẩn Việc này giúp xác định mối quan hệ giữa các biến và nâng cao tính chính xác trong phân tích.

- Phỏng vấn chuyên sâu và thảo luận theo nhóm với các giảng viên, chuyên gia và các doanh nghiệp để hiệu chỉnh nội dung, thang đo, từ ngữ

- Nghiên cứu sơ bộ trên 50 doanh nghiệp để thử nghiệm sự phù hợp của thang đo

- Hoàn thiện thang đo để tiến hành nghiên cứu chính thức a Đo lường Trách nhiệm xã hội

Trách nhiệm xã hội (TNXH) được hiểu là cam kết bắt buộc và tự nguyện của doanh nghiệp nhằm hướng tới phát triển bền vững Nội dung về TNXH doanh nghiệp được xây dựng dựa trên quan điểm "tripple bottom line" của Elkington (1998) và Báo cáo sáng kiến toàn cầu - GRI.

Hiện nay, GRI được áp dụng rộng rãi để đo lường tác động xã hội (TNXH) tại nhiều quốc gia (Hopkins, 2003; Hoàng Cẩm Trang & cộng sự, 2016) Tác giả đã tổng hợp và xây dựng danh mục 64 chỉ báo liên quan đến TNXH dựa trên tổng quan tài liệu các nghiên cứu trước đây, như được trình bày trong Phụ lục 4.

Dựa trên nội dung của GRI, tác giả đã xây dựng danh sách các vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hội (TNXH) và tiến hành phỏng vấn các chuyên gia cùng doanh nghiệp để thu thập quan điểm và thực tiễn áp dụng Nội dung phỏng vấn được ghi chú vào bảng câu hỏi, từ đó tác giả tổng hợp và thiết kế lại danh sách các vấn đề TNXH theo các khía cạnh được đồng thuận phản ánh thực tế doanh nghiệp Sau khi phỏng vấn 07 chuyên gia và 05 doanh nghiệp, tác giả đã phân loại các chỉ mục theo ba nội dung của GRI: kinh tế, môi trường và xã hội, loại bỏ những chỉ mục không phổ biến và nhóm các chỉ mục có cùng nội dung Cuối cùng, phiếu khảo sát bao gồm 7 chỉ mục kinh tế, 15 chỉ mục xã hội và 5 chỉ mục môi trường, được tổng hợp trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1 Kết quả tổng hợp các nội dung đo lường TNXH

STT Nội dung Các nghiên cứu để tham chiếu TNXH ở khía cạnh xã hội

1 An sinh cho người lao động (Ví dụ: giảm tỷ lệ thôi việc, đảm bảo phúc lợi công bằng cho nhân viên toàn thời gian và bán thời gian, đảm bảo chế độ thai sản…)

2 An toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động

3 Chương trình đào tạo nhân viên, đánh giá hiệu quả công việc và phát triển nghề nghiệp cho người lao động

4 Sự đa dạng trong cấp quản lý và bình đẳng giữa nam và nữ (lương thưởng và cơ hội)

5 Không phân biệt đối xử đối với người lao động, khách hàng, nhà cung cấp… Mishra (2010), GRI

6 Người lao động được tự do lập hội/tham gia công đoàn tại DN GRI

7 Không sử dụng lao động trẻ em hoặc có hành động cưỡng bức người lao động GRI

8 Đào tạo nhân viên an ninh về các quy trình hoặc chính sách về quyền con người để phòng tránh bạo lực tại DN GRI

9 Các hoạt động cộng đồng địa phương nhằm thúc đẩy phát triển và giảm thiểu những tác động tiêu cực đến kinh tế địa phương

Moore (2001), Ruff & cộng sự (2001), Martinez (2017), GRI

10 Đánh giá sơ bộ các nhà cung cấp mới bằng cách sử dụng các tiêu chí về xã hội Mishra (2010), GRI

11 Đóng góp cho hệ thống chính trị (tham gia vào góp ý, xây dựng hoặc nghiêm chỉnh thực hiện văn bản pháp luật) Mishra (2010), GRI

12 Tuân thủ các quy định về đảm bảo sức khỏe và an toàn cho khách hàng

13 Tuân thủ các quy định về truyền thông tiếp thị ; đảm bảo các yêu cầu đối với thông tin nhãn hiệu của sản phẩm/dịch vụ

14 Quyền bảo mật thông tin khách hàng Davenport (2000),

15 Tuân thủ luật pháp và các quy định về xã hội Gallardo (2014), GRI

TNXH ở khía cạnh môi trường

16 Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên (Ví dụ: tiết kiệm nguyên vật liệu, hoặc sử dụng vật liệu đã được tái chế trong sản xuất hay đóng gói sản phẩm )

17 Theo dõi, kiểm soát, có giải pháp tiết kiệm tiêu thụ năng lượng (bao gồm cả nguồn nước)

18 Thực hiện theo quy định vấn đề về phát thải (khí nhà kính) , nước thải và chất thải

19 Đánh giá các nhà cung cấp mới bằng cách sử dụng các tiêu chí về môi trường trong chuỗi cung ứng Mishra (2010), GRI

20 Tuân thủ pháp luật và quy định về môi trường GRI

TNXH ở khía cạnh kinh tế

21 Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về các khoản phải nộp cho nhà nước Mishra (2010), GRI

22 Đảm bảo mức lương khởi điểm cao hơn mức lương tối thiểu của vùng, đảm bảo công bằng cho mức lương của lao động nam và nữ

Clarkson (1995), Hopkins (2003), Mishra (2010), Gallardo (2014), Ashridge (2005), GRI

23 Đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ cho cộng đồng Gallardo (2014), GRI

24 Đóng góp phát triển kinh tế tại địa phương hoặc quốc gia Gallardo (2014), GRI

25 Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp ở địa phương hoặc nhà cung cấp là nữ

26 Thực hiện phòng chống và xử lý hành vi gian lận, tham nhũng trong nội bộ tổ chức GRI

27 Đảm bảo cạnh tranh lành mạnh hoặc có các biện pháp chống độc quyền Mishra (2010), GRI

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp b Đo lường thành quả hoạt động

Trong nghiên cứu này, TQHĐ được áp dụng dựa trên phương pháp thẻ điểm cân bằng Tác giả đã tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá từ tài liệu trước đây, phân chia thành 4 khía cạnh chính: học hỏi và phát triển, quy trình nội bộ, khách hàng và tài chính Chi tiết về nội dung của từng khía cạnh được trình bày trong Phụ lục 5.

Trong các cuộc phỏng vấn, tác giả đã thảo luận về tính phù hợp của các chỉ tiêu mới, cũng như ý kiến từ các chuyên gia và doanh nghiệp Kết quả là, tác giả đã quyết định bổ sung hai chỉ tiêu mới, trong đó có “sự sẵn sàng cung ứng”.

Trong quy trình kiểm soát chất lượng cung ứng, tiêu chí "Kiến thức và kỹ năng của đội ngũ nhân viên" được tách thành hai tiêu chí riêng biệt: "Trình độ và kiến thức chuyên môn của người lao động" và "Kỹ năng mềm của người lao động" Đồng thời, bổ sung một chỉ tiêu mới là "sự hiểu biết về định hướng chiến lược" vào khía cạnh học hỏi và phát triển Kết quả của những điều chỉnh này được tổng hợp trong Bảng 2.2.

Bảng 2.2 Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu đo lường TQHĐ

STT Nội dung Các nghiên cứu trước đây

TQHĐ ở khía cạnh tài chính

1 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận Douglas (1998); Moore (2001)

2 Tốc độ tăng trưởng doanh thu Douglas (1998); Moore (2001)

3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Douglas (1998); Moore (2001)

4 Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) Waddock & Graves (1997), Moneva

5 Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) Waddock & Graves (1997), Moneva

TQHĐ ở khía cạnh khách hàng

6 Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm/dịch vụ

Otley (1999); Drury & cộng sự, (1993); Drury (1996); Chenhall&

7 Sự hài lòng của khách hàng về giá cả sản phẩm/dịch vụ

Otley (1999); Drury & cộng sự, (1993); Drury (1996); Chenhall&

Langfield-Smith (1998a); Lipe (2000), Hoque (2001); Itner (2003), Banker

8 Sự hài lòng của khách hàng về chính sách hậu mãi

Otley (1999); Drury & cộng sự, (1993); Drury (1996); Chenhall&

Langfield-Smith (1998a); Lipe (2000), Hoque (2001); Itner (2003), Banker

9 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ chăm sóc khách hàng

Otley (1999); Drury & cộng sự, (1993); Drury (1996); Chenhall&

Langfield-Smith (1998a); Lipe (2000), Hoque (2001); Itner (2003), Banker

Sự trung thành của khách hàng (có quan điểm tích cực về công ty, giới thiệu các sản phẩm của công ty cho những khách hàng khác)

11 Thị phần (Số lượng khách hàng) Kaplan (1996), Iselin (2010)

12 Khả năng thu hút khách hàng mới Gildea (2001), Sweeney (2009), Trần

13 Thương hiệu của DN được nhận dạng Trần Văn Tùng (2018)

TQHĐ ở khía cạnh quy trình nội bộ

14 Khả năng nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường Mishra (2010); Wang (2013)

15 Khả năng cải tiến sản phẩm/dịch vụ hiện tại (về chất lượng, hình thức mẫu mã)

16 Khả năng thành công của sản phẩm/dịch vụ mới

17 Khả năng tìm kiếm, lựa chọn nhà cung ứng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu Bổ sung mới

18 Khả năng kiểm soát chất lượng cung ứng Bổ sung mới

19 Khả năng hoàn thành dự án, sản phẩm/dịch vụ đúng tiến độ Drury (1996)

20 Tỉ lệ sản phẩm hỏng hoặc phải làm lại/

Chất lượng sản phẩm Iselin & Lockman (2008)

21 Khả năng tối ưu hoá chi phí sản xuất/ chi phí giá vốn Drury (1996)

TQHĐ ở khía cạnh khả năng học hỏi và phát triển

22 Trình độ và kiến thức chuyên môn của người lao động

23 Kỹ năng “mềm” của người lao động Lipe (2000), Itner (2003), Banker

24 Năng suất của người lao động Kaplan & Norton (1992, 1996, 2001)

25 Sự hài lòng của người lao động Kaplan & Norton (1992, 1996, 2001)

26 Khả năng thu hút, tuyển dụng nhân viên mới Sweeney (2009)

27 Khả năng giữ chân nhân viên cũ Sweeney (2009)

28 Khả năng cải thiện điều kiện và môi trường làm việc Martinez (2017)

29 Sự hiểu biết của nhân viên về định hướng chiến lược Bổ sung mới

30 Sự gắn kết giữa mục tiêu cá nhân và tổ chức Trần Văn Tùng (2018)

31 Mối quan hệ giữa nhà quản lý và nhân viên Iselin (2010)

32 Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin quản lý Lipe (2000); Iselin (2010); Rae (2011)

33 Cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu công việc, quản lý (Ví dụ: Phần cứng, phần mềm hoặc mạng truyền thông)

Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.4.2 Xây dựng Phiếu khảo sát

Phiếu khảo sát được xây dựng theo các bước như sau:

Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xác định các thông tin cần thiết để thu thập dữ liệu, dựa vào mô hình nghiên cứu kết hợp với sự tư vấn của các chuyên gia về kinh tế và thống kê.

Bước 2 trong nghiên cứu bao gồm việc xây dựng Phiếu khảo sát dựa trên tổng quan các biến nghiên trong mô hình và kết quả phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia Tác giả đã tham khảo tài liệu từ các luận án trong nước và quốc tế, cũng như hướng dẫn GRI để thu thập thông tin về TNXH Tuy nhiên, do số lượng thang đo về TNXH và TQHĐ khá phong phú, việc thiết kế từng câu hỏi với các thang đo khác nhau có thể gây khó khăn cho người trả lời Do đó, tác giả đã tiến hành phỏng vấn các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực định lượng để điều chỉnh Phiếu khảo sát sao cho phù hợp và ngắn gọn hơn (Xem Phụ lục 6).

Việc rà soát, chỉnh sửa này được tiến hành nhiều lần trong khoảng thời gian 6 tháng cho đến khi hình thành được Phiếu khảo sát lần thứ nhất

Sau khi hoàn thành Phiếu khảo sát lần thứ nhất, tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia có kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về TNXH và TQHĐ nhằm điều chỉnh và hoàn thiện Phiếu khảo sát này.

Bước 4 trong quy trình nghiên cứu bao gồm việc gửi Phiếu khảo sát đã chỉnh sửa lần đầu đến 12 người đã phỏng vấn trước đó và thực hiện phỏng vấn chuyên sâu với một số doanh nghiệp tại Đà Nẵng Mục đích của các cuộc phỏng vấn này là để đánh giá sự phù hợp của Phiếu khảo sát, khả năng trả lời của người tham gia, cũng như tính hợp lý và dễ hiểu của nội dung Tác giả cũng tiến hành phỏng vấn để xác định tính khả thi của mô hình nghiên cứu và khám phá các chỉ tiêu đánh giá TQHĐ, nội dung thể hiện TNXH của doanh nghiệp, cùng những lợi ích mà doanh nghiệp đạt được từ TNXH Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc được sử dụng, cho phép doanh nghiệp không chỉ trả lời theo các câu hỏi có sẵn mà còn chia sẻ ý kiến mở về TNXH và TQHĐ Qua đó, tác giả có cơ hội hiểu rõ hơn suy nghĩ của người được phỏng vấn và điều chỉnh thang đo, nội dung đo lường, nhằm tránh sai sót khi phát hành rộng rãi Dựa trên những thông tin thu thập được, tác giả đã tiến hành sửa đổi Phiếu khảo sát lần thứ hai.

Thu thập dữ liệu

2.5.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi a Các giai đoạn thu thập dữ liệu

Việc thu thập dữ liệu được thực hiện qua hai giai đoạn chính:

Giai đoạn nghiên cứu sơ bộ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ tin cậy của thang đo, giúp xem xét sự phù hợp của các biến quan sát và mô hình nghiên cứu tổng thể Qua đó, tác giả có thể thu thập ý kiến và đánh giá về câu hỏi trong phiếu khảo sát, từ đó tạo nền tảng cho việc điều chỉnh cần thiết trước khi tiến hành giai đoạn nghiên cứu định lượng chính thức.

Giai đoạn thứ hai của nghiên cứu là hoàn thiện thang đo để thực hiện khảo sát chính thức và thu thập dữ liệu cho các bước nghiên cứu định lượng tiếp theo Nghiên cứu định lượng chính thức được tiến hành bằng cách gửi Phiếu khảo sát đến ban lãnh đạo doanh nghiệp, bao gồm giám đốc, trưởng phòng nhân sự, trưởng phòng TNXH, hoặc kế toán trưởng Dữ liệu thu thập sẽ được phân tích bằng mô hình cấu trúc PLS-SEM thông qua phần mềm Smart PLS 3.0, sau đó tiến hành báo cáo kết quả nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã khảo sát 50 doanh nghiệp nhằm thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này.

Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng sơ bộ bao gồm hai kỹ thuật chính: lấy mẫu phi xác suất theo mầm (snow-ball) và lấy mẫu thuận tiện Những phương pháp này giúp thu thập dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời cung cấp kết quả phân tích để kiểm định sự phù hợp của thang đo.

Trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, hình thức khảo sát được lựa chọn là phát phiếu trực tiếp hoặc phỏng vấn qua điện thoại nhằm kiểm tra tính tin cậy và khả thi của Phiếu khảo sát, đồng thời rút ngắn thời gian thu thập dữ liệu Đối tượng phỏng vấn bao gồm các nhà lãnh đạo cấp cao từ các doanh nghiệp tại Đà Nẵng, Hà Nội và Hồ Chí Minh, được giới thiệu thông qua các chuyên gia và nhà quản lý Tác giả chỉ phỏng vấn một người đại diện từ mỗi doanh nghiệp, thường là Giám đốc, nhưng có thể là Phó Giám đốc hoặc Kế toán trưởng nếu cần thiết Những người này nắm rõ thông tin tổng thể của doanh nghiệp, giúp đảm bảo các câu hỏi về hoạt động và chính sách thực hiện trách nhiệm xã hội được trả lời chính xác.

Các cuộc phỏng vấn đã được tiến hành từ tháng 11/2020 đến tháng 03/2021, với danh sách các doanh nghiệp tham gia được liệt kê trong Phụ lục 10 Mẫu nghiên cứu chính thức cũng được cung cấp.

Sau khi thu thập dữ liệu từ giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã tiến hành đánh giá mô hình đo lường với dữ liệu của 50 doanh nghiệp Kết quả cho thấy mô hình này đảm bảo tính tin cậy, phù hợp và có độ phân biệt cao, đồng thời mô hình cấu trúc cũng thể hiện ý nghĩa rõ ràng Dựa trên những kết quả này, tác giả đã triển khai nghiên cứu chính thức để thu thập dữ liệu trên quy mô rộng hơn.

Kích thước mẫu nghiên cứu có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả trong mô hình SEM, với mẫu lớn mang lại các thông số ước lượng ổn định và tin cậy (Hair & cộng sự, 2014) Mặc dù chưa có quy định cụ thể về kích thước mẫu phù hợp cho nghiên cứu định lượng, một số tác giả cho rằng mẫu không nên dưới 50 (Gorman & cộng sự, 1995) Kline (2005) cho rằng mẫu dưới 100 vẫn có thể có ý nghĩa trong SEM, trong khi Hoyle (1995) đề xuất kích thước mẫu từ 100 đến 200 Hair & cộng sự (2014) nhấn mạnh rằng không có quy tắc cứng nhắc về kích thước mẫu, nhưng trong trường hợp mô hình gặp lỗi kỹ thuật, việc tăng kích thước mẫu có thể là giải pháp khả thi Do hạn chế về thời gian thực hiện luận án, nghiên cứu này đặt mục tiêu thu thập dữ liệu từ 300 doanh nghiệp.

Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, việc chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng theo hình thức khảo sát có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau như chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống, chọn mẫu phân tầng, và chọn mẫu thuận tiện (Fowler & Lapp, 2019) Đối với nghiên cứu này, với phạm vi là các doanh nghiệp tại Việt Nam và số lượng doanh nghiệp rất lớn, tác giả đã quyết định sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện Phương pháp này cho phép tác giả tiếp cận những phần tử nghiên cứu dễ dàng, với mục tiêu đạt được ít nhất 300 doanh nghiệp tham gia khảo sát.

Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, tác giả đã thu thập dữ liệu từ 2.258 doanh nghiệp tại Việt Nam thông qua website www.trangvangdoanhnghiep.vn, với thông tin chi tiết về email, số điện thoại và lãnh đạo doanh nghiệp Phiếu khảo sát trực tuyến được thiết kế và gửi qua email, sau khi đã kiểm tra tính giá trị và độ tin cậy Sau một tháng, tác giả nhận được 106 phản hồi và đã chủ động gọi điện để khuyến khích thêm 250 doanh nghiệp khác tham gia, nâng tổng số phiếu trả lời lên 415, trong đó có 50 doanh nghiệp từ mẫu sơ bộ Đối tượng khảo sát chủ yếu là các lãnh đạo doanh nghiệp như Giám đốc.

Phó giám đốc, giám đốc tài chính, trưởng phòng TNXH (nếu có) và kế toán trưởng sẽ hoàn thiện phiếu khảo sát Mỗi doanh nghiệp chỉ phỏng vấn một người, tùy thuộc vào đối tượng có thể tiếp cận Tỉ lệ chức danh của các nhà lãnh đạo trong mẫu nghiên cứu được trình bày chi tiết ở phần mô tả mẫu nghiên cứu trên Trang 98.

2.5.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phỏng vấn chuyên sâu bán cấu trúc

Bài viết này nhằm làm rõ các kết quả nghiên cứu từ phân tích PLS-SEM, tập trung vào mức độ tác động của TNXH đến TQHĐ ở các khía cạnh khác nhau Cụ thể, TNXH ở khía cạnh xã hội có ảnh hưởng lớn đến thành quả hoạt động trong lĩnh vực khách hàng và học hỏi, phát triển Ngược lại, TNXH ở khía cạnh môi trường lại tác động mạnh mẽ đến TQHĐ trong quy trình nội bộ Để thu thập thông tin sâu hơn, tác giả đã thực hiện phỏng vấn chuyên sâu bán cấu trúc, giúp khám phá các nội dung gợi mở và chi tiết hơn.

Trước khi tiến hành phỏng vấn, tác giả đã trao đổi mục tiêu và nội dung với một số doanh nghiệp, nhận được sự đồng ý từ 15 đại diện, bao gồm 04 doanh nghiệp phỏng vấn trực tiếp và 11 doanh nghiệp phỏng vấn qua điện thoại Các cuộc phỏng vấn được ghi âm với sự cho phép của người được phỏng vấn Đối tượng phỏng vấn là Giám đốc hoặc người công bố thông tin TNXH, những người có liên quan sâu sắc đến vấn đề nghiên cứu, nhằm tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng của TNXH đến TQHĐ của doanh nghiệp Thông tin chi tiết về doanh nghiệp, chức vụ người được phỏng vấn và ngày phỏng vấn được đính kèm trong Phụ lục 12.

Xây dựng nội dung phỏng vấn là một quá trình quan trọng, bắt nguồn từ các giả thuyết nghiên cứu của luận án và kết quả nghiên cứu định lượng Để đảm bảo tính hiệu quả, bảng câu hỏi bán cấu trúc đã được thiết kế và được đính kèm tại Phụ lục 12.

2.5.3 Thu thập dữ liệu thứ cấp bằng nghiên cứu tài liệu của các trường hợp điển hình Để tìm hiểu thêm về việc thực hiện TNXH của các doanh nghiệp ở Việt Nam, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp bằng cách phân tích tài liệu về TNXH của doanh nghiệp Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một trong những phương pháp khá phổ biến, được thực hiện bằng cách nghiên cứu, tìm hiểu, đọc kỹ nội dung của các tài liệu để tìm ra nguyên nhân, ý nghĩa về một vấn đề nghiên cứu (Bowen, 2009)

Trong nghiên cứu này, ba loại tài liệu được sử dụng để phân tích bao gồm bản ghi chính thức, tài liệu cá nhân và minh chứng vật lý (O’Leary, 2014) Luận án tập trung vào các báo cáo phát triển bền vững từ năm 2017 đến 2019 của các doanh nghiệp có thực hiện công bố thông tin Tác giả lựa chọn các doanh nghiệp đã nhận giải thưởng báo cáo phát triển bền vững từ VCCI, vì những doanh nghiệp này tuân thủ đầy đủ nội dung của GRI và cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Ngày đăng: 23/09/2022, 06:01

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.11  Bảng hệ số tải chéo các nhân tố  134 - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
3.11 Bảng hệ số tải chéo các nhân tố 134 (Trang 7)
Hình vẽ - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Hình v ẽ (Trang 9)
Hình 1.1. Mô hình thể hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Hình 1.1. Mô hình thể hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (Trang 20)
Hình 2.1. Khung nghiên cứu của luận án - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Hình 2.1. Khung nghiên cứu của luận án (Trang 75)
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu (Trang 86)
Bảng 2.1. Kết quả tổng hợp các nội dung đo lường TNXH - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Bảng 2.1. Kết quả tổng hợp các nội dung đo lường TNXH (Trang 88)
Bảng 2.2. Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu đo lường TQHĐ - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Bảng 2.2. Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu đo lường TQHĐ (Trang 90)
Bảng 2.3. Tổng hợp độ tin cậy thang đo - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Bảng 2.3. Tổng hợp độ tin cậy thang đo (Trang 101)
Hình 2.3. Biểu đồ về số lượng lao động và thời gian lao động của doanh nghiệp - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Hình 2.3. Biểu đồ về số lượng lao động và thời gian lao động của doanh nghiệp (Trang 107)
Hình 2.4. Biểu đồ tỷ lệ doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Hình 2.4. Biểu đồ tỷ lệ doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu (Trang 108)
Bảng 2.5. Thống kê lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Bảng 2.5. Thống kê lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp (Trang 109)
Bảng 3.1. Kết quả thống kê mô tả của các biến TNXH ở khía cạnh xã hội - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Bảng 3.1. Kết quả thống kê mô tả của các biến TNXH ở khía cạnh xã hội (Trang 113)
Bảng 3.4. Kết quả thống kê mô tả của các biến thành quả ở khía cạnh tài chính - (LUẬN án TIẾN sĩ) nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở việt nam
Bảng 3.4. Kết quả thống kê mô tả của các biến thành quả ở khía cạnh tài chính (Trang 121)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN