1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh

97 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Công Ty Cổ Phần Toàn Thịnh
Tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền
Người hướng dẫn CN. Lê Quang Nhân
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2017
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 2,48 MB

Cấu trúc

  • A. MỞ ĐẦU (8)
    • 1. Đặt vấn đề nghiên cứu (8)
    • 2. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 3. Kế cấu đề tài (11)
  • B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (12)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (12)
      • 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của tiền lương (15)
      • 1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương (16)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương (16)
      • 1.1.5. Quỹ tiền lương và quỹ các khoản trích theo lương (17)
      • 1.1.6. Phân loại tiền lươngvà các hình thức trả lương (19)
      • 1.1.7. Thuế thu nhập cá nhân (23)
    • 1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (25)
      • 1.2.1. Nhiệm vụ và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (25)
      • 1.2.2. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương (26)
      • 1.2.3. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương (28)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN THỊNH (35)
    • 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần Toàn Thịnh (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triền của công ty cổ phần Toàn Thịnh (35)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty (35)
      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty (37)
        • 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu, tổ chức bộ máy công ty (37)
      • 2.1.4. Đặcđiểm tình hìnhlao động của doanh nghiệp (40)
      • 2.1.5 Tình hình tài sản nguồn vốn (42)
    • B. TSDH (42)
      • 2.1.6. Tình hình sản xuất của công ty (45)
      • 2.1.7. Khái quát chung về công tác kế toán tại công ty (49)
      • 2.2. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Toàn Thịnh (54)
        • 2.2.1. Đặc điểm công tác tổ chức, quản lý tiền lương và các khoản trích (55)
        • 2.2.2. Hạch toán thời gian số lượng (57)
        • 2.2.3. Quỹ lương và các khoản trích theo lương (58)
        • 2.2.4. Hình thức trả lương (59)
        • 2.2.5. Kế toán tiền lương tại công ty cổ phần Toàn Thịnh (61)
        • 2.2.6. Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty (70)
        • 2.2.7. Kế toán thuế thu nhập cá nhân tại công ty (80)
        • 2.3.1. Ưu điểm (86)
        • 2.3.2. Hạn chế (87)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG (89)
    • 3.1. Phương hướng phát triển của công ty cổ phần Toàn Thịnh (89)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Toàn thịnh (89)
      • 3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp (89)
      • 3.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích (91)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (94)
    • D. TÀI LIỆU THAM KHẢO (97)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1.1 Một số khái niệm khoa học

1.1.1.1 Khái niệm về tiền lương

Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương trong khu vực sản xuất và kinh doanh chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố Chủ doanh nghiệp có thể quyết định mức lương dựa trên kết quả lao động và tình hình kinh doanh, đồng thời phải đảm bảo tính cạnh tranh theo quy định của nhà nước và thỏa thuận với người lao động Hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa, cùng với sự cạnh tranh trên thị trường lao động, đã biến sức lao động thành hàng hóa, cho phép người lao động và người sử dụng lao động thực hiện giao dịch theo thỏa thuận.

Trong mối quan hệ lao động, người lao động thường ở thế yếu, vì vậy cần có sự can thiệp của pháp luật từ nhà nước, đặc biệt là về vấn đề tiền lương Đồng thời, người lao động cũng cần tự liên kết và thành lập tổ chức để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Trong khu vực sản xuất kinh doanh, tiền lương là yếu tố đầu vào được hạch toán vào chi phí giá thành của sản phẩm

Tiền lương là kết quả của quá trình trao đổi giữa doanh nghiệp và người lao động, phản ánh giá trị sức lao động theo thỏa thuận giữa hai bên Nó được hình thành dựa trên các quy luật và mối quan hệ trong nền kinh tế thị trường hiện tại.

Khi làm việc cho doanh nghiệp, người lao động đóng góp thời gian, sức lao động và trình độ nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu công việc Đổi lại, họ nhận được khoản tiền tương ứng với kết quả lao động mà mình đã thực hiện.

Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được để bù đắp cho công sức lao động của họ trong quá trình sản xuất, giúp tái sản xuất sức lao động.

Tiền lương không chỉ đơn thuần là khái niệm mà còn liên quan đến các thuật ngữ khác như tiền lương danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu và tiền lương cơ bản Những khái niệm này giúp làm rõ hơn về giá trị và mức độ của tiền lương trong nền kinh tế.

- Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người lao động nhận trên sổ sách

Tiền lương danh nghĩa không phản ánh chính xác thực trạng cuộc sống của người lao động, vì nó phụ thuộc vào sức mua của đồng tiền, có sự biến đổi theo từng vùng và thời điểm khác nhau.

Tiền lương thực tế phản ánh số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người lao động có thể mua sắm bằng tiền lương danh nghĩa của mình.

Tiền lương tối thiểu là mức lương tối thiểu mà doanh nghiệp phải chi trả cho người lao động, đảm bảo đủ để họ tái sản xuất sức lao động Đây là một quy định pháp luật quan trọng nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của người lao động.

Tiền lương cơ bản là mức lương được xác định để đáp ứng các nhu cầu sinh học và xã hội, đồng thời phản ánh mức độ phức tạp và tiêu hao lao động trong điều kiện làm việc trung bình của từng ngành nghề.

1.1.1.2 Khái niệm các khoản trích theo lương

Các khoản trích theo lương là những khoản bảo hiểm bắt buộc mà cả người lao động và người sử dụng lao động phải đóng cho nhà nước, áp dụng cho hợp đồng lao động có thời gian từ 3 tháng trở lên Những khoản này gắn liền với tiền lương và đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

Theo điều 3 của luật số 58/2014/QH13, bảo hiểm xã hội là cơ chế đảm bảo và bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải tình trạng giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hoặc khi hết tuổi lao động, dựa trên việc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Trợ cấp bảo hiểm y tế là khoản hỗ trợ tài chính cho việc phòng và chữa bệnh, nhằm chăm sóc sức khỏe cho người lao động Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ quy định của Nhà nước cho những người tham gia đóng bảo hiểm.

Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích từ tổng quỹ lương thực tế của doanh nghiệp, nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động và duy trì hoạt động của công đoàn.

Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính dành cho người lao động khi họ mất việc làm Theo Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013, người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định.

- Người lao động đã đóng BHTN từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp

- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN

1.1.1.3 Ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

1.2.1 Nhiệm vụ và vai trò của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của lao động tiền lương mà kế toán tiền lương có một vị trí đặc biệt quan trọng có nhiệm vụ sau:

- Phản ánh kịp thời, chính xác số lƣợng, thời gian và kết quả lao động

Để đảm bảo quyền lợi của người lao động, doanh nghiệp cần thực hiện việc tính toán và thanh toán tiền lương cùng các khoản chi phí khác một cách chính xác và kịp thời Bên cạnh đó, việc xác định đúng các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp phải trả thay cho người lao động và phân bổ chúng một cách hợp lý cũng rất quan trọng.

19 chi phí nhân công vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì phù hợp với từng đối tƣợng kinh doanh trong doanh nghiệp

Cung cấp thông tin kịp thời về tiền lương và thanh toán lương tại doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp lãnh đạo quản lý hiệu quả lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.

Ghi chép kế toán giúp kiểm tra việc tuân thủ kế hoạch quỹ lương và kế hoạch lao động, đồng thời đảm bảo tuân thủ chế độ tiền lương, các định mức lao động và kỷ luật thanh toán tiền lương cho người lao động.

1.2.2 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương

Hạch toán trong doanh nghiệp không chỉ hỗ trợ quản lý lao động mà còn đảm bảo tính chính xác trong việc tính lương cho từng nhân viên Nội dung của hạch toán lao động bao gồm việc ghi chép số lượng lao động, thời gian làm việc, kết quả lao động và tiền lương của người lao động.

1.2.2.1 Hạch toán số lượng lao động

Dựa vào bảng chấm công hàng tháng từ các bộ phận, phòng ban và nhóm, phòng kế toán tổng hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng tại doanh nghiệp Từ bảng chấm công, kế toán có thể theo dõi số lượng nhân viên làm việc từng ngày, cũng như lý do nghỉ của từng người.

Hằng ngày, quản lý công trường sẽ ghi nhận thời gian làm việc của từng nhân viên tại địa điểm quản lý Cuối tháng, các phòng ban gửi bảng chấm công về phòng kế toán, nơi kế toán tiền lương sẽ tổng hợp và hạch toán số lượng công nhân viên trong tháng.

1.2.2.2 Hạch toán thời gian lao động

Hạch toán thời gian lao động là công việc quan trọng giúp ghi chép chính xác số ngày công và giờ làm việc thực tế của từng nhân viên, bao gồm cả ngày nghỉ Thông qua việc này, doanh nghiệp có thể tính toán lương và bảo hiểm xã hội (BHXH) cho từng người lao động, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ tài chính được thực hiện đầy đủ.

Hằng ngày, tổ trưởng hoặc người được uỷ quyền sẽ chấm công cho từng nhân viên dựa trên tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý, ghi vào các cột từ 1 đến 31 theo quy định Cuối tháng, người chấm công và phụ trách bộ phận sẽ ký vào bảng chấm công và chuyển kèm theo các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán để kiểm tra, đối chiếu và tính lương cùng bảo hiểm xã hội.

1.2.2.3 Hạch toán tiền lương cho người lao động

Dựa vào bảng chấm công, các phòng ban và tổ nhóm sẽ xác định thời gian làm việc và số ngày công của từng lao động để lập bảng thanh toán tiền lương Ngoài bảng chấm công, cần kèm theo các chứng từ như bảng tính phụ cấp, trợ cấp và phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc đã hoàn thành.

Bảng thanh toán tiền lương là tài liệu quan trọng để xác nhận việc chi trả lương và phụ cấp cho người lao động, đồng thời giúp kiểm tra quá trình thanh toán lương trong các đơn vị sản xuất kinh doanh Bảng này cũng đóng vai trò là căn cứ thống kê về lao động và tiền lương Mỗi tháng, bảng thanh toán tiền lương được lập theo từng bộ phận như phòng, ban, tổ, nhóm, và tương ứng với bảng chấm công để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương bao gồm các chứng từ lao động như bảng chấm công, bảng tính phụ cấp và trợ cấp Dựa trên các chứng từ này, bộ phận kế toán tiền lương sẽ lập bảng thanh toán, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương Bảng thanh toán này được lưu trữ tại phòng kế toán, và mỗi lần lĩnh lương, người lao động cần ký nhận trực tiếp vào cột “ký nhận”.

Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên quan, kế toán tiền lương sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương cùng các khoản trích theo lương.

Để quản lý và nâng cao hiệu quả lao động, cần tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian và kết quả lao động thông qua bảng chấm công Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, ghi rõ ngày làm việc và nghỉ việc của từng công nhân Tổ trưởng sẽ trực tiếp ghi bảng chấm công và để công khai cho nhân viên giám sát Cuối tháng, bảng chấm công được sử dụng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho người lao động Mặc dù có nhiều mẫu chứng từ khác nhau, nhưng các chứng từ đều cần thiết, bao gồm tên công nhân, tên công việc, sản phẩm và thời gian lao động, như bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương và bảng chấm công.

1.2.3 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương

Chứng từ sử dụng bao gồm:

- Mẫu số 01-LĐTL: Bảng chấm công

- Mẫu số 02-LĐTL: Bảng thanh toán lương

- Mẫu số 03-LĐTL: Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội

- Mẫu số 04-LĐTL: Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội

Các chứng từ này có thể được sử dụng để ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm cơ sở tổng hợp trước khi ghi vào sổ kế toán.

- Tài khoản 334: Phải trả người lao động

Nội dung bài viết phản ánh các khoản thanh toán mà doanh nghiệp (DN) thực hiện đối với cán bộ nhân viên (CNV), bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội (BHXH), tiền thưởng và các khoản thu nhập khác.

+ Bên nợ: - Các tài khoản khấu trừ vào lương của CNV

- Tiền lương, tiền công và các khoảnđã trả cho CNV

- Kết chuyển tiền lương CNV chưa lĩnh + Bên có: - Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho CNV

+ Số dư bên có: Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phảo trả CNV + Số dƣ bên nợ (nếu có): Số trả thừa cho CNV

- Tài khoản 338: Phải trả và phải nộp khác

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TOÀN THỊNH

Khái quát chung về công ty cổ phần Toàn Thịnh

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triền của công ty cổ phần Toàn Thịnh 2.1.1.1.Tên và địa chỉ doanh nghiệp

- Tên công ty: Công ty cổ phần Toàn Thịnh

- Tên giao dịch: Toàn Thịnh join stock company

- Trụ sở chính: Băng 2, đường Nguyễn Du, khu Hương Trầm, phường Dữu Lâu,Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ

2.1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát triển của công ty

- Công ty cổ phần Toàn Thịnh đƣợc thành lập trên cơ sở tách từ công ty que hàn Hữu Nghị và xây lắp cơ khí

Công ty Cổ phần Toàn Thịnh đã chính thức nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 18 03 000 089 từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ.

Công ty được tổ chức theo hình thức hạch toán kinh tế độc lập, bắt đầu với 12 cán bộ và vốn pháp định 1,1 tỷ đồng Sau gần 13 năm hoạt động, công ty đã phát triển mạnh mẽ với cơ sở vật chất và trang thiết bị đầy đủ, số lượng cán bộ tăng lên 70 người và vốn điều lệ đạt 15 tỷ đồng.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty

2.1.2.1 Chức năng của công ty

Công ty cổ phần Toàn Thịnh hoạt động trong các lĩnh vực :

Chúng tôi chuyên thi công xây dựng và thẩm định dự toán thiết kế cho các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cấp thoát nước, cũng như đường điện trung hạ áp và lắp đặt trạm biến áp có công suất lên đến 560KVA Ngoài ra, chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ trang trí nội ngoại thất cho các công trình.

- Chuẩn bị mặt bằng công trình

- Tƣ vấn giám sát chất lƣợng công trình

- Sản xuất kinh doanh đồ mộc dân dụng và mộc xây dựng

- Sản xuất kinh doanh hàng nông lâm sản

- Kinh doanh hàng lương thực, thực phẩm, điện, điện từ, bưu chính viễn thông, kim khí, vật liệu xây dựng, hoá chất, phân bón hoá học

- Kinh doanh vận tải hàng hoá đường bộ, đường thuỷ

- Dịch vụ sửa chữa máy móc thiết bị thi công và phương tiện vận tải

- Dịch vụ trồng cây xanh phục vụ cải tạo môi trường sinh thái du lịch

- Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá

- Môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất

Nhƣng chủ yếu là kinh doanh xây dựng

Công ty chủ yếu hoạt động tại tỉnh Phú Thọ, đồng thời mở rộng tham gia vào các dự án ở các tỉnh lân cận như Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hòa Bình và Thái Nguyên.

2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty

Quản lý và khai thác hiệu quả nguồn vốn kinh doanh là yếu tố then chốt để mở rộng sản xuất, đảm bảo lợi nhuận và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.

- Tuân thủ các chế độ chính sách quả lý kinh tế hiện hành của nhà nước Hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần Toàn Thịnh

- Quản lý tốt về lao động, vật tƣ, tiền vốn để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty

2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu, tổ chức bộ máy công ty

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ, chức bộ máy công ty

CHỦ TỊCH HĐQT – BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG TCHC PHÒNG KẾ HOẠCH,

KỸ THUẬT THI CÔNG ĐỘI XD CÔNG

CÁC TỔ ĐỘI SẢN XUẤT, THI CÔNG

2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Công ty cổ phần Toàn Thịnh hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập và quản lý theo chế độ một thủ trưởng, nhằm phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động Mô hình quản lý này phân chia công ty thành các phòng ban chức năng, trong đó mỗi phòng ban chỉ nhận chỉ thị trực tiếp từ cấp trên, trong khi mối quan hệ ngang cấp tập trung vào giám sát và kiểm tra các hoạt động trong bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh.

Ban giám đốc của công ty được bầu ra bởi hội đồng thành viên, bao gồm giám đốc và phó giám đốc Giám đốc không chỉ là người đứng đầu mà còn là chủ tịch hội đồng thành viên, đồng thời là đại diện hợp pháp cho công ty, chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động của công ty.

- Giám đốc: Là người thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo điều lệ công ty

Ra quyết định, tổ chức bộ máy nhân sự, điều hành mọi hoạt động của công ty

Phó giám đốc là người chịu sự quản lý trực tiếp từ giám đốc, có trách nhiệm tổ chức nhân sự và vận hành các hoạt động theo thẩm quyền được giao Họ chỉ đạo sản xuất trong các lĩnh vực được phân công và khi giám đốc vắng mặt, phó giám đốc sẽ thay quyền giám đốc để điều hành công ty trong phạm vi công việc đã được chỉ định.

Phòng tài chính kế toán là một bộ phận quan trọng, có mối liên hệ chặt chẽ với tất cả các hoạt động của công ty Phòng này đảm nhiệm vai trò kiểm soát và quản lý tài chính, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Ngoài ra, phòng cũng thực hiện việc theo dõi, đối chiếu và kiểm tra thanh toán các giao dịch tài chính.

Phòng hành chính là một bộ phận quan trọng, có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và thực hiện các công tác hành chính quản trị Phòng này cũng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động tổ chức lao động, xây dựng cơ bản, cũng như đảm bảo việc sửa chữa nhỏ cho toàn công ty.

- Phòng kế hoạch, kỹ thuật : Đƣợc phân thành 2 tổ khác nhau

Tổ kỹ thuật đảm nhận việc tiếp nhận các dự án thiết kế, lập khối lượng dự toán, tổ chức thi công và giám sát các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.

Tổ chuyên gia làm thầu: Mua và nghiên cứu hồ sơ, bản vẽ thiết kế, tiến độ thi công

Dưới sự lãnh đạo và giám sát của cán bộ kỹ thuật, các tổ trưởng có trách nhiệm điều động nhân lực trong tổ để thực hiện công việc được giao Họ đảm bảo thi công đạt chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, an toàn lao động và đúng tiến độ.

Các tổ đội sản xuất có nhiệm vụ tổ chức thi công tại từng khu vực được giao, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật và mỹ thuật theo đúng tiến độ Họ phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về an toàn lao động và vệ sinh môi trường.

2.1.4 Đặcđiểm tình hìnhlao động của doanh nghiệp

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của công ty (Năm 2014-2016)

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh năm So sánh năm

Số LĐ Cơ cấu Số LĐ Cơcấu Số LĐ Cơcấu Số LĐ Cơcấu

(Người) (%) (Người) (%) (Người) (%) (Người) (Người) (%)

( Nguồn: Từ phòng kế toán công ty)

Nhận xét đặc điểm về lao động của công ty:

Tình hình lao động của công ty có sự biến động rõ rệt qua 3 năm:

- Số lượng lao động tăng qua các năm: Số lao động năm 2015 là 9 người tương ứng với 22,5 % và năm 2016 lao động tiếp tục tăng 15 người tương ứng 30,61%

Chất lượng lao động tại công ty ngày càng được nâng cao với số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng liên tục tăng qua các năm Cụ thể, năm 2015 ghi nhận tăng 3 người, tương ứng với 37,5%, và năm 2016 tăng 2 người với tỷ lệ 18,18% Đội ngũ lao động có trình độ này là nền tảng quan trọng cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao chất lượng công trình và tạo dựng vị thế vững chắc cho công ty trên thị trường quốc tế.

Trong ngành xây dựng, tỷ lệ lao động nam luôn chiếm trên 70% tổng số lao động trong công ty, trong khi lao động nữ chủ yếu làm việc ở phòng tổ chức hành chính Sự chênh lệch này phần nào do áp lực công việc của phòng ban này Cụ thể, số lao động nam tăng 6 người (18,75%) từ năm 2014 đến 2015 và tăng 12 người (31,58%) từ năm 2015 đến 2016 Đối với lao động nữ, số lượng tăng 3 người (37,5%) từ năm 2014 đến 2015 và tiếp tục tăng 3 người (27,27%) từ năm 2015 đến 2016.

TSDH

NGUỒN VỐN 90.148.260.987 104.789.056.000 124.717.593.068 14.640.795.013 16,24 19.928.537.068 19,02 17,57 Â.NỢ PHẢI TRẢ 60.119.337.313 77.657.142.349 91.993.888.311 17.537.805.036 29,17 14.336.745.962 18,46 23,21

(Nguồn: Từ phòng kế toán của công ty)

Cuối năm 2016, tổng tài sản mà doanh nghiệp đang quản lý đạt 124.717.593.068 VNĐ, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 84.86% với giá trị 101.941.557.322 VNĐ, còn tài sản dài hạn là 22.776.035.746 VNĐ.

15,14% So với đầu năm tổng tài sản tăng 19,928,537,068VNĐ với tốc độ tăng 19,02% Điều này cho thấy quy mô về vốn của DN có xu hướng tăng

Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đã tăng 13.021.656.910 VNĐ, tương ứng với mức tăng 14,64% so với đầu năm, chủ yếu do các khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh 32.945.388.328 VNĐ (198,56%) Hàng tồn kho cũng ghi nhận mức tăng 2.374.630.919 VNĐ (4,76%), trong khi các khoản tiền và tương đương tiền tăng 22.310.167.184 VNĐ (99,28%) Điều này cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn do việc cho nợ để thúc đẩy tiêu thụ Để cải thiện tình hình, doanh nghiệp cần có biện pháp thu hồi sớm các khoản nợ này nhằm tăng tốc độ quay vòng vốn và nâng cao khả năng thanh toán nhanh.

Tài sản dài hạn của doanh nghiệp đã tăng do sự gia tăng của tài sản cố định (TSCĐ), với mức tăng 6.906.880.158 VNĐ, tương ứng với tỷ lệ 43,52% so với đầu năm Điều này cho thấy doanh nghiệp đang tích cực đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong năm.

Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đã tăng mạnh lên 19.928.537.068 VNĐ, trong đó nợ phải trả cuối năm đạt 91.993.888.311 VNĐ, tăng 14.336.745.962 VNĐ so với đầu năm, tương ứng với tỷ lệ tăng 18,46% Doanh nghiệp chủ yếu sử dụng vay ngắn hạn, với hơn 70% tổng nguồn vốn đến từ nợ vay, cho thấy sự phụ thuộc vào nợ để tài trợ cho hoạt động Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng các chính sách khai thác và huy động nguồn vốn khác, đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về tín dụng để nâng cao uy tín trên thị trường.

2.1.6 Tình hình sản xuất của công ty

Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Toàn Thịnh

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

Tốc độ phát triển bình quân

Số tiền (đồng) Tốc độ

PT Số tiền (đồng) Tốc độ

(Nguồn: Từ phòng kế toán của công ty)

Kết quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty Kết quả cao giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và khẳng định uy tín Mặc dù Công ty đã nỗ lực vươn lên, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển.

Qua Bảng 2.3 ta thấy tổng doanh thu qua các năm 2014, 2015, 2016 có sự thay đổi cụ thể nhƣ sau:

Doanh nghiệp không sử dụng tài khoản 521, điều này đồng nghĩa với việc không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu Vì vậy, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ được coi là doanh thu thuần.

Doanh thu thuần của công ty trong năm 2014 đạt hơn 109 tỷ đồng, và đến năm 2015, con số này tăng lên 110.225.477.108 VND, tương ứng với mức tăng 1,04% (1.131.112.403 VND) Năm 2016, doanh thu thuần tiếp tục tăng thêm hơn 30 tỷ đồng, đạt trên 140 tỷ đồng, với tỷ lệ tăng trưởng 27,61% Tốc độ phát triển bình quân trong giai đoạn này là 5,35%.

- Giá vốn: năm 2014 là 101.597.379.468VND, đến năm 2015 giảm đi còn

98.634.945.989VND, giảm đi -2.962.433.479VND tương ứng với tốc độ giảm 2,92% Đến năm 2016 tăng thêm 33.354.904.366VND, tương ứng với tăng 33,82%

Lợi nhuận gộp của công ty đã tăng mạnh vào năm 2015, đạt 4.093.545.882 VND, tương ứng với mức tăng 54,60% so với năm 2014 Tuy nhiên, vào năm 2016, lợi nhuận gộp giảm xuống còn 8.672.710.820 VND, ghi nhận mức giảm đáng kể 25,14% Sự biến động này cho thấy tình hình tài chính của công ty có sự thay đổi rõ rệt trong giai đoạn 2015-2016.

2016 doanh thu cao hơn nhƣng mức tăng của giá vốn lớn hơn nên phần lợi nhuận gộp giảm đi khá nhiều

- Chi phí hoạt động tài chính: năm 2015 tăng mạnh nhất trong 3 năm, tăng

3.547.021.233VND tương ứng với tăng 526,29% so với năm 2014 Năm 2016 lại giảm đột ngột chỉ còn 541.523.651VND tương ứng với tốc độ giảm 87,17%

Công ty đã tận dụng vốn vay từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong năm 2015.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp:năm 2015 so với năm 2014 đã tăng thêm

Năm 2016, công ty ghi nhận mức đầu tư 833.078.392 VND, tăng 26,74% so với năm trước Tuy nhiên, đến năm 2016, chi phí giảm xuống còn 340.288.212 VND, tương ứng với mức giảm 8,62% Điều này cho thấy công ty đã đầu tư vào trang thiết bị, đồ dùng văn phòng và các chi phí liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và phục vụ kinh doanh tốt hơn.

Lợi nhuận thuần của công ty trong năm 2015 giảm 286.553.743 VND, tương ứng với mức giảm 7,73% so với năm 2014 Tuy nhiên, vào năm 2016, lợi nhuận thuần đã tăng mạnh với mức tăng 1.101.931.300 VND, tương đương 32,22% so với năm 2015 Sự gia tăng này cho thấy công ty đã cải thiện đáng kể lợi nhuận mặc dù chi phí vẫn tăng, nhờ vào việc đạt được mức lợi nhuận cao hơn so với giai đoạn trước.

- Lợi nhuận khác: năm 2015 đã tăng thêm 27.285.871VND so với năm 2014, và đến năm 2016 tăng thêm 126.330.789VND tương ứng với tăng 368,05%

- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: của công ty qua 3 năm không đồng đều

Năm 2015 giảm 259.267.872VND tương ứng với tốc độ giảm 6,98% Đến năm

Từ năm 2016, công ty đã ghi nhận mức tăng trưởng lợi nhuận lên tới 1.228.262.089 VND, cho thấy các chính sách và chiến lược kinh doanh hợp lý đã được triển khai Sự gia tăng này phản ánh tín hiệu tích cực về hiệu quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây.

- Lợi nhuận kế toán sau thuế nộp thuế TNDN: năm 2015 giảm 184.228.940VND tương ứng giảm 6,40%, năm 2016 đã tăng thêm khá nhiều với 958.044.429VND tương ứng với tốc độ tăng 35,52%

Tóm lại, qua phân tích số liệu báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm gần đây, chúng ta nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty đã có những biến động đáng kể trong giai đoạn này.

2015- 2016 phát triển hơn so với năm giai đoạn 2014-2015

- Phần chi phí tài chính năm 2015: Do việc thu hồi vốn chậm, doanh nghiệp đi vay nhiều để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

* Những thuận lợi và khó khăn của công ty a Thuận lợi

Công ty được thành lập tại vị trí thuận lợi với nguồn lao động dồi dào, giao thông thuận tiện và an ninh trật tự được đảm bảo, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ tay nghề cao, năng động và sáng tạo, đóng góp vào việc phát triển những mẫu sản phẩm mới và khả năng marketing chuyên nghiệp Với đội ngũ công nhân sản xuất giàu kinh nghiệm, công ty đã khẳng định được vị thế vững chắc trên thị trường.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG

Ngày đăng: 27/06/2022, 21:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, Hệ thống kế toán Việt Nam, Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán, NXB Thống kê, Hà Nội, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống kế toán Việt Nam, Quyển 1: Hệ thống tài khoản kế toán
Nhà XB: NXB Thống kê
2. GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng (2005) Giáo trình kinh tế phát triển, NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế phát triển
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
4. Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán, Bộ Tài chính, Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí nghiên cứu tài chính kế toán
5. PGS.TS Võ Văn Nhị (2007) Nguyên lý kế toán, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý kế toán
Tác giả: PGS.TS Võ Văn Nhị
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2007
6. GS.TS Nguyễn Văn Công (2006) 400 sơ đồ kế toán tài chính, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: 400 sơ đồ kế toán tài chính
Tác giả: GS.TS Nguyễn Văn Công
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2006
7. TS. Đặng Thị Loan (2004) Kế toán tài chính trong doanh nghiệp, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính trong doanh nghiệp
Tác giả: TS. Đặng Thị Loan
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2004
8. TS. Phan Đức Dũng (2008) Bàitập và bài giảng kế toán tài chính, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàitập và bài giảng kế toán tài chính
Tác giả: TS. Phan Đức Dũng
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2008
3. Khóa luận: Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Hà Thạch Khác
9. Số liệu tại công ty cổ phần Toàn Thịnh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
DANH MỤC BẢNG (Trang 6)
5 Bảng phân bổ lƣơng tháng 11/2016 60 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
5 Bảng phân bổ lƣơng tháng 11/2016 60 (Trang 7)
+ Bảng thanh toán lƣơng - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
Bảng thanh toán lƣơng (Trang 31)
Bảng 2.1: Cơcấu lao động của công ty (Năm 2014-2016) - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
Bảng 2.1 Cơcấu lao động của công ty (Năm 2014-2016) (Trang 40)
2.1.4. Đặcđiểm tình hìnhlao động của doanh nghiệp - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
2.1.4. Đặcđiểm tình hìnhlao động của doanh nghiệp (Trang 40)
2.1.5 Tình hình tài sản nguồn vốn - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
2.1.5 Tình hình tài sản nguồn vốn (Trang 42)
2.1.6. Tình hình sản xuất của công ty - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
2.1.6. Tình hình sản xuất của công ty (Trang 45)
+ Công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
ng ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính (Trang 52)
+ Hình thức ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức kế toán máy dựa trên hình thức nhật ký chung - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
Hình th ức ghi sổ: Công ty áp dụng hình thức kế toán máy dựa trên hình thức nhật ký chung (Trang 53)
- Tài sản cốđịnh hữu hình, tài sản cốđịnh vô hình đƣợc ghi nhận theo giá gốc. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
i sản cốđịnh hữu hình, tài sản cốđịnh vô hình đƣợc ghi nhận theo giá gốc (Trang 54)
Giao diện 05: Bảng phân bổ lƣơng tháng 11 năm 2016 - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
iao diện 05: Bảng phân bổ lƣơng tháng 11 năm 2016 (Trang 69)
Giao diện 10 : Bảng kê 05-1/BK- TNCN - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần toàn thịnh
iao diện 10 : Bảng kê 05-1/BK- TNCN (Trang 84)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w