TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƢ DỰ ÁN
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tính hiệu quả của các dự án đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm lĩnh vực và cách thức đầu tư, cũng như môi trường kinh tế, văn hóa và xã hội Mỗi doanh nghiệp có những dự án đầu tư riêng biệt, dẫn đến những cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về hiệu quả của từng dự án Do đó, việc phân tích và đánh giá hiệu quả đầu tư cần được thực hiện một cách cụ thể và chi tiết cho từng trường hợp.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư, nhưng luận văn này tập trung vào hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực xây dựng Mục tiêu là đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư tại công ty xây dựng Vinaconex 9, từ đó tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư cho doanh nghiệp và các công ty xây dựng khác.
Qua nghiên cứu, tác giả đã rút ra một số nhận xét về hiệu quả tài chính của các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng, dựa trên các đề tài đã được nghiên cứu trước đó Những nhận xét này giúp làm rõ hơn mối liên hệ giữa hiệu quả đầu tư và các yếu tố ảnh hưởng trong ngành xây dựng.
Phân tích hiệu quả đầu tư từ góc độ doanh nghiệp là một chủ đề quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng Nhiều tác giả đã nghiên cứu sâu về hiệu quả tài chính của từng dự án cụ thể, nhằm đánh giá khả năng sinh lời và tính bền vững của các khoản đầu tư.
Luận văn thạc sĩ của Phùng Chu Cường (2006) tại trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào việc nâng cao chất lượng phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư, cụ thể là dự án khách sạn Đà Lạt Tác giả đã trình bày các cơ sở lý luận về phân tích tài chính dự án và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính như NPV, IRR, PI Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm khi áp dụng các chỉ tiêu đánh giá này trong thực tiễn.
Tác giả đã tiếp cận từ góc độ của nhà đầu tư để phân tích hiệu quả của dự án từ giai đoạn tiền khả thi đến khả thi, dựa trên các chỉ tiêu đánh giá tài chính Qua đó, tác giả đánh giá các điểm mạnh và hạn chế trong công tác phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư tại doanh nghiệp, nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện quy trình phân tích này.
Theo tác giả, luận văn đã làm rõ tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả dự án đầu tư đối với doanh nghiệp Tác giả Phùng Chu Cường đã áp dụng kỹ thuật Mô phỏng Monte Carlo thông qua chương trình Crystal Ball, một phương pháp phân tích rủi ro và dự báo hiệu quả Phương pháp này giúp chủ đầu tư và doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện về hiệu quả tài chính của dự án cũng như mức độ rủi ro liên quan.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Phạm Khôi Nguyên (2011) về
“Phân tích kinh tế và tài chính dự án thủy điện Hạ Sê san 2 - Vương quốc
Tại trường Đại học Đà Nẵng, tác giả đã tiến hành phân tích hiệu quả kinh tế xã hội, tài chính và rủi ro của dự án thủy điện "Campuchia" Trong phân tích tài chính, tác giả đã xem xét từ hai góc độ của nhà đầu tư, bao gồm quan điểm của Tổng đầu tư (Ngân hàng) và quan điểm của Chủ đầu tư (Cổ đông).
Tác giả phân tích kinh tế xã hội của dự án nhằm đánh giá hiệu quả đối với nền kinh tế quốc dân hoặc vùng, đồng thời xem xét rủi ro để hiểu sự thay đổi hiệu quả khi các yếu tố đầu vào biến động Các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích rủi ro bằng mô phỏng Monte Carlo Kết quả nghiên cứu của tác giả cung cấp những kết luận có giá trị tham khảo cho các bên liên quan.
Nhà đầu tƣ quan tâm và Quốc gia trong quá trình đầu tƣ dự án
Phân tích hiệu quả đầu tư dự án từ góc độ quản lý Nhà nước là một chủ đề quan trọng, đặc biệt đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá các dự án đầu tư xây dựng trên diện rộng, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội Qua đó, nó giúp đánh giá tính hiệu quả của các dự án này trên phương diện vĩ mô, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về tác động của đầu tư công đối với phát triển kinh tế.
Luận án "Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ" (2014) của tác giả Trần Thị Quỳnh Như đã hệ thống hóa lý luận về đầu tư và hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư, đồng thời phân tích hiện trạng hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ từ góc độ kinh tế - xã hội.
Bài viết này phát triển phương pháp đánh giá hiện trạng đầu tư giao thông đường bộ về mặt kinh tế xã hội tại khu vực duyên hải Nam Trung Bộ trong giai đoạn 2006 - 2012 Tác giả cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ trong giai đoạn đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
Trong luận án của Trần Thị Quỳnh Như, tác giả đã phân tích chi tiết hiệu quả kinh tế - xã hội của các công trình giao thông đường bộ, bao gồm sự đóng góp của chúng đối với tăng trưởng kinh tế và ngân sách tỉnh, cũng như vai trò trong việc giảm nghèo và tăng khối lượng hành khách, hàng hóa vận chuyển Những đóng góp này là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án xây dựng.
Trong quá trình nghiên cứu và tham khảo nội dung cho luận án, tôi đã linh hoạt áp dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội liên quan đến dự án xây dựng của công ty Vinaconex 9.
Luận án "Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Bình (2012) nghiên cứu về đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực giao thông đường bộ thông qua công tác quản lý Nhà nước Tác giả đánh giá hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư từ vốn ngân sách, từ đó chỉ ra những thành công và hạn chế, cùng với nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại.
Cơ sở lý luâ ̣n về dƣ̣ án đầu tƣ của các doanh nghiệp xây lắp
Đề tài dƣ̣a trên nhƣ̃ng vấn đề thƣ̣c tiễn , để đánh giá trực quan và mang lại tính xây dƣ̣ng cho Vinaconex 9
1.2 Cơ sở lý luâ ̣n về dƣ̣ án đầu tƣ của các doanh nghiệp xây lắp
1.2.1 Những vấn đề chung về dự án đầu tư của các doanh nghiệp xây lắp
Dự án xây dựng là loại hình đặc thù trong ngành xây dựng, bao gồm nhiều loại như công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật Đối với các doanh nghiệp xây lắp, đầu tư vào các dự án này tạo ra sản phẩm đa dạng và độc lập Tuy nhiên, sản phẩm xây dựng thường là đơn chiếc và được tiêu thụ theo cách riêng, với giá trị được xác định trước thông qua giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư Điều này dẫn đến việc tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ ràng, do sản phẩm này mang tính chất đặc biệt.
1.2.1.1 Các khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư xây dựng Đầu tư theo quan điểm tài chính: là bất động một số vốn, để sau đó rút ra với một khoản tiền lãi ở kỳ tiếp theo Nói một cách chi tiết hơn, đó là chuỗi hành động chi tiền của chủ đầu tƣ Từ đó, chủ đầu tƣ sẽ nhận đƣợc một chuỗi tiền tệ để đảm bảo hoàn trả vốn và trang trải mọi chi phí có liên quan và có lãi Đầu tư theo quan điểm kinh tế: là sự bỏ ra một lƣợng vốn để tạo ra một tài sản dưới một hình thức nào đó nhằm khai thác và sử dụng nó để tài sản này có khả năng sinh lời hay thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào đó của người bỏ vốn trong một khoản thời gian nhất định trong tương lai Theo quan điểm này thì: Đầu tƣ đầu tƣ là một hoạt động bỏ vốn để tạo ra một tài sản, để tài sản này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nối tiếp nhau để đạt được mục đích của người bỏ vốn Đầu tư theo quan điểm kế toán: là gắn liền với một khoản chi vào động sản hay bất động sản để tạo nên các khoản thu lớn hơn
Đầu tư là hoạt động sử dụng nguồn lực như tiền, tài sản, thời gian và lao động trong một khoảng thời gian nhất định với mục tiêu đạt được lợi ích, có thể là tài chính hoặc phi tài chính Quá trình này bao gồm việc tham gia vào các hoạt động như mua, bán, xây dựng hoặc nghiên cứu để tạo ra kết quả trong tương lai, lớn hơn chi phí đã bỏ ra Những kết quả này không chỉ đáp ứng mong muốn của nhà đầu tư mà còn góp phần nâng cao năng lực sản xuất của xã hội Đối với nhà đầu tư, đầu tư là cách sử dụng nguồn lực hiện có để tạo ra tài sản trong tương lai, từ đó sinh lời hoặc thỏa mãn nhu cầu cá nhân trong một khoảng thời gian xác định.
Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng:
Theo từ điển Oford của Anh định nghĩa: Dự án (project) là một ý đồ, một nhiệm vụ đƣợc đặt ra, một kế hoạch vạch ra để hành động
Theo tiêu chuẩn Australia (AS 1379-1991), dự án được định nghĩa là một công việc có thể nhận biết, có thời gian khởi đầu và kết thúc, bao gồm nhiều hoạt động liên quan chặt chẽ với nhau.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, được Việt Nam công nhận qua TCVN ISO 9000:2000, dự án được định nghĩa là một quá trình độc nhất, bao gồm một tập hợp các hoạt động phối hợp và được kiểm soát, có thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng, nhằm đạt được mục tiêu cụ thể theo các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Hầu hết các dự án đều cần đầu tư nguồn lực để thực hiện, không chỉ là tiền bạc và tài sản hữu hình mà còn bao gồm cả chất xám và công sức.
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, bao gồm xây dựng mới, sửa chữa, và cải tạo công trình Mục tiêu của dự án là phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời gian và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua các báo cáo như Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến xây dựng, bao gồm xây dựng mới, sửa chữa và cải tạo công trình Để đảm bảo hiệu quả, hoạt động đầu tư xây dựng cần có những yếu tố cơ bản nhất định.
+ Thời gian khai thác kết quả đầu tƣ
+ Hoạt động đầu tƣ do chủ đầu tƣ thực hiện
+ Đầu tƣ phải có mục đích
Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp:
Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp cần được xác định dựa trên nhu cầu thị trường, khả năng nội tại và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, cũng như phù hợp với đường lối phát triển chung của đất nước và các quy định pháp luật hiện hành.
Các dự án đầu tƣ của doanh nghiệp nhằm vào mục tiêu chính sau đây:
Tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu chi phí là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp Để đạt được lợi nhuận cao và giảm thiểu chi phí, cần đảm bảo tính chắc chắn của các chỉ tiêu lợi nhuận dự kiến qua các năm Tuy nhiên, việc thực hiện yêu cầu này gặp nhiều khó khăn do tình hình thị trường luôn biến động, khiến cho việc dự báo chính xác về lợi nhuận trong nhiều năm tới trở nên thách thức.
Để tối đa hóa khối lượng hàng hóa sản xuất và bán ra, doanh nghiệp cần tập trung vào việc gia tăng sản lượng và doanh thu từ thị trường Khi các yếu tố liên quan đến lợi nhuận chưa được đảm bảo, việc gia tăng khối lượng sản phẩm bán ra sẽ giúp tổng lợi nhuận tăng cao Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải đảm bảo rằng mức doanh lợi trên vốn đầu tư đạt yêu cầu tối thiểu.
Tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông trong dự án đầu tư dựa trên giá thị trường là một mục tiêu quan trọng Trong kinh doanh, lợi nhuận và rủi ro thường mâu thuẫn với nhau; để đạt được lợi nhuận cao hơn, doanh nghiệp phải chấp nhận rủi ro lớn hơn, dẫn đến mức ổn định thấp hơn Để giải quyết vấn đề này, các nhà kinh doanh tập trung vào việc tăng giá trị thị trường của cổ phiếu hiện có, vì giá trị cổ phiếu phản ánh cả mức độ lợi nhuận lẫn mức độ rủi ro và ổn định của hoạt động kinh doanh.
Giá trị cổ phiếu trên thị trường giúp kết hợp hai mục tiêu lợi nhuận và rủi ro, tạo thành một yếu tố quan trọng trong việc phân tích các phương án kinh doanh và dự án đầu tư Để đạt được hiệu quả tài chính tối ưu, các nhà đầu tư luôn chú trọng đến mục tiêu này, vì hiệu quả tài chính là yếu tố quyết định sự thành công của một phương án đầu tư.
Để duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và phục hồi từ nguy cơ suy thoái, bên cạnh mục tiêu lợi nhuận, cần chú trọng đến mục tiêu quan trọng không kém là đảm bảo sự tồn tại lâu dài và an toàn cho doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư.
Trong bối cảnh hiện nay, các nhà đầu tư nên ưu tiên sự tồn tại lâu dài và an toàn của doanh nghiệp hơn là theo đuổi lợi nhuận tối đa kèm theo nhiều rủi ro Quan điểm này hỗ trợ trong việc phân tích và quyết định các dự án đầu tư Đầu tư vào nâng cao chất lượng sản phẩm và uy tín phục vụ khách hàng sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu Đầu tư chiều sâu vào công nghệ mới không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu thị trường Hợp tác liên doanh với nước ngoài sẽ tạo cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến và mở rộng thị trường xuất khẩu Cuối cùng, cải thiện điều kiện lao động và đảm bảo bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật cũng là những yếu tố quan trọng trong chiến lược đầu tư.
Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ của các doanh nghiệp xây lắp
Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư bao gồm giải pháp thiết kế công trình đã được đầu tư xây dựng, giá cả, cơ cấu đầu tư và năng suất lao động Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức độ thành công của các dự án đầu tư.
Các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu quả đầu tư bao gồm các quy định pháp luật và cơ chế quản lý, có tác động đáng kể trong quá trình đầu tư và sử dụng công trình sau khi hoàn thành xây dựng.
1.3 Phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ của các doanh nghiệp xây lắp
Phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư bao gồm nghiên cứu, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính dựa trên dòng tiền liên quan đến dự án Hoạt động này được thực hiện từ nhiều góc độ khác nhau của các bên liên quan tham gia vào dự án.
Dựa vào giai đoạn của quá trình đầu tƣ, hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tƣ đƣợc chia làm 3 giai đoạn chính:
- Phân tích tài chính dự án từ giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi cho tới khi kết thúc nghiên cứu khả thi của dự án đầu tƣ
Phân tích tài chính trong giai đoạn vận hành và khai thác dự án nhằm theo dõi tình hình tài chính thực tế, từ đó đề xuất các điều chỉnh và bổ sung cần thiết để đảm bảo hiệu quả triển khai dự án.
- Phân tích tài chính sau khi kết thúc dự án đầu tƣ: Mục tiêu chủ yếu là rút kinh nghiệm cho những dự án tiếp theo
1.3.1 Mục đích của phân tích tài chính
Phân tích tài chính nhằm đánh giá tính khả thi của mặt dự án thông qua việc:
- Xem xét và đánh giá nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo cho việc thực hiện có hiệu quả dự án đầu tƣ
Khi thực hiện dự án đầu tư, cần xem xét kỹ lưỡng các khoản chi phí từ giai đoạn soạn thảo đến khi hoàn thành dự án Đồng thời, đánh giá lợi ích mà doanh nghiệp có thể đạt được từ việc triển khai dự án cũng là yếu tố quan trọng không thể bỏ qua.
Để đảm bảo an toàn tài chính trong dự án, cần đánh giá nguồn vốn huy động, khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ Ngoài ra, việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng rất quan trọng, đặc biệt khi có các yếu tố khách quan tác động tiêu cực.
Luận văn này nhằm phân tích lợi ích mà doanh nghiệp thu được từ việc thực hiện dự án, tập trung vào khía cạnh tài chính trong giai đoạn vận hành và khai thác Mục tiêu chính là theo dõi tình hình tài chính thực tế trong quá trình triển khai dự án, từ đó đánh giá hiệu quả đầu tư và đưa ra những đề xuất điều chỉnh phù hợp với thực tế.
1.3.2 Vai trò của phân tích tài chính đối với dự án đầu tư Đối với chủ đầu tƣ: Phân tích tài chính là yếu tố quan trọng và cần thiết nhất để chủ đầu tƣ ra quyết định đầu tƣ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản của mình Đối với các cơ quan tài trợ vốn cho dự án: Phân tích tài chính là căn cứ quan trọng để ra quyết định tài trợ vốn cho dự án Các phân tích tài chính khả thi cho thấy khả năng dự án đầu tƣ đạt hiệu quả và có khả năng trả nợ
Phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá các khía cạnh kinh tế - xã hội, vì nguồn lực kinh tế - xã hội là hữu hạn Lợi ích và chi phí trong phân tích tài chính không chỉ phản ánh các giá trị kinh tế mà còn thể hiện những gì mà nền kinh tế - xã hội có được hoặc phải hy sinh.
1.3.3 Căn cứ phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư
1.3.3.1 Xác định thời điểm gốc để phân tích hiệu quả tài chính đầu tư dự án Đặc trƣng của các dự án đầu tƣ xây dựng là mang yếu tố thời gian dài Chính vì thế các dự án xây dựng thường gặp khó khăn khi có sự thay đổi về chính sách pháp luật, thay đổi của nền kinh tế, sự thay đổi về lãi suất kéo theo sự thay đổi về giá trị của tiền… Để thuận tiện cho các đánh giá về tính hiệu quả của dự án thì phải xem xét chuyển các đơn vị, giá trị của tiền tại các mốc thời gian khác nhau về cùng một thời điểm tính toán (năm gốc của tiền) Để thuận tiện cho quá trình tính toán, năm gốc tính toán đƣợc chọn tại thời điểm bắt đầu bỏ vốn đầu tƣ dự án
1.3.3.2 Xác định tổng mức đầu tư, nguồn vốn, cơ cấu vốn và chi phí sử dụng vốn của dự án Để phân tích hiệu quả đầu tƣ, nhà phân tích cần xác định đƣợc tổng mức đầu tƣ của dự án, chi phí sử dụng vốn, nguồn vốn và cơ cấu vốn của dự án có hợp lý hay không? Kết quả của phân tích sẽ giúp nhà phân tích đánh giá đƣợc hiệu quả của dự án
Tổng mức đầu tư dự án là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng, phản ánh chi phí dự tính bao gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí khác và chi phí dự phòng.
Nguồn vốn của dự án là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả đầu tư Một dự án đầu tư có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các nguồn chủ yếu.
Nguồn vốn ngân sách: là nguồn vốn đầu tƣ ngân sách của Trung ƣơng hoặc địa phương
Nguồn vốn vay: vốn tín dụng của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước
Nguồn vốn khác: vốn tự có, vốn cổ phần, vốn liên doanh,…
K
Chi phí sử dụng các nguồn vốn là yếu tố quan trọng giúp nhà đầu tư lựa chọn nguồn vốn phù hợp cho dự án và tính toán suất chiết khấu Nó thể hiện lãi suất cân bằng giữa giá trị nguồn vốn nhận được và các nghĩa vụ tài chính phải trả trong tương lai, bao gồm tiền lãi vay, vốn gốc và lãi cổ phần.
I là chi phí sử dụng vốn
C 0 là chi phí hoa hồng, môi giới, khi trương, bảo hiểm ở thời điểm đi vay t=0
V 0 Vốn nhận đƣợc tại thời điểm t=0
C t Các khoản phải thanh toán cho chủ nợ tại thời điểm t liên quan tới huy động vốn, kể cả tiền trả vốn gốc và tiền trả lãi vay
Các chỉ tiêu phân tích
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư a, Giá trị hiện tại thuần (NPV)
Giá trị hiện tại thuần (NPV) của một dự án là giá trị dòng tiền dự kiến trong tương lai được quy về hiện tại, sau khi trừ đi vốn đầu tư ban đầu NPV thể hiện tổng giá trị hiện tại của dòng thu nhập thuần mà dự án tạo ra trong suốt vòng đời của nó.
Mục đích của việc tính giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án là đánh giá xem việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong quá trình thực hiện dự án có mang lại lợi ích lớn hơn so với chi phí đã bỏ ra hay không.
NPV (Giá trị hiện tại ròng) được coi là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá tính khả thi của dự án Để có cái nhìn chính xác về hiệu quả tài chính, doanh thu thuần của dự án thường được tính toán và chuyển đổi về mặt bằng hiện tại.
NCF là dòng tiền ròng năm thứ t
B i là khoản thu của năm i
C i là khoản chi phí của năm i n là số năm họat động của dự án r là tỷ suất chiết khấu đƣợc chọn
Nhƣ vậy để đánh giá hiệu quả của dự án thông qua chỉ tiêu NPV thì ta đánh giá dựa trên 2 trường hợp sau:
Đối với các dự án có tính độc lập về kinh tế, quyết định chấp nhận hay từ chối dự án dựa trên giá trị hiện tại ròng (NPV) Cụ thể, nếu NPV lớn hơn 0, dự án được chấp nhận; ngược lại, nếu NPV nhỏ hơn 0, dự án sẽ bị loại bỏ.
Nếu NPV < 0 thì dự án bị lỗ vốn => Không khả thi
Nếu NPV = 0 thì dự án hòa vốn => Không có lợi nhuận
Nếu NPV > 0 thì dự án có lợi nhuận => khả thi
Trong các dự án loại trừ lẫn nhau, việc chấp nhận một dự án đồng nghĩa với việc từ bỏ dự án khác Trong tình huống này, dự án có giá trị hiện tại ròng (NPV) cao hơn sẽ được ưu tiên lựa chọn, với điều kiện là NPV phải lớn hơn 0.
NPV (Giá trị hiện tại ròng) là công cụ quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án, với tiêu chí chấp nhận là NPV lớn hơn hoặc bằng 0 Các dự án có NPV tối đa sẽ được ưu tiên lựa chọn, giúp tối ưu hóa lợi nhuận đầu tư.
Cho biết giá trị lợi nhuận của cả đời dự án sau khi hoàn đủ vốn đầu tƣ
Có tính đến sự biến động của các chỉ tiêu theo thời gian.Có tính đến giá trị của tiền tệ theo thời gian
Có tính đến yếu tố lạm phát và trƣợt giá thông qua việc điều chỉnh các chỉ tiêu Bt, Ct, và r
Có thể tính đến các yếu tố rủi ro tùy theo mức độ tăng trị số của suất thu lợi tối thiểu r
Có thể so sánh các phương án đầu tư với mức vốn khác nhau, trong đó lãi suất đi vay được xem như tương đương với lãi suất cho vay.
Trong điều kiện thị trường vốn hoàn hảo, việc đảm bảo tính chính xác là khả thi, nhưng điều này ít phù hợp với thực tế Việc dự báo chính xác các chỉ tiêu cho toàn bộ thời gian của dự án gặp nhiều khó khăn.
Kết quả lựa chọn phương án chịu ảnh hưởng lớn từ chỉ tiêu suất thu lợi tối thiểu r, tuy nhiên, việc xác định chính xác giá trị của r lại gặp nhiều khó khăn.
Các phương án yêu cầu vốn đầu tư ít và ngắn hạn thường mang lại lợi thế nổi bật Tuy nhiên, kết quả chỉ được thể hiện dưới dạng số tuyệt đối, thiếu tính tương đối, nên chưa hoàn hảo Điều này chỉ cho thấy phương án đạt được mức lãi suất tối thiểu mà không rõ ràng về mức độ thành công cụ thể Một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích này là tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR - Internal Rate of Return).
Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR) là chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá dự án, được xác định là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của thu nhập từ dự án bằng với giá trị hiện tại của khoản đầu tư, tức là NPV = 0.
Chỉ tiêu IRR thể hiện tỷ suất lợi nhuận của dự án đầu tư, đồng thời là lãi suất tối đa mà dự án có thể chấp nhận cho vốn vay Nếu lãi suất vay vượt quá mức này, dự án sẽ gặp thua lỗ và dẫn đến NPV âm.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu ở đó NPV = 0 Ý nghĩ của chỉ tiêu IRR:
- Dùng IRR để đánh giá tính hiệu quả của dự án
Để đánh giá tính khả thi của một phương án đầu tư, cần xem xét mối quan hệ giữa chỉ số IRR (Tỷ suất hoàn vốn nội bộ) và r (tỷ lệ chiết khấu) Khi IRR lớn hơn r, phương án đầu tư được coi là khả thi, ngược lại, nếu IRR nhỏ hơn r, đầu tư có thể không mang lại lợi nhuận mong đợi Do đó, việc phân tích mối tương quan giữa IRR và r là yếu tố quan trọng trong quá trình ra quyết định đầu tư.
+ Nếu IRR < r thì dự án không khả thi
+ Nếu IRR = r thì dự án hòa vốn Dự án có lãi nhƣng chỉ vừa đủ bù đắp chi phí Nhà đầu tƣ không có lời
+ Nếu IRR > r thì dự án khả thi
- Dùng IRR để so sánh và lựa chọn phương án trong đầu tư
Trong một dự án, các phương án khác nhau sẽ có tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) khác nhau Phương án có IRR cao hơn cho thấy tính khả thi lớn hơn, trong khi phương án có IRR tối đa sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất so với các phương án khác.
- Dùng IRR để quyết định cơ hội đầu tư:
Các nhà đầu tư thường quan tâm đến các dự án có tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) cao vì chúng hứa hẹn mang lại lợi nhuận kỳ vọng tốt hơn Ngược lại, những dự án có IRR thấp sẽ khó thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư Một trong những ưu điểm nổi bật của IRR là khả năng đánh giá hiệu quả đầu tư một cách rõ ràng và trực quan.