Hiện nay, so với quy mô của nền kinh tế, số lượng tổ chức tín dụng ở Việt Nam là tương đối lớn. Cụ thể, theo Báo cáo Tổng quan thị trường tài chính 2015 vừa được Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia công bố cho thấy đến cuối năm 2015, hệ thống các tổ chức tín dụng Việt Nam đang có tổng cộng 118 tổ chức tín dụng thành viên, chia làm các nhóm: Ngân hàng Thương mại Nhà nước, Ngân hàng Thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nước ngoài, Công ty tài chính, Ngân hàng hợp tác xã (quỹ tín dụng nhân dân). Qua đó, có thể thấy các tổ chức tín dụng tại Việt Nam hiện nay đang phải đối diện với sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Trước tình hình đó, với mục tiêu đến năm 2020 trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, 1 trong 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới và được quản trị với những thông lệ quốc tế tốt nhất, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietcombank luôn phải quan tâm đặc biệt đến vấn đề nâng cao, phát triển các dịch vụ phục vụ khách hàng. Chủ yếu nhất là tìm ra những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ tín dụng – hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho các NHTM Việt Nam. Cho đến nay, tín dụng ngân hàng thương mại vẫn luôn là một trong những kênh chủ yếu để thu hút và điều hòa nguồn vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc biệt, chính là đi vay để cho vay. Do đó, sự hoàn trả cả gốc lẫn lãi của các khách hàng đi vay vốn có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển bền vững của mỗi ngân hàng. Cũng chính vì tầm quan trọng này mà việc nâng cao, phát triển dịch vụ tín dụng là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động kinh doanh, hoạt động quản trị của các ngân hàng nói chung và của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch nói riêng trong bối cảnh hiện nay. Xuất phát từ những lí do trên, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch” làm đề tài chuyên đề thực tập. 2. Mục tiêu nghiên cứu Chuyên đề đánh giá những thành tựu đạt được cùng những hạn chế trong việc phát triển dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch giai đoạn 2010 – 2015. Trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch đến năm 2020.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch
Sau khi hòa bình được thiết lập ở miền Bắc, việc thiết lập quan hệ ngoại giao và thương mại trở nên quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam Để phù hợp với các quy định quốc tế về ngân hàng đối ngoại, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập vào ngày 30/10/1962, với tiền thân là Cục Ngoại hối thuộc NHNN Việt Nam, và chính thức hoạt động từ ngày 01/04/1963 Đến ngày 20/01/2001, Vietcombank đã mở trụ sở chính tại VCB Tower, 198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội, và tiếp tục hoạt động cho đến nay.
Giai đoạn 2008-2012 là một mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của Vietcombank, khi ngân hàng này đồng hành cùng nền kinh tế, chủ động đón nhận cơ hội và vượt qua thách thức hội nhập Sau khi chuyển đổi sang hình thức cổ phần vào năm 2007, Vietcombank, với tên gọi Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, đã nâng cao năng lực tài chính và cải tiến mô hình tổ chức, quản trị theo tiêu chuẩn quốc tế Điều này đã giúp Vietcombank cải thiện hiệu quả quản trị, tăng cường vị thế cạnh tranh và mở rộng cơ hội cung cấp dịch vụ ngân hàng, giữ vững thị phần lớn trên thị trường.
Sở Giao dịch Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập vào ngày 01/04/1991, đánh dấu sự phát triển của Vietcombank trong bối cảnh phát triển chung của thành phố Đến ngày 28/12/2005, SGD hoạt động độc lập sau khi được điều chỉnh và sắp xếp lại tổ chức SGD tập trung vào việc đẩy mạnh ngân hàng bán lẻ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như khách hàng cá nhân, với mục tiêu phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
1 Theo Quyết định số 34/TCCB ngày 25/03/1991 của Tổng Giám đốc Vietcombank
2 Theo Quyết định số 1215/QĐ-NHNT.TCCB-ĐT của Hội đồng Quản trị Vietcombank
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương là một trong những chi nhánh ngân hàng thương mại hàng đầu tại Hà Nội Từ ngày 07/01/2016, Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chính thức được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch (VCB – Chi nhánh SGD), có địa chỉ tại 31-33 Ngô Quyền, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Sau hơn 20 năm hoạt động, Vietcombank đã đạt được sự phát triển mạnh mẽ và ổn định Chi nhánh SGD của VCB, với nỗ lực bền bỉ, đã ghi dấu ấn quan trọng trong quá trình lớn mạnh của ngân hàng.
VCB – Chi nhánh SGD khởi đầu với chỉ 2 phòng giao dịch và 200 cán bộ nhân viên, tổng nguồn vốn 9,9 tỷ đồng và dư nợ 12,4 tỷ đồng, chủ yếu tập trung vào kinh tế quốc doanh Tuy nhiên, đến cuối năm 2015, chi nhánh đã phát triển lên 17 phòng giao dịch, 120 máy ATM, và 1 cơ sở đào tạo khu vực với hơn 700 cán bộ nhân viên, trong đó trên 90% có trình độ Đại học Tổng nguồn vốn huy động đạt 57,124 tỷ đồng và dư nợ 18,565 tỷ đồng, cùng với việc phát hành hơn 150.000 thẻ ATM và cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ hiện đại Trong những năm gần đây, VCB – Chi nhánh SGD luôn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh doanh ổn định trên 10%/năm, trở thành trung tâm thanh toán ngoại tệ quan trọng với nhiều ngân hàng và tổ chức tín dụng mở tài khoản thanh toán và thường xuyên giao dịch.
VCB – Chi nhánh SGD không chỉ là một chi nhánh lớn tại Hà Nội mà còn là đơn vị tiên phong thực hiện các chính sách của Vietcombank Chi nhánh này dẫn đầu trong việc thử nghiệm và triển khai các sản phẩm mới, cũng như thực hiện những nghiệp vụ đặc thù Với vị thế hàng đầu trong toàn hệ thống ngân hàng, VCB – Chi nhánh SGD còn đóng góp lớn vào lợi nhuận của Vietcombank.
VCB – Chi nhánh SGD đang tiên phong trong việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, bao gồm thẻ rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng quốc tế Vietcombank MasterCard và Visa, cùng thẻ Amex Ngân hàng cũng đã triển khai hệ thống dịch vụ VCB Online và giao dịch tự động Connect 24, cùng với dịch vụ thương mại điện tử Vietcombank Cyber Bill Payment VCB chấp nhận giao dịch thẻ Visa và MasterCard trên hệ thống VCB-ATM, đồng thời cung cấp các nghiệp vụ quyền chọn (Option) và bao thanh toán (Factoring), cũng như triển khai hoạt động bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng.
Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch
1.2.1.1 Chức năng của VCB – Chi nhánh SGD
VCB – Chi nhánh SGD là một đơn vị hạch toán và kế toán phụ thuộc vào Hội sở chính của Vietcombank Chi nhánh này hoạt động dưới sự lãnh đạo và điều hành thống nhất từ Hội sở chính, đảm bảo sự tập trung trong quản lý.
VCB – Chi nhánh SGD đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và hỗ trợ Hội sở chính Vietcombank quản lý các hoạt động ngân hàng và nguồn tiền tệ tại địa phương Chi nhánh này thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng theo ủy quyền của Hội sở chính và tuân thủ các quy định của pháp luật Nhà nước.
1.2.1.2 Nhiệm vụ của VCB – Chi nhánh SGD a Thực hiện huy động và quản lý nguồn vốn ngắn hạn, trung và dài hạn thông qua các sản phẩm, dịch vụ tiền gửi, trái phiếu, tiết kiệm…đối với các pháp nhân, các cá nhân trong và ngoài nước bằng tiền gửi Việt Nam đồng và ngoại tệ theo quy định của NHNN và Vietcombank; b Thực hiện cho vay và quản lý các khoản vay ngắn, trung và dài hạn bằng tiền đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và các cá nhân trên địa bàn theo quy định của NHNN và Vietcombank; c Được phép vay hoặc cho vay các định chế tài chính trong nước khi được Tổng giám đốc chấp nhận; d Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán quốc tế khi được Tổng giám đốc ủy nhiệm và theo đúng quy định của NHNN và Vietcombank; e Thực hiện quản lý nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, chuyển tiền nhanh, thẻ thanh toán và thẻ cho vay; d Thực hiện quản lý nghiệp vụ mua bán và chuyển khoản các chứng từ cú giá khi được Tổng giám đốc chấp nhận; g Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán tại VCB – Chi nhánh SGD theo đúng chế độ của Nhà nước, của NHNN và Vietcombank; h Tổ chức thực hiện công tác thanh toán trong VCB – Chi nhánh SGD,trong hệ thống của Vietcombank và với các ngân hàng khác theo đúng chế độ của NHNN và Vietcombank;
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương thực hiện nghiệp vụ kho quỹ và quản lý tiền tệ của NHNN và Vietcombank, bảo quản an toàn các chứng từ có giá và tài sản trong kho quỹ Chịu trách nhiệm thu chi tiền tệ một cách chính xác và cung cấp các dịch vụ kho quỹ hiệu quả Quản lý an toàn tài sản của VCB – Chi nhánh SGD, bao gồm trụ sở, nhà đất, xe máy và thiết bị theo quy định của Nhà nước và Vietcombank Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nhân viên nhằm nâng cao uy tín phục vụ của Vietcombank Thực hiện chế độ thông tin, thống kê theo quy định và lập kế hoạch kinh doanh cho VCB – Chi nhánh SGD.
- Kế hoạch cân đối đầu vào (nguồn vốn) và đầu ra (sử dụng vốn)
- Kế hoạch thu nhập – chi phí
- Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực và mạng lưới giao dịch
Kế hoạch tiếp thị và phát triển khách hàng cần được thực hiện thông qua việc nghiên cứu và cải tiến nghiệp vụ, đồng thời đề xuất các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng phù hợp với địa bàn hoạt động Việc áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào quy trình nghiệp vụ và quản lý ngân hàng sẽ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ Đẩy mạnh công tác tiếp thị và phát triển khách hàng là một yếu tố quan trọng, bên cạnh việc thực hiện chế độ bảo mật nghiệp vụ ngân hàng, bao gồm bảo mật số liệu, tồn quỹ, thanh toán ngân hàng, tiền gửi khách hàng và bảng tổng kết tài sản.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Vietcombank (VCB) - Chi nhánh Sở Giao dịch hiện bao gồm 3 thành viên ban lãnh đạo, 12 phòng nghiệp vụ và 17 phòng giao dịch, phục vụ cho các khu vực trên toàn thành phố Hà Nội.
3 Ban lãnh đạo gồm có 1 Giám đốc và 5 Phó Giám đốc
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - Chi nhánh Sở Giao dịch
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự VCB – Chi nhánh SGD)
Giám đốc VCB – Chi nhánh SGD là người đứng đầu, thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật và ngân hàng cấp trên Người này chịu trách nhiệm chính về toàn bộ hoạt động của Sở, đồng thời quy định quy trình phối hợp giữa các phòng ban và đơn vị trực thuộc, đảm bảo phù hợp với quy chế điều hành và tình hình thực tế tại VCB – Chi nhánh SGD.
Giám đốc có trách nhiệm cung cấp thông tin cho các Phó Giám đốc về các chủ trương, chính sách và quan điểm của Đảng, Nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh của Sở Đồng thời, Giám đốc cần chuyển tải đầy đủ các mục tiêu, định hướng, biện pháp chỉ đạo và quy định từ NHNN và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đến các Phó Giám đốc một cách kịp thời.
Phó Giám đốc chịu trách nhiệm pháp lý và báo cáo trực tiếp với Giám đốc về các quyết định trong lĩnh vực công việc được giao.
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương Nhiệm vụ:
Phó Giám đốc VCB – Chi nhánh SGD hỗ trợ Giám đốc điều hành trong việc quản lý các hoạt động của chi nhánh và thực hiện các nhiệm vụ đột xuất theo sự phân công của Giám đốc.
Khi thực hiện nhiệm vụ được giao, Phó Giám đốc sẽ đại diện cho Giám đốc và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Giám đốc cũng như trước pháp luật về kết quả công việc.
Các phòng ban nghiệp vụ quản lý chuyên môn
Theo Quyết định số 949/QĐ-HĐQT-TCCB&ĐT ngày 11/08/2015 của Hội đồng quản trị VCB, 12 phòng quản lý chuyên môn tại Chi nhánh VCB đã được quy định rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ của từng phòng Quyết định này nhằm đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp trong quản lý tại ngân hàng.
Cụ thể, từng phòng ban có vai trò chính như sau:
Phòng khách hàng doanh nghiệp: Xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh cho nhóm KHDN tại VCB – Chi nhánh SGD.
Phòng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa: Xây dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch kinh doanh đối với nhóm khách hàng SME tại VCB – Chi nhánh SGD.
Phòng khách hàng thể nhân tại VCB – Chi nhánh SGD tập trung vào việc xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh nhằm phục vụ nhóm khách hàng cá nhân và các hộ kinh doanh.
Phòng dịch vụ khách hàng tại VCB – Chi nhánh SGD cung cấp hỗ trợ bán hàng và xử lý các dịch vụ kế toán, thanh toán cho khách hàng.
Phòng quản lý nợ tại VCB – Chi nhánh SGD thực hiện các tác nghiệp liên quan đến hồ sơ tín dụng và các sản phẩm tín dụng kèm theo Đồng thời, phòng cũng chịu trách nhiệm về việc lập báo cáo liên quan đến khoản vay và danh mục tín dụng.
Phòng kế toán nội bộ: Thực hiện các chức năng của đơn vị kế toán cơ sở tại VCB – Chi nhánh SGD.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch giai đoạn 2010-2015
1.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch giai đoạn 2010-2015
Dưới đây là bảng số liệu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của VCB – Chi nhánh SGD trong giai đoạn 2010 – 2015.
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của VCB – Chi nhánh SGD giai đoạn 2010-2015 (Đơn vị: Tỷ đồng)
1 Thu nhập ròng từ lãi 806 915 1031 900 889 1124
2 Thu dịch vụ và tài trợ thương mại 197 228 243 345 353 414
5 Thu nhập chi phí nội bộ 10 -18 20 -134 -110 -113
6 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 868 935 984 871 839 1118
7 Lợi nhuận từ thu nợ xử lý rủi ro 154 197 256 56 43 416
8 Lợi nhuận trước dự phòng 1022 1132 1240 927 882 1534
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VCB – Chi nhánh SGD 2010-2015)
Lợi nhuận trước thuế của VCB – Chi nhánh SGD đã có sự tăng trưởng rõ rệt trong suốt 6 năm qua, bất chấp những khó khăn của nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong giai đoạn 2013-2014.
Năm 2013, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn với tốc độ tăng trưởng giảm mạnh Thị trường hàng hóa tồn đọng, tiêu thụ chậm, dẫn đến tình trạng tồn kho cao, gây áp lực cho các nhà quản lý Số lượng doanh nghiệp phá sản và đóng cửa tăng đột biến, trong khi thị trường bất động sản đóng băng làm giảm nhu cầu vay vốn để đầu tư và mua nhà Thị trường tiền tệ và chứng khoán vẫn còn nhiều bất ổn, ảnh hưởng đến sự phục hồi của nền kinh tế.
Giai đoạn 2013-2014 đánh dấu thời kỳ khó khăn nhất trong nhiều năm đối với hệ thống Ngân hàng Vietcombank, đặc biệt là chi nhánh SGD của VCB Số liệu từ Bảng 1.2 cho thấy những thách thức lớn mà ngân hàng phải đối mặt trong bối cảnh này.
Lợi nhuận trước thuế của GVHD trong năm 2013 và 2014 đã giảm mạnh, chỉ đạt 51,3% và 36,5% so với năm 2010 Sự sụt giảm này cho thấy một xu hướng tiêu cực trong hiệu quả kinh doanh của công ty trong hai năm này.
Năm 2015, Ngân hàng VCB – Chi nhánh SGD đã ghi nhận sự phục hồi và tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh, với lợi nhuận trước thuế đạt hơn 1244 tỷ đồng Mức lợi nhuận này tăng 324% so với năm 2014, 215% so với năm 2013 và gần 62% so với năm 2010.
Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng tích cực, làm cho lợi nhuận năm
Năm 2015, sự tăng trưởng mạnh mẽ của VCB – Chi nhánh SGD được thúc đẩy bởi việc giảm lãi suất huy động và lãi suất tiền vay, dẫn đến doanh số cho vay khách hàng tăng, giúp thu nhập ròng từ lãi tăng 26,43% so với năm 2014 Bên cạnh đó, thu từ nợ đã xử lý ghi nhận mức tăng 867,44%, trong khi trích dự phòng giảm 51,75% nhờ vào sự giảm nợ xấu Đặc biệt, hoạt động kinh doanh của VCB – Chi nhánh SGD cũng khởi sắc với doanh thu từ dịch vụ tăng hơn 17,28% Hơn nữa, sự biến động nhân sự tại chi nhánh này đã góp phần làm giảm chi phí lương và các khoản liên quan 0,53% so với năm trước.
Nhìn chung, cùng với bối cảnh nền kinh tế đang dần phục hồi sau năm
Trong các năm 2013 và 2014, hoạt động kinh doanh của VCB – Chi nhánh SGD đã có sự khởi sắc rõ rệt, thể hiện qua sự tăng trưởng mạnh mẽ của các chỉ số trong báo cáo tài chính, đặc biệt là lợi nhuận trước thuế.
1.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của các nghiệp vụ chính tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch giai đoạn 2010-2015
1.3.2.1 Hoạt động huy động vốn
Vốn là yếu tố quyết định trong hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng đến quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Ngoài ra, vốn còn thể hiện uy tín của NHTM đối với xã hội và thị trường.
Dưới đây là Biểu đồ 1.1 thống kê tổng vốn huy động của VCB – Chi nhánh SGD qua 6 năm, từ năm 2010 đến năm 2015.
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương
Biểu đồ 1.1: Tổng vốn huy động của VCB – Chi nhánh SGD giai đoạn 2010-2015
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VCB – Chi nhánh SGD 2010-2015)
VCB – Chi nhánh SGD đã tận dụng lợi thế quy mô và địa bàn hoạt động để thực hiện hiệu quả công tác huy động vốn Chi nhánh này không chỉ dẫn đầu trong hệ thống về hoạt động huy động vốn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho toàn bộ hệ thống NHNT.
Từ Biểu đồ 1.1, nguồn vốn huy động đã có sự gia tăng liên tục qua các năm, đặc biệt là trong giai đoạn 2012-2014 Cụ thể, tổng vốn huy động năm 2012 tăng 14% so với năm 2011, và năm 2013 tiếp tục tăng 12% so với năm trước đó.
2012 và tổng vốn của năm 2014 đã tăng đến 21% so với năm 2013
Mặc dù lãi suất huy động và cho vay ngân hàng có sự chênh lệch lớn, gửi tiền vào ngân hàng, đặc biệt là VCB – Chi nhánh SGD, vẫn là lựa chọn an toàn và phổ biến của người dân Theo các chuyên gia, gửi tiết kiệm vẫn hấp dẫn hơn so với các kênh đầu tư khác, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế biến động từ 2012-2014 và thị trường vàng tiềm ẩn nhiều rủi ro Lạm phát thấp trong những năm qua giúp người gửi tiền duy trì lãi thực dương, khiến gửi tiết kiệm bằng VND trở thành phương pháp giữ tiền an toàn, khôn ngoan Nhiều người có tiền nhàn rỗi thường chọn gửi tại các ngân hàng lớn, uy tín, mặc dù lãi suất thấp hơn, và VCB – Chi nhánh SGD đã trở thành lựa chọn tin cậy của nhiều khách hàng.
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương cho biết, chi nhánh lớn nhất của ngân hàng Vietcombank là nơi lý tưởng để gửi tiền tiết kiệm Lượng tiền gửi của khách hàng tại VCB – Chi nhánh SGD vượt trội hơn hẳn so với các chi nhánh khác trong hệ thống Vietcombank cũng như các ngân hàng khác.
Tiếp theo, chúng ta sẽ phân tích kỹ hơn tình hình huy động vốn của VCB – Chi nhánh SGD dưới các góc độ: đối tượng, kỳ hạn, loại tiền.
Tình hình huy động vốn theo đối tượng
Biểu đồ 1.2: Huy động vốn theo đối tượng của VCB – Chi nhánh SGD giai đoạn 2010-2015
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VCB – Chi nhánh SGD 2010-2015)
Từ năm 2010 đến 2013, tiền gửi của tổ chức kinh tế (TCKT) luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tiền gửi từ khu vực dân cư, với các tỷ lệ lần lượt là 52,54%; 52,13%; 50,7%; và 53,16% Khoản tiền này chủ yếu được doanh nghiệp gửi vào ngân hàng để thanh toán và có thể sinh lời khi nguồn vốn chưa cần thiết sử dụng Với lịch sử phát triển lâu dài và uy tín thương hiệu, VCB – Chi nhánh SGD luôn duy trì mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp, do đó nguồn vốn huy động từ TCKT tại đây thường chiếm tỷ trọng lớn.
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương
Trong giai đoạn 2014 - 2015, tiền gửi từ khu vực dân cư tăng trưởng mạnh mẽ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn huy động của VCB – Chi nhánh SGD Cụ thể, năm 2014, tiền gửi dân cư đạt 32.118 tỷ đồng, chiếm 58,22% tổng vốn, và năm 2015, con số này là 30.829 tỷ đồng, tương ứng với 54% cơ cấu vốn Nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế gặp nhiều biến động tiêu cực, khiến các doanh nghiệp khó khăn và phải rút vốn để duy trì hoạt động Đồng thời, tâm lý e ngại đầu tư vào các lĩnh vực khác như bất động sản hay chứng khoán đã khiến người dân ưu tiên gửi tiền vào ngân hàng để bảo vệ nguồn vốn và kiếm lời từ lãi suất Điều này dẫn đến tỷ trọng tiền gửi dân cư tăng nhanh chóng, vượt trội hơn so với tiền gửi từ các tổ chức kinh tế trong cơ cấu vốn huy động.
Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn
Biểu đồ 1.3: Huy động vốn theo kỳ hạn của VCB – Chi nhánh SGD giai đoạn 2010-2015
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VCB – Chi nhánh SGD 2010-2015)
Trong cơ cấu vốn huy động của VCB – Chi nhánh SGD, tiền gửi kỳ hạn ngắn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tiền gửi trung - dài hạn, với sự tăng trưởng ổn định qua các năm Từ năm 2010 đến 2015, tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn lần lượt đạt 80,92%; 80,7%; 80,55%; và 81,98%.
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương
80,28%; 76,76% trong tổng nguồn vốn huy động; còn tỷ trọng của tiền gửi trung
- dài hạn chỉ chiếm một phần nhỏ, chưa tới 30% trong cơ cấu vốn của VCB – Chi nhánh SGD.
Tổng quan về phát triển dịch vụ tín dụng và sự cần thiết phát triển dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương 1.4.1 Những vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ tín dụng ở NHTM
1.4.1.1 Dịch vụ tín dụng ở NHTM
Khái niệm dịch vụ tín dụng
Philip Kotler định nghĩa dịch vụ là các hành động và kết quả mà một bên cung cấp cho bên kia, chủ yếu mang tính chất vô hình và không dẫn đến quyền sở hữu Sản phẩm của dịch vụ có thể không liên quan đến sản phẩm vật chất nào.
Tín dụng, xuất phát từ thuật ngữ Latin "Creditium", mang ý nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm Theo TS Lê Thẩm Dương, tín dụng được hiểu là giao dịch tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản để bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc lẫn lãi theo thỏa thuận khi đến hạn thanh toán.
Khái niệm “dịch vụ tín dụng” được hiểu là sản phẩm vô hình mà bên cho vay cung cấp cho bên đi vay Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Các hình thức dịch vụ tín dụng
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy các tổ chức tín dụng mở rộng dịch vụ tín dụng, từ những sản phẩm đơn giản đến những giải pháp phức tạp hơn Điều này dẫn đến sự đa dạng và phong phú trong các loại hình dịch vụ tín dụng mà khách hàng có thể tiếp cận.
Các dịch vụ tín dụng chủ yếu mà các tổ chức tín dụng (TCTD) cung cấp cho khách hàng bao gồm: cho vay trực tiếp, chiết khấu, bao thanh toán, cho thuê tài chính, tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ và bảo lãnh ngân hàng.
Trong hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động chủ yếu, mang lại lợi nhuận lớn nhất và chiếm tỷ trọng cao trong các tổ chức tín dụng Dịch vụ cho vay rất đa dạng, được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí như thời hạn tín dụng, mục đích vay vốn, tính chất đảm bảo, phương thức cho vay và phương thức hoàn trả nợ vay.
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương
Dịch vụ tín dụng có những đặc điểm cơ bản của sản phẩm dịch vụ như tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không tách rời giữa cung ứng và tiêu dùng, và tính không lưu giữ được Ngoài ra, tín dụng còn có những đặc điểm riêng như dựa trên lòng tin, là sự chuyển nhượng tài sản có thời hạn, yêu cầu cam kết hoàn trả vô điều kiện và nguyên tắc "Hoàn trả cả gốc và lãi" Hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ bị bắt chước và liên tục thay đổi, không có bản quyền Cuối cùng, dịch vụ tài chính, bao gồm dịch vụ tín dụng, được phát triển dựa trên nền tảng công nghệ cao.
1.4.1.2 Phát triển dịch vụ tín dụng ở NHTM
Khái niệm “phát triển dịch vụ tín dụng” có thể hiểu là quá trình lớn lên
Sự tăng trưởng toàn diện trong dịch vụ tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định bao gồm việc mở rộng quy mô sản phẩm và cải thiện cấu trúc, chất lượng dịch vụ Điều này nhằm đáp ứng hiệu quả nhu cầu tín dụng của khách hàng, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm sự bền vững, phát triển của hệ thống tổ chức tín dụng.
Đối với tổ chức tín dụng, sự phát triển trong cung ứng dịch vụ tín dụng cần thể hiện rõ ràng qua cả hai khía cạnh chiều rộng và chiều sâu.
Sự phát triển dịch vụ tín dụng theo chiều rộng thể hiện qua việc mở rộng quy mô cung ứng và đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tiên tiến, nhằm mang lại sự hài lòng và tiện lợi tối đa cho khách hàng.
Sự phát triển dịch vụ tín dụng theo chiều sâu được thể hiện qua việc cải thiện cơ cấu dịch vụ và nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng.
Sự gia tăng quy mô dịch vụ tín dụng được cung ứng và sự đa dạng các sản phẩm dịch vụ tín dụng
Sự gia tăng quy mô dịch vụ tín dụng phản ánh nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đối với các sản phẩm tín dụng Điều này cho thấy các sản phẩm dịch vụ tín dụng không chỉ xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường mà còn đáp ứng hiệu quả mong muốn của người tiêu dùng.
Các tổ chức tín dụng (TCTD) nâng cao khả năng cạnh tranh không chỉ thông qua các sản phẩm cơ bản mà còn nhờ vào sự đa dạng trong dịch vụ tín dụng Họ có thể tạo sự khác biệt cho từng sản phẩm bằng cách cải tiến các dịch vụ tín dụng truyền thống hoặc bổ sung các tính năng mới.
Các tổ chức tín dụng (TCTD) đang không ngừng mở rộng và đa dạng hóa các dịch vụ tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng Danh mục sản phẩm của các TCTD đang trở nên phong phú hơn với nhiều loại hình dịch vụ tín dụng như cho vay, chiết khấu, bao thanh toán, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, tín dụng chứng từ Mỗi loại hình sản phẩm cũng có thể được cung ứng theo nhiều phương thức khác nhau, chẳng hạn như cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; cho vay có bảo lãnh hoặc không có bảo lãnh; cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi
Sự tiến bộ về cơ cấu dịch vụ tín dụng được cung ứng
Cơ cấu dịch vụ tín dụng là yếu tố quan trọng phản ánh cấu trúc bên trong hoạt động cung ứng dịch vụ tín dụng, bao gồm các mối quan hệ ổn định giữa các yếu tố cấu thành trong một khoảng thời gian nhất định Sự cải tiến trong cơ cấu dịch vụ tín dụng có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của các tổ chức tín dụng (TCTD), vì để đạt được tăng trưởng bền vững và hiệu quả, các TCTD cần một cơ cấu dịch vụ tín dụng tối ưu, giúp tối đa hóa lợi ích kinh tế và giảm thiểu rủi ro.
Sự gia tăng chất lượng dịch vụ tín dụng
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH SỞ
Đặc điểm dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch
Về đối tượng khách hàng Đối tượng khách hàng của VCB – Chi nhánh SGD bao gồm: khách hàng bán buôn; khách hàng doanh nghiệp SME; khách hàng thể nhân
Ngân hàng VCB – Chi nhánh SGD khác biệt so với các chi nhánh ngân hàng khác khi chủ yếu tập trung vào việc cho vay đối với khách hàng bán buôn, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn Những khách hàng này thường có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn để đầu tư vào các dự án kinh doanh quy mô lớn.
Về loại hình dịch vụ tín dụng cung cấp
Hai hình thức cấp tín dụng chủ yếu của VCB – Chi nhánh SGD là:
Các phương thức cho vay hiện nay bao gồm cho vay bất động sản, cho vay cá nhân, cho vay cho cán bộ công nhân viên, cho vay cho cán bộ quản lý điều hành, cho vay mua ô tô, cho vay theo tài khoản cá nhân, kinh doanh tài lộc, cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết và cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
Gồm các phương thức cho vay là: Cho vay ngắn hạn; tài trợ vốn lưu động; tài trợ dự án; dịch vụ cho thuê tài chính.
Với nguồn vốn huy động lớn, VCB – Chi nhánh SGD cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ tín dụng cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, vượt trội hơn so với các ngân hàng khác Đặc biệt, ngân hàng này có nhiều sản phẩm tín dụng riêng biệt phục vụ nhu cầu mua nhà và ô tô của khách hàng cá nhân.
Về quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng tại VCB – Chi nhánh SGD bao gồm 10 bước chính tương tự như các ngân hàng khác Đầu tiên, ngân hàng sẽ khai thác khách hàng và tìm kiếm các dự án tiềm năng Tiếp theo, nhân viên ngân hàng hướng dẫn khách hàng về các điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn Cuối cùng, quy trình bao gồm điều tra, thu thập và tổng hợp thông tin cần thiết để đánh giá hồ sơ vay.
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương hợp thông tin về khách hàng; Phân tích, thảm định khách hàng và phương án vay vốn; Quyết định cho vay;
Kiểm tra đầy đủ hồ sơ vay và tài sản thế chấp; phát tiền vay; thực hiện kiểm tra sau cho vay, thu hồi nợ và gia hạn nợ; xử lý rủi ro; thanh lý hợp đồng và đánh giá kết quả cho vay là các bước quan trọng trong quy trình cho vay.
Thời gian thực hiện quy trình tại VCB – Chi nhánh SGD thường nhanh chóng và thuận tiện, đồng thời được xử lý chuyên nghiệp hơn so với các chi nhánh ngân hàng khác trong hệ thống.
Tại VCB – Chi nhánh SGD, hơn 90% cán bộ nhân viên sở hữu trình độ đại học và sau đại học, được đào tạo bài bản từ các trường chính quy và tại chức chuyên về ngành ngân hàng.
VCB – Chi nhánh SGD vừa tiến hành thay đổi nhân sự toàn bộ bộ phận chi nhánh, với độ tuổi chủ yếu từ 22 đến 40 Thế hệ nhân viên này có khả năng xử lý nhanh chóng các vấn đề tiêu cực trong dịch vụ tín dụng.
Nhân sự tại VCB – Chi nhánh SGD không chỉ sở hữu trình độ chuyên môn cao mà còn có độ tuổi trẻ, năng động, góp phần quan trọng vào thành công của chi nhánh trong thời gian qua.
VCB – Chi nhánh SGD tọa lạc tại 31 – 33 Ngô Quyền, Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội, khu vực có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ và dân cư có mức thu nhập bình quân cao Nơi đây cũng có nhiều cao ốc văn phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các dịch vụ.
Lượng khách hàng giao dịch tại VCB – Chi nhánh SGD hàng năm cao hơn so với các chi nhánh ngân hàng khác tại Hà Nội, cho thấy sự tin tưởng và ưa chuộng của khách hàng đối với dịch vụ tại đây.
Vietcombank, được thành lập vào năm 1962, đã xây dựng được uy tín vững chắc trong lòng khách hàng Với 25 năm hoạt động, VCB – Chi nhánh SGD dễ dàng chiếm được lòng tin và sự trung thành từ phía khách hàng.
Thương hiệu đóng vai trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh của ngân hàng, và với tâm lý ưa chuộng thương hiệu của người Việt Nam, VCB – Chi nhánh SGD đã trở thành lựa chọn tin cậy của nhiều khách hàng.
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương
Thực trạng phát triển dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch giai đoạn 2010-2015
2.2.1 Thực trạng phát triển dịch vụ tín dụng theo chiều rộng
2.2.1.1 Thực trạng phát triển chủng loại sản phẩm dịch vụ tín dụng
Biểu đồ 2.1 minh họa sự biến động về số lượng sản phẩm dịch vụ tín dụng cho cá nhân và doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2015.
Biểu đồ 2.1: Số lượng sản phẩm dịch vụ tín dụng cá nhân và doanh nghiệp của VCB – Chi nhánh SGD
Biểu đồ 2.1 cho thấy rằng trong giai đoạn 2010 – 2015, số lượng sản phẩm dịch vụ tín dụng cá nhân và doanh nghiệp tại VCB – Chi nhánh SGD không có sự biến động đáng kể.
Chất lượng dịch vụ tín dụng cho cá nhân và doanh nghiệp tại VCB – Chi nhánh SGD đang ngày càng được nâng cao và đồng đều Sự cải thiện này đến từ việc áp dụng khoa học các máy móc kỹ thuật hiện đại cùng với hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, giúp tăng cường độ chính xác và tốc độ phục vụ.
Giai đoạn 2010 – 2015, dịch vụ tín dụng cho doanh nghiệp tại VCB bao gồm bốn sản phẩm chính: Cho vay ngắn hạn, Tài trợ vốn lưu động, Tài trợ dự án và Dịch vụ cho thuê tài chính Năm 2015, sản phẩm “Tài trợ dự án” đã trở thành lựa chọn phổ biến nhất của khách hàng doanh nghiệp, thể hiện sự ưa chuộng đáng kể từ phía người dùng.
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đầu tư tại SGD Dịch vụ “Tài trợ dự án” bao gồm hai hình thức chính: Cho vay cho các dự án mới và Cho vay cho các dự án đã được đầu tư.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nhu cầu vay vốn cho các dự án đã đầu tư đang gia tăng mạnh mẽ Nhiều doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn để mở rộng và nâng cấp quy mô, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tận dụng cơ hội từ hội nhập Đồng thời, các doanh nghiệp cũng vay vốn để đầu tư vào các dự án mới như khách sạn mini, nhà hàng, chung cư cao tầng, khu đô thị mới, nhà máy sản xuất thép và công trình thủy điện, điều này ngày càng trở nên phổ biến tại Việt Nam Sản phẩm "Tài trợ dự án" đã chiếm khoảng 35% tổng số hoạt động dịch vụ tín dụng của VCB – Chi nhánh SGD trong năm 2015.
Trong giai đoạn 2010 – 2015, dịch vụ tín dụng cho cá nhân đã phát triển với nhiều sản phẩm đa dạng hơn so với doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng Các sản phẩm nổi bật bao gồm cho vay bất động sản, cho vay cá nhân, cho vay cho cán bộ công nhân viên, cho vay cho cán bộ quản lý điều hành, cho vay mua ô tô, kinh doanh tài lộc, cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết, cho vay cầm cố giấy tờ có giá, thấu chi cầm cố giấy tờ có giá, và đặc biệt là thấu chi tài khoản cá nhân, được VCB – Chi nhánh SGD chính thức đưa vào sử dụng từ năm 2013 để phục vụ tốt hơn nhu cầu mua sắm và tiêu dùng của người dân.
Khách hàng cá nhân tại VCB – Chi nhánh SGD đang có xu hướng vay tiêu dùng ngày càng tăng, đặc biệt trong hai năm gần đây Nhu cầu vay chủ yếu phục vụ cho việc chi tiêu cá nhân và hộ gia đình, thông qua các hình thức như cho vay mua ô tô, xây sửa nhà, mua nhà dự án và thấu chi tài khoản cá nhân Dịch vụ tín dụng này chiếm gần 21% tổng số lượng hoạt động tín dụng của VCB – Chi nhánh SGD trong năm 2015.
2.2.1.2 Thực trạng phát triển quy mô dịch vụ tín dụng a Dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng
Phân tích thực trạng phát triển quy mô dịch vụ tín dụng bao gồm việc đánh giá sự biến động của dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng của nó Tổng dư nợ tín dụng thể hiện lượng tiền mà ngân hàng đã cung cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm nhất định.
Với việc huy động trung bình 40.000 tỷ đồng mỗi năm, việc sử dụng vốn cho vay một cách hợp lý và hiệu quả để đảm bảo lợi nhuận là điều vô cùng quan trọng.
7 Theo số liệu biểu đồ 1.1
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương nhấn mạnh tầm quan trọng thiết yếu của toàn thể VCB – Chi nhánh SGD Yếu tố này đóng vai trò quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của VCB – Chi nhánh SGD.
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng và tốc độ tăng trưởng dư nợ của VCB –
Chi nhánh SGD giai đoạn 2010 – 2015
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của VCB – Chi nhánh SGD 2011-2015)
Theo Biểu đồ 2.2, dư nợ tín dụng tại VCB – Chi nhánh SGD luôn duy trì mức trung bình trên 9770 tỷ đồng mỗi năm, chiếm 5% tổng dư nợ tín dụng của Vietcombank Đặc biệt, quy mô dư nợ này có sự tăng trưởng rõ rệt trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2015.
Tổng dư nợ tín dụng năm 2015 đạt 18.565 tỷ đồng, tăng hơn 6.142 tỷ đồng (49%) so với năm 2014 và tăng gấp 2,25 lần so với năm 2010
Trong 6 năm qua, tổng dư nợ của VCB – Chi nhánh SGD cho thấy quy mô tín dụng lớn, nổi bật so với các chi nhánh khác trong hệ thống Ngân hàng Vietcombank và các ngân hàng khác trên cùng địa bàn Điều này không chỉ phản ánh sự phát triển mạnh mẽ về tài chính mà còn khẳng định uy tín và thương hiệu của VCB – Chi nhánh SGD trong mắt khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.
Hoạt động dịch vụ của VCB – Chi nhánh SGD đã chứng tỏ sự hiệu quả và khả năng mở rộng cao thông qua tốc độ tăng trưởng tín dụng ấn tượng qua 6 năm Điều này cho thấy công tác tiếp thị và trình độ của cán bộ nhân viên tín dụng đang đi đúng hướng, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của chi nhánh.
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của VCB – Chi nhánh SGD đang đi đúng hướng, phù hợp với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô Nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, sự tăng trưởng tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến GDP, lãi suất và lạm phát.
Đánh giá kết quả phát triển dịch vụ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-Chi nhánh Sở Giao dịch giai đoạn 2010-2015
Với vị trí địa lý thuận lợi trong hệ thống Ngân hàng Vietcombank và tại Hà Nội, VCB – Chi nhánh SGD luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao từ NHNN thành phố Hà Nội, cùng với sự hỗ trợ từ các cơ quan, ban ngành địa phương.
VCB – Chi nhánh SGD đã đạt được những thành công đáng kể trong hoạt động kinh doanh, nhờ vào nỗ lực phát triển đa dạng chủng loại và nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng.
Phạm vi cho vay khách hàng rộng
Ngân hàng đã áp dụng cho vay vốn đối với những đối tượng là: khách hàng bán buôn; khách hàng doanh nghiệp SME và khách hàng thể nhân
VCB – Chi nhánh SGD có khả năng mở rộng thị trường hoạt động, từ đó nâng cao tính năng động và tạo cơ hội cho sự cọ sát thực tế, đồng thời đối mặt với những thử thách mới.
Cơ cấu dịch vụ tín dụng hợp lý
VCB – Chi nhánh SGD có cơ cấu dịch vụ tín dụng đa dạng, được phân loại theo ngành, khách hàng và loại hình dịch vụ, phù hợp với xu hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu của Việt Nam.
Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn lớn
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương
Trong 6 năm qua, VCB – Chi nhánh SGD đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, điều này không chỉ mang lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng mà còn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn lâu dài của khách hàng Việc cung cấp các khoản vay này đã góp phần mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Tỷ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể
Năm 2015, VCB – Chi nhánh SGD đã triển khai các chính sách quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, nhằm giảm thiểu nguy cơ mất vốn và khả năng thanh toán, đồng thời nâng cao lợi nhuận.
Cụ thể, tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ giảm xuống đáng kể còn 1,64% trong khi tổng dư nợ đang tăng nhanh chóng
Tỷ lệ nợ xấu giảm dần
Từ đầu năm 2015, VCB – Chi nhánh SGD đã chủ động tăng cường trích lập dự phòng rủi ro và tích cực thu hồi nợ, giúp giảm tỷ lệ nợ xấu xuống còn 1,83% trong tổng dư nợ tín dụng Những nỗ lực này đã giúp VCB – Chi nhánh SGD trở thành hình mẫu trong việc xử lý nợ xấu, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng.
Vòng quay vốn cho vay nhanh
Trong 6 năm gần đây, đặc biệt là năm 2015, đồng vốn của VCB – Chi nhánh SGD được luân chuyển nhanh hơn, đạt mức hơn 5 vòng. Đồng thời, vòng quay vốn cho vay cũng phản ánh tình hình tổ chức quản lý vốn cho vay của VCB – Chi nhánh SGD đang có xu hướng tốt hơn rất nhiều, chất lượng dịch vụ tín dụng càng cao.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng càng ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ
Lợi nhuận từ dịch vụ tín dụng của VCB – Chi nhánh SGD ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ qua 6 năm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu
Lợi nhuận từ dịch vụ tín dụng cao cho thấy ngân hàng có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi của các khoản vay, từ đó đảm bảo độ an toàn cho nguồn vốn cho vay.
Tỷ lệ độ an toàn vốn tối thiểu CAR đạt mức cân bằng
GVHD: Th.S Lê Thùy Dương
VCB – Chi nhánh SGD có khả năng bảo vệ vốn tự có đối với tài sản có rủi ro rất cao, với hệ số CAR trong 6 năm gần đây đạt trung bình gần 12%, vượt xa chuẩn 9%.
VCB – Chi nhánh SGD có khả năng đánh giá khả năng đáp ứng nghĩa vụ ngân hàng dựa trên vốn tự có, từ đó xác định khả năng tự vệ và thích ứng với các rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, góp phần mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng.
Hiệu suất sử dụng vốn tăng mạnh
Năm 2015, tỷ trọng cho vay của VCB – Chi nhánh SGD đã tăng mạnh, với hiệu suất sử dụng vốn đạt 32,50%, tăng gần 10% so với năm 2014 Điều này cho thấy khả năng mở rộng tín dụng đáng kể của VCB – Chi nhánh SGD.
VCB – Chi nhánh SGD có khả năng điều chỉnh quy mô và tỷ trọng đầu tư hợp lý, nhằm đảm bảo an toàn cho vốn vay đồng thời tối ưu hóa lợi nhuận.
Mặc dù VCB – Chi nhánh SGD đã đạt được nhiều thành tích nổi bật trong giai đoạn 2010-2015, nhưng vẫn còn một số hạn chế tồn tại, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cho vay của ngân hàng.
Các sản phẩm của dịch vụ tín dụng còn chưa phát triển đồng đều và mang tính cổ truyền, chưa đổi mới
VCB – Chi nhánh SGD đã đáp ứng phần lớn nhu cầu vay vốn của khách hàng, nhưng vẫn còn hạn chế trong việc cung cấp đầy đủ các hình thức cho vay Hiện tại, các hình thức tín dụng chủ yếu bao gồm tài trợ vốn lưu động, tài trợ dự án đầu tư cho doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng cho cá nhân Tuy nhiên, các hình thức tín dụng khác như cho vay qua thẻ tín dụng và cho vay bảo đảm bằng khoản phải thu từ bộ chứng từ hàng xuất khẩu vẫn chưa phổ biến và còn hạn chế.
Cơ cấu dư nợ tín dụng không cân đối về các đối tượng trong nền kinh tế