TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp từ nhiều góc độ khác nhau, bao gồm lý thuyết, thực tiễn và kinh nghiệm quốc tế Gần đây, một số ấn phẩm tiêu biểu như "Chủ doanh nghiệp với báo cáo tài chính" của PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ, xuất bản bởi NXB Tài chính vào quý II/2015, và "Phân tích báo cáo tài chính - hướng dẫn và thực hành" của Martin Pridson và Fernando Alvarez, phát hành năm 2013 bởi NXB Kinh tế TPHCM, đã cung cấp những kiến thức quý báu trong lĩnh vực này.
Giáo trình““Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp’’ do Đại Học Tài nguyên Môi trường ấn hành năm 2011 của Thạc sĩ Nguyễn Hoản
Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp” được xuất bản năm 2009 bởi NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, do PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, giảng viên tại Đại học Kinh tế Quốc dân, làm chủ biên.
Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp’’ do NXB Tài chính xuất bản năm
2009 của tác giả Bùi Hữu Phước
Tập đoàn kinh doanh và cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh doanh, được xuất bản bởi NXB Tài chính năm 2003, là tác phẩm của TS Phạm Quang Trung từ Đại học Kinh tế Quốc dân Cuốn sách này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc và hoạt động của các tập đoàn kinh doanh, đồng thời phân tích các cơ chế quản lý tài chính hiệu quả nhằm tối ưu hóa hoạt động và gia tăng giá trị cho doanh nghiệp.
Giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại” do NXB thống kê năm 2009 của tác giả Dương Hữu Hạnh
Luận văn Tiến sỹ kinh tế năm 2011 của tác giả Vũ Anh Tuấn với chủ đề “Quản lý tài chính góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các Tập đoàn kinh tế Việt Nam” tập trung vào việc phân tích vai trò của quản lý tài chính trong việc cải thiện khả năng cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế tại Việt Nam Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của các chiến lược tài chính hiệu quả nhằm tối ưu hóa nguồn lực và tăng cường vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Xuyến, Đại học Kinh tế ĐHQGHN, năm 2014, tập trung vào việc phân tích báo cáo tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả tài chính, chỉ số hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả quản lý tài chính trong tương lai.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế “Phân tích báo cáo tài chính củacông ty cổ phần LILAMA 10’’ năm 2012 của tác giả Phạm Ngọc Quế, Đại học Kinh tế - ĐHQGHN
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Thu Hà, năm 2009, tại Đại học Kinh tế Quốc dân, tập trung vào việc hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng tài chính của Viettel mà còn đề xuất các giải pháp cải tiến hiệu quả trong quản lý tài chính, góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động của công ty.
Luận văn Thạc sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Văn Ngọc, năm 2011, tại Đại học Kinh tế Quốc dân, tập trung vào việc hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại công ty vận tải và xây dựng Nghiên cứu này không chỉ phân tích thực trạng báo cáo tài chính mà còn đề xuất các giải pháp cải tiến để tăng cường tính chính xác và minh bạch trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Các công trình nghiên cứu đã làm rõ nhiều vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính trong các loại hình doanh nghiệp như tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH và công ty tư nhân Chúng mô tả và phân tích thực trạng phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp này Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, các phân tích và đánh giá này cần được cập nhật và đổi mới để phù hợp với xu hướng phát triển mới Các giáo trình và đề tài nghiên cứu cũng cần điều chỉnh theo những thay đổi trong môi trường kinh doanh hiện đại.
Những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm phân tích BCTC doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để áp dụng các kỹ thuật như phân tích tỷ số, phân tích khuynh hướng, phân tích cơ cấu và phân tích Dupont Mục tiêu của quá trình này là đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa ra những quyết định phù hợp (Nguồn: Giáo trình phân tích Báo cáo tài chính - Nguyễn Năng Phúc, 2008, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội).
Phân tích báo cáo tài chính giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về tình hình tài chính thực sự của công ty, vượt ra ngoài các chỉ tiêu tài chính Đây là một trong những hoạt động phân tích quan trọng, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là một phần quan trọng trong quá trình đánh giá hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm việc xem xét tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh, phân tích các yếu tố trong quá trình sản xuất, cũng như tình hình tiêu thụ và tài chính thông qua các báo cáo tài chính.
1.2.2 Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính là đánh giá tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp để đưa ra quyết định hợp lý Phân tích này có thể được thực hiện bởi chính doanh nghiệp hoặc các tổ chức bên ngoài như ngân hàng, doanh nghiệp tài chính, doanh nghiệp cho thuê tài chính và các nhà đầu tư như công ty chứng khoán và quỹ đầu tư.
Tùy thuộc vào lợi ích riêng, các bên liên quan thường tập trung vào những khía cạnh phân tích khác nhau Nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ chú trọng đến tình hình thanh khoản và khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, trong khi các nhà đầu tư lại quan tâm đến khả năng trả nợ dài hạn và tiềm năng sinh lợi Các nhà đầu tư chủ yếu xem xét lợi nhuận hiện tại, lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai, cùng với sự ổn định của lợi nhuận theo thời gian.
Doanh nghiệp cần phân tích báo cáo tài chính để hoạch định và kiểm soát hiệu quả tình hình tài chính Ban điều hành nên đánh giá tình hình tài chính hiện tại cùng với các cơ hội và thách thức liên quan Phân tích này giúp họ đưa ra các biện pháp hiệu quả nhằm duy trì và cải thiện tài chính, từ đó tăng cường sức mạnh trong việc thương lượng với ngân hàng và các nhà cung cấp.
1.2.3 Vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
- Phân tích báo cáo tài chính vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, với nhà quản lý và nhà đầu tƣ
Phân tích báo cáo tài chính là công cụ quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và so sánh giá trị giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành Qua việc phân tích này, người sử dụng có thể nhận diện tình trạng hiện tại của doanh nghiệp Mặc dù không phải lúc nào phân tích báo cáo tài chính cũng phản ánh các sự kiện hay biến động quan trọng, nó vẫn cung cấp cơ sở để đánh giá giá trị hiện tại của doanh nghiệp và cổ phiếu, không phụ thuộc vào khả năng xảy ra trong tương lai.
Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính giúp nhà đầu tư hiểu rõ các con số và chỉ số tài chính một cách đơn giản, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định hiệu quả hơn.
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp giúp xác định điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh Qua quá trình này, các chuyên gia có thể đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm cải thiện tình hình tài chính khó khăn của doanh nghiệp.
+ Việc phân tích báo cáo tài chính một cách chính xác góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp
Trong quá trình ra quyết định của doanh nghiệp, cần chú trọng đến lợi ích không chỉ của nhà đầu tư, cổ đông và nhà quản trị, mà còn của người lao động, khách hàng, nhà cung cấp và chủ sở hữu Việc giải quyết các vấn đề này liên quan đến các quyết định nội bộ và mối quan hệ với các đối tác bên ngoài Do đó, việc phân tích báo cáo tài chính, mặc dù tập trung vào hoạt động nội bộ, cũng cần xem xét đánh giá từ những bên ngoài như cổ đông, nhà đầu tư, chủ nợ, khách hàng và nhà nước.
Phân tích báo cáo tài chính là hoạt động thiết yếu liên quan đến mọi khía cạnh của doanh nghiệp, giúp cải thiện chất lượng quản lý tài chính Việc thực hiện phân tích hiệu quả có thể khắc phục các thiếu sót trong các lĩnh vực khác và đảm bảo các quyết định tài chính được cân nhắc kỹ lưỡng, tránh gây tổn thất cho doanh nghiệp và nền kinh tế Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả không chỉ nâng cao năng lực tài chính của mình mà còn thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Do đó, công tác phân tích báo cáo tài chính có vai trò quan trọng trong việc nâng cao nguồn lực tài chính quốc gia.
1.2.4 Nội dung phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một vấn đề quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Nội dung phân tích bao gồm hai phần cơ bản: thứ nhất, phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính; thứ hai, phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là một trong hai loại báo cáo chính trong hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp, được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Nó cung cấp thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ, lưu chuyển tiền tệ, cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh nhất định.
Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp hiện nay được xây dựng dựa trên Mẫu và Phụ lục II của Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 bởi Bộ Tài chính.
- Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01 - DN;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B 02 - DN;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B 03 - DN;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B 09 - DN
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà quản trị, giúp đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển Ngoài ra, nó còn hỗ trợ các đối tượng bên ngoài như nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp, cổ đông, khách hàng, và nhà nghiên cứu Đặc biệt, đối với doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán, việc cung cấp thông tin tài chính chính xác và đầy đủ là rất quan trọng, giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả.
1.2.5 Nguồn tài liệu phân tích báo cáo tài chính
PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến trong khoa học kinh tế, bao gồm thống kê, phân tích và tổng hợp tài liệu, cũng như so sánh và đối chiếu giữa thực trạng và lý luận Ngoài ra, nghiên cứu mô tả được kết hợp để làm rõ các vấn đề một cách cụ thể.
Dựa trên yêu cầu nghiên cứu, tác giả đã tổng hợp các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu từ các nghiên cứu trước, ấn phẩm, giáo trình, cũng như báo và tạp chí.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thống kê và phân tích số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu qua các năm Bằng cách so sánh tình hình biến động của các số liệu, chúng tôi sẽ đưa ra những đánh giá tổng quan về những thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong nghiên cứu.
+ Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị cần thiết
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo các quy định, quy trình và văn bản hướng dẫn liên quan đến vấn đề nghiên cứu qua các thời kỳ Trên cơ sở đó, tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá dựa trên lý luận và thực tiễn Qua đó, các vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn đã được nhận diện, cùng với việc đề xuất các biện pháp giải quyết hiệu quả.
2.1.1 Cơ sở xây dựng khung lý thuyết Để xây dựng cơ sở lý thuyết cho luận văn, tác giả đã tham khảo một số tài liệu nghiên cứu trước đây Tuy nhiên, các nghiên cứu này chỉ có thể ứng dụng trong một số điều kiện cụ thể , vì ở các vùng , miền khác nhau , tổ chƣ́c, ngành nghề khác nhau có đời sống , kinh tế, văn hóa và đă ̣c điểm cũng khác nhau Do đó, mô ̣t số yếu tố có thể đúng trong điều kiê ̣n của vùng , miền này hay tổ chƣ́c này nhƣng la ̣i chƣa đúng ở vùng, miền khác hay tổ chƣ́c khác Do vậy, dựa vào các lý thuy ết đã nghiên cứu trước đây, tác giả đã xây dựng khung lý thuyết phù hợp đ ể nghiên cứu công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Hồ Gươm
Cơ sở lý thuyết được hình thành thông qua việc thu thập, phân tích và so sánh các quan điểm lý luận từ tài liệu giáo trình chính thống cùng với các nghiên cứu trước đây.
2.1.2 Cơ sở dữ liệu cần thu thập
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một lĩnh vực quan trọng được đề cập trong nhiều ấn phẩm, giáo trình và tài liệu học tập Nội dung lý luận cơ bản về phân tích này giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định đầu tư và quản lý hợp lý Việc nắm vững các phương pháp và kỹ thuật phân tích sẽ hỗ trợ trong việc phát hiện các xu hướng tài chính, đánh giá rủi ro và cơ hội của doanh nghiệp.
Các quy định của nhà nước, UBND Thành phố Hà Nội ban hành về quản trị tài chính doanh nghiệp
- Tài liệu nội bộ của Công ty Hồ Gươm
Công ty Hồ Gươm có một lịch sử hình thành và phát triển đáng chú ý, với chức năng nhiệm vụ rõ ràng và cơ cấu tổ chức hợp lý Công ty tập trung vào việc phát triển bền vững, với quan điểm chiến lược là nâng cao giá trị sản phẩm và dịch vụ Mục tiêu hoạt động của Công ty Hồ Gươm là không ngừng cải tiến quy trình và mở rộng thị trường, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Công ty Hồ Gươm đã đạt được những kết quả tích cực trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh, bao gồm doanh thu, chi phí, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Doanh thu của công ty tăng trưởng ổn định, trong khi chi phí được quản lý hiệu quả, dẫn đến lợi nhuận cao Tỷ suất lợi nhuận cũng cho thấy sự cải thiện đáng kể, cho thấy khả năng sinh lời mạnh mẽ Quy mô vốn của Công ty Hồ Gươm đã được mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển bền vững trong tương lai.
Thông tin về chiến lược, định hướng kế hoạch kinh doanh, dự báo các chỉ tiêu tài chính đến giai đoạn 2020 Công ty Hồ Gươm
+ Tài liệu liên quan đến hoạt độngphân tích báo cáo tài chính tại Công ty Hồ Gươm
Các chế độ, quy định hiện hành về tài chính kế toán và phân tích báo cáo tài chín của Công ty Hồ Gươm
Công ty Hồ Gươm công bố các báo cáo thường niên liên quan đến hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính, bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Những tài liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của công ty.
Phương pháp thu thập số liệu
Những thông tin dùng trong phân tích đƣợc thu thập từ nguồn thông tin thứ cấp:
- Bên ngoài Công ty Hồ Gươm:
Luật Doanh nghiệp 2014 cùng với các văn bản pháp luật của Nhà nước đã được ban hành để từng bước nâng cao hiệu quả phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp.
Sách, ấn phẩm, giáo trình, tài liệu về hoạt động tài chính trong kinh doanh doanh nghiệp
Tạp chí Tài chính phát hành hàng tháng các năm 2012, 2013, 2014 của
Bộ Tài chính Việt Nam
Tạp chí Tài chính Doanh nghiệp hàng tháng các năm 2012, 2013,
2014 của Cục Tài chính doanh nghiệp - Bộ Tài chính Việt Nam
Thời báo kinh tế Sài Gòn phát hành hàng tuần các năm 2012, 2013, 2014
- Bên trong Công ty Hồ Gươm:
Công ty Hồ Gươm đã ban hành các quy trình, quy định và văn bản hướng dẫn về tài chính, cũng như các quy chế quản trị tài chính nội bộ và quy trình kế toán, có hiệu lực thi hành trong các năm 2012, 2013 và 2014.
Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của công ty năm 2012, 2013, 2014
2.2.2 Mô tả cách thức thu thập số liệu
Các số liệu về tình hình huy động vốn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay và nguồn vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp và người lao động Những thông tin này được thể hiện rõ ràng trên bảng cân đối kế toán và bảng kê chi tiết các tài khoản kế toán như phải trả ngân hàng, phải trả nhà cung cấp, và phải trả người lao động.
Bài viết trình bày các số liệu quan trọng về tình hình quản lý và sử dụng vốn, bao gồm báo cáo các khoản phải thu, hàng tồn kho, sử dụng vốn dài hạn, cũng như các hoạt động liên quan đến thuê, cầm cố, thế chấp, thanh lý và nhượng bán tài sản Ngoài ra, bài viết cũng đề cập đến báo cáo kiểm kê, đánh giá và xử lý tổn thất tài sản trong các năm 2012, 2013 và 2014.
- Các số liệu đánh giá hoạt động phân tích báo cáo tài chính những năm 2012,
2013, 2014, cụ thể: Bảng cân đối kế toán, cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.3 Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu tại trụ sở Công ty TNHH một thành viên XNK, Du lịch và Đầu tư Hồ Gươm, số 125 phố Bùi Thị Xuân, phường Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trƣng, Hà Nội
- Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung tại trụ sở Công ty TNHH một thành viên XNK, Du lịch và Đầu tư Hồ Gươm
Bài viết sẽ tập trung nghiên cứu hệ thống báo cáo tài chính từ năm 2012 đến 2014, kết hợp với các số liệu từ những tài liệu liên quan để thực hiện so sánh và đánh giá đề tài một cách hiệu quả.
Xử lý số liệu
Dữ liệu thu thập sẽ được phân tích và thống kê bằng Microsoft Excel, cho phép so sánh giữa các thời điểm khác nhau Trên cơ sở đó, tác giả sẽ tổng hợp, phân tích và đánh giá để rút ra kết luận.
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CÔNG TY HỒ GƯƠM
Giới thiệu về công ty Hồ Gươm
- Công ty Hồ Gươm là doanh nghiệp nhà nước do UBND Thành phố
Hà Nội sở hữu 100% vốn
Công ty TNHH một thành viên được tổ chức với một Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc, cùng với ban điều hành gồm bốn thành viên: một Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc, hai Phó Tổng Giám đốc và một kiểm soát viên.
- Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH một thành viên XNK, Du lịch và Đầu tư Hồ Gươm
- Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: Ho Guom Investment, tourist and Im-Export One Member Company Limited
- Tên công ty viết tắt: INSERIMEX CO.,LTD
- Trụ sở chính công ty tại số 125, phố Bùi Thị Xuân, phường Bùi Thị Xuân, quận Hai Bà Trƣng Hà Nội Điện thoại: 04 39364600/01/02/03/04 Fax: 04 39364557
Web: www.inserimexsecurity.com.vn; www.inserimextravel.com.vn
Công ty sở hữu nhiều phòng chức năng cùng hai chi nhánh tại TP Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh, bên cạnh đó còn có Công ty liên doanh Du lịch Hồ Gươm-Diethelm.
+ Phòng kinh doanh XNK, phòng Du lịch, phòng Kế toán và Văn phòng công ty đóng tại trụ sở chính
+ Chi nhánh công ty tại TP Đà Nẵng tại số 141, đường Chương Dương, quận Ngũ Hành Sơn, TP Đà Nẵng Điện thoại: 0511 3951904/5/6; Fax: 0511 3951 907
+ Chi nhánh công ty tại TP Hồ Chí Minh tại số 411, phố Điện Biên Phủ, quận 4, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: 08 39290199; Fax: 08 39290200; Email: sales@hoguom.com.vn
+ Công ty liên doanh Du lịch Hồ Gươm – Diethelm tại P1701, 1 Centre Office, 44B Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Công ty chuyên cung cấp các công cụ hỗ trợ, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế và tư vấn đầu tư.
- Tổng số CBNV công ty là 60 người
- Vốn điều lệ công ty: 39.523.000.000VNĐ
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty XNK, Du lịch và Đầu tư Hồ Gươm được thành lập theo Quyết định số ngày của UBND Thành phố Hà Nội
Công ty TNHH một thành viên XNK, Du lịch và Đầu tư Hồ Gươm đã được thành lập theo Quyết định số ngày của UBND Thành phố Hà Nội, đánh dấu sự chuyển đổi từ Công ty XNK, Du lịch và Đầu tư Hồ Gươm.
- Năm mới thành lập công ty chỉ có số CBNV là 12 người, đến nay số CBNV là 60 người
- Doanh thu và lợi nhuận hàng năm có mức tăng trung bình là khoảng 9%, doanh thu năm 2014 đạt cao nhất là 176 tỷ, lợi nhuận đạt 26 tỷ
- Số vốn điều lệ không ngừng tăng theo các năm, đến nay số vốn điều lệ là 39 VNĐ
- Công ty có đủ vốn để tiến hành các hoạt động kinh doanh mà không phải vay
Công ty hiện sở hữu cơ sở vật chất hiện đại với trụ sở chính tại Hà Nội cùng hai chi nhánh khang trang tại Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh.
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty Hồ Gươm
- Chức năng nhiệm vụ của Công ty Hồ Gươm
+ Chức năng chính của Công ty là kinh doanh có lãi, đảm bảo và phát triển vốn của UBND Thành phố Hà Nội
Công ty chúng tôi tập trung vào việc hoạt động kinh doanh hiệu quả, nhằm điều tiết thị trường trong các lĩnh vực chính như cung cấp công cụ hỗ trợ và thiết bị an ninh, dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế, cũng như đầu tư và tư vấn đầu tư tại Thành phố Hà Nội.
- Ngành nghề kinh doanh của Công ty Hồ Gươm
Ngành kinh doanh chính của công ty là cung cấp công cụ hỗ trợ và thiết bị an ninh, tập trung vào sản phẩm CCHT và thiết bị an ninh Khách hàng chủ yếu của công ty bao gồm các lực lượng thực thi pháp luật như Công an, Bộ đội, Kiểm lâm, cùng với các đối tượng khách hàng theo quy định của nhà nước.
Ngành kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế là lĩnh vực chính của Công ty, cung cấp các chương trình du lịch tham quan và khám phá cả trong và ngoài nước Đối tượng khách hàng chủ yếu là du khách quốc tế đến Việt Nam từ các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ, Israel và Đông Nam Á, cùng với các đoàn khách Việt Nam tham quan, học tập và tham gia hội thảo tại các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, Châu Mỹ và Châu Âu.
Ngành tư vấn đầu tư tại Việt Nam, được thành lập từ năm 1993, đã phát triển mạnh mẽ nhờ chính sách mở cửa thị trường và thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước Tuy nhiên, hiện nay ngành này đang gặp phải sự giảm sút do các biện pháp thu hút vốn đầu tư mạnh mẽ từ phía nhà nước, bao gồm cải cách thủ tục hành chính và minh bạch hóa các quy trình Công ty Hồ Gươm đã đầu tư vào lĩnh vực du lịch thông qua việc thành lập công ty liên doanh Hồ Gươm – Diethelm (DTO) với hãng Diethelm của Thụy Sỹ, nắm giữ 51% vốn ban đầu DTO đã nhiều năm liên tiếp nằm trong top 10 công ty du lịch quốc tế tại Việt Nam và hoạt động kinh doanh hiệu quả Tuy nhiên, theo chỉ đạo của Chính phủ và UBND Thành phố Hà Nội về việc thoái vốn đầu tư, Công ty Hồ Gươm đã giảm tỷ lệ sở hữu tại DTO từ 51% xuống còn 30% để phù hợp với tình hình hiện tại.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Công ty Hồ Gươm được tổ chức theo mô hình công ty TNHH một thành viên với 100% vốn nhà nước Cơ cấu Ban điều hành bao gồm Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc, hai Phó Tổng Giám đốc và một kiểm soát viên, cùng với các phòng ban và chi nhánh trực thuộc Mỗi phòng có trưởng phòng và phó phòng, trong khi các chi nhánh có Giám đốc và phó Giám đốc Bộ máy tổ chức của Công ty được thiết kế gọn nhẹ nhưng đầy đủ chức năng, giúp giảm chi phí hàng năm và nâng cao hiệu quả quản trị.
- Sơ đồ tổ chức Công ty nhƣ sau:
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty
- Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật, chịu trách nhiệm trực tiếp trước UBND Thành phố Hà Nội
- Nhiệm vụ quản lý cụ thể Ban Tổng Giám đốc nhƣ sau:
Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc công ty là Bí thư Đảng ủy, có nhiệm vụ chỉ đạo toàn diện các hoạt động của công ty Vị trí này cũng đảm nhiệm việc chỉ đạo trực tiếp Văn phòng công ty, Phòng Kinh doanh Xuất Nhập Khẩu và Phòng Kế toán.
Phó Tổng Giám đốc và Phó Bí thư Đảng ủy, đồng thời là Bí thư chi bộ Chi nhánh công ty tại TP Hồ Chí Minh, cũng giữ chức Giám đốc Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng, phụ trách các hoạt động của chi nhánh công ty tại hai thành phố này.
+ Một Phó Tổng Giám đốc, đảng ủy viên, Bí thƣ chi bộ Văn phòng công ty tại Hà Nội, phụ trách phòng Du lịch
3.1.4 Những kết quả đạt được qua các năm 2012, 2013 và 2014
Kết quả đạt được của Công ty qua các năm theo Bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 3.1: Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
STT Chỉ tiêu Đơn vị
2 Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 8,3 18,8 226,5% 8,1 17,9 220,9% 9,15 18,2 198,9%
3 Lợi nhuận sau thuế Tỷ đồng 14,3 13,9 14,4
4 Nộp ngân sách nhà nước Tỷ đồng - 25,2 - - 23,8 - - 33,1
5 Thu nhập bình quân CNV/tháng Tr.đồng 8,6 8,7 - 8,7 13 - 13 10,9 -
6 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu % 14,2 13,6 11,1
Nguồn báo cáo tài chính đã được kiểm toán và các báo cáo bảo vệ Quỹ tiền lươn gngười lao động các năm 2012, 2013 và
2014 của Công ty Hồ Gươm.
Thực trạng phân tích báo cáo công ty Hồ Gươm
3.2.1 Khái quát tình hình phân tích báo cáo tài chính Công ty Hồ Gươm
Công ty Hồ Gươm là doanh nghiệp nhà nước 100% vốn thuộc UBND Thành phố Hà Nội, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và các quy định liên quan Hàng năm, phòng Kế toán thực hiện lập báo cáo tài chính theo chỉ đạo của Ban điều hành, và báo cáo này được gửi lên UBND Thành phố thông qua Chi cục tài chính doanh nghiệp - Sở Tài chính để giám sát và kiểm tra, kết hợp với báo cáo của Kiểm soát viên Công ty.
Hiện nay, công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty chưa được thực hiện một cách có hệ thống và đầy đủ Công ty chưa có bộ phận chuyên trách cho công việc này, dẫn đến việc các số liệu và chỉ số tài chính chỉ được thể hiện qua các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh theo quý và năm Các chỉ số tài chính cơ bản thường chỉ được Ban điều hành yêu cầu để so sánh giữa các quý và các năm, nhằm phục vụ cho việc phân tích và điều hành Do đó, Công ty cần xây dựng một hệ thống chỉ số tài chính để giúp Ban điều hành đưa ra các quyết định chính xác hơn.
3.2.2 Đánh giá chung về công tác phân tích báo cáo tài chính Công ty Hồ Gươm 3.2.2.1 Những kết quả đạt được
Công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Hồ Gươm còn thiếu hệ thống và nhân lực thực hiện, dẫn đến việc các chỉ số tài chính chỉ được thể hiện qua các báo cáo hoạt động kinh doanh thông thường Do đó, Ban điều hành gặp khó khăn trong việc đưa ra các quyết định tài chính chính xác.
Kết quả từ việc sử dụng thông tin tài chính hiện tại chưa đạt hiệu quả cao, với các chỉ số tài chính trên báo cáo chưa phản ánh đầy đủ sức khỏe của công ty Ban điều hành chưa có cái nhìn toàn diện về những điểm mạnh, điểm yếu và các nguy cơ tiềm ẩn trong tương lai, dẫn đến việc thiếu thông tin cần thiết để đưa ra quyết định chiến lược.
3.2.2.2 Một số hạn chế trong công tác phân tích báo cáo tài chính Công ty Hồ Gươm
Do chưa có bộ phận chuyên môn được giao nhiệm vụ phân tích, việc xem xét các chỉ số tài chính cơ bản trong báo cáo tổng kết năm vẫn chưa cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho Ban điều hành.
- Nhu cầu sử dụng thông tin phân tích báo cáo tài chính của Ban điều hành chua cao
3.2.2.3 Nguyên nhân của những hạn chế
- Công tác phân tích báo cáo tài chính chƣa chuyên nghiệp, chƣa có bộ phận chuyên trách đảm nhiệm công tác này
- Trình độ cán bộ có chuyên môn về tài chính còn nhiều hạn chế
- Sự quan tâm của Ban điều hành về công tác phân tích báo cáo tài chính chƣa đƣợc tốt.
Phân tích báo cáo tài chính công ty từ năm 2012, 2013 và 2014
3.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn
3.3.1.1 Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản
Trong những năm qua, tổng tài sản của Công ty đã có sự gia tăng liên tục Cụ thể, vào năm 2013, tổng tài sản tăng 22.376.027.638 đồng, tương đương 16% so với năm 2012 Đến năm 2014, tổng tài sản tiếp tục tăng thêm 7.449.718.369 đồng, tương đương 4,7% so với năm 2013 Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng, mặc dù tỷ lệ tăng trưởng có xu hướng giảm dần.
Cơ cấu tài sản của công ty đang có xu hướng tăng dần tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) và giảm tỷ trọng tài sản dài hạn (TSDH) Cụ thể, tỷ trọng TSNH so với tổng tài sản đã tăng từ 78,7% năm 2012 lên 82,6% năm 2013, và tiếp tục tăng lên 83,8% vào năm 2014 Trong giai đoạn này, TSNH ghi nhận mức tăng 23.876.562.448 đồng (tương đương 21,7%) từ năm 2012 đến năm 2013, và tăng thêm 8.168.378.859 đồng (tương đương 6,1%) từ năm 2013 đến năm 2014.
Tỷ trọng tài sản dài hạn (TSDH) so với tổng tài sản đã giảm từ 21,3% vào năm 2012 xuống còn 17,7% vào năm 2013 và tiếp tục giảm xuống 16,2% vào năm 2014 Cụ thể, tỷ lệ TSDH giảm 5% trong năm 2013 so với năm 2012 và giảm 2,5% trong năm 2014 so với năm 2013.
Công ty đang trải qua sự thay đổi trong cơ cấu tài sản, với tài sản ngắn hạn tăng lên trong khi tài sản dài hạn giảm, cho thấy xu hướng giảm đầu tư dài hạn Điều này phản ánh quá trình tái cấu trúc nguồn vốn nhằm nâng cao khả năng thanh toán nhanh, bảo toàn vốn chủ sở hữu và hướng tới phát triển bền vững, phù hợp với thị trường biến động hiện nay Chiến lược phát triển này giúp công ty tránh đầu tư dàn trải và tập trung vào các ngành nghề chính, phù hợp với chính sách của Chính phủ.
- Về tài sản ngắn hạn
Trong cơ cấu tài sản ngân hàng, tài sản tiền và các khoản tương đương tiền chiếm ưu thế, cùng với các khoản phải thu ngắn hạn Năm 2013, tổng tài sản ngân hàng ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng, đạt 23.876.562.448 đồng, tương đương với tỷ lệ tăng trưởng 21,7% so với năm trước.
Từ năm 2012 đến 2014, TSNH của Công ty tăng trưởng đáng kể, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tiền và các khoản tương đương với tiền cũng như các khoản phải thu ngắn hạn Cụ thể, tài sản tiền và các khoản tương đương tăng 7.487.548.265 đ (8,6%) so với năm 2012 và tiếp tục tăng 8.168.378.859 đ (9,4%) so với năm 2013 Điều này cho thấy Công ty có khả năng thanh toán ngay rất cao, và khả năng này không ngừng cải thiện qua các năm.
Tỷ trọng tài sản các khoản phải thu ngắn hạn trong tổng tài sản đã liên tục tăng qua các năm, tuy nhiên, mức tăng này có xu hướng giảm dần theo thời gian.
Từ năm 2012 đến năm 2014, tỷ trọng của Công ty đã tăng từ 9,8% lên 14,3%, cho thấy sự mở rộng quy mô kinh doanh và việc tham gia nhiều dự án bán buôn hơn.
Năm 2013, tỷ lệ tài sản các khoản phải thu ngắn hạn của công ty tăng 8.672.407.114 đ, tương đương 63,6% so với năm 2012 Đến năm 2014, tỷ lệ này tiếp tục tăng 1.903.364.195 đ, tương đương 8,5% so với năm 2013, tuy nhiên mức tăng đã giảm mạnh Điều này cho thấy công ty đã thực hiện chính sách bán hàng hiệu quả và khách hàng có tỷ lệ thanh toán tốt hơn.
Hàng tồn kho năm 2013 đã tăng 2.001.166.361 đồng, tương đương 26,6% so với năm 2012, nhưng có xu hướng giảm mạnh trong năm 2014, với giá trị tồn kho chỉ tăng 10.337.449 đồng, tương đương 0,1% so với năm 2013 Điều này cho thấy công ty đã có hiệu quả trong việc bán hàng, quay vòng vốn nhanh và có kế hoạch nhập hàng linh hoạt, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường và giảm chi phí lưu kho.
- Về tài sản dài hạn
Theo Bảng 2.2, tổng tài sản của công ty đã tăng mạnh trong ba năm qua, nhưng tỷ suất sinh lợi trên tài sản (TSDH) lại có xu hướng giảm dần Cụ thể, năm 2013, TSDH giảm 1.500.534.810 đồng, tương đương 5% so với năm 2012, và năm 2014, TSDH tiếp tục giảm 718.660.490 đồng, tương đương 2,5% so với năm 2013 Điều này cho thấy công ty đang tập trung vào đầu tư ngắn hạn, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ thương mại, với đặc điểm quay vòng vốn nhanh và khả năng thanh toán tốt.
+ Về tài sản cố định
Năm 2013, tài sản cố định của công ty giảm 1.156.260.642 đ, tương đương 12,6% so với năm 2012, cho thấy công ty vẫn có lãi mặc dù tài sản cố định đã được khấu hao Tài sản cố định chủ yếu bao gồm xe ô tô, thiết bị truyền dẫn, và quyền sử dụng đất cho trụ sở công ty và cho thuê Đến năm 2014, tài sản cố định tăng 514.764.272 đ so với năm 2013 nhờ việc công ty mua thêm xe ô tô phục vụ cho hoạt động kinh doanh, trong khi các tài sản hữu hình đã khấu hao nhưng vẫn giữ giá trị.
+ Về bất động sản đầu tư
Từ năm 2012 đến 2014, công ty đã chứng kiến sự giảm sút trong đầu tư bất động sản, với mức giảm mỗi năm là 396.821.280 đồng do khấu hao quyền sử dụng đất Trong ba năm này, công ty không thực hiện thêm bất kỳ khoản đầu tư nào vào bất động sản, cho thấy chiến lược tập trung vốn vào các mặt hàng truyền thống như CCHT và dịch vụ du lịch, nhằm giảm thiểu rủi ro từ thị trường bất động sản.
Bảng 3.2: Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản qua các năm 2012,2013 và 2014
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 so với 2012 Năm 2014 so với 2013
Chênh lệch số tiền (đồng)
Chênh lệch số tiền (đồng)
Tiền và các khoản tương đương tiền 86.713.042.084 62,3 94.200.590.349 58,3 104.357.109.669 61,8 7.487.548.265 8,6 10.156.519.320 9,4
Các khoản phải thu ngắn hạn 13.623.355.174 9,8 22.295.762.288 13,8 24.199.036.483 14,3 8.672.407.114 63,6 1.903.364.195 8,5
Tài sản ngắn hạn khác 370.187.877 0,2 6.085.628.585 3,7 2.183.876.480 1,2 5.715.440.708 154,3 (3.901.749.105)
Bất động sản đầu tƣ 16.666.493.868 11,9 16.269.672.588 10 15.872.851.308 9,4 (396.821.280) 2,3 (396.821.280) (2,4) Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 3.567.650.000 2,5 3.567.650.000 2,2 2.371.840.000 1,4 0 0 (1.196.140.000) 33,5
Tài sản dài hạn khác 250.500.000 0,18 303.047.112 0,18 662.253.630 0,4 52.547.112 20,9 359.206.518 118,5
+ Về các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Năm 2013, công ty đã không thực hiện đầu tư tài chính dài hạn như năm 2012 Đến năm 2014, các khoản đầu tư dài hạn đã giảm từ 3.567.650.000 đồng xuống còn 2.371.840.000 đồng, tương ứng với mức giảm 1.196.140.000 đồng, tức là 33,5% so với năm trước.
Năm 2013, công ty đã thực hiện các khoản đầu tư tài chính dài hạn vào Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, bao gồm Công ty liên doanh du lịch Hồ Gươm Diethelm và Công ty TNHH Tân Hồng Tuy nhiên, trong năm 2014, mức đầu tư giảm 1.196.140.000 đồng so với năm 2013 do việc thoái vốn 21% tại công ty liên doanh du lịch Hồ Gươm Diethelm.
Bảng 3.3: Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn qua các năm
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 so với
Chênh lệch số tiền (đồng)
Chênh lệch số tiền (đồng)
Nợ dài hạn 28.010.148.135 20,1 28.867.299.004 17,8 29.748.919.575 17,6 857.150.869 3 881.620.571 3 Vay và nợ dài hạn 28.010.148.135 20,1 28.576.561.204 17,7 29.195.419.927 17,4 566.413.069 2 627.858.723 2,1
Nguồn báo cáo tài chính đã được kiểm toán của công ty năm 2012,2013 và 2014
3.3.1.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn
Đánh giá tổng quan về thực trạng tài chính của Công ty Hồ Gươm
Mặc dù giai đoạn 2012-2014, kinh tế thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ nỗ lực của lãnh đạo và cán bộ công nhân viên, cùng với sự tin tưởng từ đối tác và khách hàng, Công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tạo nên những điểm sáng trong bức tranh tài chính.
- Về doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty trong ba năm qua khá ổn định Năm 2012, doanh thu đạt 132.119.255.609 đồng, năm 2013 giảm nhẹ xuống còn 131.080.863.278 đồng, tương ứng với mức giảm 0,78% so với năm trước Tuy nhiên, năm 2014, doanh thu đã tăng lên 162.832.268.081 đồng, ghi nhận mức tăng 24,20% so với năm 2013 Trong cả ba năm, doanh thu đều vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Trong ba năm qua, Công ty ghi nhận lợi nhuận trước và sau thuế đều dương và đáng kể, với lợi nhuận trước thuế năm 2012 đạt 42.129.750.181 đồng, giảm xuống 17.991.923.144 đồng vào năm 2013, nhưng sau đó tăng lên 18.226.221.210 đồng vào năm 2014 Lợi nhuận sau thuế lần lượt là 39.382.367.308 đồng, 13.965.974.801 đồng và 14.475.001.429 đồng trong các năm 2012, 2013 và 2014 Những con số này vượt trội so với nhiều doanh nghiệp cùng quy mô và ngành hàng, đồng thời lợi nhuận của Công ty cũng đạt hoặc gần xấp xỉ với các chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
Tỷ lệ giá vốn hàng bán (GVHB) trên doanh thu thuần (DTT) của Công ty ngày càng giảm, trong khi tỷ suất sinh lời của GVHB liên tục tăng, cho thấy hiệu quả quản lý GVHB ngày càng được cải thiện Kết quả này là nhờ vào các chính sách hợp lý của Công ty nhằm tối thiểu hóa GVHB và tập trung phát triển các sản phẩm, dịch vụ mang lại lợi nhuận cao.
- Về tài sản và nguồn vốn
Tổng tài sản của công ty đã liên tục gia tăng, trong đó giá trị tài sản dài hạn (TSDH) và tài sản ngắn hạn (TSNH) đều có sự tăng trưởng Tỷ trọng tài sản dài hạn trong tổng nguồn vốn giữ ổn định trong suốt 3 năm qua, cho thấy công ty áp dụng chính sách đầu tư ngắn hạn hiệu quả, giúp quay vòng vốn nhanh và duy trì khả năng thanh toán tốt Điều này chứng minh rằng công ty đang phát triển ổn định và bảo toàn vốn chủ sở hữu.
Quản lý tài sản ngắn hạn hiệu quả, đặc biệt là trong việc quản lý hàng tồn kho, được thể hiện qua chỉ số vòng quay tài sản ngắn hạn và vòng quay hàng tồn kho ổn định ở mức cao, vượt trội so với các công ty cạnh tranh trực tiếp.
Thu nhập trung bình của người lao động trong khu vực này ổn định và cao hơn so với các vùng lân cận, đồng thời các chế độ chính sách dành cho cán bộ công nhân viên cũng được quan tâm và chú trọng.
3.4.2.Những hạn chế, yếu kém cần khắc phục
Cơ cấu nguồn vốn của Công ty trong ba năm 2012, 2013 và 2014 khá ổn định, với nợ ngắn hạn có xu hướng tăng theo tài sản ngắn hạn Mặc dù Công ty có đủ nguồn vốn để đầu tư kinh doanh ngắn và dài hạn, nhưng vẫn cần xây dựng cơ cấu nguồn vốn cân bằng giữa ngắn và dài hạn Điều này nhằm tận dụng đòn bẩy kinh doanh hiệu quả hơn, giảm chi phí vốn và tăng lợi nhuận.
Công ty đã nỗ lực thu hồi nợ và cải thiện phương thức bán hàng để tăng cường nguồn vốn Tuy nhiên, hiệu quả thu hồi các khoản phải thu vẫn chưa cao, khi tỷ trọng khoản phải thu của khách hàng trong tổng nguồn vốn tiếp tục gia tăng, cùng với tốc độ tăng trưởng năm sau so với năm trước.
Trong ba năm qua, tốc độ tăng trưởng doanh thu đã cao hơn, nhưng khả năng thu hồi vốn đang giảm dần Do đó, công ty cần tăng cường quản lý công tác thu hồi nợ để sử dụng vốn một cách hiệu quả hơn.
Trong ba năm qua, chi phí bán hàng của công ty đã liên tục tăng, từ 6.069.601.389 đồng năm 2012 lên 9.056.856.747 đồng năm 2013 và đạt 10.107.687.021 đồng vào năm 2014 Tốc độ tăng chi phí bán hàng vượt qua tốc độ tăng doanh thu từ hàng hóa và dịch vụ, dẫn đến việc công ty phải đối mặt với áp lực chi phí ngày càng cao Do đó, công ty cần xem xét và điều chỉnh chính sách chi phí bán hàng nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.
3.4.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp
Trình độ khoa học kỹ thuật của Việt Nam đang ngày càng được nâng cao, giúp đất nước hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới Sự hội nhập này không chỉ mang lại nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ mà còn đặt ra không ít thách thức Do đó, các doanh nghiệp cần liên tục cải thiện năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển bền vững trên thị trường.
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã chịu tác động mạnh mẽ từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tiền tệ quốc tế, nền kinh tế thế giới đã trải qua một sự suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt là trong nửa đầu năm, khi các nước phát triển đối mặt với cuộc suy thoái tồi tệ nhất kể từ thập niên 30 Tuy nhiên, nhờ vào sự ổn định tiền tệ và các kế hoạch kích thích kinh tế của nhiều quốc gia, tình hình đã có những cải thiện tích cực vào nửa cuối năm.
Năm 2009, thị trường tiền tệ quốc tế bắt đầu ổn định trở lại, dẫn đến sự phục hồi chậm chạp trong tiêu dùng và đầu tư Kinh tế trải qua giai đoạn suy giảm nhưng đã có dấu hiệu hồi sinh.
Năm 2010, nền kinh tế thế giới bắt đầu hồi phục, nhưng tình hình vẫn phức tạp với những dấu hiệu trái chiều Mặc dù các nền kinh tế lớn như Mỹ và Châu Âu có sự khởi sắc, tốc độ phục hồi chậm hơn dự đoán, trong khi Châu Á tiếp tục là động lực tăng trưởng vượt trội Năm 2011, khủng hoảng nợ công ở Châu Âu gây ra suy thoái kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng lớn đến nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam Tại Việt Nam, lạm phát cao, giá nguyên vật liệu tăng, thị trường chứng khoán sụt giảm và lãi suất cao đã tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của các doanh nghiệp, đặc biệt là công ty Hồ Gươm.
Định hướng phát triển của công ty Hồ Gươm
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, ngành xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ du lịch quốc tế đang thay đổi nhanh chóng theo tiêu chuẩn mới Để đáp ứng yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, doanh nghiệp cần tạo ra sức cạnh tranh cao Công ty Hồ Gươm đã nhanh chóng định hướng và áp dụng các chính sách phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro, đồng thời nắm bắt xu hướng phát triển của công nghệ Với tư duy nhạy bén, công ty đã chuyển hướng sang kinh doanh đa ngành, dựa trên thế mạnh của ngành nghề chính.
Công ty Hồ Gươm sẽ tiếp tục phát triển bền vững theo chiến lược đa ngành nghề có lãi, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước Hướng tới mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực xuất nhập khẩu CCHT, thiết bị an ninh, thực phẩm Nhật Bản, dịch vụ lữ hành quốc tế và tư vấn đầu tư Đến năm 2020, công ty dự kiến nâng vốn điều lệ lên trên 100 tỷ đồng và tăng số lượng cán bộ nhân viên lên hơn 100 người.
Chiến lược ngắn hạn của Công ty trong năm 2015 tập trung vào việc duy trì và tối ưu hóa thị phần trong lĩnh vực CCHT, thiết bị an ninh và thực phẩm Nhật Bản Công ty sẽ khai thác và mở rộng mạng lưới khách hàng truyền thống cũng như tiềm năng, đặc biệt là các nhà cung cấp nguồn khách du lịch cả trong và ngoài nước.
2015, doanh thu thuần dự tính là 168 tỷ đồng, tăng 148% so với cuối năm
Năm 2014, lợi nhuận trước thuế đạt 14,5 tỷ đồng, tăng 158,4% so với năm trước; công ty đã nộp hơn 20 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước; thu nhập bình quân của mỗi cán bộ nhân viên đạt 8,5 triệu đồng/người/tháng.
4.2.Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty Hồ Gươm
4.2.1.Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản lưu động
Trong chương 3, phân tích cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty ổn định, với chỉ tiêu vòng quay TTS và vòng quay hàng tồn kho tăng dần qua 3 năm Tuy nhiên, tỷ trọng các khoản phải thu trong cơ cấu tài sản ngắn hạn đang gia tăng, điều này đòi hỏi Công ty cần có biện pháp xử lý kịp thời Để cải thiện tình hình, Công ty nên tập trung vào quản lý khoản phải thu và quản lý tiền mặt một cách hiệu quả.
4.2.2.Xây dựng chính sách bán chịu và quản lý khoản phải thu
Chương 3 phân tích cho thấy khoản phải thu của công ty, đặc biệt là khoản phải thu từ khách hàng, tăng mạnh do doanh thu trong kỳ tăng lên Nguyên nhân chủ yếu là công ty đã thực hiện nhiều dự án bán CCHT và thiết bị an ninh cho Bộ Công an và các địa phương, với hình thức thanh toán bằng ngân sách, dẫn đến tình trạng chậm trễ trong thu hồi nợ Hệ quả là tốc độ tăng của khoản phải thu khách hàng vượt quá tốc độ tăng trưởng doanh thu, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của công ty Do đó, công ty cần xây dựng chính sách bán chịu hiệu quả và tăng cường quản lý khoản phải thu để cải thiện tình hình này.
Trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh và tăng doanh thu, nhiều công ty thường áp dụng chính sách bán chịu hàng hóa Một chính sách bán chịu hợp lý có thể mang lại doanh thu vượt trội so với chi phí, từ đó tạo ra lợi nhuận cho công ty Tuy nhiên, mặt trái của việc bán chịu là phát sinh khoản phải thu lớn, do đó yêu cầu quản lý khoản phải thu một cách hiệu quả để duy trì sự ổn định tài chính.
Xây dựng chính sách bán chịu hiệu quả, linh hoạt
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng và khủng hoảng kinh tế toàn cầu, việc bán chịu hàng hóa trở thành một công cụ khuyến mại hiệu quả giúp doanh nghiệp thu hút khách hàng, tăng doanh thu và giảm chi phí tồn kho Tuy nhiên, phương thức này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như chiếm dụng vốn, giảm hiệu quả sử dụng vốn, phát sinh chi phí theo dõi công nợ và gia tăng nợ xấu Do đó, doanh nghiệp cần xây dựng một chính sách bán chịu hợp lý và linh hoạt, cân nhắc giữa lợi nhuận và chi phí, đồng thời xác định các điều khoản quan trọng như thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu để duy trì tính cạnh tranh mà không lãng phí vốn.
Quyết định tiêu chuẩn bán chịu
Tiêu chuẩn bán chịu là yêu cầu tối thiểu về uy tín và tín dụng của khách hàng để công ty chấp nhận bán hàng hóa hoặc dịch vụ Tiêu chuẩn này bao gồm các yếu tố như tình hình tài chính, khả năng trả nợ, tinh thần trách nhiệm trong việc thanh toán, cũng như tiềm năng phát triển và xu hướng tăng trưởng của ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Công ty nên điều chỉnh tiêu chuẩn bán chịu sao cho lợi nhuận từ doanh thu tăng cao hơn chi phí phát sinh Các nhà quản trị có thể thay đổi tiêu chuẩn này để kiểm soát khoản phải thu, cân nhắc giữa lợi nhuận, chi phí và rủi ro Việc hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể kích thích nhu cầu, dẫn đến tăng doanh thu và lợi nhuận Tuy nhiên, điều này cũng làm gia tăng khoản phải thu và nguy cơ nợ khó đòi, do đó, các nhà quản trị cần xem xét kỹ lưỡng sự đánh đổi giữa lợi ích và rủi ro.
Quyết định điều khoản bán chịu
Chính sách bán chịu không chỉ bao gồm các tiêu chuẩn mà còn liên quan đến các điều khoản cụ thể Việc thay đổi điều khoản bán chịu có thể diễn ra qua hai vấn đề chính: thay đổi thời hạn bán chịu và điều chỉnh các điều khoản chiết khấu.
+ Thay đổi thời hạn bán chịu
Thời hạn bán chịu là khoảng thời gian cho phép khách hàng nợ một khoản thanh toán, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi nợ Việc điều chỉnh thời hạn bán chịu, bao gồm kéo dài, thu hẹp hoặc chia nhỏ thành nhiều thời hạn khác nhau, cần được áp dụng linh hoạt tùy theo từng khách hàng và thời điểm giao dịch để đạt hiệu quả tối ưu.
+ Thay đổi điều khoản chiết khấu
Để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, các công ty có thể điều chỉnh các điều khoản chiết khấu phù hợp với từng khách hàng bằng cách thay đổi thời hạn và tỷ lệ chiết khấu Trong những thời điểm khó khăn về tài chính của khách hàng, công ty có thể xem xét việc mở rộng thời hạn chiết khấu và tăng tỷ lệ chiết khấu Sự thay đổi này có thể làm tăng tốc độ thu tiền từ các khoản phải thu, giúp người mua thanh toán sớm hơn để nhận chiết khấu, từ đó giảm kỳ thu tiền bình quân và tiết kiệm chi phí đầu tư vào khoản phải thu Tuy nhiên, việc tăng tỷ lệ chiết khấu cũng có thể làm giảm doanh thu ròng và lợi nhuận Nếu chi phí tiết kiệm từ việc giảm chi phí đầu tư khoản phải thu lớn hơn sự sụt giảm lợi nhuận do tăng tỷ lệ chiết khấu, công ty nên xem xét áp dụng chính sách tăng tỷ lệ chiết khấu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, việc bán chịu là điều không thể tránh khỏi, do đó, xây dựng chính sách bán chịu với tiêu chuẩn và điều khoản cụ thể là rất cần thiết Để chính sách này phát huy hiệu quả, cần có sự điều chỉnh phù hợp với hoạt động kinh doanh Nhà quản trị cần nắm rõ tình trạng tài chính của công ty khi quyết định bán chịu, đặc biệt khi nợ phải thu cao và thiếu hụt vốn Trong trường hợp này, cần thắt chặt chính sách bán chịu bằng cách nâng cao tiêu chuẩn, rút ngắn thời gian bán chịu hoặc giảm tỷ lệ chiết khấu Ngoài ra, công ty cũng nên nghiên cứu chính sách bán chịu của đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh cho phù hợp.
Tăng cường quản lý các khoản phải thu
Các chính sách bán chịu có tác động tích cực đến doanh thu và lợi nhuận của công ty, nhưng cũng dẫn đến việc gia tăng khoản phải thu, nợ quá hạn và nợ khó đòi Do đó, công ty cần tìm cách nâng cao hiệu quả quản lý khoản phải thu khi áp dụng các chính sách này.
Kiến nghị
4.3.1.Kiến nghị với Bộ Tài Chính
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp chỉ thực hiện phân tích tài chính một cách sơ sài và hình thức, chủ yếu thông qua việc tính toán một số chỉ số cơ bản trên báo cáo tài chính để phục vụ cho quản lý của chủ sở hữu Phân tích tài chính cũng thường được thực hiện bởi các công ty chứng khoán Để cải thiện tình hình này, Bộ Tài chính cần xây dựng và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện phân tích tài chính, nhằm công khai số liệu và tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp gặp khó khăn khi thiếu chỉ số trung bình ngành để so sánh Hiện tại, việc tổng hợp và thống kê chỉ số này chủ yếu do các công ty chứng khoán thực hiện, dựa vào báo cáo tài chính của các công ty niêm yết, dẫn đến thông tin không đầy đủ Do đó, Bộ Tài chính cần khẩn trương thành lập bộ phận chuyên trách để tổng hợp và thống kê chỉ số ngành, giúp doanh nghiệp có cơ sở vững chắc để so sánh và đánh giá tình hình tài chính của mình so với các đối thủ trong ngành.
Bộ Tài chính cần xem xét điều chỉnh các nội dung trong hệ thống báo cáo tài chính, đặc biệt là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc phân tích báo cáo tài chính.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan cần triển khai các biện pháp thiết thực để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn Việc hạn chế biến động lãi suất và yêu cầu các ngân hàng mở rộng điều khoản cho vay sẽ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động và thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh.