1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác xây dựng Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV khách sạn Sunway Hà Nội

84 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Xây Dựng Văn Hóa Doanh Nghiệp Tại Công Ty TNHH MTV Khách Sạn Sunway Hà Nội
Tác giả Bùi Thế Dương
Người hướng dẫn TS Phạm Vĩnh Thắng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • Thư ký riêng

  • Tổng quản lý

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC BẢNG

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

    • 1.1. Những nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp

      • 1.1.1. Những nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp

      • 1.1.2. Những nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp khách sạn

    • 1.2. Khái niệm văn hoá và văn hóa doanh nghiệp

      • 1.2.1. Khái niệm văn hóa

      • 1.2.2 Văn hóa doanh nghiệp

      • 1.2.3 Vai trò của văn hóa doanh nghiệp

        • 1.2.3.1. VHDN là công cụ triển khai chiến lược.

        • 1.2.3.2. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét riêng biệt của doanh nghiệp, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doah nghiệp khác.

        • 1.2.3.3. Văn hóa doanh nghiệp tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp.

        • 1.2.3.4. Văn hóa doanh nghiệp là cách tạo động lực cho nhân viên và sự đoàn kết cho doanh nghiệp, giảm xung đột tập thể.

        • 1.2.3.5. Văn hóa doanh nghiệp khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế

    • 1.3. Các cấp độ của văn hóa

      • 1.3.1. Cấp độ thứ nhất: Những giá trị trực quan

        • 1.3.1.1. Kiến trúc nội ngoại thất

        • 1.3.1.2. Cơ cấu tổ chức

        • 1.3.1.3. Các văn bản quy định các nguyên tắc

        • 1.3.1.4. Lễ nghi, lễ hội

        • 1.3.1.5. Đồng phục, hành vi ứng xử của nhân viên

        • 1.3.1.6. Logo và slogan

      • 1.3.2 Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố

        • 1.3.2.1. Tầm nhìn

        • 1.3.2.2. Sứ mệnh

        • 1.3.2.3. Mục tiêu

        • 1.3.2.4. Triết lý kinh doanh

        • 1.3.2.5. Quy định, nguyên tắc hoạt động.

      • 1.3.3 Cấp độ thứ ba: Những giá trị nền tảng

    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp

      • 1.4.1. Văn hóa dân tộc

      • 1.4.2. Nhà lãnh đạo

      • 1.4.3. Những giá trị văn hóa học hỏi được:

      • 1.5. Kinh nghiệm về phát huy yếu tố văn hóa trong doanh nghiệp dịch vụ của Nhật Bản

      • 1.5.1. Kinh nghiệm, bài học cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.

        • 1.5.1.2. Tạo môi trường làm việc hiệu quả, sáng tạo:

        • 1.5.1.3. Đề cao yếu tố con người

        • 1.5.1.4. Coi trọng ý kiến của nhân viên

        • 1.5.1.5. Lãnh đạo là tấm gương đi đầu

        • 1.5.1.6. Chú trọng vào chất lượng sản phẩm

        • 1.5.1.7. Xây dựng lòng tự hào của các nhân viên về công ty

  • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI

  • KHÁCH SẠN SUNWAY HÀ NỘI

    • 2.1. Giới thiệu về công ty TNHH MTV Khách sạn Sunway Hà Nội.

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

      • 2.1.2. Một số mốc lịch sử trong quá trình hoạt động và phát triển của khách sạn:

    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

      • 2.1.4. Cơ cấu tổ chức

        • Bảng 2. 1: Cơ cấu nhân sự theo loại hình lao động và độ tuổi lao động

        • Bảng 2. 2: Cơ cấu nhân sự theo trình độ lao động và năm công tác

      • 2.1.5. Hoạt động kinh doanh của khách sạn

      • 2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Khách sạn Sunway Hà Nội qua các năm.

        • Bảng 2. 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNNH MTV Khách sạn Sunway Hà Nội

    • 2.2. Cơ sở xây dựng và thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Sunway Hà Nội

      • Bảng 2. 4: Chỉ số 5 chiều văn hóa của Việt Nam và Malaysia.

      • 2.2.1. Nhận thức của cán bộ và nhân viên trong hhách sạn về văn hóa doanh nghiệp

        • Bảng 2. 5: Nhận thức của nhân viên về văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Sunway Hà Nội

        • Bảng 2. 6: Vai trò của văn hóa doanh nghiệp đối với khách sạn Sunway Hà Nội

      • 2.2.2. Các biểu hiện trực quan

        • 2.2.2.1. Kiến trúc

        • 2.2.2.2. Logo

        • 2.2.2.3. Đồng phục

      • 2.2.3. Các giá trị tuyên bố

        • 2.2.3.1. Tầm nhìn

        • 2.2.3.2. Sứ mệnh:

        • Sứ mệnh của nhân viên

        • 2.2.3.3. Giá trị cốt lõi

        • 2.2.3.4. Cách thức hoạt động và quản lý

      • 2.2.4. Giá trị nền tảng

        • b. Đạo đức trong đào tạo, phát triển người lao động.

        • c. Đạo đức trong đãi ngộ người lao động

        • - Chính sách khen thưởng, tạo động lực lao động

        • d. Đạo đức kinh doanh đối với khách hàng.

    • 2.3. Đánh giá kết quả công tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Khách sạn Sunway Hà Nội.

      • 2.3.1. Những điểm đã đạt được

        • 2.3.1.1. Quốc tế hóa văn hóa khách sạn

        • 2.3.1.2. . Đề cao nhân tố con người, tôn trọng ý kiến của nhân viên

        • 2.3.1.3. Chú trọng việc truyền đạt thông tin của các bộ đào tạo

        • 2.3.1.4. Văn hóa được phân tán cho toàn bộ nhân viên

      • 2.3.2. Những tồn tại

        • 2.3.2.1. Bố trí và thiết kế phòng ban:

        • 2.3.2.2. Lễ nghi

        • 2.3.2.3. Các giai thoại

        • 2.3.2.4. Mối quan hệ của nhân viên

  • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3

  • ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂHOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÀ NỘI

    • 3.1. Định hướng phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Hà Nội

    • 3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng và phát triển VHDN tại công ty TNHH MTV Hà Nội

      • 3.2.1. Nâng cao nhân thức của nhân viên trong khách sạn

      • 3.2.2. Cải tạo lại không gian làm việc

      • 3.2.3. Về các giai thoại

      • 3.2.4. Lễ nghi

      • 3.2.5. Thúc đẩy các mối quan hệ của các thành viên

      • 3.2.6. Xây dựng một mục tiêu, tuyên ngôn riêng của Khách sạn Sunway Hotel Hà Nội

    • 3.3. Kiến nghi đối với các cơ quan có thẩm quyền

      • 3.3.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý để các doanh nghiệp có thể phát triển hơn nữa văn hoá doanh nghiệp

      • 3.3.2. Hoàn thiện hệ thống cung cấp thông tin và hỗ trợ tư vấn về văn hoá doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Văn hóa doanh nghiệp được coi là kim chỉ nam định hướng mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp tồn tại và phát triển cùng với quá trình phát triển của doanh nghiệp, nó có vai trò rất quan trọng giúp cho doanh ngiệp có thể tồn tại và thích nghi với môi trường kinh doanh và phát huy những giá trị nội lực tạo nên sức mạnh quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp cũng là một vấn đề được Chính phủ và Nhà nước quan tâm và chú trọng nhằm giúp cho các doanh nghiệp trong nước có thể phát triển mạnh mẽ. Công ty TNHH MTV Khách sạn Sunway Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc sở hữu và quản lý của một tập đoàn lớn đến từ Malaysia. Việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của khách sạn sẽ có những nét khác biệt hơn so với các doanh nghiệp được thành lập và phát triển tại Việt Nam vì văn hóa doanh nghiệp của khách sạn sẽ phải có giữ gìn và lưu truyền những giá trị cốt lõi đặc trưng và cơ bản của văn hóa doanh nghiệp từ tập đoàn đã được đúc kết và tổng hợp qua hàng chục năm hoạt động nhưng để phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp trên một quốc gia khác như Việt Nam khách sạn phải nẵm bắt được và được xây dựng, tuân theo các giá trị văn hóa của Việt Nam. Tuy vậy Khách sạn Sunway Hà Nội đã hoạt động được 22 năm và đã đạt được những thành công và có những thành công hơn so với các đối thủ. Vì vậy việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp của khách sạn là một điều rất đáng để nghiên cứu. Thông qua quá trình thực tập và tiến hành các cuộc khảo sát thực tế tại bộ phận kỹ thuật của Công ty TNHH MTV Khách sạn Sunway Hà Nội em đã lựa chọn đề tài ‘’ Hoàn thiện công tác xây dựng Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV khách sạn Sunway Hà Nội’’ làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Thông qua đó tìm hiểu những giao thoa, sự mới mẻ và các ưu thế của một nền văn hóa doanh nghiệp được kết hợp từ hai nền văn hóa khách nhau cũng để hoàn thiện hơn nữa những kiến thức về ngành học của mình. Em hy vọng, với một số giải pháp đưa ra sau quá trình nghiên cứu sẽ đóng góp được một số ý kiến giúp cho nền văn hóa doanh nghiệp của công ty sẽ ngày càng hoàn thiện hơn và phát triển hơn nữa.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP

Những nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp

1.1.1 Những nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp

Những nghiên cứu về khái niệm văn hóa doanh nghiệp

Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp bắt đầu từ thập kỷ 70 của thế kỷ 20 và được các học giả Việt Nam chú trọng khoảng 20 năm sau đó Dù có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa doanh nghiệp từ các nhà khoa học trong và ngoài nước, nhưng điểm chung là các giá trị văn hóa đóng vai trò quan trọng Những giá trị này tác động trực tiếp đến lý trí, tình cảm và hành động của các thành viên, từ đó ảnh hưởng đến môi trường làm việc và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Những nghiên cứu về cấp độ, cấu trúc, biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp

Các nhà khoa học đã nhận định rằng văn hóa doanh nghiệp bao gồm cả các giá trị hữu hình và vô hình, với cấu trúc gồm các giá trị văn hóa bề mặt và giá trị văn hóa sâu Họ đồng thuận rằng văn hóa doanh nghiệp không chỉ có tính chất trực quan mà còn ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo, đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội, văn hóa doanh nhân và triết lý kinh doanh, điều này đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả.

1.1.2 Những nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp khách sạn

Văn hóa doanh nghiệp trong ngành khách sạn đang ngày càng thu hút sự chú ý trong các nghiên cứu thạc sĩ chuyên ngành văn hóa Tuy nhiên, nhiều công trình hiện tại chỉ xem xét các thành tố riêng lẻ của văn hóa doanh nghiệp mà chưa có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về vấn đề này.

Những nghiên cứu về khách sạn

Nghiên cứu về khách sạn hiện nay chủ yếu tập trung vào các khách sạn 5 sao mới được khai thác trong các luận văn thạc sỹ ngành du lịch - khách sạn Những nghiên cứu này chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của khách sạn, trong khi chưa chú trọng đến việc xây dựng, phát huy và quản lý văn hóa doanh nghiệp trong lĩnh vực khách sạn.

Tôi đã tham khảo luận án tiến sĩ "Văn hóa doanh nghiệp trong khách sạn 5 sao tại Hà Nội" của tác giả Nguyễn Ngọc Dung, hoàn thành năm 2017 Luận án này cung cấp cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp trong ngành khách sạn, đồng thời định hướng cho quá trình khảo sát thực tế tại các khách sạn 5 sao tại Hà Nội, chủ yếu tập trung vào các khách sạn lớn thuộc các tập đoàn quốc tế từ Mỹ, Nhật Bản và Pháp.

Khóa luận của em tập trung nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn 4 sao Sunway Hà Nội, một cơ sở quy mô vừa thuộc tập đoàn Malaysia Nghiên cứu sẽ phân tích sự khác biệt văn hóa giữa hai dân tộc nhằm xây dựng cơ sở cho văn hóa doanh nghiệp của khách sạn Qua việc đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp hiện tại, em sẽ đề xuất các quan điểm và giải pháp phù hợp để khắc phục những tồn tại và phát triển văn hóa doanh nghiệp trong những năm tới.

Khái niệm văn hoá và văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa là một khái niệm rộng lớn, bao gồm tất cả sản phẩm của con người và liên quan đến cả đời sống vật chất lẫn tinh thần Có nhiều cách hiểu và định nghĩa về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một khía cạnh và quan điểm khác nhau Định nghĩa được chấp nhận phổ biến nhất về văn hóa là của nhà nhân loại học Edward Burnet Taylor (1832-1917).

Văn hóa, theo nghĩa rộng trong dân tộc học, được hiểu là một tổng thể kết hợp bao gồm kiến thức, đức tin, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, cùng với các khả năng và tập quán mà con người tiếp thu Đây là định nghĩa toàn diện nhất về văn hóa, phản ánh sự đa dạng và phong phú của các yếu tố cấu thành nó.

Tháng 8/1943, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng có đưa ra khái niệm về văn hóa:

Văn hóa là tổng hợp của ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật và các công cụ sinh hoạt hàng ngày, phản ánh sự sáng tạo của con người để thích ứng với nhu cầu cuộc sống và yêu cầu sinh tồn Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng văn hóa không chỉ là sản phẩm của trí tuệ mà còn là phương tiện giúp con người tồn tại và phát triển trong xã hội.

-Văn hóa là những sáng tạo và phát minh của loài người

-Nguồn gốc của văn hóa là lẽ sinh tồn của con người

-Văn hóa là mục địch và động lự cuộc sống, nhằm thích ứng với những nhu cầu và đòi hỏi của cuộc sống

Văn hóa là tổng hợp các phương thức sinh hoạt, bao gồm ứng xử và giao tiếp, với nghĩa gốc là sự giáo hóa và vun trồng nhân cách con người Dù từ góc nhìn phương Đông hay phương Tây, văn hóa đều hướng tới việc làm cho cuộc sống và con người trở nên tốt đẹp hơn Khái niệm văn hóa rất rộng, trong đó các giá trị văn hóa và tinh thần đóng vai trò nền tảng, định hướng lối sống, đạo lý và hành động của mỗi dân tộc Điều này giúp xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với nhau, cũng như với thiên nhiên và môi trường sống.

Văn hóa mang những đặc trưng sau:

Văn hóa được xem như một hệ thống các giá trị, có vai trò quan trọng trong việc tổ chức xã hội và bao trùm mọi hoạt động trong đời sống Tính hệ thống của văn hóa giúp tăng cường sự ổn định xã hội, đồng thời cung cấp cho cộng đồng những phương tiện cần thiết để thích ứng với môi trường tự nhiên và xã hội.

Văn hóa không chỉ là yếu tố thẩm mỹ mà còn là thước đo giá trị và sự tiến bộ của xã hội và con người Nó bao gồm cả giá trị vật chất lẫn tinh thần, được phân chia thành giá trị sử dụng, giá trị đạo đức và giá trị thẩm mỹ Nhờ vào sự đa dạng này, văn hóa có khả năng điều chỉnh xã hội, duy trì trạng thái cân bằng và thúc đẩy sự phát triển, giúp xã hội thích nghi với sự thay đổi của môi trường, đồng thời cân bằng giữa cái thiện và cái ác.

Văn hóa là sản phẩm của con người, gắn liền với đời sống vật chất và tinh thần, thể hiện tính nhân sinh của nó Tính nhân sinh này giúp phân biệt văn hóa với các giá trị tự nhiên, đồng thời tạo ra sợi dây kết nối giữa con người, thực hiện chức năng giao tiếp và liên kết mọi người lại với nhau.

Văn hóa là sản phẩm của sự tích lũy và kế thừa qua hàng ngàn năm, phản ánh sự thay đổi của các thế hệ Tính lịch sử của văn hóa được duy trì qua các truyền thống, ngôn ngữ, phong tục, và luật pháp, tạo nên sự phong phú và chiều sâu cho vốn văn hóa của dân tộc Văn hóa bao gồm cả vật chất và tinh thần, từ tri thức, tín ngưỡng, đến đạo đức và thẩm mỹ, thấm đẫm trong mọi hoạt động và hành vi của con người Nó không chỉ là một phần của sự phát triển kinh tế mà còn là yếu tố quyết định trong hoạt động kinh doanh, nơi mà nhu cầu và sự thỏa mãn của con người được đáp ứng Văn hóa doanh nghiệp, do đó, là một khía cạnh quan trọng trong tổng thể văn hóa.

Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển bền vững của xã hội, và doanh nghiệp cũng không ngoại lệ Là một tập hợp đa dạng của con người với nhiều khía cạnh khác nhau như trình độ, văn hóa và triết lý, doanh nghiệp cần xây dựng văn hóa riêng để phát triển mạnh mẽ Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hóa và thị trường luôn biến động, các doanh nghiệp phải liên kết, tự phát triển, học hỏi và cải tiến để thích nghi Văn hóa doanh nghiệp chính là yếu tố cốt lõi giúp doanh nghiệp tồn tại vững chắc và phát triển bền vững, sẵn sàng đối mặt với những thách thức của nền kinh tế.

Văn hóa doanh nghiệp bao gồm các giá trị, niềm tin và hành vi mà tất cả thành viên trong tổ chức cùng thừa nhận và thực hiện như một thói quen Nó tương tự như đời sống tinh thần và tính cách của một cá nhân, đóng vai trò quyết định đến sự thành công bền vững của doanh nghiệp.

Hiện nay có rất nhiều định nghĩa xoay quanh về khái niệm văn hóa doanh nghiệp, có một vài cách định nghĩa khác như:

“Phẩm chất riêng biệt của tổ chức được nhận thức phân biệt nó với các tổ chức khác trong lĩnh vực” (Gold, K.A.).

Văn hóa doanh nghiệp bao gồm các giá trị và hành vi tương tác phổ biến, có tính chất tự duy trì và thường kéo dài theo thời gian (Kotter, J.P & Heskett, J.L.).

“Văn hóa doanh nghiệp là những niềm tin, thái độ và giá trị tồn tại phổ biến và tương đối ổn định trong doanh nghiệp” (Williams, A., Dobson, P & Walters, M.).

Vào năm 2002, UNESCO đã định nghĩa văn hóa là một tập hợp các đặc trưng tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hoặc nhóm người Định nghĩa này nhấn mạnh rằng văn hóa không chỉ bao gồm văn học và nghệ thuật, mà còn bao gồm cách sống, phương thức sinh hoạt, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin của cộng đồng.

Văn hóa doanh nghiệp được định nghĩa qua các giá trị chung của tổ chức, thường là những giá trị vô hình được hình thành qua nhiều năm và đóng vai trò quan trọng nhất trong sự phát triển của doanh nghiệp.

1.2.3 Vai trò của văn hóa doanh nghiệp

1.2.3.1 VHDN là công cụ triển khai chiến lược.

Mọi doanh nghiệp khởi đầu tương lai bằng một bản kế hoạch phát triển chiến lược rõ ràng, xác định định hướng kinh doanh, thị trường mục tiêu và sản xuất Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc triển khai chiến lược dù đã xây dựng thành công, chủ yếu do thiếu các công cụ quản lý hiệu quả để thực hiện kế hoạch đã đề ra.

Tham gia thực hiện chiến lược là trách nhiệm của tất cả thành viên trong tổ chức, mỗi người đều có nhiệm vụ, cương vị và kỹ năng khác nhau, giống như những bánh xe của một cỗ xe Mặc dù khác biệt, họ cần thống nhất hành động và phối hợp để đưa cỗ xe tiến về đích đã định Điều này chỉ có thể đạt được thông qua việc xây dựng quy tắc hành động thống nhất, hướng dẫn và chi phối quyết định của mọi thành viên Đối với doanh nghiệp xây dựng thương hiệu, điều này càng quan trọng hơn trong việc định hình phong cách.

1.2.3.2 Văn hóa doanh nghiệp tạo nên nét riêng biệt của doanh nghiệp, giúp phân biệt doanh nghiệp này với doah nghiệp khác.

Các cấp độ của văn hóa

Văn hoá doanh nghiệp theo Edgar H Schein được phân chia thành hai lớp với ba cấp độ, phản ánh sự hữu hình của các giá trị văn hoá trong tổ chức Cách tiếp cận này độc đáo, giúp khám phá từ hiện tượng đến bản chất của văn hoá thông qua các thành phần cấu thành.

Lớp thứ nhất: Các giá trị hữu hình gồm cấp độ thứ nhất Những giá trị trực quan và cấp độ thứ hai: Các giá trị được tuyên bố

Lớp thứ hai: Các giá trị vô hình hay cấp độ thứ ba: các giá trị nền tảng (những quan niệm chung)

1.3.1 Cấp độ thứ nhất: Những giá trị trực quan

Các giá trị trực quan của văn hóa doanh nghiệp là những yếu tố dễ nhận biết qua cảm giác và quan sát, như hình ảnh và biểu tượng đặc trưng Mặc dù chúng dễ dàng nhận thấy, để hiểu rõ nội dung mà doanh nghiệp muốn truyền tải, cần phải tìm hiểu sâu sắc và thấu hiểu về doanh nghiệp Điều này giúp chúng ta có cái nhìn chính xác hơn về văn hóa của doanh nghiệp.

Các giá trị trực quan có thể biểu hiện cho văn hóa doanh nghiệp:

Kiến trúc nội ngoại thất

Các văn bản quy định các nguyên tắc

Mẫu mã sản phẩm Đồng phục, phong cách làm việc của nhân viên

1.3.1.1 Kiến trúc nội ngoại thất

Công trình và cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp không chỉ là biểu tượng mà còn là bộ mặt thể hiện đặc trưng kiến trúc nội ngoại thất Chúng phản ánh tư tưởng, sức mạnh và sự chuyên nghiệp của doanh nghiệp, tạo dựng lòng tin với khách hàng và nhà đầu tư Bên cạnh đó, kiến trúc nội thất và thiết kế văn phòng làm việc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa doanh nghiệp và nâng cao tâm lý làm việc hiệu quả cho nhân viên.

Cơ cấu tổ chức và phòng ban của doanh nghiệp phản ánh năng lực và quy mô của nó Mỗi lĩnh vực kinh doanh yêu cầu một cơ cấu tổ chức khác nhau để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động Việc thiết kế và bố trí các phòng ban một cách hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh, giúp doanh nghiệp vận hành trơn tru và hiệu quả hơn Đồng thời, quy trình kiểm tra và đánh giá cũng trở nên chính xác và minh bạch hơn.

1.3.1.3 Các văn bản quy định các nguyên tắc

Các văn bản quy định các nguyên tắc bao gồm giấy phép kinh doanh, loại hình kinh doanh và các tài liệu liên quan đến chế độ nhân viên trong doanh nghiệp, cũng như các quy định nội bộ của doanh nghiệp.

Các lễ nghi và lễ hội hàng năm không chỉ tôn vinh văn hóa doanh nghiệp mà còn củng cố giá trị văn hóa thông qua các hoạt động tập thể Những sự kiện này giúp gắn kết các thành viên trong doanh nghiệp, tạo cảm giác ý nghĩa và động lực cống hiến Thường được tổ chức qua các hoạt động xã hội, các sự kiện này mang lại nhiều lợi ích cho những người tham gia.

1.3.1.5 Đồng phục, hành vi ứng xử của nhân viên Đồng phục và cách hành xử của nhân viên là các yếu tố quan trọng nhất trong ngành dịch vụ mà khách hàng dễ dàng nhận thấy và đánh giá về dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp ngay khi họ tiếp xúc với nhân viên Đồng phục và hành xử của nhận viên tạo nên chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp thể hiện sự tôn trọng đối với khách hàng và sự chuyên nghiệp về nghiệp vụ của doanh nghiệp.

Logo là sản phẩm trực quan trừu tượng của doanh nghiệp, bao gồm hình ảnh, chữ hoặc sự kết hợp giữa chúng, nhằm thể hiện nhận diện thương hiệu Slogan là câu văn ngắn gọn, mang thông điệp mô tả và thuyết phục về bản chất thương hiệu, đồng thời là tuyên bố về hướng đi và hoạt động của doanh nghiệp Cả logo và slogan đều hỗ trợ lẫn nhau trong việc quảng bá và xây dựng thương hiệu, tạo hình ảnh tích cực cho khách hàng và đối tác, đồng thời tạo dấu ấn cho doanh nghiệp.

1.3.2 Cấp độ thứ hai: Những giá trị được tuyên bố

Các giá trị được công bố bao gồm chiến lược, mục tiêu, triết lý kinh doanh và các quy định nguyên tắc hoạt động Chúng đóng vai trò như kim chỉ nam cho hoạt động, được công bố rộng rãi để mọi người cùng thực hiện và chia sẻ.

Các hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ và các hoạt động cộng đồng của doanh nghiệp đều dựa trên những giá trị cốt lõi đã được tuyên bố Những giá trị này không chỉ định hướng cho các hoạt động của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn cách hành xử và ứng xử của nhân viên trong các tình huống khác nhau.

Tầm nhìn doanh nghiệp là một tuyên bố quan trọng, phản ánh hình ảnh và vị thế mà doanh nghiệp hướng tới trong tương lai, có thể là trong vòng 5 năm hoặc hơn.

Trong suốt 10 năm, việc công khai thông tin cho tất cả thành viên là rất quan trọng, giúp định hướng và khuyến khích sự hợp tác giữa các thành viên trong doanh nghiệp Điều này tạo điều kiện để mọi người cùng nhau nỗ lực và phấn đấu đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.

Sứ mệnh doanh nghiệp là tuyên bố lý do tồn tại và mục đích hoạt động của nó Nó không chỉ mô tả con đường và phương thức hoạt động mà còn chỉ ra cách thức đạt được tầm nhìn Việc xác định sứ mệnh một cách chính xác là rất quan trọng cho sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Mục tiêu của doanh nghiệp là những việc cần thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định với nguồn tài nguyên có hạn Các mục tiêu này có thể được phân loại thành ngắn hạn và dài hạn Sự cụ thể của mục tiêu giúp doanh nghiệp xác định chiến lược và tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả hơn.

Tư tưởng triết học trong kinh doanh phản ánh thực tiễn thông qua trải nghiệm và suy ngẫm, giúp khái quát hóa các chủ thể kinh doanh Những tư tưởng này không chỉ hướng dẫn mà còn định hướng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dắt các quyết định và chiến lược kinh doanh.

Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp được coi là một phiên bản thu nhỏ của văn hóa dân tộc, vì mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng từ nền văn hóa này Sự đa dạng về tư tưởng và văn hóa của từng thành viên khi kết hợp lại sẽ tạo nên một nền văn hóa mới trong doanh nghiệp Để hiểu rõ hơn về tác động của văn hóa dân tộc đến văn hóa doanh nghiệp, chuyên gia tâm lý học Geert Hofstede đã thực hiện nghiên cứu dựa trên các tiêu chí như tính cá nhân và tính tập thể.

Tính cá nhân và tính tập thể phản ánh cách mà văn hóa đánh giá cá nhân, có thể dựa vào bản thân họ hoặc nhóm mà họ thuộc về, như gia đình hay nghề nghiệp Trong xã hội cá nhân chủ nghĩa, mối quan hệ giữa con người thường lỏng lẻo, với xu hướng tập trung vào lợi ích cá nhân và sự cạnh tranh, nơi những người cạnh tranh tốt nhất sẽ nhận được phần thưởng Các quốc gia như Australia, Canada, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ là ví dụ điển hình cho chủ nghĩa cá nhân Ngược lại, trong xã hội tập thể, mối quan hệ giữa cá nhân được đặt lên hàng đầu, với hoạt động kinh doanh dựa trên làm việc nhóm và tôn trọng ý kiến tập thể Tại đây, sự đoàn kết và đồng tình là yếu tố then chốt để duy trì mối quan hệ hòa hợp Trung Quốc, Panama và Hàn Quốc là những ví dụ tiêu biểu cho xã hội theo chủ nghĩa tập thể.

Khoảng cách quyền lực là khái niệm mô tả sự bất bình đẳng quyền lực trong xã hội Các quốc gia với khoảng cách quyền lực lớn, như Guatemala, Malaysia và Philippines, thường có mức độ bất bình đẳng cao và gia tăng theo thời gian Trong khi đó, các xã hội với khoảng cách quyền lực thấp, như Đan Mạch và Thụy Điển, có sự chênh lệch quyền lực nhỏ nhờ vào hệ thống thuế và phúc lợi xã hội, giúp duy trì sự bình đẳng trong thu nhập và quyền lực Hoa Kỳ cũng được xem là một quốc gia có khoảng cách quyền lực tương đối thấp.

Sự phân cấp xã hội là yếu tố có ảnh hưởng đến khoảng cách quyền lực Ở

Tại Nhật Bản, tầng lớp trung lưu chiếm ưu thế, trong khi Ấn Độ lại có sự kiểm soát mạnh mẽ từ đẳng cấp trên về quyết định và sức mua Mức độ phân tầng quản lý và phong cách lãnh đạo chuyên quyền trong các công ty ảnh hưởng lớn đến khoảng cách quyền lực Ở những doanh nghiệp có sự chênh lệch quyền lực lớn, quyền lực thường tập trung vào các nhà lãnh đạo cấp cao, khiến nhân viên không có quyền tự quyết Ngược lại, trong các công ty có chênh lệch quyền lực thấp, mối quan hệ giữa quản lý và nhân viên thường bình đẳng hơn, tạo điều kiện cho sự hợp tác nhằm đạt được mục tiêu chung.

Mức độ e ngại rủi ro phản ánh khả năng chấp nhận rủi ro và sự không chắc chắn trong cuộc sống Ở những xã hội có mức độ e ngại rủi ro cao như Bỉ, Pháp và Nhật Bản, con người thường thiết lập tổ chức để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo an toàn tài chính, dẫn đến việc ra quyết định chậm hơn Ngược lại, những xã hội có mức độ e ngại rủi ro thấp như Ấn Độ, Ireland, Jamaica và Hoa Kỳ cho phép các thành viên chấp nhận sự không chắc chắn, từ đó giúp các nhà quản lý ra quyết định nhanh chóng và thoải mái hơn Điều này tạo điều kiện cho con người sống bình thường mà không lo lắng về tương lai, đồng thời dễ dàng dung hòa các quan điểm khác biệt.

Nam tính và nữ tính là khái niệm phản ánh định hướng xã hội dựa trên giá trị của từng giới Trong các nền văn hóa nam tính, sự cạnh tranh, quyết đoán, tham vọng và tích lũy tài sản được coi trọng Xã hội này thường được hình thành bởi những người đàn ông và phụ nữ tập trung vào sự nghiệp và kiếm tiền, ít quan tâm đến các yếu tố khác.

Australia, Nhật Bản và Hoa Kỳ đều có nền văn hóa nam tính cao, thể hiện qua sự say mê lao động, táo bạo và cạnh tranh trong kinh doanh Ngược lại, các nền văn hóa nữ tính như ở Scandinavia nhấn mạnh vai trò phụ thuộc lẫn nhau và chăm sóc những người kém may mắn, với hệ thống phúc lợi phát triển cao Các khía cạnh định hướng văn hóa mà Hofstede đề xuất đã được chấp nhận rộng rãi, giúp hiểu rõ sự khác biệt văn hóa và phân loại quốc gia Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa bốn định hướng văn hóa và địa lý, cho thấy sự tương đồng hoặc khác biệt văn hóa giữa các quốc gia.

Hofstede vẫn chưa nắm bắt được tất cả các khía cạnh của văn hoá, nhưng ông đã bổ sung khía cạnh thứ năm: định hướng dài hạn hoặc ngắn hạn, thể hiện mức độ mà con người và tổ chức trì hoãn sự thoả mãn để đạt được thành công lâu dài Các nền văn hoá định hướng dài hạn, như Trung Quốc, Nhật Bản và Singapore, thường nhìn về tương lai khi lập kế hoạch và chú trọng đến giá trị đạo đức, dựa trên triết lý của Khổng Tử Những giá trị này bao gồm tính kỷ luật, sự trung thành, sự siêng năng, tôn trọng giáo dục và gia đình, và chú trọng đến đoàn kết cộng đồng Các giá trị này đã góp phần vào sự phát triển kinh tế và hiện đại hoá của các nước Đông Á Ngược lại, Hoa Kỳ và nhiều nước phương Tây thường chú trọng đến định hướng ngắn hạn Nghiên cứu của Hofstede có thể được coi là một chỉ dẫn hữu ích cho việc hiểu biết sâu hơn trong hợp tác và giao lưu quốc tế.

Tuy vậy, nghiên cứu của Hofstede vẫn có một số hạn chế.

Nghiên cứu này dựa trên dữ liệu thu thập từ năm 1968 đến 1972, nhưng nhiều yếu tố đã thay đổi từ đó, bao gồm tiến trình toàn cầu hóa, sự phát triển của truyền thông xuyên quốc gia, công nghệ tiên tiến và vai trò ngày càng quan trọng của phụ nữ trong lực lượng lao động Do đó, công trình này không thể giải thích được sự hội tụ các giá trị văn hóa đã diễn ra trong vài thập kỷ qua.

Phát hiện của Hofstede chủ yếu dựa trên ý kiến của nhân viên từ một công ty duy nhất, cụ thể là IBM, trong một ngành công nghiệp cụ thể, điều này khiến việc khái quát hóa các vấn đề trở nên khó khăn.

Vào thứ ba, ông đã áp dụng bảng câu hỏi để thu thập dữ liệu; tuy nhiên, phương pháp này không mang lại hiệu quả khi điều tra các vấn đề sâu sắc liên quan đến khía cạnh văn hóa.

Doanh nghiệp cần tận dụng sự đa dạng văn hóa của các thành viên để xây dựng một văn hóa doanh nghiệp phù hợp Khi được khai thác đúng cách, sự đa dạng này không chỉ tạo ra những phát triển độc đáo mà còn mang lại nhiều chiều sâu cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Nhà lãnh đạo doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành văn hóa doanh nghiệp, phản ánh cá tính và triết lý của họ Các quyết định về tổ chức, công nghệ, biểu tượng, ngôn ngữ, niềm tin và nghi lễ đều do lãnh đạo định hình Do đó, lãnh đạo có ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp Để tăng cường giá trị và niềm tin trong mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên, cần thúc đẩy sự giao tiếp và chia sẻ các câu chuyện, truyền thuyết để nhân viên cảm thấy tự hào.

1.4.3 Những giá trị văn hóa học hỏi được:

Văn hóa doanh nghiệp được hình thành và ảnh hưởng bởi các giá trị văn hóa có thể học hỏi Những giá trị này bao gồm các quan niệm, chuẩn mực, nguyên tắc và truyền thống mà doanh nghiệp tiếp nhận trong quá trình hình thành và hoạt động.

Học hỏi từ các doanh nghiệp khác mang lại nhiều giá trị quan trọng, bao gồm kết quả từ nghiên cứu thị trường và phân tích đối thủ cạnh tranh Những chương trình giao lưu giữa các doanh nghiệp cũng đóng góp tích cực vào việc chia sẻ kinh nghiệm và chiến lược, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

-Những giá trị do thành viên mới mang lại

Kinh nghiệm về phát huy yếu tố văn hóa trong doanh nghiệp dịch vụ của Nhật Bản

Nhật Bản nổi tiếng với nền văn hóa độc đáo và sự phục vụ tận tình trong ngành khách sạn Không chỉ thu hút bởi cảnh đẹp thiên nhiên, văn hóa ứng xử và lễ nghi của người Nhật còn gây ấn tượng mạnh với du khách toàn cầu Ngành khách sạn Nhật Bản được biết đến với sự chu đáo, mang lại sự hài lòng và thỏa mãn cho khách hàng.

Văn hóa Nhật Bản đã góp phần giúp nhiều người thành công, trong đó có Philip Beriman, Tổng giám đốc khách sạn InterContinental Nha Trang Ông bắt đầu sự nghiệp từ vị trí người phục vụ rửa bát tại một khách sạn Nhật Bản và trải qua nhiều năm nỗ lực, ông đã tích lũy được kinh nghiệm và kiến thức để trở thành Tổng giám đốc Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa Omotenashi trong việc quản lý khách sạn, cho thấy cách mà sự tận tâm và phục vụ khách hàng có thể tạo ra thành công lớn.

Trong nghành dịch vụ của Nhật Bản, họ xem khách hàng của mình là quan trọng nhất.

Người Nhật nổi tiếng với sự tỉ mỉ trong công việc, luôn chú ý đến từng tiểu tiết nhỏ nhất để mang lại sự thoải mái cho khách hàng Họ thể hiện sự tinh tế qua cử chỉ, lời nói và sự quan tâm, thường vượt qua cả mong đợi của khách hàng Những hành động này không chỉ tạo ấn tượng ban đầu tốt đẹp về nhân viên mà còn nâng cao hình ảnh của toàn bộ khách sạn, khiến khách hàng cảm thấy ấn tượng mạnh mẽ.

Người Nhật luôn phục vụ khách hàng với sự tận tâm và trách nhiệm, thể hiện qua văn hóa dịch vụ không phụ thuộc vào tiền tip Trong ngành khách sạn, khách hàng thường để lại tiền tip như một cách cảm ơn, nhưng đối với người Nhật, việc phục vụ khách hàng là một nghĩa vụ xuất phát từ tấm lòng Họ giao tiếp và chào hỏi khách hàng một cách lịch sự mà không mong đợi phần thưởng nào Thậm chí, có những nhân viên có thể không tỏ ra vui vẻ khi nhận tiền tip, vì họ coi trọng việc mang lại trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng hơn là việc nhận tiền thưởng.

1.5.1 Kinh nghiệm, bài học cho các doanh nghiệp tại Việt Nam

Nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp dịch vụ của Nhật Bản mang lại nhiều bài học quý giá cho doanh nghiệp Việt Nam, bao gồm việc chú trọng đến chất lượng dịch vụ, xây dựng mối quan hệ bền vững với khách hàng, và phát triển tinh thần làm việc nhóm trong tổ chức Những giá trị cốt lõi như sự tôn trọng, kỷ luật và cam kết với khách hàng cũng cần được áp dụng để nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo dựng thương hiệu mạnh mẽ.

1.5.1.1 Cần xây dựng được hệ thống triết lý, chiến lược kinh doanh rõ ràng

Doanh nghiệp cần phát triển một triết lý kinh doanh rõ ràng để định hướng cho sự phát triển bền vững và lâu dài Triết lý này không chỉ là nền tảng cho văn hóa doanh nghiệp mà còn giúp gắn kết các thành viên trong tổ chức.

1.5.1.2 Tạo môi trường làm việc hiệu quả, sáng tạo:

Xây dựng một môi trường làm việc hiệu quả và sáng tạo, không gây áp lực, giúp nhân viên phát huy tối đa khả năng của họ Một môi trường có nhiều cơ hội phát triển sẽ hỗ trợ nhân viên tiến xa hơn trong sự nghiệp và theo đuổi đam mê Do đó, môi trường làm việc là yếu tố quyết định sự gắn bó lâu dài của nhân viên với tổ chức.

1.5.1.3 Đề cao yếu tố con người

Yếu tố con người là tài nguyên quý giá nhất trong doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra giá trị và phát triển bền vững Dù ở bất kỳ nền văn hóa nào, con người luôn được coi trọng vì họ là động lực chính thúc đẩy sự tiến bộ và thành công của doanh nghiệp.

1.5.1.4 Coi trọng ý kiến của nhân viên

Các công ty nên khuyến khích nhân viên tham gia vào các công việc chung, đặc biệt trong bối cảnh văn hóa châu Á, như ở Việt Nam, nơi mà mọi người thường ngại va chạm và ít phản biện Điều này có thể gây khó khăn cho việc thu thập thông tin phản hồi từ nhân viên về các vấn đề tồn tại trong tổ chức Do đó, các nhà quản lý cần thúc đẩy sự tham gia tích cực của nhân viên vào các hoạt động chung, không chỉ để phát triển các sáng kiến sáng tạo mà còn giúp nhân viên cảm thấy mình có giá trị và đóng góp cho sự phát triển của công ty.

1.5.1.5 Lãnh đạo là tấm gương đi đầu

Lãnh đạo cần có cái nhìn toàn diện về mọi khía cạnh công việc trong khách sạn để quản lý hiệu quả nhân viên Họ nên trở thành tấm gương sáng về tinh thần làm việc, khuyến khích nhân viên noi theo Việc xây dựng thói quen và chuẩn mực làm việc tốt sẽ giúp hình thành giá trị văn hóa cho doanh nghiệp Là những người tiên phong, lãnh đạo cần tạo phong cách khác biệt để nhân viên có thể học hỏi và phát triển.

1.5.1.6 Chú trọng vào chất lượng sản phẩm

Sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp, do đó, chất lượng sản phẩm cần phải đạt tiêu chuẩn cao để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

1.5.1.7 Xây dựng lòng tự hào của các nhân viên về công ty

Các công ty cần chú trọng vào việc quảng bá hình ảnh của mình thông qua các câu chuyện, quá trình hình thành và phát triển Việc này không chỉ giúp xây dựng lòng tự hào cho từng thành viên mà còn tạo ra môi trường làm việc với nhiều cơ hội phát triển và chính sách đãi ngộ hợp lý Sự kết hợp giữa việc truyền bá hình ảnh công ty và tạo điều kiện làm việc tốt sẽ thúc đẩy lòng trung thành của nhân viên, đồng thời hình thành niềm tự hào về công ty Niềm tự hào này chính là động lực quan trọng giúp công ty phát triển bền vững.

Chương 1 đã nêu ra những tổng quan về các nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp cũng như văn hóa khách sạn và khái quát lại những cơ sở lý luận chung về văn hóa và văn hóa doanh nghiệp Thông qua những lý luận đó ta có thể hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa con người và văn hóa doanh nghiệp và sự quan trọng của văn hóa doanh nghiệp đối với sự phát triển của doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp chính là nhân tố giúp cho doanh nghiệp có thể bộc lộ, phát huy sức mạnh.

Văn hóa doanh nghiệp không tồn tại độc lập mà luôn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường, xã hội và con người, tạo nên sự đặc trưng cho mỗi doanh nghiệp Khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp, cần chú ý đến những yếu tố này để phát triển một nền văn hóa phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp được phân thành ba cấp độ: giá trị trực quan, giá trị tuyên bố và giá trị nền tảng Giá trị trực quan tạo ấn tượng ban đầu cho khách hàng, giá trị tuyên bố định hướng hoạt động của doanh nghiệp, trong khi giá trị nền tảng là những giá trị đã ăn sâu vào văn hóa của từng cá nhân, thể hiện bản chất của doanh nghiệp.

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và hội nhập quốc tế, các doanh nghiệp cần tạo ra lợi thế cạnh tranh để phát triển bền vững Văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc này và cần được chú trọng để thúc đẩy sự thành công.

THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI KHÁCH SẠN SUNWAY HÀ NỘI

Giới thiệu về công ty TNHH MTV Khách sạn Sunway Hà Nội

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Tên công ty: Công ty TNHH Một thành viên Khách sạn Sunway Hà Nội

Trự sở chính: 19 Phạm Đình Hổ, Phường Phạm Đình Hổ, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: 0243 9713888

Website: www.hanoi.sunwayhotels.com

Email: shhn.reservation@sunwayhotels.com

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/hộ kinh doanh số 01001488546 cơ quan cấp Sở kế hoạch và đầu tư- Thành phố Hà Nội

Tổng vốn đầu tư ban đầu: 16.800.000 USD (Mười sáu triệu tám trăm ngàn đô la Mỹ)

Tổng diện tích mặt bằng (m2): 872 m2

Tổng diện tíc mặt bằng xây dựng (m2): 10.000 m2

Công ty TNHH MTV khách sạn Sunway Hà Nội thuộc chuỗi khách sạn do Tập đoàn Sunway, một trong những tập đoàn lớn nhất Malaysia, sở hữu và điều hành Tập đoàn này hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực như xây dựng, bất động sản, giáo dục, y tế, bán lẻ và khách sạn Sunway Hotels & Resorts là lĩnh vực chủ chốt của tập đoàn, hiện đang quản lý 12 khách sạn tại 3 quốc gia Đông Nam Á, bao gồm 10 khách sạn ở Malaysia, 1 ở Campuchia và 1 ở Việt Nam, với tổng số hơn 4.000 phòng và biệt thự Danh mục đầu tư của Sunway Hotels & Resorts rất đa dạng, từ việc sở hữu và quản lý cụm khách sạn đến các cơ sở hội nghị lớn và khu nghỉ dưỡng biệt thự, mang đến dịch vụ nghỉ dưỡng và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao.

5, 4 và 3 sao trong khu vực phát triển hỗn hợp.

Sunway Hotels & Resorts được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của những du khách tìm kiếm sự hiệu quả và đa dạng trong lựa chọn, cùng với chất lượng dịch vụ xuất sắc Mỗi khách sạn mang đến sự quyến rũ độc đáo và đặc trưng địa phương, thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc tạo ra những trải nghiệm đáng nhớ cho khách hàng.

Khách sạn Sunway Hà Nội được thành lập vào năm 1998 tại Việt Nam với

Khách sạn Sunway Hà Nội, với 143 phòng sang trọng, tọa lạc tại trung tâm thành phố Hà Nội Khách sạn này nằm gần các điểm du lịch nổi tiếng như Hồ Hoàn Kiếm, Nhà hát Lớn, cùng các khu thương mại, mua sắm và giải trí hấp dẫn.

2.1.2 Một số mốc lịch sử trong quá trình hoạt động và phát triển của khách sạn:

Năm 1998 : Khách sạn được xây dựng tại 19 Phạm Đình Hổ, Phường Phạm Đình Hổ, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Cuối năm 2010, toàn bộ phòng của khách sạn đã được cải tạo và nâng cấp, nổi bật với hệ thống cửa sổ kính cách âm, một điểm khác biệt đáng chú ý của Sunway so với các khách sạn khác tại khu vực trung tâm Hà Nội.

Tháng 9 năm 2012: Sunway hoàn thiện công việc nâng cấp khu vực nhà hàng và Sảnh.

Tháng 7 năm 2013: tiếp tục hoàn thiện nâng cấp mặt tiền của khách sạn.Năm 2014: Hoàn thiện dự án xây dựng khu vực dành cho khách VIP trên tầng 7 (Executive Lounge)

Năm 2015- 2016: Hoàn thành dự án cải tạo và nâng cấp 95 phòng và dự kiến nâng cấp 46 phòng còn lại trong năm 2017.

Năm 2017: Nâng cấp phòng tắm và nội thất phòng ở các tầng.

Các thành tựu đạt được Được Tạp chí The Guide (Vietnam Economic Times) bình chọn là Best Boutique Hotel 6 năm liên tục, và Best Value Hotel năm 2005.

Năm 2008 Khách sạn được công nhận là khách sạn quốc tế 4* hàng đầu Việt Nam đứng ở vị trí thứ 3 trong top 10 khách sạn được trao giải

Năm 2018: Khách sạn được nhận giải thưởng ‘’ Certificate of Exllence’’ của trang Tripadvisor.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty

Cơ cấu tổ chức của Khách sạn Sunway Hà Nội được xây dựng theo mô hình trực tuyến, trong đó nhà quản trị có quyền ra quyết định và giám sát trực tiếp cấp dưới Mỗi nhân viên chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một lãnh đạo trực tiếp Tổng quản lý của khách sạn là Mr Chew Chor Eng, người Malaysia, đứng đầu và có quyền lực cao nhất trong tổ chức, cùng với đội ngũ quản lý địa phương dưới quyền.

Vai trò của từng bộ phận trong Khách sạn:

Tổng quản lý khách sạn Sunway Hà Nội, Mr Chew Chor Eng (hay còn gọi là Justin Chew), có trách nhiệm điều hành và quản lý tất cả các bộ phận như kế toán, lễ tân, và nhân sự.

Thư ký cá nhân của tổng quản lý có trách nhiệm quan trọng trong việc xử lý thông tin, ghi chép các cuộc họp, chuẩn bị văn thư và tài liệu, cũng như biên soạn báo cáo.

Bộ phận quản lý phòng:

Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ cập nhật tình trạng hoạt động của các thiết bị trong khách sạn, đồng thời đề xuất sửa chữa hoặc thay thế khi phát hiện hư hỏng Ngoài ra, phòng cũng thực hiện sửa chữa các thiết bị trong phạm vi kỹ thuật của khách sạn, kiểm tra bảo dưỡng và vệ sinh định kỳ Để đảm bảo hiệu quả, phòng phối hợp với các đơn vị bên ngoài trong việc bảo dưỡng và sửa chữa các hệ thống, đồng thời xử lý thông tin và hợp đồng, báo cáo kết quả cho cấp trên.

Buồng phòng là nơi cập nhật tình trạng phòng và đảm bảo mọi tiện nghi luôn sẵn sàng phục vụ Công việc bao gồm dọn dẹp phòng và các khu vực hàng ngày, cũng như làm sạch phòng sau khi khách trả phòng để duy trì sự thoải mái và hài lòng cho khách hàng.

Bộ phận tiền sảnh đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận khách hàng, cung cấp thông tin và hướng dẫn dịch vụ Họ cũng quản lý tình trạng phòng và thông báo nhu cầu của khách hàng đến các bộ phận liên quan để đảm bảo trải nghiệm tốt nhất cho khách.

Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý marketing và bán hàng, nhằm tạo ra lợi nhuận cho khách sạn Nhiệm vụ chính của phòng này là tìm kiếm khách hàng và cung cấp dịch vụ đặt phòng qua internet, đảm bảo sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Phòng tài chính chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế và tổng hợp báo cáo thu chi của từng bộ phận Ngoài ra, phòng cũng thực hiện việc thua mua thiết bị, sản phẩm, thực phẩm và đồ uống phục vụ công việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng Đồng thời, phòng tài chính mua sắm văn phòng phẩm cho nhân viên và cung cấp dịch vụ chuyển phát, giao nhận hàng hóa Cuối cùng, phòng báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh cho tổng quản lý.

Phòng nhân sự chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân viên mới theo yêu cầu từ quản lý hoặc các bộ phận, quản lý và đào tạo nhân sự, cũng như phân công nhân sự cho các công việc cụ thể Ngoài ra, phòng cũng thông báo về các kế hoạch đào tạo và sự kiện, đồng thời tính lương thưởng cho nhân viên.

Bộ phận quản lý phòng Phòng tài chính

Phòng marketing, kinh doanh Phòng nhân sự

Bếp trưởng Quản lý nhà hàng Trưởng phòng tài chính Quản lý đặt phòng

Phụ tá Quản lý Tiền sảnh Bếp phó Phụ tá Trưởng phòng IT, kế toán, thu mua

Trưởng phòng nhân sự Phụ tá

Giám sát viên Giám sát viên

NV dịch vụ NV phụ bếp

NV phục vụ, pha chế NV kế toán

Thư ký riêng Tổng quản lý

Bảng 2 1: Cơ cấu nhân sự theo loại hình lao động và độ tuổi lao động

T Loại hình lao động Độ tuổi Số lượng Tỷ lệ

4 Nhân viên ẩm thực và bar 2 10 5 17 18.89

(Nguồn: Phòng nhân sự khách sạn Sunway 2020)

Theo bảng kết quả, nhân viên khách sạn trong độ tuổi từ 23-45 chiếm 68.89% tổng số nhân viên, trong khi đó, tỷ lệ nhân viên trên 45 tuổi là 20% Nhân viên từ 18-22 tuổi chủ yếu là sinh viên thực tập, chiếm 11.11%.

Bảng 2 2: Cơ cấu nhân sự theo trình độ lao động và năm công tác

T Trình độ lao động Thâm niên công tác Số lượng Tỷ lệ

(Nguồn: Phòng nhân sự Khách sạn Sunway 2020)

Cơ sở xây dựng và thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Sunway Hà Nội

Ngành du lịch - khách sạn tại Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên, các khách sạn quy mô lớn chủ yếu thuộc sở hữu của các tập đoàn nước ngoài Một trong những cái tên nổi bật trong lĩnh vực này là khách sạn Sunway, thể hiện sự đầu tư mạnh mẽ từ nước ngoài vào thị trường khách sạn Việt Nam.

Khách sạn Sunway Hà Nội, thuộc tập đoàn Sunway Malaysia, là một khách sạn 4 sao nổi bật Để phát triển bền vững, khách sạn cần kế thừa và gìn giữ các giá trị văn hóa của tập đoàn, đồng thời truyền bá những giá trị này trong văn hóa doanh nghiệp của mình.

Khách sạn Sunway Hà Nội hoạt động tại Việt Nam với đội ngũ chủ yếu là người Việt, chỉ có một Tổng quản lý người Malaysia Văn hóa doanh nghiệp, được hình thành bởi các thành viên trong tổ chức, cần phải dựa trên nền tảng văn hóa dân tộc để giúp doanh nghiệp phát triển bền vững Văn hóa doanh nghiệp không chỉ thúc đẩy sự sáng tạo và tiềm lực của nhân viên mà còn phải được xã hội Việt Nam chấp nhận Để đạt được điều này, văn hóa doanh nghiệp của Sunway Hà Nội cần kết hợp hài hòa giữa văn hóa dân tộc Việt Nam và văn hóa của Tập đoàn.

Việc kết hợp văn hóa giữa Malaysia và Việt Nam, hai nền văn hóa dân tộc khác nhau, sẽ gặp phải nhiều thách thức và tồn tại Để làm rõ những khó khăn này và khả năng hòa hợp giữa hai nền văn hóa, tôi sẽ phân tích sự khác biệt văn hóa giữa Malaysia và Việt Nam thông qua nghiên cứu về năm chiều văn hóa của Hofstede.

Bảng 2 4: Chỉ số 5 chiều văn hóa của Việt Nam và Malaysia.

Quốc gia Khoảng cách quyền lực Chủ nghĩa cá nhân Nam tính Né tránh rủi ro Hướng tương lai

(Nguồn http://geert-hofstede.com)

Chỉ số văn hóa giữa hai quốc gia có sự tương đồng, với sự khác biệt lớn nhất là chỉ số khoảng cách quyền lực Mặc dù vậy, cả hai chỉ số này đều cho thấy khoảng cách quyền lực ở mức cao.

Malaysia là một quốc gia có khoảng cách quyền lực cao, với quyền lực tập trung vào lãnh đạo cấp cao và nhân viên cấp dưới có ít quyền hạn Các báo cáo doanh nghiệp phải được gửi trực tiếp cho những nhà quản lý có trách nhiệm, và chỉ những lãnh đạo cấp cao mới tham gia vào các cuộc họp Khoảng cách quyền lực lớn này thể hiện sự công nhận quyền lực của lãnh đạo trong tổ chức, ảnh hưởng đến văn hóa tại khách sạn Sunway Hà Nội, nơi cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến với Tổng quản lý nắm quyền lực lớn nhất Nhân viên tại khách sạn hầu như không có quyền tự quyết Tương tự, khoảng cách quyền lực cao cũng rõ ràng trong đời sống hàng ngày và công việc tại Việt Nam, nơi con cái thường nghe theo cha mẹ và nhân viên tuân theo mệnh lệnh của sếp Cả Việt Nam và Malaysia đều có những nét tương đồng về khoảng cách quyền lực, mặc dù Malaysia thể hiện rõ ràng và mạnh mẽ hơn.

- Chủ nhĩa cá nhân, tập thể

Tính cá thể trong xã hội Việt Nam thấp do ảnh hưởng của chủ nghĩa tập thể, thể hiện qua các quy tắc xã hội chặt chẽ và sự đoàn kết trong cộng đồng Người Việt ưu tiên gia đình, bạn bè và có trách nhiệm với nhóm, tương tự như người Malaysia, nơi các mối quan hệ xã hội cũng được coi trọng Sự hòa hợp trong gia đình và xã hội tạo nên giá trị văn hóa mạnh mẽ trong ngành khách sạn, với tinh thần đoàn kết và trách nhiệm cộng đồng Sự tương đồng về tính cá thể giữa Việt Nam và Malaysia giúp các chiến dịch và sứ mệnh của khách sạn dễ dàng được hiểu và đón nhận.

Chiều văn hóa này phản ánh sự lo ngại của các thành viên trong xã hội và doanh nghiệp về những rủi ro tiềm ẩn Người Malaysia ưa thích môi trường làm việc thoải mái, coi trọng thực tiễn hơn lý thuyết, với thời gian làm việc linh hoạt và không cần phải đúng giờ Họ không ngại đổi mới và tin rằng làm thêm giờ chỉ nên diễn ra khi cần thiết, không phải vì lý do cá nhân Ngoài ra, người Malaysia cũng rất cởi mở trong việc chấp nhận rủi ro.

Người Việt có xu hướng né tránh rủi ro ở mức độ trung bình, với một số cá nhân tìm kiếm công việc ổn định và thiết lập các quy tắc chặt chẽ để tránh những tình huống không rõ ràng Tuy nhiên, cũng có những người dám chấp nhận sự đổi mới và thử nghiệm Việc kết hợp hai nền văn hóa, cùng với các chính sách quản lý của Malaysia, sẽ thúc đẩy nhân viên Việt Nam trong việc sáng tạo, học hỏi và tự tin đóng góp ý kiến Việt Nam và Malaysia có sự khác biệt nhỏ trong chỉ số này.

Nam tính ở Việt Nam và Malaysia đều đạt mức trung bình, với nam giới thể hiện tính cách quyết đoán và cạnh tranh trong sự nghiệp, trong khi nữ giới duy trì vai trò truyền thống của phụ nữ Tuy nhiên, tính nam tính đang gia tăng và cả hai quốc gia đều khuyến khích bình đẳng giới Phụ nữ ở Việt Nam được đối xử bình đẳng và được khuyến khích tự chủ trong sự nghiệp, tương tự như Malaysia, nơi phụ nữ được thúc đẩy tham gia vào chính trị và kinh tế Các khách sạn, bao gồm Sunway Hà Nội, đang nỗ lực thay đổi chuẩn mực có hại và trao quyền cho phụ nữ, với phần lớn quản lý là nữ giới Việc tạo ra cơ hội cho phụ nữ không chỉ thúc đẩy thương hiệu khách sạn mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng trong xã hội.

Chiều văn hóa định hướng dài hạn thể hiện ở việc con người và tổ chức trì hoãn sự thoả mãn để đạt được thành công lâu dài Doanh nghiệp và cá nhân trong các nền văn hóa này thường có xu hướng lập kế hoạch với tầm nhìn xa Tại Việt Nam và Malaysia, giá trị truyền thống được đánh giá cao, với người Malaysia tôn trọng phong tục và tín ngưỡng của dân tộc Mặc dù cả hai nước đều chú trọng đến kết quả và thành tích ngắn hạn, người Việt Nam vẫn giữ tầm nhìn dài hạn qua những đức tính như chăm chỉ, đạo đức làm việc và sự kiên trì.

Từ việc phân tích sự khác biệt giữa văn hóa Việt Nam và Malaysia thông qua

Theo mô hình 5 chiều văn hóa của Hofstede, sự khác biệt văn hóa giữa hai quốc gia không quá lớn mà lại có nhiều điểm tương đồng Vì vậy, khi áp dụng văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn vào môi trường làm việc tại khách sạn Sunway Hà Nội, nơi có đa số nhân viên là người Việt Nam, văn hóa dân tộc và văn hóa tập đoàn trở nên gần gũi, giúp các thành viên dễ dàng tiếp cận và hòa nhập với văn hóa doanh nghiệp.

2.2.1 Nhận thức của cán bộ và nhân viên trong hhách sạn về văn hóa doanh nghiệp

Mỗi nhân viên sẽ tiếp nhận và phát triển văn hóa doanh nghiệp một cách khác nhau tùy thuộc vào nhận thức của họ Nếu nhân viên hiểu rõ tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp và giữ vững các giá trị cốt lõi trong tâm trí, họ sẽ có khả năng làm chủ bản thân và thực hiện những hành động có ý nghĩa đối với văn hóa doanh nghiệp.

Văn hóa doanh nghiệp có thể được truyền đạt cho nhân viên qua các chương trình đào tạo, nhưng hiệu quả thực sự chỉ đạt được khi nhân viên hiểu và nhận thức rõ ràng về giá trị và tầm quan trọng của văn hóa này.

Khi nhân viên hiểu rõ về văn hóa doanh nghiệp, việc áp dụng và phát triển văn hóa này sẽ trở nên thuận lợi hơn.

Bảng 2 5: Nhận thức của nhân viên về văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn

Sunway Hà Nội Ý kiến Số ý kiến Tỷ lệ (%)

Văn hóa doanh nghiệp là những biểu hiện hữu hình ra bên ngoài: Logo, đồng phục, khẩu hiệu, kiến trúc

Văn hóa doanh nghiệp là những giá trị tuyên bố: tầm nhìn, sứ mệnh, triết lý kinh doanh, giá trị cốt lõi,

Văn hóa doanh nghiệp là niềm tin, thái độ, giá trị tồn tại trong doanh nghiệp 8 8.88

Tất cả những ý kiến trên 82 91.12

Đánh giá kết quả công tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH

ty TNHH MTV Khách sạn Sunway Hà Nội.

2.3.1 Những điểm đã đạt được

2.3.1.1 Quốc tế hóa văn hóa khách sạn

Khách sạn Sunway Hà Nội, một khách sạn 4 sao quốc tế, nổi bật với sự kết hợp hài hòa giữa văn hóa dân tộc và văn hóa Malaysia Với việc phục vụ khách hàng đến từ nhiều quốc gia, khách sạn đã tạo ra một môi trường thân thiện, khuyến khích sự tiếp xúc và hòa hợp với các nền văn hóa khác nhau Sự giao thoa văn hóa này không chỉ nâng cao trải nghiệm của du khách mà còn phản ánh cam kết của Sunway Hà Nội trong việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao và thân thiện.

Quốc tế hóa văn hóa tại khách sạn Sunway Hà Nội bắt đầu từ khả năng sử dụng ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, của nhân viên Tất cả nhân viên đều phải có khả năng giao tiếp tiếng Anh cơ bản và được đào tạo thêm để nâng cao kỹ năng trong quá trình làm việc Những nhân viên cung cấp dịch vụ trực tiếp cho khách hàng được yêu cầu sử dụng tên tiếng Anh phổ biến, giúp khách dễ nhớ và thuận tiện trong quá trình sử dụng dịch vụ Bên cạnh đó, nhân viên cũng được khuyến khích sử dụng tên tiếng Anh trong giao tiếp với đồng nghiệp, nhằm nâng cao phản xạ và thể hiện tính chuyên nghiệp trong văn hóa doanh nghiệp của khách sạn.

Quốc tế hóa khách sạn không chỉ thể hiện qua tác phong làm việc và kỹ năng giao tiếp, mà còn ở các tuyên bố về sứ mệnh, mục tiêu và đạo đức kinh doanh Việc chú trọng quốc tế hóa văn hóa khách sạn giúp nâng cao tính chuyên nghiệp và tăng cường khả năng cạnh tranh với các khách sạn trong và ngoài nước.

2.3.1.2 Đề cao nhân tố con người, tôn trọng ý kiến của nhân viên

Yếu tố con người là cốt lõi trong ngành khách sạn, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng văn hóa khách sạn tiên tiến Khoảng 80-90% sản phẩm và dịch vụ của khách sạn đều do nhân viên tạo ra, vì vậy việc chú trọng đến nguồn nhân lực là điều cần thiết Khách sạn cần tôn trọng quyền lợi của nhân viên và đảm bảo mọi người đều nắm rõ những quyền ưu tiên này Mặc dù có sự phân cấp quyền lực lớn, khách sạn đã khuyến khích nhân viên thể hiện bản thân và đóng góp ý kiến cho công việc chung Các quyết định từ cấp trên luôn được tham khảo ý kiến của nhân viên cấp dưới, tạo điều kiện cho việc đưa ra quyết định hợp lý và hiệu quả Môi trường làm việc chú trọng đến con người và khuyến khích sự đổi mới sẽ giúp nhân viên cảm thấy quan trọng, từ đó phát triển bản thân và tự tin đóng góp cho sự phát triển của khách sạn, thể hiện tính nhân văn mà tập đoàn hướng tới.

2.3.1.3 Chú trọng việc truyền đạt thông tin của các bộ đào tạo

Nhân viên tại khách sạn Sunway Việt Nam chủ yếu là người bản địa, với tổng quản lý là người Malaysia do tập đoàn cử sang Mặc dù đã hoạt động lâu dài và áp dụng thành công văn hóa doanh nghiệp từ tập đoàn, các chính sách và giá trị như tầm nhìn có thể thay đổi theo từng giai đoạn phát triển Vì vậy, việc truyền đạt thông tin từ tập đoàn đến nhân viên là rất quan trọng Các cán bộ quản lý nhân sự luôn cập nhật và nắm bắt sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức, chính sách, chiến lược và văn hóa doanh nghiệp, đồng thời thông tin kịp thời cho nhân viên tại khách sạn.

2.3.1.4 Văn hóa được phân tán cho toàn bộ nhân viên

Các giá trị văn hóa của khách sạn được đào tạo và truyền đạt đến nhân viên thông qua các chương trình đào tạo, đồng thời được thiết kế thành poster và hình nền trên máy tính làm việc để nhắc nhở nhân viên về sứ mệnh và mục tiêu của khách sạn Ngoài ra, khách sạn còn sử dụng các khẩu hiệu cổ động để khuyến khích nhân viên sáng tạo, làm việc hiệu quả và đóng góp vào sự phát triển chung của khách sạn.

Mặc dù công ty TNHH MTV Sunway Hà Nội đã đạt được nhiều thành tích và có nhiều ưu điểm nổi bật, vẫn còn một số vấn đề cần chú ý liên quan đến văn hóa doanh nghiệp tại đây.

2.3.2.1 Bố trí và thiết kế phòng ban:

Khách sạn đã hoạt động từ năm 1998, hiện đã 22 năm, dẫn đến kết cấu và nội thất văn phòng trở nên lỗi thời Các phòng ban vẫn sử dụng thiết bị cũ, với thiết kế từ những ngày đầu, tạo ra khoảng cách quyền lực lớn khi các cấp quản lý có phòng làm việc riêng biệt Mỗi phòng ban được phân tách độc lập, tuy tạo không gian riêng nhưng cũng khiến không gian làm việc trở nên chật chội và gò bó Sự tích tụ giấy tờ và thiết bị quan trọng sau nhiều năm hoạt động càng làm không gian trở nên trật hẹp Tình trạng văn phòng như vậy ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý làm việc và năng suất lao động của nhân viên.

Khách sạn Sunway Hà Nội hiện chưa đa dạng hóa các nghi lễ của tập đoàn, đặc biệt là các lễ hội riêng của doanh nghiệp Việc tổ chức các nghi lễ này vẫn chưa được chú trọng do thiếu thốn điều kiện, chủ yếu diễn ra vào những ngày lễ truyền thống chung do tập đoàn tổ chức Mặc dù có các nghi lễ như chuyển giao, củng cố, nhắc nhở và liên kết, nhưng hiệu quả tổ chức tại khách sạn vẫn chưa đạt yêu cầu.

Giai thoại trong công ty thường xuất phát từ những câu chuyện thực tế, được chia sẻ giữa các thành viên, đặc biệt là với nhân viên mới Tại Sunway Hotel Hà Nội, khách sạn đã tổ chức các buổi nói chuyện với diễn giả để truyền cảm hứng cho nhân viên từ các nhà lãnh đạo thành công Tuy nhiên, các giai thoại hiện tại chủ yếu xoay quanh những lãnh đạo cấp cao và thành công của tập đoàn, trong khi chưa có nhiều câu chuyện về nhân viên và quản lý hiện tại Do đó, việc sử dụng giai thoại để tạo ấn tượng và thu hút nhân tài vẫn chưa đạt hiệu quả mong muốn tại khách sạn.

2.3.2.4 Mối quan hệ của nhân viên

Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, nhân viên luôn cần sẵn sàng phục vụ nhu cầu khách hàng, với các hoạt động và chính sách của khách sạn tập trung vào hiệu quả công việc Thời gian làm việc của nhân viên thường rất hạn chế, với thời gian nghỉ ngơi duy nhất là giờ ăn trưa, kéo dài tối đa 30 phút Trong khoảng thời gian này, nhân viên có thể dùng bữa và trao đổi với nhau, nhưng do không gian ăn uống hạn chế, mọi người phải nhanh chóng sử dụng để nhường chỗ cho người khác Khi nhân viên mới gia nhập khách sạn, họ sẽ được giới thiệu với các quản lý và thông báo đến các đồng nghiệp khác qua email.

Một số lượng lớn nhân viên trong khối vận hành không nhận được thông tin do không sử dụng máy tính trong công việc Tính chất công việc đặc thù và chuyên môn hóa của từng phòng ban khiến cho khối văn phòng thường xuyên làm việc trên máy tính, trong khi khối vận hành lại chủ yếu tiếp xúc trực tiếp với khách hàng Điều này dẫn đến sự giao lưu và trao đổi thông tin giữa hai khối gần như không xảy ra, làm hạn chế khả năng xây dựng mối quan hệ.

Là công ty con nên những quyết định lớn hay quan trọng đều cần phải có sự xem xét từ tập đoàn.

Chương 2 đã giới thiệu tổng quan và phân tích được sự tương đồng giữa nền văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn xuất phát từ văn hóa Malaysia và văn hóa dân tộc Việt Nam để có thể chỉ ra việc khách sạn có thể kết hợp hài hòa giữa hai nền văn hóa này để xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho mình Nội dung chương 2 cũng phân tích được thực trạng xây dựng và quản lý văn hóa doanh nghiệp của khách sạn Chỉ ra được những nổi bật sự ảnh hưởng của văn hóa tập đoàn đến việc xây dựng và quản lý văn hóa doanh nghiệp của khách sạn cũng như những thành công trong văn hóa doanh nghiệp mà khách sạn đã đạt được Bên cạnh đó cũng phát hiện một số hạn chế vẫn còn tồn tại trong khách sạn và lấy đó là cơ sở đề đóng góp một số ý kiến, giải pháp đề xuất tại chương 3.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂHOÀN THIỆN VIỆC XÂY DỰNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÀ NỘI

Ngày đăng: 27/06/2022, 10:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

-1 bảng trắng và 3 bút đánh dấu màu -1 bảng viết và bút chì - Hoàn thiện công tác xây dựng Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV khách sạn Sunway Hà Nội
1 bảng trắng và 3 bút đánh dấu màu -1 bảng viết và bút chì (Trang 39)
Bảng 2. 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNNH MTV Khách sạn Sunway Hà Nội - Hoàn thiện công tác xây dựng Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV khách sạn Sunway Hà Nội
Bảng 2. 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNNH MTV Khách sạn Sunway Hà Nội (Trang 40)
Bảng 2. 4: Chỉ số 5 chiều văn hóa của Việt Nam và Malaysia. - Hoàn thiện công tác xây dựng Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV khách sạn Sunway Hà Nội
Bảng 2. 4: Chỉ số 5 chiều văn hóa của Việt Nam và Malaysia (Trang 42)
Bảng 2. 5: Nhận thức của nhân viên về văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Sunway Hà Nội - Hoàn thiện công tác xây dựng Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV khách sạn Sunway Hà Nội
Bảng 2. 5: Nhận thức của nhân viên về văn hóa doanh nghiệp tại khách sạn Sunway Hà Nội (Trang 46)
Bảng 2. 6: Vai trò của văn hóa doanh nghiệp đối với khách sạn Sunway Hà Nội - Hoàn thiện công tác xây dựng Văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV khách sạn Sunway Hà Nội
Bảng 2. 6: Vai trò của văn hóa doanh nghiệp đối với khách sạn Sunway Hà Nội (Trang 47)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w