1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g

109 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Nền Tảng Cung Cấp Dịch Vụ Giá Trị Gia Tăng Cho Mạng Di Động 3G
Tác giả Nguyễn Thúy Quỳnh
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Quốc Tuấn
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Công nghệ điện tử - Viễn thông
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 2,57 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. CÁC DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ GIẢI PHÁP SDP (11)
    • 1.1 Dịch vụ giá trị gia tăng (11)
      • 1.1.1 Nhà mạng Mobifone (11)
      • 1.1.2 Nhà mạng VinaPhone (15)
      • 1.1.3 Nhà mạng Viettel (16)
    • 1.2 Thực trạng quản lý các dịch vụ giá trị gia tăng của nhà mạng (17)
    • 1.3 SDP nhìn theo khía cạnh sự hội tụ viễn thông – công nghệ thông tin (18)
    • 1.4 Lợi ích từ việc triển khai SDP (19)
  • Chương 2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SDP VÀ MỘT SỐ KIẾN TRÚC (21)
  • SDP 11 (0)
    • 2.1 Tổng quan về công nghệ SDP (21)
      • 2.1.1 Khái niệm SDP (21)
      • 2.1.2 Lịch sử của SDP (22)
      • 2.1.3 SDP và mối quan hệ với SOA và Parlay/Parlay X (24)
    • 2.2 Một số kiến trúc SDP (28)
      • 2.2.1 Kiến trúc phổ biến của SDP (28)
      • 2.2.2 HP Service Delivery Platform (29)
      • 2.2.3 Ericsson Multiservice Delivery Platform (32)
      • 2.2.4 Nokia Siemens Networks Service Delivery Framework (35)
  • Chương 3. SDP TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM (37)
    • 3.1 Thống kê về thị trường viễn thông Việt Nam (37)
    • 3.2 Giải pháp SDP hiện tại của Mobifone và VinaPhone (38)
    • 3.3 Giao diện kết nối SDP cho đối tác (40)
  • Chương 4. KHẢ NĂNG MỞ RỘNG MODULE SERVICE CREATION (43)
    • 4.1 Một số hạn chế của giải pháp SDP Huawei (43)
    • 4.2 Mở rộng module Service Creation (43)
      • 4.2.2 Yêu cầu của SMS Platform (49)
      • 4.2.3 Thiết kế SMS Platform (56)
      • 4.2.4 Demo và nhận xét (63)
  • KẾT LUẬN (67)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (68)
  • PHỤ LỤC (70)

Nội dung

CÁC DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ GIẢI PHÁP SDP

Dịch vụ giá trị gia tăng

Dịch vụ giá trị gia tăng là những dịch vụ nâng cao giá trị thông tin cho người sử dụng, thông qua việc cải thiện hình thức và nội dung thông tin, cũng như cung cấp khả năng lưu trữ và khôi phục thông tin dựa trên mạng viễn thông hoặc Internet.

Dịch vụ giá trị gia tăng có thể được cung cấp bởi các nhà mạng di động hoặc cố định, hoặc thông qua các nhà cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng bên thứ ba, được gọi là CP.

Dịch vụ giá trị gia tăng trên di động bao gồm các dịch vụ như SMS, GPRS, MMS và CRBT (nhạc chuông nhạc chờ), cung cấp trải nghiệm phong phú cho người dùng điện thoại di động.

Các dịch vụ giá trị gia tăng có thể được phân loại:

Dịch vụ giá trị gia tăng cho thuê bao bao gồm nhiều lĩnh vực hấp dẫn như thương mại điện tử, dịch vụ giải trí, dịch vụ tiện ích, và dịch vụ cộng đồng Ngoài ra, còn có mobile video và các ứng dụng điện thoại cùng kho lưu trữ ứng dụng (app store), mang đến trải nghiệm phong phú và tiện lợi cho người dùng.

- Dịch vụ giá trị gia tăng mạng o Các dịch vụ liên quan tới mạng: CRBT, CMS, Roaming, Recharging

- Dịch vụ giá trị gia tăng doanh nghiệp o Mobile Ad/Marketing: quảng cáo hình/SMS

Dịch vụ giá trị gia tăng đáp ứng nhu cầu thông tin, giải trí và cập nhật tin tức kịp thời, từ đó nâng cao hiệu quả công việc cho khách hàng Những dịch vụ này không chỉ giúp tăng khả năng cạnh tranh mà còn gia tăng doanh thu cho các nhà mạng Nhà mạng nào cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng và hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều thuê bao, góp phần vào việc tăng trưởng doanh thu.

Bài viết này sẽ tổng hợp các dịch vụ giá trị gia tăng của ba nhà mạng lớn Mobifone, VinaPhone và Viettel, nhằm làm nổi bật sự đa dạng và tầm quan trọng của các dịch vụ này trong việc đáp ứng nhu cầu của người dùng.

Âm nhạc FunRing của MobiFone mang đến dịch vụ nhạc chuông chờ độc đáo, cho phép người dùng chọn những đoạn nhạc và hiệu ứng âm thanh yêu thích thay cho hồi chuông chờ truyền thống Chức năng FunRing Sáng tạo giúp người dùng tạo ra nhạc chờ riêng biệt, mang tính cá nhân hóa cao Thế giới nhạc là cổng thông tin âm nhạc toàn diện, cung cấp nội dung giải trí và tiện ích liên quan Dịch vụ Quà tặng từ trái tim cho phép gửi tặng bài hát và lời chúc bằng giọng nói đến các thuê bao trên toàn quốc Cuối cùng, dịch vụ Music Talk cho phép người dùng phát những giai điệu yêu thích trong khi đàm thoại, tạo nên trải nghiệm gọi điện thú vị hơn.

MobiFone cung cấp nhiều dịch vụ giải trí đa dạng, bao gồm Mobile TV cho phép xem truyền hình trực tiếp và nội dung theo yêu cầu như phim, ca nhạc, và karaoke Dịch vụ mFilm mang đến trải nghiệm xem phim trực tuyến trên các thiết bị di động với nhiều bộ phim hấp dẫn MobiClip cho phép người dùng tải hoặc tặng video clip trực tiếp trên điện thoại Cổng thông tin Video cung cấp nội dung thông qua Streaming Video, bao gồm tin tức, thể thao và điện ảnh Dịch vụ Video Call giúp khách hàng có thể nhìn thấy nhau trong khi đàm thoại qua camera Cuối cùng, Media Call cho phép thay nhạc chuông thông thường bằng các nội dung đa phương tiện phong phú, được cập nhật liên tục qua kết nối GPRS/EDGE/3G.

Music City là mạng xã hội âm nhạc cho phép người chơi tham gia tranh tài trực tuyến qua các trò chơi và câu hỏi về âm nhạc, kết nối bạn bè và xây dựng cộng đồng mGame là cổng thông tin game di động, cung cấp tin tức, trailer và cho phép tải game qua website, wapsite và SMS mFarm mang đến trải nghiệm nông trại trên di động, nơi người chơi có thể trồng trọt, chăn nuôi và kết nối xã hội qua các hoạt động như kết bạn và tham gia hội nhóm, đồng thời tổ chức các cuộc thi tôn vinh truyền thống Việt Nam PI – Trà chanh quán là mạng xã hội dành cho giới trẻ, cho phép kết bạn, viết blog, chia sẻ cảm xúc và tham gia các game dân gian FunClass cung cấp dịch vụ học tiếng Anh vui nhộn qua SMS, giúp người dùng nâng cao khả năng ngôn ngữ thông qua các câu hỏi và thông tin thú vị.

Dịch vụ Magic Call của MobiFone cho phép người dùng thay đổi giọng nói trong cuộc gọi, chuyển đổi thành các giọng khác như giọng người già, giọng nam, giọng nữ, hoặc giọng trẻ em mà không làm ảnh hưởng đến nội dung cuộc trò chuyện Voice Chat là một hình thức kết nối và giao lưu với nhiều người có cùng sở thích, giúp bạn dễ dàng thiết lập mối quan hệ mà không cần tiết lộ số điện thoại thật Thông tin được cung cấp bởi người dùng và được quản lý qua ID riêng của MobiFone Ngoài ra, LiveInfo cung cấp thông tin và giải trí đa dạng thông qua các gói tin hấp dẫn, với tin nhắn flash tự động xuất hiện trên màn hình điện thoại khi ở chế độ rỗi, giúp khách hàng tiếp cận thông tin một cách chủ động và tiện lợi.

MobiFone cung cấp nhiều dịch vụ nội dung đa dạng qua di động như mPlus, gửi thông tin qua SMS/MMS, và MWorld, ứng dụng cung cấp tin tức, thị trường, thể thao và giải trí Dịch vụ mGolf giúp người dùng cập nhật thông tin liên quan đến golf, trong khi mExpress cho phép đọc báo trực tuyến từ nhiều nguồn Người dùng còn có thể nhận thông tin thời tiết miễn phí qua điện thoại mSport là chuyên trang thể thao với tin tức, video và sự kiện mới nhất MobiFone Info cung cấp thông tin về nhiều lĩnh vực như xổ số, bóng đá và phong thủy Cổng dịch vụ ZOOM360 tổng hợp nhiều nội dung khác nhau, còn mWin mang đến trò chơi giải trí qua tin nhắn mShop và Mobistore là siêu thị nội dung số với game, nhạc và ứng dụng mRadio cung cấp nội dung âm thanh qua IVR và internet, trong khi mVoice mang đến thông tin giải trí Tổng đài kỳ diệu cho phép người dùng tìm hiểu về bản thân qua câu hỏi trắc nghiệm Đọc báo qua MMS giúp người dùng nắm bắt tin tức nổi bật hàng ngày, và Zoota là ứng dụng mạng xã hội cho phép chat, chia sẻ và chơi game trên di động.

Dịch vụ giải trí của VinaPhone mang đến nhiều lựa chọn hấp dẫn cho người dùng Nhạc chuông chờ RingTunes cho phép thuê bao chọn bài hát hoặc hiệu ứng âm thanh yêu thích thay cho tín hiệu chờ thông thường, tạo sự thú vị cho người gọi Dịch vụ xem phim trực tuyến vFilm cung cấp những bộ phim mới nhất trên các thiết bị di động, phục vụ nhu cầu giải trí đa dạng Đọc sách trên di động VTruyện giúp khách hàng dễ dàng truy cập và thưởng thức sách, truyện dưới nhiều định dạng khác nhau, đồng thời cung cấp tính năng tìm kiếm và bình luận Cuối cùng, dịch vụ Sôi động mùa bóng lăn Play365 mang đến thông tin chi tiết về các giải bóng đá, bao gồm tường thuật trực tiếp và tin tức thi đấu.

Dịch vụ âm nhạc Imuzik bao gồm nhiều tính năng hấp dẫn cho người dùng Imuzik Nhạc chờ cho phép khách hàng cài đặt các bản nhạc độc đáo để người gọi thưởng thức trong lúc chờ Imuzik 3G mang đến cổng âm nhạc di động, giúp người dùng nghe nhạc, xem video, tải bài hát và cập nhật tin tức âm nhạc ngay trên điện thoại Cuối cùng, Imuzik Quà tặng âm nhạc cho phép thuê bao Viettel gửi tặng các ca khúc từ hệ thống đến các thuê bao khác trong mạng.

Dịch vụ tin tức đa dạng bao gồm tra cứu kết quả xổ số và thông tin bóng đá, cùng với dịch vụ SMS tin tức hàng ngày cung cấp thông tin thời sự, kinh tế, thể thao, giải trí và văn hóa Đặc biệt, dịch vụ Tin tức – DailyExpress gửi thông tin dạng Flash SMS tự động hiển thị trên màn hình điện thoại của khách hàng khi máy ở chế độ rỗi.

- Dịch vụ game - ứng dụng o Cổng game di động – Upro o Kho ứng dụng M-store

- Dịch vụ sách – truyện o Istory: Kênh truyện kể phát trên di động, liên tục từ 7h-24h hàng ngày o Dịch vụ đọc sách điện tử - Anybook

Dịch vụ tin nhắn, chat, email và trò chuyện hiện nay cung cấp nhiều giải pháp tiện lợi cho khách hàng, bao gồm dịch vụ SMS Translator cho phép dịch thuật Anh – Việt nhanh chóng mọi lúc, mọi nơi Ngoài ra, dịch vụ Busy SMS giúp khách hàng quản lý thời gian bằng cách đăng ký khoảng thời gian không bị làm phiền bởi các cuộc gọi không mong muốn, chỉ nhận cuộc gọi từ danh sách whitelist đã đăng ký Cuối cùng, dịch vụ Voice Emotion mang đến trải nghiệm thú vị cho người đàm thoại với các hiệu ứng âm thanh trong suốt cuộc trò chuyện.

Thực trạng quản lý các dịch vụ giá trị gia tăng của nhà mạng

Thực trạng dịch vụ giá trị gia tăng của nhà mạng trước khi có SDP cho thấy mỗi dịch vụ hoạt động độc lập, gây khó khăn cho vận hành Chẳng hạn, khi triển khai dịch vụ SMS mới, cần phải thực hiện thay đổi thủ công trên các hệ thống tính cước, chăm sóc khách hàng và cổng kết nối SMS (SMPP Gateway) Sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến các dịch vụ hiện tại, đặc biệt khi có sai sót do yếu tố con người.

Quản lý dịch vụ hiện tại dẫn đến việc ra mắt chậm và quy trình vận hành phức tạp Nếu dịch vụ được phát triển nhanh chóng, sẽ thu hút được nhiều khách hàng và giảm chi phí thử nghiệm cho những dịch vụ không được ưa chuộng Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tổng quát hóa các dịch vụ thành những phần tử logic cơ bản, giúp xây dựng dịch vụ trong thời gian ngắn mà không cần đội ngũ có kiến thức sâu về cơ sở hạ tầng mạng, mà chỉ cần tập trung vào mô hình kinh doanh và logic dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng.

SDP (Software-Defined Perimeter) ra đời nhằm tạo ra một lớp dịch vụ phân tách với các phần tử của mạng lõi, cho phép phát triển và triển khai các dịch vụ mới mà không làm ảnh hưởng đến các thành phần mạng lõi Nền tảng SDP giúp tạo ra các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ kiểm soát và hoạt động hiệu quả qua các mạng phức tạp, bao gồm mạng cố định, di động và doanh nghiệp cùng với các công nghệ truy nhập khác nhau.

Hình 1.2 minh họa các dịch vụ của nhà mạng sau khi triển khai SDP, cho thấy mỗi dịch vụ mới được truy cập một cách chuẩn hóa qua tầng SDP tới các thành phần mạng lõi Bên cạnh những lợi ích đã đề cập của SDP, các nhà mạng cũng đưa ra nhiều tiêu chí quan trọng để lựa chọn SDP phù hợp cho quá trình phát triển của họ.

- Khả năng tích hợp với hạ tầng hiện tại

- Công nghệ: khả năng phân tải, dự phòng khi có sự cố…

B illi n g C SK H M es sa gin g

Hình 1.1 Thực trạng các dịch vụ khi chƣa có SDP

B illi n g C SK H M es sa gin g

Dịch vụ 1 Dịch vụ 2 Dịch vụ 3

Hình 1.2 Thực trạng các dịch vụ sau khi triển khai SDP

SDP nhìn theo khía cạnh sự hội tụ viễn thông – công nghệ thông tin

Trước đây, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sở hữu hạ tầng riêng biệt và cung cấp dịch vụ thoại, nhắn tin độc lập với mạng Internet Sự xuất hiện của công nghệ 3G đã cải thiện đáng kể tốc độ truyền dữ liệu, khiến người dùng chủ yếu truy cập Internet và khai thác các dịch vụ trực tuyến, từ đó làm tăng lợi nhuận cho các nhà cung cấp nội dung nhưng lại giảm lợi nhuận cho các nhà cung cấp dịch vụ di động 3G Nhà mạng trở thành phương tiện truyền tải tiện lợi cho các nhà cung cấp nội dung Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông nhận thức được cần phải cung cấp các dịch vụ tương tự như của nhà cung cấp nội dung trên nền tảng 3G, nhằm thu hút người dùng và tối đa hóa lợi nhuận cho chính mình Điều này đã dẫn đến nhu cầu tích hợp hệ thống viễn thông với hệ thống IT, tạo nên sự hội tụ viễn thông-IT.

Vấn đề lớn nhất trong hợp tác giữa các nhà cung cấp nội dung và nhà cung cấp dịch vụ mạng di động là việc tích hợp hệ thống Hạ tầng của nhà mạng phức tạp và lớn, phục vụ hàng triệu thuê bao, khiến cho việc tích hợp trở nên khó khăn do sự khác biệt về tiêu chuẩn và giao thức giữa các thiết bị Do đó, cần tìm ra giải pháp để đơn giản hóa quá trình tích hợp và thúc đẩy sự hội tụ giữa viễn thông và công nghệ thông tin.

Sự hội tụ viễn thông-IT xảy ra trên nhiều khía cạnh:

Người dùng có thể truy cập nhiều mạng khác nhau thông qua thiết bị đầu cuối, cho phép sử dụng đa dạng các dịch vụ như duyệt web qua WiFi hoặc 3G.

- Phương thức truyền tải: chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói cùng tích hợp vào một mạng

Nội dung được cung cấp cho người dùng sẽ giống nhau, bất kể họ sử dụng dịch vụ viễn thông hay IT Ví dụ, người dùng có thể nghe một bài hát qua dịch vụ IVR trên điện thoại hoặc truy cập và nghe trên một trang web thông qua WiFi.

Sự hội tụ giữa viễn thông và công nghệ thông tin (IT) cho phép các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông triển khai dịch vụ Internet trên hạ tầng sẵn có, biến hạ tầng của họ thành nền tảng dịch vụ Điều này tạo cơ hội cho các nhà cung cấp hợp tác với nhiều đối tác khác như nhà cung cấp nội dung, nhằm khai thác tối đa hạ tầng mạng lõi Kết quả là tăng lưu lượng và doanh thu, đồng thời cung cấp dịch vụ và nội dung đa dạng cho người dùng.

SDP (Service Delivery Platform) là giải pháp hiệu quả để kết nối hạ tầng viễn thông với hệ thống IT, giúp cung cấp nội dung một cách liền mạch Sự linh hoạt trong việc thực thi SDP phụ thuộc vào từng giải pháp của các nhà cung cấp, và hiện tại chưa có tiêu chuẩn thiết kế chung nào được xác định Thông tin chi tiết về khả năng của SDP sẽ được trình bày rõ hơn ở mục 2.1.3.

Lợi ích từ việc triển khai SDP

Theo thống kê, SDP góp phần tạo ra doanh thu gián tiếp cho nhà mạng, đạt tới 6 tỷ đô la Mỹ Việc tối ưu hóa cung cấp dịch vụ không chỉ nâng cao hiệu quả mà còn mang lại lợi nhuận đáng kể cho các nhà mạng.

Hình 1.3 Doanh thu SDP theo khu vực trên toàn thế giới, năm 2012 và 2013

Hình 1.4 Doanh thu các hãng theo khu vực năm 2013

Vùng Châu Á – Thái Bình Dương ghi nhận mức tăng trưởng doanh thu SDP thấp nhất, chỉ đạt 11% Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều nhà cung cấp dịch vụ và nội dung ở các nước phát triển như Nhật Bản và Hàn Quốc đang sử dụng hệ thống SDP nội bộ.

Xu hướng sử dụng SDP trong hạ tầng của các nhà cung cấp dịch vụ và nội dung ngày càng gia tăng Các nhà cung cấp này có hai lựa chọn chính: mua giải pháp từ các hãng bên ngoài hoặc phát triển SDP nội bộ.

Tổng quan về công nghệ SDP

Theo TM Forum, thật ngữ SDP trong viễn thông chỉ một tập hợp các thành phần cấu thành kiến trúc phân phối dịch vụ, bao gồm khởi tạo dịch vụ, quản lý phiên và giao thức Hiện nay, SDP chưa được chuẩn hóa, dẫn đến việc nhiều công ty phát triển các giải pháp SDP với kiến trúc và thành phần khác nhau TM Forum đang nỗ lực xây dựng các đặc tả cho SDP nhằm thống nhất và cải thiện tính tương thích trong ngành.

SDP yêu cầu sự hợp tác giữa ngành công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin nhằm phát triển các dịch vụ độc lập với công nghệ và hạ tầng mạng Nó cung cấp một môi trường thuận lợi để khởi tạo, điều khiển, phân phối và thực thi các dịch vụ một cách hiệu quả.

Khái niệm SDP (Service Delivery Platform) là nền tảng phần mềm quan trọng cho các nhà cung cấp dịch vụ mạng di động, cho phép cung cấp đa dạng dịch vụ cho nhiều người dùng khác nhau Các dịch vụ này không chỉ bao gồm thoại truyền thống mà còn bao gồm các dịch vụ dữ liệu nâng cao từ các ứng dụng công nghệ thông tin.

Mở rộng định nghĩa này, các yêu cầu tối thiểu đối với SDP là:

- Hướng dịch vụ bởi vì nó quản lý việc khởi tạo dịch vụ, cấu hình, thực thi và tính cước dịch vụ

- Hỗ trợ việc phân phối các dịch vụ không phụ thuộc vào hạ tầng mạng hay thiết bị

- Cung cấp điểm chuẩn hóa duy nhất cho các nhà phát triển tìm và sử dụng các nội dung khác nhau

- Cung cấp cho các nhà phát triển và IT cách thức truy nhập mở và bảo mật vào hạ tầng doanh nghiệp của telco

Mục đích thương mại của SDP là phát triển và triển khai dịch vụ đa phương tiện nhanh chóng Sự xuất hiện của các gian hàng ứng dụng đã tập trung vào SDP để tối ưu hóa lợi nhuận từ dữ liệu Các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông sử dụng SDP để kết nối tài nguyên mạng với cộng đồng phát triển, bao gồm các nhà phát triển web 2.0 và quản lý chu trình hàng ngàn ứng dụng.

Các công ty viễn thông như Telcordia Technologies, Nokia Siemens Networks, Nortel, Avaya, Ericsson và Alcatel-Lucent đã cung cấp cơ sở hạ tầng và giao tiếp tích hợp từ những năm 1990 Sự thành công của hệ thống VoIP dựa trên nền tảng IP đã thay thế các hệ thống PBX cũ và điện thoại bàn, đánh dấu sự chuyển mình của ngành công nghiệp từ việc tập trung vào tài nguyên hệ thống sang áp dụng các công nghệ chuẩn và mở.

Sự chuyển mình sang môi trường mở đã thu hút các công ty viễn thông như Teligent Telecom và HP – Communication & Media Solutions tham gia vào lĩnh vực phần mềm, đồng thời mở ra cơ hội cho các nhà tích hợp hệ thống như Tieto, Accenture, IBM, TCS, HP, Alcatel-Lucent, Tech Mahindra, Infosys, Wipro, Xavien và CGI cung cấp dịch vụ tích hợp Ngoài ra, một hiệp hội các công ty phần mềm viễn thông đã được thành lập nhằm phát triển các sản phẩm tích hợp để xây dựng SDP, tập trung vào các yếu tố sản phẩm chính như dịch vụ giá trị gia tăng, thanh toán tập trung và quản lý quan hệ nội dung/đối tác.

Do SDP có khả năng xóa nhòa rào cản công nghệ, các ứng dụng có thể phối hợp trên diện rộng, ví dụ như:

Người dùng có thể nhận cuộc gọi đến, tin nhắn tức thời và theo dõi vị trí của bạn bè trực tiếp trên màn hình ti vi.

Người dùng có thể yêu cầu dịch vụ video theo yêu cầu (VoD) từ điện thoại di động hoặc xem các luồng video mà họ đã đăng ký gói video cho cả điện thoại cố định và di động.

Hành khách máy bay sẽ nhận được thông báo từ hệ thống tự động về việc chuyến bay bị hủy, và họ có thể chọn giữa giao diện thoại hoặc dịch vụ tương tác tự động để thực hiện việc đặt lại lịch bay.

Từ cuối những năm 1990, kiến trúc client-server đã chuyển mình với sự xuất hiện của kiến trúc nhiều lớp, đặc biệt là máy chủ ứng dụng Máy chủ ứng dụng đóng vai trò trung gian linh hoạt giữa thiết bị hiển thị dữ liệu và máy tính cá nhân, giúp xử lý logic hiệu quả hơn Mặc dù có nhiều loại đầu vào khác nhau, máy chủ ứng dụng mang lại các lợi ích chung như cung cấp cơ sở dữ liệu, mô hình lập trình chuẩn mở, cùng với tính tin cậy và khả năng mở rộng Sự chuyển đổi này được thúc đẩy bởi nhu cầu kinh doanh và sự bùng nổ Internet, khả thi nhờ vào các chuẩn như giao thức TCP/IP, ngôn ngữ lập trình Java và kiến trúc máy chủ ứng dụng web J2EE.

Đến những năm đầu 2000, thị trường công nghệ viễn thông cho doanh nghiệp và thương mại đã trở nên bão hòa với các giải pháp phần cứng và phần mềm độc quyền Tuy nhiên, các chuẩn mở bắt đầu nổi lên, đặc biệt là với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ IP.

VoIP là công nghệ cho phép truyền tải dữ liệu thoại qua mạng gói, sử dụng giao thức khởi tạo phiên (SIP) để chuẩn hóa việc điều khiển dữ liệu thoại.

Trong bối cảnh hỗ trợ các chuẩn mới, sự hội tụ giữa thoại và dữ liệu đã thúc đẩy thử nghiệm tích hợp viễn thông và CNTT, mở ra con đường cho các sản phẩm dịch vụ mới và tốt hơn Gần đây, nhiều thư viện lập trình SIP như reSIProcate, Aricent và MjSip đã ra đời, cùng với các sản phẩm dựa trên chuẩn SIP và IMS được 3GPP định nghĩa Nền tảng cung cấp dịch vụ, nhờ vào chất lượng và sự chấp nhận các chuẩn này, đang trở thành một mô hình kiến trúc ứng dụng phổ biến.

Công nghiệp hiện nay đang sử dụng nhiều định nghĩa về SDP, dẫn đến sự cần thiết phải chuẩn hóa các khái niệm liên quan TM Forum (TMF) đã bắt đầu xây dựng nền tảng phân phối dịch vụ Service Delivery Framework (SDF) nhằm giúp các nhà cung cấp dịch vụ hiểu và quản lý SDP hiệu quả hơn Định nghĩa về SDF cung cấp các thuật ngữ và khái niệm cần thiết để tham chiếu các thành phần như ứng dụng, mạng lõi, service exposure và orchestration Để phân phối dịch vụ cá nhân từ nhiều SDP khác nhau tới người dùng cuối, cần có phương tiện hoạt động giữa các SDP thông qua service enablers và tài nguyên mạng chung Khía cạnh dịch vụ nền tảng trở thành khái niệm cốt lõi, yêu cầu một nơi lưu trữ chung và mô hình dữ liệu đồng nhất, như LDAP/X.500 hoặc cơ sở dữ liệu HSS.

Với sự gia tăng nhu cầu phát triển các giao diện lập trình giữa các phần tử mạng, SDP đã trở thành một yếu tố quan trọng được các nhà cung cấp dịch vụ nhanh chóng triển khai Người dùng hiện nay yêu cầu các dịch vụ có sẵn trên nền tảng dễ sử dụng để rút ngắn thời gian ra thị trường Do đó, các nhà cung cấp ngày càng sẵn sàng áp dụng mô hình chia sẻ doanh thu thay vì thu phí bản quyền.

Nhà mạng thực thi SOA

Các dịch vụ được tạo ra từ hạ tầng của nhà mạng, nhưng việc phát triển

Kiến trúc hướng dịch vụ SOA được sử dụng ở mức doanh nghiệp

Nhà mạng bắt đầu sử dụng SDP, ứng dụng

Nhà mạng kết hợp lợi ích của dịch vụ web với hạ tầng hiện tại, để

Một số kiến trúc SDP

2.2.1 Kiến trúc phổ biến của SDP

Hiện nay, không có một kiến trúc chuẩn cho SDP, mà kiến trúc này thay đổi tùy thuộc vào từng giải pháp của nhà cung cấp Mỗi kiến trúc đều tập trung vào việc đáp ứng các yêu cầu cụ thể của SDP, bao gồm tính cước tập trung, phân phối nội dung và khởi tạo dịch vụ.

Hình 2.6 Kiến trúc SDP phổ biến

Giải pháp SDP của các nhà cung cấp khác nhau mặc dù có sự khác biệt, nhưng đều có một số chức năng cơ bản chung Hình 2.6 minh họa kiến trúc SDP phổ biến, cùng với các công nghệ chuẩn và giao diện thường dùng giữa các khối Kiến trúc SDP xác định các nền tảng dịch vụ phân phối khác nhau, giúp tổng quát hóa và đơn giản hóa tài nguyên cũng như cơ sở hạ tầng của nhà cung cấp mạng di động thành các Service Enablers Các nền tảng và tài nguyên hạ tầng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống SDP hiệu quả.

- Network Abstraction Platform: chứa các tài nguyên hỗ trợ dịch vụ cung cấp các điểm truy nhập chung tới hạ tầng tài nguyên mạng không đồng nhất

Nền tảng phân phối nội dung (Content Delivery Platform) cung cấp các dịch vụ để phân phối nội dung đến khách hàng Nội dung được xem như một tài nguyên mạng, được cung cấp bởi nhà mạng di động và các nhà cung cấp nội dung khác.

- Management Platforms: chứa các dịch vụ tổng quát hóa các chức năng OSS/BSS của nhà cung cấp mạng di động

Nền tảng thực thi dịch vụ (Service Execution Platform) là nơi chứa các ứng dụng của nhà mạng, cung cấp dịch vụ như thoại, dữ liệu và các dịch vụ đa phương tiện cho khách hàng Những ứng dụng này được coi là một tập hợp các service enabler với giao diện mở, cho phép tích hợp và tương tác với các nền tảng khác.

Nền tảng Triển khai Dịch vụ cung cấp các dịch vụ liên kết bên ngoài, giúp đơn giản hóa việc truy cập vào tất cả các dịch vụ nền tảng.

Figure 2.6 illustrates various platforms that provide interfaces supporting corresponding services, mapped according to Application Programming Interfaces (API) standards Examples include Parlay, Parlay X, OMA, and Web services (SOA) These APIs implement interfaces provided by the Service Exposure Platform, with Parlay API capable of executing multiple interfaces from the Network Abstraction Platform, Service Execution Platform, and Content Delivery Platform.

Trong Hình 2.6, ký hiệu X biểu thị các API không chuẩn, cho thấy sự thiếu hụt trong việc chuẩn hóa API để tích hợp SDP với các chức năng như OSS/BSS, AAA và Media.

HP Service Delivery Platform (HP SDP) là giải pháp phần mềm tích hợp giúp nhà cung cấp quản lý và triển khai dịch vụ thoại và dữ liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả Bằng cách khai thác tài nguyên hạ tầng mạng lõi, HP SDP sử dụng các chuẩn Web services như UDDI, WSDL, SOAP và các giao thức truyền thông OSA/Parlay để tối ưu hóa quy trình phân phối dịch vụ.

Với mỗi dịch vụ mới được định nghĩa, cần có sự tích hợp giữa các tài nguyên mạng,

Trong lĩnh vực CNTT, OSS và BSS, việc sử dụng công cụ linh hoạt để tạo ra dịch vụ là rất cần thiết HP Service Orchestration Manager là giải pháp tối ưu, giúp tạo ra các dịch vụ đóng gói sẵn có khả năng tạo doanh thu Chẳng hạn, công cụ này hỗ trợ các kịch bản dịch vụ SMS sẵn có và tích hợp với HP SDP Service Exposure, cho phép các nhà cung cấp dịch vụ và nội dung cung cấp giao diện cho các nhà phát triển thứ ba thông qua SDP.

Service Governance Framework, giúp đơn giản hóa việc phát triển dịch vụ và mở rộng khối Web Service and RESTful Enablers

Khối HP Service Governance Framework cho phép nhà cung cấp dịch vụ và nội dung tạo ra giao diện bảo mật cho các nhà phát triển thứ ba, từ đó cung cấp đa dạng dịch vụ đến người dùng cuối Được thiết kế theo hướng dịch vụ (SOA), khối này mang đến giao diện Web 2.0 dễ sử dụng, giúp rút ngắn thời gian thiết kế và khởi tạo dịch vụ.

Hình 2.7 Tổng quan chức năng của các mô hình kinh doanh

HP Storefront Portal là một nền tảng Web cho phép người dùng tạo, kiểm thử và xuất bản các ứng dụng, widget và dịch vụ do các nhà phát triển Web 2.0 phát triển Người dùng có thể dễ dàng duyệt qua các dịch vụ, lựa chọn và trải nghiệm trước khi quyết định mua hàng.

HP SDP cho phép CSP phát triển doanh thu thông qua bán buôn các dịch vụ doanh nghiệp và khách lẻ

Hạ tầng mạng được truy cập thông qua các API và các bộ phát triển ứng dụng (SDKs) đơn giản cung cấp cho các nhà phát triển

HP Revenue Management Module (HP RMM) là khối tích hợp với BSS của CSP

HP RMM cung cấp tính năng tính cước theo thời gian thực và chia sẻ doanh thu giữa các nhà cung cấp dịch vụ đám mây (CSP) với đối tác Hệ thống này hỗ trợ nhiều mô hình kinh doanh, bao gồm các nhà cung cấp mạng di động ảo (MVNO) với dịch vụ thoại và dữ liệu, các nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng (ASP) với các dịch vụ đa dạng như mạng xã hội, game và tương tác hàng ngày, cùng với các nhà cung cấp nội dung cung cấp dịch vụ số và tin nhắn tương tác.

Hình 2.8 Kiến trúc HP SDP

Kiến trúc HP SDP như Hình 2.8 gồm các khối chính là SDP Service Governance Framework, Service Orchestration Manager, Storefront Portal, Revenue Managament Module và Service Enablers [12]

Khung Quản trị Dịch vụ (Service Governance Framework) cho phép các Nhà cung cấp Dịch vụ Đám mây (CSP) quản lý và cung cấp kết nối mạng cũng như tài nguyên cho các đối tác thông qua dịch vụ Web và dịch vụ RESTful Nội dung được cung cấp theo chuẩn Web 2.0 như REST, RSS (Really Simple Syndication) và JSON (JavaScript Object Notation) Các nhà phát triển và nhà cung cấp nội dung có thể truy cập và sử dụng tài nguyên dựa trên phân quyền đã được thiết lập.

Module Quản Lý Doanh Thu là một phần tích hợp mở rộng của BSS, tạo ra kiến trúc linh hoạt với hệ thống tính cước hiện tại Nó bao gồm hai module chính: Charging Enabler, phục vụ cho các MVNO, nhà phát triển thứ ba, doanh nghiệp và cộng đồng Web 2.0, thực hiện chức năng quản lý tài khoản trả trước và tính cước theo thời gian thực dựa trên sự kiện dịch vụ Module thứ hai, Settlement Enabler, quản lý chia sẻ doanh thu giữa các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông và đối tác thông qua việc thu thập lưu lượng sử dụng dịch vụ, phân tách doanh thu cho các đối tác liên quan và tính toán doanh thu chia sẻ dựa trên hợp đồng và thỏa thuận phân phối dịch vụ.

Quản lý Điều phối Dịch vụ cung cấp khả năng soạn thảo và định nghĩa logic dịch vụ, cho phép tương tác dịch vụ được kích hoạt bởi các yếu tố bên ngoài như cuộc gọi, tin nhắn mới, hoặc thay đổi vị trí, cũng như từ các yếu tố bên trong như ứng dụng hoặc quy trình xử lý theo kịch bản kinh doanh.

SDP TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM

Thống kê về thị trường viễn thông Việt Nam

Tính đến cuối năm 2014, Việt Nam có khoảng 24 doanh nghiệp viễn thông được cấp phép thiết lập mạng viễn thông công cộng và hơn 100 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông Số lượng thuê bao internet băng rộng đạt 11.923.000, trong đó băng rộng cố định có 6.980.000 thuê bao và băng rộng di động 3G đạt 4.943.000 thuê bao Số lượng thuê bao di động lên tới 138.630.000 Mặc dù thuê bao cố định có xu hướng giảm, nhưng doanh thu từ thuê bao di động tăng đã giúp tổng doanh thu trong lĩnh vực viễn thông năm 2014 ước đạt 305.000 tỷ đồng.

Theo Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia đến năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt định hướng phát triển các dịch vụ viễn thông mới, nhằm đáp ứng xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ Đồng thời, việc thúc đẩy phát triển các dịch vụ ứng dụng viễn thông cũng được nhấn mạnh để nâng cao hiệu quả sử dụng mạng viễn thông đã được đầu tư.

Giữa năm 2011 và 2013, xu hướng thuê bao sử dụng di động có dấu hiệu chững lại và giảm dần; tuy nhiên, vào năm 2013, thuê bao sử dụng 3G lại tăng mạnh Nguyên nhân chính là nhờ vào nỗ lực triển khai hệ thống băng rộng di động 3G của các nhà mạng với giá thành hợp lý, cùng với nhu cầu sử dụng Internet băng rộng qua hệ thống di động 3G ngày càng gia tăng.

Hình 3.1 Số lƣợng thuê bao di động (2G, 3G) giai đoạn 2009 – 2013

Hình 3.2 Số lƣợng thuê bao di động 3G giai đoạn 2009 – 2013

Sự gia tăng số thuê bao di động 3G phụ thuộc vào chiến lược phát triển dịch vụ giá trị gia tăng của các nhà mạng Việc áp dụng công nghệ SDP là cần thiết để quản lý và phát triển các dịch vụ này Hai nhà mạng lớn là Mobifone và VinaPhone đã triển khai giải pháp SDP từ nhà cung cấp Huawei cho các dịch vụ của mình.

Giải pháp SDP hiện tại của Mobifone và VinaPhone

Hiện tại, hai nhà mạng Mobifone và VinaPhone đang áp dụng giải pháp SDP từ nhà cung cấp Huawei Giải pháp SDP đóng vai trò trung gian giữa hạ tầng mạng của nhà cung cấp dịch vụ và các ứng dụng của đối tác thứ ba, cho phép các đối tác này truy cập và sử dụng hạ tầng mạng SDP cung cấp các chuẩn giao tiếp mở cho các đối tác như nhà cung cấp nội dung, đồng thời tích hợp với các thành phần trong hạ tầng của nhà mạng như SMSC, MMSC, WAPGW, LBS, cũng như các khối BSS/OSS.

Kiến trúc của SDP Huawei biểu diễn ở Hình 3.4 [19], bao gồm các khối cơ bản:

- Open Service Access: cung cấp giao diện kết nối cho các đối tác

- Content Delivery: quản lý nội dung

- Service Execution: môi trường thực thi dịch vụ, cho phép thử nghiệm các ứng dụng SDP mới Cung cấp các SDK để đối tác phát triển dịch vụ

- Service Management Framework: quản lý dịch vụ, bao gồm quản lý thuê bao, thông tin thiết bị đầu cuối, chính sách trừ cước

Service Capability Abstraction and Orchestration involves monitoring service usage, managing and executing service levels, tracking events, collecting reports, and handling errors effectively.

Hình 3.3 Vị trí của SDP trong mạng di động

Hình 3.4 Kiến trúc SDP Huawei

Giao diện kết nối SDP cho đối tác

Đối tác kết nối vào SDP bao gồm các nhà cung cấp nội dung và các nhà phát triển ứng dụng SDP Huawei cung cấp giao diện đồ họa người dùng (GUI) giúp các đối tác dễ dàng khởi tạo dịch vụ.

Hình 3.5 trình bày giao diện để tạo dịch vụ mới cho đối tác, cho phép cấu hình các thông tin quan trọng như tên dịch vụ, đầu số dịch vụ, thời gian hiệu lực và cách tính cước theo gói thuê bao hoặc theo nội dung.

Hình 3.5 Giao diện tạo dịch vụ

Sau khi được khởi tạo trong SDP, dịch vụ mới có khả năng tương tác với ứng dụng của đối tác thông qua các kịch bản SMS đặc trưng, như thể hiện trong Hình 3.6, Hình 3.7 và Hình 3.8.

Khi thuê bao gửi tin nhắn đăng ký dịch vụ, tin nhắn sẽ được chuyển tiếp đến SDP Tại đây, SDP thực hiện xử lý đăng ký, thông báo sự kiện tới ứng dụng của CP và trừ tiền từ tài khoản thuê bao Cuối cùng, SDP gửi tin nhắn thông báo kết quả đăng ký trở lại cho thuê bao.

Subscriber SDP CP/SP INGW

User send “DK tin” to 9011

Generate subscribe relation, and notify CP/SP

Hình 3.6 Kịch bản thuê bao đăng ký dịch vụ

Hình 3.7 trình bày kịch bản sử dụng dịch vụ SMS của CP, trong đó, ví dụ về thuê bao đăng ký nhận kết quả xổ số cho thấy khi có thông tin, ứng dụng của CP sẽ gửi tin nhắn chứa kết quả xổ số đến thuê bao thông qua SDP.

CP/SP SDP SMSC User

It is time to send SMS

Hình 3.7 Kịch bản thuê bao sử dụng dịch vụ SMS của CP

Kịch bản thuê bao gửi tin nhắn tới đầu số dịch vụ mô tả quy trình khi người dùng sử dụng dịch vụ dự đoán đội thắng Worldcup Tin nhắn từ thuê bao được chuyển tiếp đến tổng đài, sau đó được gửi đến SDP để thực hiện việc trừ tiền SDP tiếp tục gửi tin nhắn tới ứng dụng của đối tác xử lý, nơi mà đối tác ghi nhận quá trình chơi dựa trên thông tin từ thuê bao và trả về tin nhắn phù hợp theo luật chơi.

Hình 3.8 Kịch bản thuê bao nhắn tin MO sử dụng dịch vụ

Dịch vụ được tạo ra trên giao diện GUI tương tác với ứng dụng đối tác qua giao thức Parlay X, với SDP Huawei cung cấp các Parlay X API cho việc gửi và nhận tin nhắn SMS, MMS, cùng với việc đồng bộ trạng thái đăng ký và hủy gói của thuê bao Thông tin về các API được định nghĩa qua các file WSDL theo chuẩn Web service, với ví dụ mô tả trong phụ lục 3 Ứng dụng bên đối tác phát triển logic xử lý đăng ký, nhận tin nhắn MO và gửi tin nhắn MT từ SDP, giao tiếp với SDP qua file WSDL bằng các bản tin SOAP, được minh họa trong phụ lục 3.

Giao diện SDP Huawei cho phép đối tác truy cập vào các chức năng hạ tầng của nhà mạng, chẳng hạn như sử dụng tổng đài tin nhắn SMSC để gửi và nhận tin nhắn cho thuê bao Bên cạnh đó, SDP Huawei cũng cung cấp giao diện đồ họa người dùng để thiết lập và cấu hình thông tin cơ bản của dịch vụ Tuy nhiên, toàn bộ quy trình xử lý logic nghiệp vụ vẫn được thực hiện trên hệ thống ứng dụng của đối tác.

KHẢ NĂNG MỞ RỘNG MODULE SERVICE CREATION

Ngày đăng: 27/06/2022, 17:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Mobifone. Dịch vụ. Mobifone Portal. [Online] 07 09, 2014. http://www.mobifone.com.vn/portal/vn/services/music/dichvu.jsp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mobifone Portal
2. VinaPhone. Dịch vụ. VinaPhone Portal. [Online] [Cited: 07 09, 2014.] http://vinaphone.com.vn/services/homepage Sách, tạp chí
Tiêu đề: VinaPhone Portal
3. Viettel. Dịch vụ giá trị gia tăng. Viettel Telecom Portal. [Online] 07 09, 2014. http://vietteltelecom.vn/di-dong/dich-vu-gia-tri-gia-tang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viettel Telecom Portal
4. Eror, David. NIL Learning. [Online] 11 26, 2010. [Cited: 07 10, 2014.] http://learning.nil.com/assets/Tips-/Mobile-Service-Delivery-Platform.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: NIL Learning
5. Ragoonanan, Glen and Yigit, Gorkem. Service delivery platforms: worldwide market share 2013. s.l. : Analysys Mason, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Service delivery platforms: worldwide market share 2013
6. Wikipedia. Service Delivery Platform. Wikipedia. [Online] [Cited: 07 09, 2014.] http://en.wikipedia.org/wiki/Service_delivery_platform Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wikipedia
7. Christian, Rolan. Service Delivery Platform for the Next-Generation Network. s.l. : Auerbach Publications, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Service Delivery Platform for the Next-Generation Network
8. W3C. Web Services Architecture. W3C Working Group Note. [Online] 02 11, 2004. [Cited: 03 18, 2015.] http://www.w3.org/TR/ws-arch/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: W3C Working Group Note
9. Haas, Hugo. Designing the architecture for Web services. W3C. [Online] 05 22, 2003. [Cited: 03 18, 2015.] Designing the architecture for Web services Sách, tạp chí
Tiêu đề: W3C
10. Parlay X. Wikipedia. [Online] 03 13, 2013. [Cited: 03 19, 2015.] http://en.wikipedia.org/wiki/Parlay_X Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wikipedia
12. Hewlett-Packard Development Company. HP Delivery Platform, Adapt and Thrive. 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: HP Delivery Platform, Adapt and Thrive
13. Andy Johnson, Jan Gabrielsson, Charilaos Christopoulos, Martien Huysmans, Ulf Olsson. Evolution of service delivery platforms. s.l. : Ericsson Review No. 1, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evolution of service delivery platforms
14. Nokia Siemens Networks. Service Delivery Framework. 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Service Delivery Framework
15. Tình hình phát triển lĩnh vực viễn thông, Internet năm 2014. Bộ thông tin và truyền thông. [Online] 12 24, 2014. [Cited: 03 17, 2015.]http://mic.gov.vn/solieubaocao/solieuthongke/vienthong/Trang/T%C3%ACnhh%C3% Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ thông tin và truyền thông
16. Văn bản QPPL: 32/2012/QĐ-TTg. Bộ thông tin và Truyền thông. [Online] 07 27, 2012. [Cited: 03 17, 2015.]http://mic.gov.vn/vbqppl/Lists/Vn%20bn%20QPPL/DispForm.aspx?ID=7866 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ thông tin và Truyền thông
17. Vietnam Information and Communication Technology. White Book 2014. 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: White Book 2014
20. Công ty Dịch vụ viễn thông VinaPhone. vClass. VinaPhone. [Online] http://vinaphone.com.vn/services/vclass Sách, tạp chí
Tiêu đề: VinaPhone
21. Công ty Dịch vụ Viễn thông VinaPhone. Bóng đá vui. VinaPhone. [Online] http://vinaphone.com.vn/services/bdv Sách, tạp chí
Tiêu đề: VinaPhone
11. Park Jung Wan, Kang Tai Hun. Intelligent Network. [Online] http://www.slideshare.net/farazshahid/project-6154630 Link
19. Cooperation Oppotunity on SDP in Latin America. [Online] 10 2008. [Cited: 03 17, 2015.] http://www.slideshare.net/Bahk/huawei-sdp Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Thực trạng các dịch vụ khi chƣa có SDP - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 1.1 Thực trạng các dịch vụ khi chƣa có SDP (Trang 18)
Hình 1.4 Doanh thu các hãng theo khu vực năm 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 1.4 Doanh thu các hãng theo khu vực năm 2013 (Trang 20)
Hình 1.3 Doanh thu SDP theo khu vực trên toàn thế giới, năm 2012 và 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 1.3 Doanh thu SDP theo khu vực trên toàn thế giới, năm 2012 và 2013 (Trang 20)
Hình 2.3 Kiến trúc hƣớng dịch vụ SOA - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 2.3 Kiến trúc hƣớng dịch vụ SOA (Trang 25)
- Policy: cấu hình các chính sách Web service - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
olicy cấu hình các chính sách Web service (Trang 27)
Hình 2.6 Kiến trúc SDP phổ biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 2.6 Kiến trúc SDP phổ biến (Trang 28)
Hình 2.7 Tổng quan chức năng của các mô hình kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 2.7 Tổng quan chức năng của các mô hình kinh doanh (Trang 30)
Hình 2.8 Kiến trúc HP SDP - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 2.8 Kiến trúc HP SDP (Trang 31)
Hình 2.9 Kiến trúc Ericsson Multiservice Delivery Platform - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 2.9 Kiến trúc Ericsson Multiservice Delivery Platform (Trang 33)
Hình 2.10 Kiến trúc Nokie Siemens Networks SDF - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 2.10 Kiến trúc Nokie Siemens Networks SDF (Trang 35)
Hình 3.2 Số lƣợng thuê bao di động 3G giai đoạn 2009 – 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 3.2 Số lƣợng thuê bao di động 3G giai đoạn 2009 – 2013 (Trang 38)
Hình 3.4 Kiến trúc SDP Huawei - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 3.4 Kiến trúc SDP Huawei (Trang 39)
Hình 3.3 Vị trí của SDP trong mạng di động - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 3.3 Vị trí của SDP trong mạng di động (Trang 39)
Hình 3.5 Giao diện tạo dịch vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 3.5 Giao diện tạo dịch vụ (Trang 40)
Hình 3.7 Kịch bản thuê bao sử dụng dịch vụ SMS của CP - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho mạng di động 3g
Hình 3.7 Kịch bản thuê bao sử dụng dịch vụ SMS của CP (Trang 41)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w