1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hoàn thiện quản lý điện nông thôn tại điện lực Hà Tĩnh

119 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quản Lý Điện Nông Thôn Tại Điện Lực Hà Tĩnh
Tác giả Nguyễn Trường Giang
Người hướng dẫn TS. Từ Quang Phương
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2007
Thành phố Hà Tĩnh
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN

  • 1.1. Đặc điểm, vai trò điện năng đối với quá trình phát triển kinh tế- xã hội và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

  • 1.1.1. Đặc điểm của điện năng :

  • 1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh điện nông thôn trong cơ chế thị trường.

  • 1.1.3. Vai trò của điện năng đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và miền núi.

  • 1.2 Công tác quản lý điện nông thôn.

  • 1.2.1. Đặc điểm của công tác quản lý điện nông thôn.

  • 1.2.2 Quản lý nhà nước về điện nông thôn:

  • 1.2.3. Điện lực quản lý xây dựng hệ thống lưới điện nông thôn.

  • 1.2.4 Các tổ chức, HTX, ban điện quản lý vận hành, phân phối, sử dụng mạng lưới điện nông thôn.

  • 1.2.5. Về tổ chức quản lý kinh doanh điện nông thôn.

  • 1.2.6. Về giá bán điện đến hộ dân nông thôn.

  • 1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điện nông thôn.

  • 1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý trong quản lý kinh tế.

  • 1.3.2. Máy móc, thiết bị và công nghê.

  • 1.3.3. Vốn là yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng’

  • Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN TẠI ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH TỪ 1991 ĐẾN NAY

  • 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và quá trình phát triển điện nông thôn Hà Tĩnh.

  • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội nông thôn Hà Tĩnh ảnh hưởng đến quản lý điện nông thôn.

  • 2.1.2 Quá trình đổi mới tổ chức và quản lý của Điện lực Hà Tĩnh trên những mặt chủ yếu .

  • 2.1.3. Quá trình phát triển điện nông thôn tỉnh Hà Tĩnh gắn liền với sự phát triển của Điện lực Hà Tĩnh

  • 2.2. Thực trạng lưới điện và quản lý điện nông thôn tại Điện lực Hà Tĩnh

  • 2.2.1 Thực trạng lưới điện của Điện lực Hà Tĩnh:

  • 2.2.2. Thực trạng lưới điện nông thôn ở Hà Tĩnh.

  • 2.2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về điện nông thôn.

  • 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý của Điện lực Hà Tĩnh đối với điện nông thôn.

  • 2.2.5. Thực trạng các mô hình tổ chức kinh doanh và quản lý điện nông thôn Hà Tĩnh hiện nay.

  • 2.2.6. Thực trạng quản lý giá bán điện ở nông thôn Hà Tĩnh.

  • 2.3. Đánh giá kết quả, tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong công tác quản lý mạng lưới điện nông thôn Hà Tĩnh.

  • 2.3.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động quản lý điện nông thôn Hà Tĩnh.

  • 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong quản lý mạng lưới điện nông thôn Hà Tĩnh.

  • Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN TẠI ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH

  • 3.1. Một số quan điểm hoàn thiện lưới điện và quản lý điện nông thôn Hà Tinh.

  • 3.1.1. Hoàn thiện lưới điện nông thôn để tất cả mọi người dân đều được sử dụng điện.

  • 3.1.2. Đa dạng hóa sở hữu lưới điện nông thôn nhằm nâng cao tính cạnh tranh trong thị trường điện lực, xóa bỏ dần tính độc quyền trong doanh nghiệp.

  • 3.1.3. Chuyển đổi mô hình bán điện nông thôn đa dạng theo pháp luật đồng thời phù hợp với vào từng địa bàn cụ thể:

  • 3.1.4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với kinh doanh điện nông thôn:

  • 3.2. Phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý điện nông thôn.

  • 3.2.1. Phương ướng tổng quát

  • 3.2.2. Một số mục tiêu cụ thể như:

  • 3.3. Các giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý điện nông thôn tại Điện lực Hà Tĩnh

  • 3.3.1. Xúc tiến công tác xây dựng quy hoạch mạng lưới điện nông thôn đảm bảo các tiêu chuẩn điện khí hóa:

  • 3.3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về điện nông thôn Hà Tĩnh

  • 3.3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý, vận hành, phân phối, tiêu thụ điện nông thôn tại Điện lực Hà Tĩnh.

  • 3.3.4. Giải pháp hoàn thiện các mô hình quản lý điện nông thôn ở cơ sở.

  • 3.3.5. Giải pháp về giảm giá điện ở nông thôn:

  • 3.4. Giảm tổn thất, huy động các nguồn vốn đầu tư cho tổ chức quản lý điện nông thôn.

  • 3.4.1. Giảm thấp tổn thất điện năng trong quá trình phân phối tiêu thụ điện ở nông thôn.

  • 3.4.2. Thu hút nguồn vốn để xây dựng và quan lý điện nông thôn Hà Tĩnh.

  • 3.5. Một số kiến nghị về chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước đối với điện nông thôn.

  • 3.5.1. Nhà nước cần phải điều chỉnh giá bán điện ở nông thôn ở mức độ hợp lý trên cơ sở tính toán lại mức chi phí chuyên tải và phân phối điện ở nông thôn

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Đặc điểm, vai trò điện năng đối với quá trình phát triển kinh tế- xã hội và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn

Đặc điểm của điện năng

Điện năng là hàng hóa đặc thù, phục vụ nhiều mục đích trong sản xuất và sinh hoạt, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống xã hội Điện năng được sản xuất và truyền tải trực tiếp lên lưới điện để tiêu dùng, không thể lưu kho hay cất giữ Những đặc điểm này thể hiện tính chất riêng biệt của điện năng trong nền kinh tế.

Điện được sản xuất từ các nguồn nhiên liệu sơ cấp như than, nước, dầu, và sức gió, sau đó được truyền tải qua hệ thống lưới điện đến tay người tiêu dùng Khác với hàng hóa thông thường, điện có những đặc điểm riêng biệt, nổi bật là không thể lưu trữ sau khi sản xuất Do đó, việc duy trì sự cân bằng giữa sản xuất và tiêu thụ điện tại mọi thời điểm là quy luật cơ bản trong chu trình sản xuất và kinh doanh điện.

Điện được cung cấp cho các hộ tiêu thụ thông qua lưới điện truyền tải và phân phối, và khi được phát ra từ các nhà máy, điện năng trở thành hàng hoá chung không thể phân biệt nguồn gốc Nhu cầu về điện thay đổi liên tục, dẫn đến việc nhiều nhà máy và đường dây chỉ hoạt động trong các giờ cao điểm, trong khi ở thời gian khác có thể không sử dụng hoặc hoạt động với công suất thấp Để giảm thiểu tổn thất do mất điện, cần duy trì một hệ thống nhà máy điện đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu mọi lúc Hệ thống điện cũng cần có dự trữ công suất để xử lý nhu cầu đột xuất và thay thế các tổ máy gặp sự cố Cuối cùng, điện được chuyển hoá thành các dạng năng lượng phục vụ cho đời sống như ánh sáng, nhiệt, và làm mát, trong khi các nguồn năng lượng thay thế như ga và dầu cũng cạnh tranh trên thị trường.

- Quá trình sản xuất ra điện và vận chuyển tới khách hàng mua điện gồm

Ngành điện bao gồm ba khâu chính: sản xuất, truyền tải và phân phối điện Gần đây, với sự cải cách trong lĩnh vực điện và sự hình thành thị trường cạnh tranh bán lẻ, khâu phân phối điện đã được chia thành hai phần riêng biệt: phân phối và cung ứng điện Mỗi khâu trong quá trình cung ứng điện có những đặc trưng riêng về chức năng, công nghệ và chi phí.

Trong quá trình sản xuất điện, các nhà máy điện áp dụng nhiều công nghệ khác nhau để chuyển hóa các dạng năng lượng sơ cấp như than, dầu, khí đốt, hạt nhân, sức gió và nước thành điện năng Dựa vào nguồn năng lượng sơ cấp, các nhà máy điện được phân loại thành nhiệt điện đốt than, nhiệt điện đốt dầu, thuỷ điện, điện hạt nhân và gas turbine Chi phí sản xuất điện của mỗi nhà máy bao gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi, và kế hoạch huy động phát điện được xây dựng dựa trên những chi phí này Thông thường, các nhà máy có chi phí biến đổi thấp sẽ được ưu tiên huy động trước để đáp ứng nhu cầu phụ tải, trong khi các nhà máy có chi phí biến đổi cao sẽ được huy động sau.

Truyền tải điện là quá trình chuyển điện áp cao từ nhà máy điện đến các khu vực tiêu thụ như khu dân cư, khu công nghiệp và trung tâm thương mại Hệ thống này bao gồm đường dây cao áp, trạm biến áp và thiết bị phụ trợ Việc xây dựng hệ thống truyền tải điện yêu cầu đầu tư lớn và thường chỉ có một hệ thống duy nhất cho mỗi khu vực, tạo ra tính chất độc quyền tự nhiên Các công ty truyền tải được cấp phép và độc quyền vận hành hệ thống điện trong khu vực nhất định.

Để đảm bảo hệ thống điện vận hành ổn định và an toàn, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhà máy điện và các công ty quản lý lưới điện truyền tải Hệ thống điện có tính chất nhạy cảm, khi một phần tử gặp sự cố có thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống Do đó, các nhà máy điện cần dịch vụ hỗ trợ từ các đơn vị truyền tải để duy trì chất lượng điện áp và tần số, cũng như hỗ trợ cho các tình huống khẩn cấp như dự phòng quay và khởi động đen Sự hợp tác giữa đơn vị quản lý hệ thống truyền tải điện và các nhà máy điện là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất và độ tin cậy của hệ thống điện.

Phân phối điện là quá trình chuyển giao và cung cấp điện từ các trạm biến áp đến các hộ tiêu thụ như hộ gia đình, nhà máy, và cửa hàng Hệ thống phân phối điện mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất tại các khu công nghiệp và khu vực đông dân cư Ngược lại, ở những khu vực xa xôi với hộ tiêu thụ phân tán, hệ thống này hoạt động kém hiệu quả Tương tự như hệ thống truyền tải điện, lưới điện phân phối cũng có tính chất độc quyền tự nhiên.

Cung ứng điện là quá trình bán điện tới các hộ tiêu thụ điện cuối cùng

Các đơn vị cung cấp điện mua điện từ các nhà máy điện, công ty truyền tải hoặc công ty bán buôn điện và bán lại cho hộ tiêu thụ cuối cùng Cung ứng điện không chỉ bao gồm đo đếm và thu ngân mà còn có các dịch vụ phụ như tư vấn sử dụng điện tiết kiệm Trong cùng một khu vực, có thể có nhiều đơn vị cạnh tranh cung cấp điện, cho thấy tính không độc quyền trong lĩnh vực này Điện năng là sản phẩm thiết yếu cho nền kinh tế và đời sống xã hội, đóng vai trò quan trọng trong hầu hết các ngành Sự phát triển của ngành điện ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của nền kinh tế, và các quốc gia trên thế giới đều chú trọng đến việc xây dựng và phát triển các công trình điện để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển, việc có kế hoạch phát triển điện lực bền vững là cần thiết để thực hiện công nghiệp hóa.

Chi phí tiền điện đóng vai trò quan trọng trong giá thành sản phẩm, đặc biệt trong các ngành như luyện thép, xi măng và thủy tinh, nơi mà chi phí điện năng chiếm tỷ lệ lớn Do đó, một tiêu chí quan trọng khi lựa chọn vị trí đặt nhà máy sản xuất cho những ngành này là ưu tiên những khu vực có giá điện thấp.

Ngành điện đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế quốc dân, đặc biệt tại các quốc gia phát triển như Mỹ và Pháp, nơi ngành này chiếm từ 3-5% tổng sản phẩm quốc nội.

Ngành điện đóng góp một phần quan trọng vào tổng GDP của nhiều quốc gia, đồng thời tạo ra hàng triệu công ăn việc làm và là khách hàng chủ chốt cho các ngành khai thác như than, dầu, và khí đốt Đặc biệt, điện năng trở thành mặt hàng xuất khẩu thiết yếu đối với một số quốc gia, như Pháp và Canada, với lượng xuất khẩu hàng năm dao động từ 30 đến 60 tỷ KWh, mang lại nguồn thu ngoại tệ đáng kể.

Đặc điểm của hoạt động kinh doanh điện nông thôn trong cơ chế thị trường

Điện năng được xem là hàng hoá đặc biệt, do đó, nhà nước quản lý chặt chẽ các hoạt động điện lực và việc sử dụng điện trên toàn quốc thông qua pháp luật, chính sách, quy hoạch và kế hoạch phát triển điện lực Ngành sản xuất và kinh doanh điện cũng thuộc loại ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

Các tổ chức kinh tế bán điện nông thôn gặp nhiều thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ vào việc cung cấp điện năng - sản phẩm có giá trị kinh tế xã hội cao Nhu cầu sử dụng điện trong nền kinh tế và tiêu dùng xã hội ngày càng tăng, đồng thời nhận được sự quan tâm từ Đảng và Nhà nước về chính sách thuế và trợ giá Giá đầu vào được mua với mức ưu đãi thấp hơn so với giá thành của ngành điện, tuy nhiên, họ vẫn phải cạnh tranh với các Điện lực tỉnh Ngành Điện lực Việt Nam, dưới sự đầu tư và phát triển của Đảng và Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, phù hợp với quan điểm của lãnh tụ Lê Nin về vai trò của điện khí hóa trong xây dựng chủ nghĩa cộng sản, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thị trường điện lực rất phức tạp do đặc điểm hàng hóa điện, nơi mà người bán không thể trực tiếp bày hàng cho người mua lựa chọn, mà mọi hoạt động kinh doanh phải tuân theo các nguyên tắc pháp luật Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường điện lực phải cạnh tranh và bình đẳng theo quy định, ngoại trừ hoạt động truyền tải điện và điều độ hệ thống điện quốc gia Cạnh tranh trong lĩnh vực này cần đảm bảo phát triển nguồn điện và lưới điện bền vững, đáp ứng yêu cầu cung cấp điện an toàn, ổn định và kinh tế Thị trường phải duy trì cạnh tranh lành mạnh, công khai và không phân biệt đối xử giữa các đối tượng tham gia Khách hàng sử dụng điện có quyền tự chọn đối tác và hình thức mua bán điện, đồng thời được hưởng giá điện và dịch vụ cạnh tranh Việc mua bán điện có thể thực hiện theo hai hình thức chính.

Mua bán điện trực tiếp giữa bên bán và bên mua được thực hiện qua hợp đồng kinh tế có thời hạn Giá điện cùng các điều kiện mua bán sẽ được hai bên thỏa thuận cụ thể.

Trên thị trường điện lực cạnh tranh, việc mua bán điện diễn ra theo từng thời điểm giao dịch, với giá cả và các điều kiện mua bán được xác định bởi thị trường theo quy định pháp luật Khách hàng mua buôn điện và các khách hàng sử dụng điện lớn có thể mua điện trực tiếp từ các đơn vị phát điện hoặc phân phối điện thông qua hợp đồng kinh tế có thời hạn, hoặc lựa chọn mua điện từ thị trường điện lực cạnh tranh tại từng thời điểm giao dịch.

Vai trò của điện năng đối với phát triển kinh tế xã hội nói chung và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và miền núi

Điện năng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc dân, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Nó không chỉ nâng cao đời sống văn hóa và tiến bộ xã hội cho người dân, mà còn thúc đẩy sản xuất trong các lĩnh vực như thủy lợi, chế biến nông sản, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp, và cung cấp ánh sáng tiêu dùng cùng các công trình phúc lợi khác.

Điện năng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình phát triển các ngành sản xuất vật chất, là nguồn năng lượng chính vận hành các động cơ để tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu hàng ngày của con người Để ngành sản xuất vật chất phát triển bền vững, điện năng không thể thiếu, vì nó cung cấp năng lượng cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất Do đó, sự hiện diện của điện năng là yếu tố quyết định cho sự tiến bộ và hiệu quả trong sản xuất vật chất.

Điện năng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển văn hóa - xã hội, đặc biệt là khi được đưa về nông thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa và hải đảo Việc cung cấp điện giúp phát thanh truyền hình phát triển, nâng cao dân trí cho người dân Thông qua các kênh truyền thông, điện năng giúp tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước đến với người dân nông thôn Ngoài ra, điện năng còn tạo điều kiện cho con em nông dân học tập vào ban đêm và tiếp cận các chương trình truyền hình trung ương và địa phương, từ đó nâng cao hưởng thụ văn hóa trong cộng đồng.

Điện năng đóng vai trò thiết yếu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, theo chủ trương của Đảng Nó đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tưới tiêu và các dịch vụ, góp phần làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc Điện năng thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hóa nông nghiệp, với mục tiêu đến năm 2010 đạt được nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, bền vững, có năng suất và chất lượng cao Sự ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến giúp đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đồng thời xây dựng nông thôn ngày càng giàu đẹp, văn minh và phát triển hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại.

Điện năng không chỉ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ du lịch và văn hóa ở thành phố, mà còn là nhu cầu thiết yếu cho đời sống nông thôn hiện nay Nó góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo, giúp miền núi phát triển tương xứng với miền xuôi và nông thôn hòa nhịp với thành phố Đây cũng là chiến lược quan trọng của Đảng, nhằm "làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh".

Công tác quản lý điện nông thôn

Đặc điểm của công tác quản lý điện nông thôn

Quản lý lưới điện diện rộng với mật độ phụ tải thấp đang gặp nhiều thách thức do phần lớn lưới điện không đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và kinh doanh Cơ cấu tổ chức quản lý còn lỏng lẻo và đơn giản, với đội ngũ thợ điện nông thôn vừa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh vừa quản lý vận hành lưới điện, dẫn đến tổ chức lao động không hợp lý Trình độ cán bộ quản lý điện nông thôn chủ yếu chưa được đào tạo chính quy, chỉ được đào tạo qua các lớp ngắn hạn, làm hạn chế khả năng áp dụng kiến thức vào hoạt động kinh doanh Hơn nữa, định mức lao động chưa được quan tâm đúng mức, gây khó khăn trong việc xác định nhu cầu và chất lượng lao động, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổ chức quản lý điện nông thôn.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam quản lý lưới điện trung thế và bán buôn điện cho các tổ chức quản lý điện nông thôn thông qua công tơ tổng tại trạm biến áp Các tổ chức này thực hiện kinh doanh và bán lẻ điện đến hộ dân ở thôn xóm, với nhiều mức giá khác nhau được chính quyền địa phương phê duyệt, phù hợp với cơ chế giá trần của chính phủ Mặc dù vốn đầu tư cho điện nông thôn lớn, sản lượng điện tiêu thụ của mỗi hộ dân chỉ khoảng 30-50 kWh/tháng, gây khó khăn trong việc thu hồi vốn và cân đối kinh phí hoạt động Quy trình kinh doanh chưa thống nhất, thiếu hợp đồng mua bán điện, và việc lập hóa đơn chủ yếu là viết tay Công tác quản lý sổ sách chưa tuân thủ quy định của Bộ Tài chính, trong khi công tơ điện là tài sản của hộ dân, dẫn đến nhiều hạn chế trong quản lý hoạt động và chất lượng công tơ.

Tổn thất điện năng và điện áp trên lưới điện nông thôn rất cao, dao động từ 15-30%, chủ yếu do điều kiện kỹ thuật không đạt yêu cầu, lưới điện cũ và tạm bợ, cùng với bán kính cung cấp điện quá xa Việc sử dụng dây dẫn nhỏ và không đúng chủng loại, cũng như cột tre và cột gỗ, làm gia tăng tổn thất Hơn nữa, công tơ điện không đảm bảo chất lượng và thiếu kiểm định định kỳ Trang bị bảo hộ lao động không đạt yêu cầu, và dụng cụ nghề nghiệp chưa đủ hoặc không đảm bảo tính chuyên nghiệp Quy trình quản lý và vận hành lưới điện còn thiếu sót, tài liệu về kỹ thuật an toàn không đầy đủ, và sát hạch kỹ thuật an toàn cho thợ điện nông thôn hầu như không được thực hiện.

Để đạt được mục tiêu quản lý lưới điện nông thôn, nhà quản lý cần hoạch định chiến lược phát triển và lựa chọn mô hình phù hợp Điều này sẽ giúp tổ chức quản lý nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và xây dựng tính bền vững cho hệ thống điện nông thôn.

Quản lý nhà nước về điện nông thôn

Quản lý quy hoạch và kỹ thuật lưới điện nông thôn rất quan trọng để đảm bảo an toàn và ổn định trong quá trình vận hành Quyết định số 41/2001/QĐ-BCN quy định chi tiết về tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống lưới điện hạ áp, bao gồm loại dây dẫn, sứ cách điện, cột điện và móng cột, nhằm đảm bảo chất lượng điện năng Bên cạnh đó, quản lý chất lượng điện năng cũng là vấn đề thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt của hộ dân nông thôn, được quy định tại Điều 31 và 32 Nghị định số 45/2001/NĐ-CP Về giá bán điện nông thôn, nhà nước quy định mức giá theo từng giai đoạn, hiện tại mức giá sàn là 700đ/kWh theo văn bản số 1303/CP-KTTH Để giảm chi phí và tổn thất điện năng, Ủy ban nhân dân các tỉnh cần chỉ đạo các ngành liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật và tổ chức quản lý hiệu quả trong lĩnh vực điện nông thôn.

Trong trường hợp không thể đưa giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt xuống mức trần 700 đ/kWh, tổ chức quản lý điện phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố để quy định mức giá hợp lý cho hộ dân nông thôn Các tổ chức này có trách nhiệm thực hiện đúng mức giá đã được phê duyệt và nỗ lực đưa giá bán điện về mức trần Điều này cho thấy Nhà nước đã thiết lập khung pháp lý linh hoạt cho giá bán điện nông thôn, đảm bảo quản lý và cung ứng điện an toàn, ổn định và hợp lý Bên cạnh đó, việc thực hiện thanh tra, kiểm tra và kiểm soát của Nhà nước đối với quản lý điện nông thôn cũng rất quan trọng.

Hàng năm, các cơ quan nhà nước cần thực hiện thanh tra, kiểm tra và kiểm soát quản lý điện nông thôn nhằm ổn định và lành mạnh hóa quá trình đầu tư cũng như giá bán điện Đồng thời, việc này cũng giúp kiểm tra sự tuân thủ các quy định pháp luật của nhà nước liên quan đến hoạt động điện lực và sử dụng điện tại khu vực nông thôn.

Điện lực quản lý xây dựng hệ thống lưới điện nông thôn

Hoàn thiện quy hoạch hệ thống lưới điện nông thôn:

Để quản lý hiệu quả công tác xây dựng, cần thiết lập quy hoạch điện khí hóa nông thôn dựa trên cơ sở quy hoạch phát triển nông thôn theo định hướng mới.

- Lập quy hoạch tốt sẽ góp phần quản lý tốt quá trình xây dựng mạng lưới điện nông thôn, hiệu quả kinh tế cao trong xây dựng

Lập quy hoạch điện cho một vùng hay địa phương là cần thiết để xác định nhu cầu điện năng trong thời gian kế hoạch Quá trình này bao gồm việc tính toán các phương án cung cấp điện dựa trên yếu tố kinh tế - kỹ thuật, nhằm lựa chọn phương án tối ưu nhất.

Dựa trên cấu trúc mạng điện đã chọn, tiến hành thiết kế kỹ thuật bao gồm xác định các tuyến đường cao áp phân phối, chọn tiết diện dây dẫn, sơ đồ đấu dây, dung lượng và số lượng máy biến áp tại các trạm hạ áp Đồng thời, cần đánh giá mạng điện qua các chỉ tiêu chất lượng điện năng và lập kế hoạch tiến độ thực hiện quy hoạch.

Thời gian quy hoạch nông thôn nên được xác định trong khoảng 10 đến 15 năm, để đảm bảo phù hợp với sự phát triển tương lai Bên cạnh đó, cần xem xét kế hoạch hàng năm và 5 năm để đáp ứng các nhu cầu cấp bách trước mắt.

Quy hoạch điện địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết với nhiều quy hoạch khác, bao gồm quy hoạch phát triển nông nghiệp, hệ thống tưới tiêu chống hạn và chống úng, quy hoạch phát triển công nghiệp địa phương, mạng lưới cơ khí phục vụ nông nghiệp, cũng như quy hoạch phát triển ngành nghề và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Ngoài ra, nó còn liên quan đến quy hoạch xây dựng nông thôn, góp phần tạo ra sự phát triển bền vững cho khu vực nông thôn.

Mức độ chính xác của quy hoạch phụ thuộc vào số liệu ban đầu về nguồn, phụ tải và tốc độ tăng trưởng hàng năm của các ngành kinh tế Những số liệu này sẽ thay đổi theo thời gian, và mặc dù có thể dự đoán, nhưng độ chính xác vẫn có giới hạn Do đó, công tác thu thập và đánh giá số liệu cần được thực hiện một cách công phu, trung thực và chính xác trong thời gian quy định.

Trong tương lai, nông nghiệp và công nghiệp nông thôn sẽ phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện tăng nhanh chóng không chỉ ở khu vực thôn Do đó, việc tổng hợp và xác định nhu cầu điện cần thiết cho khu vực địa phương là rất quan trọng để lập quy hoạch hiệu quả.

Để xác định các phương án cung cấp điện năng, trước hết cần đánh giá tổng nhu cầu điện và công suất tối đa yêu cầu trong quy hoạch Bước tiếp theo là phối hợp với quy hoạch của tập đoàn điện lực để nắm rõ thông tin về các nhà máy điện và đường dây cao áp (110 KV trở lên) sẽ được xây dựng trong khu vực trong thời gian quy hoạch, cũng như vai trò và mức độ hỗ trợ của các nguồn cung cấp này.

Việc lựa chọn cấp điện áp phân phối phù hợp cho mạng điện thông tin là rất quan trọng, vì nó có thể giảm đáng kể độ sụt điện áp và tổn thất điện năng, mang lại lợi ích kinh tế lớn Hiện nay, cấp điện áp phân phối 20KV được xem là tối ưu cho mạng điện nông thôn Tuy nhiên, việc triển khai cấp điện áp 20KV vẫn là một quá trình dài, đòi hỏi sự kết hợp giữa cải tạo và xây dựng mới.

Lựa chọn phương án tối ưu:

Xác định sơ đồ đấu dây của mạng điện là bước quan trọng nhằm tìm ra phương án tối ưu về kinh tế và kỹ thuật Qua việc tính toán và so sánh các phương án khác nhau, chúng ta có thể lựa chọn sơ đồ đấu dây hiệu quả nhất cho mạng điện.

Khi lập phương án đấu dây, cần xem xét tình hình mạng điện hiện có tại địa phương, dựa trên phân tích phụ tải và nguồn điện Ngoài ra, cần đánh giá các yếu tố khác như giao thông, địa hình, điều kiện thi công, vận chuyển, thiết bị và vật tư để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án.

Các phương án sẽ được so sánh chủ yếu dựa trên vốn đầu tư cho việc xây dựng đường dây tải điện và trạm biến áp Cần chú trọng đến việc cải tạo và tận dụng mạng điện cũ, cũng như khả năng đầu tư và thay đổi thiết bị Vốn đầu tư được ký hiệu bằng K [đồng].

Chi phí vận hành hàng năm bao gồm khấu hao tu sửa, bảo quản tính theo phần trăm của vốn đầu tư và tiền tổn thất điện năng: Y v.h [đồng]

Một phương án đầu tư lớn thường dẫn đến chi phí tổn thất điện năng thấp Do đó, phương án tối ưu là phương án có chi phí tính toán hàng năm Z nhỏ nhất.

Z = (avh + atc) K + Yvh [đồng/năm]

Trong đó: avh - hệ số phần trăm về khấu hao, vận hành; atc - hệ số thu hồi vốn đầu tư phụ thuộc tiêu chuẩn khi so sánh phương án

Y vh - chi phí vận hành hàng năm (đồng)

+ Nội dung của bước này thực chất là một bộ phận của thiết kế kỹ thuật của mạng điện Thiết kế kỹ thuật thường gồm ba giai đoạn:

- Giai đoạn 1: chọn sơ đồ đấu dây của mạng điện bao gồm đến các trạm trung gian 35/10KV Nghĩa là thiết kế mạng điện 35 KV cho địa phương

- Giai đoạn 2: tiếp tục thiết kế mạng điện tới các trạm biến áp 10/04

Giai đoạn 3 của dự án tập trung vào việc thiết kế mạng hạ áp (380/220V) từ đầu ra các trạm biến áp 35/0,4KV, 20/0,4KV và 10/0,4KV cho đến các hộ sử dụng điện Mục tiêu là đổi mới quy trình xây dựng mạng lưới điện nông thôn, đảm bảo cung cấp điện ổn định và hiệu quả cho người dân.

Quản lý trong xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng công trình và tiết kiệm vốn đầu tư, bao gồm các khâu khảo sát, thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán, đấu thầu thi công, mua sắm vật tư và thiết bị, cũng như giám sát chất lượng và nghiệm thu bàn giao công trình.

Các tổ chức, HTX, ban điện quản lý vận hành, phân phối, sử dụng mạng lưới điện nông thôn

a) Bảo đảm chất lượng mạng lưới điện nông thôn:

Mạng lưới điện nông thôn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống điện quốc gia Việc quản lý và vận hành hiệu quả mạng lưới này không chỉ nâng cao chất lượng cung cấp điện mà còn góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của toàn bộ hệ thống điện quốc gia.

Quá trình sản xuất, chuyên tải, phân phối và tiêu thụ điện xảy ra cùng một lúc Quá trình đó có thể xảy ra các trường hợp:

- Nếu nhu cầu dùng điện của phụ tải lớn hơn khả năng phát điện của nguồn, tần số và điện áp sẽ tụt thấp dưới mức quy định

Khi khả năng phát điện của nguồn vượt quá nhu cầu sử dụng điện của phụ tải, tần số và điện áp sẽ tăng cao hơn mức quy định.

Để duy trì tần số dòng điện định mức 50Hz, cần đảm bảo rằng nhu cầu sử dụng điện của phụ tải phải cân bằng với khả năng phát điện của nguồn Để đạt được chất lượng điện ổn định, việc điều chỉnh công suất phát ra từ nguồn điện hoặc điều chỉnh phụ tải là cần thiết Điều này giúp duy trì tần số và điện áp trong các giới hạn cho phép, đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống điện lực.

Mức độ tối đa cho phép không vượt quá  10% Udm, yêu cầu sự cân bằng điện năng giữa khả năng phát điện và nhu cầu tiêu thụ điện phải được thực hiện ngay lập tức Do đó, tổ chức quản lý vận hành ngành điện cần tập trung cao độ, với sự chỉ huy thống nhất từ cấp trên xuống cấp dưới, đảm bảo mọi cấp thực hiện nghiêm túc và kịp thời.

Tình hình đó đòi hỏi phải có chuyển biến về tổ chức, hoàn thiện quản lý và chính sách trong việc đầu tư phát triển và sử dụng điện

Mạng lưới điện nông thôn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống điện quốc gia, vì vậy việc quản lý hiệu quả là cần thiết để đảm bảo hoạt động ổn định của toàn bộ hệ thống điện Đổi mới thiết bị trong mạng lưới điện là một yếu tố then chốt để nâng cao hiệu suất và độ tin cậy của nguồn cung điện ở khu vực nông thôn.

Cần nâng cấp và đổi mới thiết bị thông tin, đo lường và kiểm tra ở tất cả các khâu và cơ sở Việc tin học hóa và tự động hóa quy trình thông tin, kiểm tra, dự báo và chuẩn bị ra quyết định trong hoạt động sản xuất là rất cần thiết.

Mạng lưới truyền tải và phân phối điện nông thôn đang phát triển nhanh chóng, nhưng gặp phải nhiều vấn đề kỹ thuật như tiết diện dây dẫn nhỏ và khoảng cách cấp điện lớn, thường từ 1 đến 3 km cho hệ thống hạ thế Công suất máy biến thế hiện tại quá cao, với các mức như 320 KVA, 250 KVA, hay 180 KVA, trong khi chỉ cần 50 đến 100 KVA là đủ Tình trạng này dẫn đến tổn thất lớn về điện áp và điện năng, làm giảm chất lượng điện và tăng giá thành, khiến giá bán điện cho người tiêu dùng tăng lên, thường dao động từ 700 đến 800 đồng/KWh.

Giá điện sinh hoạt ở nông thôn cao hơn so với thành phố, tạo ra sự bất công xã hội rõ rệt Trong khi người dân thành phố được hưởng mức giá điện 550 đồng/KWh nhờ vào hệ thống điện do Nhà nước đầu tư, thì nông dân không chỉ phải tự đóng góp xây dựng mạng lưới điện hạ thế mà còn phải mua điện với giá cao, mặc dù giá bán tại trạm biến áp chỉ là 390 đồng/KWh.

Chất lượng điện tại mạng lưới điện nông thôn hiện nay đang gặp nhiều vấn đề, đặc biệt là điện áp thấp và thiếu ổn định Để cải thiện tình hình này, cần nghiên cứu xác định mức điện áp tối ưu cho mạng lưới phân phối và tối ưu hóa mối quan hệ giữa việc cải tạo và xây dựng mới hệ thống điện Việc đưa ra các giải pháp cụ thể sẽ giúp từng bước ổn định và nâng cao điện áp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng điện của người dân.

Về tổ chức quản lý kinh doanh điện nông thôn

Xuất phát từ các phương thức huy động vốn để phát triển điện nông thôn, nhiều mô hình quản lý và kinh doanh điện đã hình thành Các mô hình này phản ánh phương thức đầu tư vào lưới điện nông thôn Tại các xã có điện lưới quốc gia, Điện lực bán điện qua công tơ tổng tại các trạm biến áp phân phối với giá Nhà nước quy định (327,27 đ/kWh cho ánh sáng sinh hoạt từ tháng 10/2002, hiện tại là 390 đ/kWh) Sau công tơ tổng, các địa phương tổ chức quản lý và bán điện đến hộ dân theo nhiều cách khác nhau, trong đó mô hình Ban điện xã do UBND xã thành lập để mua điện tại công tơ tổng và quản lý bán lẻ cho hộ dân là phổ biến nhất, chiếm khoảng 70% số xã có điện, hoạt động theo hướng dẫn của Thông tư liên bộ Năng lượng.

Theo Uỷ ban vật giá số 18/TT-LB ngày 03/8/1992, mô hình quản lý điện tại các địa phương chủ yếu do UBND xã thực hiện, nhưng thường chỉ mang tính hình thức, khi mà 65-70% số xã khoán cho cá nhân nhận thầu UBND xã có quyền quy định giá bán điện để tăng thêm nguồn thu cho hoạt động xã, trong khi một số cán bộ xã còn được sử dụng điện miễn phí Mô hình thầu tư nhân, do dân và xã đầu tư nhưng lại không tuân thủ hướng dẫn của Nhà nước, dẫn đến giá bán điện cao do thiếu kiểm soát Công ty kinh doanh điện nông thôn, bao gồm doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân, đầu tư xây dựng và bán lẻ điện theo giá Nhà nước, giúp nâng cấp lưới điện nông thôn nhưng cần có chính sách hợp lý để đảm bảo lợi ích cho hộ dân Cuối cùng, Công ty điện nông thôn của tỉnh, được thành lập bởi UBND tỉnh, có trách nhiệm đầu tư lưới điện hạ thế và bán lẻ điện theo giá quy định, nhằm đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất và có lãi.

Mô hình huy động vốn từ địa phương và nhân dân nhằm cải tạo và phát triển lưới điện nông thôn đang được áp dụng tại tỉnh An Giang, giúp giải quyết tình trạng ngân sách thiếu hụt Với mức giá điện hợp lý, người dân có thể chấp nhận, đảm bảo chi phí sản xuất, sửa chữa và hoàn vốn đầu tư Các hợp tác xã dịch vụ tổng hợp nông nghiệp và điện năng hoạt động theo Luật hợp tác xã, trong đó nhiều UBND xã đã chuyển giao chức năng quản lý kinh doanh điện cho các HTX Dù một số HTX đã phát huy tốt vai trò, giảm giá điện cho hộ dân, nhưng vẫn còn trường hợp chỉ mang tính hình thức do tư nhân đảm nhận.

Mô hình hợp tác xã (HTX) dịch vụ điện năng hiện nay đang được áp dụng rộng rãi, hoạt động theo Luật HTX với tư cách pháp nhân và quyền lợi, nghĩa vụ hợp pháp HTX có khả năng huy động vốn từ xã viên và cung cấp giá bán điện hợp lý cho hộ dân Tuy nhiên, để hỗ trợ thu các khoản phí khó khăn, nhiều địa phương đã kết hợp dịch vụ điện với các dịch vụ khác như thủy lợi, phân bón, giống cây trồng Mô hình điện lực quản lý và bán điện trực tiếp cho hộ dân nông thôn giúp thống nhất giá bán điện giữa nông thôn và thành thị, nhưng Tổng công ty Điện lực Việt Nam vẫn gặp khó khăn trong việc cân bằng chi phí sản xuất và hoàn vốn đầu tư Nếu không có cơ chế chính sách hỗ trợ từ Nhà nước, việc triển khai rộng rãi mô hình này sẽ dẫn đến thâm hụt tài chính nghiêm trọng.

Về giá bán điện đến hộ dân nông thôn

Giá bán buôn điện tại công tơ tổng cho điện ASSH nông thôn từ năm 1992 đến tháng 10/2002 được Nhà nước giữ ổn định ở mức 327,27 kW/h (chưa có VAT) Trong hơn 10 năm, Nhà nước đã thực hiện 6 lần điều chỉnh tăng giá điện, tuy nhiên, do mỗi địa phương tự quy định giá bán lẻ điện đến hộ dân, nên hiện nay ở nông thôn tồn tại nhiều mức giá khác nhau Một số xã do Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý và bán điện theo đúng giá quy định, nhưng phần lớn các mô hình quản lý khác đã dẫn đến giá điện tại hộ dân nông thôn khá cao Tính đến tháng 6 năm 2003, tình hình giá điện đến hộ dân nông thôn trên cả nước tại các xã đã có điện lưới vẫn còn nhiều bất cập.

- Giá dưới 700 đ/kWh: 3.061 xã, chiến tỉ lệ 47,5%

- Giá từ 700 đ/ckWh đến 900 đ/kWh: 2.346 xã, chiếm tỉ lệ 36,4%

- Giá trên 900 kWh: 1.039 xã, chiếm tỉ lệ 16,1%

Nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng giá bán điện cho hộ dân nông thôn bao gồm: a) Hệ thống lưới điện nông thôn được xây dựng từ nhiều năm trước không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh doanh, không được đầu tư cải tạo, bảo trì định kỳ, dẫn đến tổn thất điện năng lớn và chi phí quản lý cao, đây là vấn đề lớn nhất của lưới điện nông thôn Việt Nam hiện nay b) Phương thức quản lý tại nhiều xã chưa phù hợp, trình độ của cán bộ quản lý điện chưa đáp ứng yêu cầu, cùng với sự thiếu quan tâm từ các cấp chính quyền trong việc phối hợp quản lý và kiểm tra, dẫn đến nhiều hiện tượng tiêu cực như: lấy cắp điện, thu phí không rõ ràng và một số cán bộ xã sử dụng điện miễn phí.

Giá điện ở nông thôn hiện nay còn khá tùy tiện do thiếu sự kiểm tra và kiểm soát từ các cấp chính quyền và ngành liên quan Việc xây dựng giá điện và hạch toán chưa được thực hiện một cách đồng bộ, dẫn đến việc chưa gắn trách nhiệm của ban quản lý điện với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong kinh doanh Đặc biệt, giá điện trong cùng một xã cũng có sự chênh lệch lớn, phụ thuộc vào khoảng cách của hộ gia đình đến trạm biến áp và các cơ quan, xí nghiệp khác khi sử dụng điện.

Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điện nông thôn 21 1 Tổ chức bộ máy quản lý trong quản lý kinh tế

Máy móc, thiết bị và công nghê

Máy móc, thiết bị và công nghệ là yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế bán điện nông thôn Trong bối cảnh thị trường hiện nay, chúng không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà còn cải thiện uy tín và hiệu quả quản lý Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp giảm giá thành, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất và mở rộng khả năng phát triển khách hàng Do đó, đổi mới máy móc và công nghệ luôn được ưu tiên đầu tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức này.

Vốn là yếu tố sản xuất đặc biệt quan trọng’

Vốn đóng vai trò quyết định trong hệ thống lưới điện và công nghệ sản xuất, đặc biệt đối với các tổ chức kinh tế bán điện nông thôn, nơi vốn trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển Nhu cầu vốn để xây dựng và cải tạo hệ thống lưới điện nông thôn hiện rất lớn, trong khi ngân sách hạn chế Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, các tổ chức này cần chủ động, tối ưu hóa chi phí quản lý và tăng cường tích lũy từ lợi nhuận Đồng thời, họ cũng nên chú trọng đến các nguồn vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, cũng như từ ngân hàng và quỹ hỗ trợ phát triển Việc phối hợp hiệu quả giữa các nguồn vốn sẽ giúp các tổ chức kinh tế bán điện nông thôn phát triển bền vững và nâng cao trách nhiệm quản lý.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN TẠI ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH TỪ 1991 ĐẾN NAY

Đặc điểm kinh tế - xã hội và quá trình phát triển điện nông thôn Hà Tĩnh

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội nông thôn Hà Tĩnh ảnh hưởng đến quản lý điện nông thôn

Hà Tĩnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, Có tọa độ từ 17 0 57'00'' đến

18 0 46'00'' độ vĩ Bắc và 105 0 45'00'' đến 106 0 30'40'' độ kinh Đông

Dân số gần 1,3 triệu người, chiếm 1,7% dân số cả nước

Hà Tĩnh nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, phía Bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía Nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía Tây giáp Lào và phía Đông giáp biển Đông Tỉnh có hai thị xã là Hà Tĩnh và Hồng Lĩnh, cùng với 9 huyện: Nghi Xuân, Đức Thọ, Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh, trong đó có 4 huyện và 1 thị xã ở miền núi Hà Tĩnh có tổng cộng 261 xã, phường và thị trấn, bao gồm 241 xã, 8 phường và 12 thị trấn Bảy huyện và thị xã nằm trên Quốc lộ 1A, bốn huyện có tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua, và ba huyện nằm trên quốc lộ Hồ Chí Minh Đặc biệt, Quốc lộ 8 kết nối Hà Tĩnh với Lào và Thái Lan, với thị xã Hà Tĩnh là trung tâm hành chính, văn hóa và kinh tế của tỉnh.

Hà Tĩnh có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh Tỉnh sở hữu 137 km bờ biển và 4 cửa lạch lớn, cùng với 1.000 km đường sông, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thủy điện nhờ địa hình dốc mạnh Nguồn nước phân bố đồng đều trên toàn tỉnh giúp phát triển hệ thống thủy lợi hiệu quả, với các hồ lớn như hồ Kẻ Gỗ và hồ Sông Rác, hỗ trợ cho nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.

Trong những năm gần đây, tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được những thành tựu đáng kể nhờ thực hiện hiệu quả các chính sách đổi mới kinh tế xã hội, giúp ổn định tình hình và đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế khả quan, khắc phục những khó khăn và trì trệ của giai đoạn 1986 - 1990.

- Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 1991-1995 đạt 11,2% và giai đoạn 1996-2000 đạt 8,43%; giai đoạn 2000 – 2006 đạt 8.74 %

- GDP bình quân đầu người năm 1995 đạt 1,654 triệu đồng, năm 2000 đạt 2,8 triệu đồng và năm 2006 đạt 3,41 triệu đồng

Thu ngân sách từ kinh tế địa phương đạt 6,0% GDP mỗi năm, với trọng tâm đầu tư vào các ngành sản xuất chủ chốt như nông nghiệp, phát triển nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng và giáo dục đào tạo.

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu (1991-2006)

Cơ cấu kinh tế, % GDP GDP/ người

Tỷ lệ dân cư nông thôn, %

Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ

2.1.2 Quá trình đổi mới tổ chức và quản lý của Điện lực Hà Tĩnh trên những mặt chủ yếu a Quá trình đổi mới về tổ chức (Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý):

Khi tách ra từ Sở Điện lực Nghệ Tĩnh (năm 1991) có tên là Sở Điện lực

Hà Tĩnh với các chức năng chính sau:

Quản lý Nhà nước về điện tại tỉnh Hà Tĩnh đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho UBND tỉnh về quy hoạch phát triển hệ thống điện quốc gia và các nguồn năng lượng khác trong khu vực.

- Sản xuất và kinh doanh điện năng, đáp ứng nhu cầu điện để phát triển kinh tế xã hội, cho nhiệm vụ chính trị của tỉnh Hà Tĩnh

Thực hiện nhiệm vụ phát triển, mở rộng lưới điện mà mục tiêu là điện khí hoá toàn tỉnh, làm tốt các dịch vụ cho khách hàng mua điện

Bộ máy tổ chức khi mới thành lập bao gồm :

- Phòng Tổ chức- Hành chính

- Phòng Kế hoạch- Kỹ thuật

- Phòng Tài chính- Kế toán

- Phòng Kinh doanh - Giám sát điện năng

Và các đơn vị trực tiếp sản xuất :

- Phân xưởng sửa chữa và thí nghiệm điện

- Đội xây dựng đường dây và trạm

- Chi nhánh điện Hồng Lính

- Chi nhánh điện TX Hà Tĩnh

Với năng lực sản xuất kinh doanh tính cho năm 1992 là năm đầu đi vào hoạt động:

- Tổng số đường dây cao áp có điện từ 6- 35 kV là: 672 km

- Tổng số Trạm biến áp phân phối 6- 35/ 0,4 kV là: 232 trạm

- Tổng số khách hàng mua điện là: 1.073 khách hàng

- Sản lượng điện thương phẩm: 30.463.715 kWh

- Tỷ lệ tổn thất điện năng: 20,8 %

- Doanh thu bán điện và doanh thu khác: 8.804.833.073 đồng

- Tổng vốn kinh doanh: 1.770 triệu đồng

Từ khi thành lập, Điện lực Hà Tĩnh đã vượt qua nhiều khó khăn và đạt được những thành tựu đáng khích lệ nhờ vào con đường đổi mới của Đảng Doanh nghiệp này đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội và củng cố quốc phòng an ninh tại địa phương Hiện nay, Điện lực Hà Tĩnh là một doanh nghiệp mạnh, uy tín trong tỉnh với tổ chức và bộ máy quản lý được thiết lập rõ ràng.

Hình 2.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH

Chi nhánh điện Cẩm Xuyên Chi nhánh điện Kỳ Anh

Chi nhánh điện Can Lộc Chi nhánh điện Thạch Hà

Chi nhánh điện Hương Sơn Chi nhánh điện Hương Khê

Chi nhánh điện Vũ Quang Chi nhánh điện Đức Thọ

Chi nhánh điện TX Hồng Lĩnh Chi nhánh điện TX Hà Tĩnh

Phòng kinh doanh bán điện Phòng Điện nông thôn Phòng máy tĩnh

Phân xưởng thí nghiệm điện

Phòng Tài chính - kế toán

Phòng Kế hoạch - vật tư

Phòng Tổ chức – Lao động

Phòng quản lý xây dựng

Điện lực Hà Tĩnh, một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Công ty Điện lực 1 - Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được thành lập vào ngày 30/9/1991 theo Quyết định số 493 NL/TCCB-LĐ của Bộ trưởng Bộ Năng lượng Doanh nghiệp này có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh điện năng, xây dựng và cải tạo lưới điện, cùng với sửa chữa thiết bị điện Thời điểm mới thành lập, Điện lực Hà Tĩnh chỉ có 192 cán bộ công nhân viên, cơ sở vật chất thiếu thốn, sản lượng điện đạt 21 triệu kWh/năm với tổn thất điện năng 28,57%, và chỉ 50% số hộ dân được sử dụng điện Sau nhiều nỗ lực cải tạo và xây dựng, lưới điện đã được củng cố, đến nay 100% số xã, phường có điện lưới quốc gia và khoảng 93% số hộ dân có điện Hệ thống lưới điện hiện tại bao gồm 36,8 km đường dây 110 kV, 1 trạm 110/35/6 kV công suất 25.000 kVA, 672 km đường dây trung thế, và 7 trạm trung gian 35/10/6 kV với tổng dung lượng đáng kể.

Đến nay, hệ thống điện đã được nâng cấp với 18400 kVA và 232 trạm biến áp phân phối Cụ thể, 84,8 km đường dây 110 kV đã được xây dựng mới và mở rộng, cùng với 2 trạm 110/35/22-10 kV có công suất 75.000 kVA Hơn nữa, đã có 1574 km đường dây trung thế và 853 trạm biến áp phân phối với tổng dung lượng đạt 173.000 kVA.

Sự phát triển nhanh chóng về nguồn điện và lưới điện đã thúc đẩy sản lượng điện thương phẩm tại Hà Tĩnh tăng mạnh Cụ thể, từ 21 triệu kWh năm 1991, sản lượng đã tăng lên 64 triệu kWh vào năm 1996, gấp 3 lần, và đạt 154 triệu kWh năm 2001, gấp 7,5 lần so với năm 1991 Đến năm 2006, sản lượng điện đạt 273 triệu kWh, tăng gấp 13 lần so với năm 1991 Những con số này không chỉ phản ánh sự tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh mà còn đặt ra thách thức cho Điện lực Hà Tĩnh trong những năm tới.

Năm 1996 đánh dấu khởi đầu của kế hoạch 5 năm 1996 - 2000, khi các Sở Điện lực được đổi tên thành Điện lực tỉnh, thành phố Thời điểm này, các đơn vị này bắt đầu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh điện năng, trong khi các chức năng quản lý nhà nước về điện được chuyển giao cho Sở Công nghiệp địa phương.

Hà Tĩnh đang nỗ lực đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng và nâng cấp lưới điện, coi đây là mục tiêu chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và kinh tế tỉnh nhà.

Giai đoạn 1996 - 2000, mức đầu tư xây dựng lưới điện trung bình đạt khoảng 20 tỷ đồng mỗi năm, cùng với 7 tỷ đồng cho việc đại tu và cải tạo lưới điện Đến cuối năm 2000, tất cả các xã ở tỉnh Hà Tĩnh đã được kết nối với lưới điện quốc gia, tạo ra sự thay đổi lớn lao cho bộ mặt nông thôn, mang lại ánh sáng cho những làng quê đã phải chịu đựng cảnh đói nghèo và lạc hậu trong nhiều năm.

Năm 2000 là cột mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Điện lực Hà Tĩnh, chuyển mình từ một đơn vị yếu kém thành một tổ chức mạnh mẽ và hiệu quả hơn.

Hà Tĩnh đã hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng, vinh dự nhận Giải nhì trong công tác kinh doanh điện năng và Giải nhất trong công tác quản lý kỹ thuật và an toàn từ Công ty Điện lực 1 Thành tích này đã khích lệ tinh thần của cán bộ công nhân viên, giúp họ duy trì nỗ lực và đạt Giải ba trong phong trào thi đua lao động sản xuất năm 2001 Tuy nhiên, đây chỉ là những bước đầu, CBCNV không tự mãn với những thành tích đã đạt được mà còn nhận thức rõ những thiếu sót cần khắc phục, quyết tâm đoàn kết để đưa Điện lực Hà Tĩnh hoàn thành các mục tiêu trong những năm tiếp theo.

2.1.3 Quá trình phát triển điện nông thôn tỉnh Hà Tĩnh gắn liền với sự phát triển của Điện lực Hà Tĩnh a Thời kỳ trước đổi mới (1986)

Thực trạng lưới điện và quản lý điện nông thôn tại Điện lực Hà Tĩnh

2.2.1 Thực trạng lưới điện của Điện lực Hà Tĩnh: a Nguồn điện Điện lực Hà Tĩnh đã có một số trạm thuỷ điện vừa và nhỏ có tổng công suất lắp đặt là 2.130 KW song thực chất các trạm thuỷ điện này không phát huy được vì thiếu nước và thiếu phụ tùng thay thế, hiện nay không sử dụng

Thuỷ điện Kẻ Gỗ công suất 2.100 KW trước năm 1991 đã phát điện, nhưng từ năm 1991 đến nay ngừng phát điện và hiện nay đang chuẩn bị khôi phục lại

Thủy điện sông Ký có công suất 30 kW, nhưng do thiếu nước, chỉ hoạt động được 2 tiếng mỗi ngày trong mùa mưa Hiện tại, hệ thống kênh mương và máy móc đã hư hỏng, dẫn đến việc nhà máy không thể hoạt động.

Hiện nay, Hà Tĩnh đang triển khai xây dựng nhiều nhà máy thủy điện vừa và nhỏ, bao gồm Thủy điện Hố Hô (Hương Khê) với công suất 13 MW, Thủy điện Hương Sơn 40 MW, và Thủy điện Vũ Quang 30 MW Những dự án này góp phần vào việc phát triển lưới điện khu vực.

Lưới điện Hà Tĩnh có 4 cấp điện áp 110, 35, 10, 6kV

Điện lực Hà Tĩnh hiện có 4 trạm 110kV với tổng công suất 125 MVA và hệ thống đường dây 110kV dài 153,6km Hệ thống dây dẫn AC-150 hoạt động hiệu quả, ít xảy ra sự cố.

- Trạm 110kV Thạch Linh Hà Tĩnh có quy mô 50 MVA bao gồm 2 máy (2*25)MVA 110/35/22-10kV

- Trạm 110kV Linh Cảm có 1 máy công suất 25MVA 110/35/22kV

- Trạm 110kV Kỳ Anh có 1 máy công suất 25MVA 110/35/22kV

- Trạm 110kV Can Lộc có 1 máy công suất 25MVA 110/35/22kV

Tổng công suất phụ tải:

- Pmin = 18.3MW Đường dây 110kV cấp điện cho trạm 110kV Thạch Linh và Can Lộc

(Hưng Đông - Thạch Linh) lấy điện từ phía 110kV trạm 500/220/110kV

Đường dây 110kV cung cấp điện cho trạm 110kV Linh Cảm được kết nối với trạm 220kV Hưng Đông, trong khi đường dây 110kV cung cấp điện cho trạm 110kV Kỳ Anh lấy nguồn từ trạm 500/220/110kV Hà Tĩnh.

Điện lực Hà Tĩnh hiện có tổng chiều dài đường dây 35kV lên tới 1.073km với các loại dây dẫn như AC-95, AC-70, AC-35 Mạng lưới 35kV đã có mặt tại tất cả các huyện và thị xã trong tỉnh, với nhiệm vụ chính ban đầu là chuyền tải công suất Tuy nhiên, trong những năm gần đây, một số khu vực như huyện Nghi Xuân, thị xã Hồng Lĩnh, huyện Kỳ Anh và huyện Hương Khê đã chuyển đổi lưới 35kV thành lưới phân phối Hiện tại, Hà Tĩnh đã sử dụng hết các suất tuyến 35kV từ trạm 110kV Thạch Linh, với 5 lỗ xuất tuyến 35kV đã được khai thác.

Hà Tĩnh là lưới hình tia tiết diện dây dẫn đường trục nhỏ chủ yếu dùng dây dẫn AC-70, AC-50,đường dây dài, mang tải công suất lớn

Trạm TG 35/10, 6kV toàn tỉnh Hà Tĩnh có 9 trạm TG trong đó 2 trạm

TG 35/6kV là Linh Cảm và Đò Trai Điểm nổi bật của các trạm TG tỉnh Hà Tĩnh là:

Dung lượng máy biến áp nhỏ chủ yếu dùng loại (100, 180)kVA phù hợp với tỉnh nông nghiệp có mật độ phụ tải nhỏ

Phần lớn các trạm trung gian của Hà Tĩnh chỉ có một máy biến áp (chỉ có

3 trạm trung gian Đò Trai, Linh Cảm, Hương Sơn là có 2 máy biến áp) Vì vậy độ tin cậy cung cấp điện cho lưới sau trung gian kém

Trạm trung gian của Hà Tĩnh hiện vận hành ở tình trạng quá tải lúc cao điểm, non tải lúc thấp điểm

Trạm trung gian Nghi Xuân, Kỳ Anh non tải Việc non tải của các trạm trung gian này do các nguyên nhân sau:

- Đầu tư xây dựng lưới điện không đồng bộ giữa các trung tâm cấp nguồn và lưới tiêu thụ điện

- Mức tăng phụ tải điện chậm không theo dự báo

- Điện cấp cho sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao (83%)

- Do cơ cấu sản xuất và chế độ quản lý thay đổi

+ Với Đường dây 10kV có tổng chiều dài 695 km, đường dây 6kV tổng chiều dài 110km Đường dây 6kV và 10kV với dây dẫn AC-95, AC-70, AC-50,

Lưới điện AC-35 đã được phát triển rộng rãi tại 12 huyện thị, đặc biệt là ở các huyện đồng bằng ven biển và trung du, với hệ thống phân phối điện áp 10kV tương đối đồng nhất Lưới điện 6kV chỉ xuất hiện tại thị xã Hồng Lĩnh và huyện Đức Thọ, phục vụ nhu cầu bơm nước cho sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, phần lớn lưới 10kV và 6kV sử dụng dây dẫn nhỏ, chủ yếu là dây AC-50, với một số trục sử dụng AC-35 Hệ thống này có chiều dài lớn, cung cấp điện cho nhiều trạm biến áp tiêu thụ, dẫn đến độ tin cậy cung cấp điện kém và tổn thất điện áp, điện năng lớn.

Bảng 2.3: Hiện trạng đường dây 110, 35, 10 và 6kV

TT Loại đường dây Tiết diện Chiều dài(km) Ghi chú

4 Đường dây 110kV Đường dây 35kV Đường dây 10kV Đường dây 6kV

AC-150 AC-95,AC-70 AC-50 ,AC-35 AC-95,AC-70 AC-50,AC35 AC-95,AC-70 AC-50,AC-35

Bảng 2.4: Hiện trạng trạm biến áp ơ

TT Loại trạm Số trạm Số máy KVA Ghí chú

TBA 110/35/22-10Kv TBA trung gian

TBA phân phối Trong đó

2.2.2 Thực trạng lưới điện nông thôn ở Hà Tĩnh

Do đặc điểm địa lý của tỉnh có đồng bằng trung du và miền núi, dân cư phân bố không đều Tại các huyện đồng bằng, dân cư tập trung, trong khi các huyện bán miền núi có mật độ dân số thưa thớt, đặc biệt là ở các xã vùng cao như Kỳ Anh, Hương Khê và Hương Sơn Nhiều xã có các cụm dân cư phân tán, cách xa nhau, với chiều dài địa bàn vượt quá 10km Hệ thống giao thông đi lại khó khăn, cùng với thu nhập kinh tế nông thôn ở khu vực trung du và miền núi còn thấp, dẫn đến tình trạng nghèo đói trong cộng đồng.

Lưới điện nông thôn phát triển chậm, với nhiều xã chỉ mới có trạm điện được xây dựng trong những năm gần đây, chủ yếu ở những nơi có lưới điện trung áp gần các cơ quan và xí nghiệp Những xã này thường chỉ có từ 1 đến 2 trạm điện, phục vụ chủ yếu cho các trạm bơm nông nghiệp, dẫn đến việc các trạm này thường đặt xa khu dân cư và xây dựng không đồng bộ Hệ thống điện chỉ đủ vốn để làm đường dây trung thế và trạm biến áp, trong khi phần hạ thế để cung cấp điện sinh hoạt cho người dân không đảm bảo, gây ra tình trạng sử dụng điện kém hiệu quả.

Trong những năm gần đây, nguồn điện được cải thiện đã giúp mở rộng việc cung cấp điện cho sinh hoạt ở nông thôn, tuy nhiên lưới điện vẫn được hình thành một cách tự phát và không theo quy hoạch Hệ thống dây dẫn thường có tiết diện quá nhỏ, kéo dài từ 2.000 - 4.000m, và sử dụng nhiều loại dây không phù hợp như dây thép, dây thông tin Đặc biệt, một số nơi vẫn sử dụng dây trung tính không đúng cách, dẫn đến chất lượng điện kém và nguy cơ mất an toàn Các mối nối của đường dây hạ thế do địa phương và hộ gia đình tự kéo thường không đảm bảo, gây ra sự cố như đứt dây trong thời tiết xấu, ảnh hưởng đến an toàn con người.

Nhiều địa phương chưa chú trọng đến hành lang an toàn của đường dây điện, dẫn đến nguy cơ mất an toàn trong quá trình sử dụng Đường dây thường xuyên đi qua cây cối và được kéo từ nhà này sang nhà khác, với nhiều cột tre, gỗ hoặc cây tươi có khoảng cách quá rộng và độ võng lớn Khi có mưa gió, cột dễ bị nghiêng ngã hoặc đổ, gây ra nguy hiểm, đặc biệt là ở những vị trí vượt qua đường bộ, nơi đã xảy ra tai nạn chết người Hệ thống xà và sứ cách điện cũng không đảm bảo chất lượng, dẫn đến tình trạng rạn nứt và phóng điện Hơn nữa, hệ thống đo đếm điện cho từng hộ gia đình chưa đầy đủ, với nhiều gia đình phải chia sẻ một công tơ, khiến việc tính tiền điện trở nên không công bằng và không xác định được tổn thất điện năng, dẫn đến hư hỏng thiết bị đo đếm và tình trạng quá tải.

Lưới điện nông thôn hiện nay ở các xã chủ yếu sử dụng đường dây hạ thế (3 pha 4 dây) nhưng còn rất ít đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật do thiếu vốn để xây dựng đồng bộ Khi có trạm điện, mạng lưới hạ thế chỉ phát triển dần dần nhờ sự tự lực của địa phương, dẫn đến không đảm bảo tiêu chuẩn Kiến thức về điện và an toàn sử dụng điện ở nhiều vùng nông thôn còn hạn chế Các gia đình khá giả thường sử dụng Sút Vôn Tơ để nâng điện áp, trong khi những hộ không có thiết bị này phải sống trong bóng tối do điện áp thấp chỉ còn khoảng 90-110V, gây quá tải cho dây dẫn và làm tăng tổn thất điện năng.

2.2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về điện nông thôn

Các cấp chính quyền, đặc biệt là UBND các xã, chưa chú trọng đến việc chỉ đạo và tổ chức đội ngũ quản lý điện, dẫn đến thiếu kiểm tra và kiểm soát các hoạt động của Ban quản lý điện Nhiều nơi còn cho tư nhân đấu thầu hoặc khoán trắng cho tự thu tự chi, gây ra tình trạng tăng giá điện Bên cạnh đó, có hiện tượng gian lận như ăn cắp điện tại công tơ tổng Hiện tại, có 212 xã được quản lý trực tiếp và 33 xã do tư nhân thầu.

Thứ hai: Trình độ quản lý điện và sử dụng điện:

Trong bối cảnh người nông dân chưa nhận thức đầy đủ về nguy hiểm của điện, hệ thống điện đã được đưa vào các thôn xã để phục vụ sinh hoạt, ban đầu với quy mô nhỏ nhưng nhanh chóng mở rộng Điều này đặt ra vấn đề quan trọng về an toàn sử dụng điện và giá điện tại nông thôn Đặc biệt, nhiều cán bộ quản lý điện địa phương chưa được đào tạo chuyên môn về kỹ thuật điện, dẫn đến thiếu hiểu biết về nghiệp vụ quản lý điện.

Các đường dây trục và nhánh kéo điện đến các hộ gia đình thường được xây dựng một cách tùy tiện, dẫn đến mất an toàn Việc sử dụng vật tư và thiết bị điện không đúng chủng loại cũng là nguyên nhân chính gây ra sự cố, làm gia tăng tổn thất điện năng.

Đánh giá kết quả, tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong công tác quản lý mạng lưới điện nông thôn Hà Tĩnh

quản lý mạng lưới điện nông thôn Hà Tĩnh

2.3.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động quản lý điện nông thôn

Việc xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển lưới điện tại Hà Tĩnh, đặc biệt là điện nông thôn, có tính khả thi cao và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quy hoạch đã khắc phục nhược điểm của đầu tư lưới điện tuỳ tiện, dựa trên quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung vào các khu làng nghề và cụm công nghiệp vừa và nhỏ Đồng thời, quy hoạch cũng xem xét đến phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, dịch vụ và tạo việc làm, đặc biệt là cung cấp điện sinh hoạt cho nông thôn trong bối cảnh kinh tế ngày càng phát triển Quy hoạch phát triển điện lực Hà Tĩnh giai đoạn 2006-2010, với tầm nhìn đến 2015, đã được xây dựng dựa trên quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội giai đoạn 1996-2010.

Sở Kế hoạch và Đầu tư đã lập và được UBND tỉnh Hà Tĩnh phê duyệt Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2005, với tầm nhìn đến năm 2010, đã được Bộ Công nghiệp thông qua Quy hoạch này không chỉ kế thừa mà còn phát triển dựa trên các chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng và các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước.

- Đã có những thành công đáng kể trong quản lý, giảm giá điện nông thôn Trong những năm qua thực hiện chương trình giảm giá điện nông thôn,

Hà Tĩnh đã tổ chức nhiều đợt tập huấn nhằm triển khai các chủ trương giảm giá bán điện nông thôn, đồng thời xây dựng phương án và lộ trình cụ thể Điện lực Hà Tĩnh cung cấp hệ thống sổ sách và biểu mẫu quản lý kinh doanh điện Sở Công nghiệp phối hợp với Trường dạy nghề Cơ điện Thái Nguyên đào tạo ba lớp công nhân điện bậc 3/7 để bổ sung cán bộ kỹ thuật cho các tổ chức quản lý điện nông thôn Để giảm giá bán điện đến hộ dân, tỉnh đã tăng cường quản lý, nâng cao năng lực tổ chức, đào tạo thợ điện và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra Đồng thời, tỉnh còn đầu tư nâng cấp và mở rộng lưới điện, kết quả là 97,14% tổng số hộ mua điện với giá dưới 700 đồng/kWh.

Mô hình quản lý điện nông thôn tại Hà Tĩnh đã được chuyển đổi thành công, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương Đồng thời, quá trình áp dụng các mô hình quản lý điện nông thôn tiên tiến đang được thực hiện từng bước.

Công tác thanh tra và kiểm tra đã trở nên quy củ, được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc Việc xử phạt nghiêm minh các vi phạm không chỉ góp phần đảm bảo kỷ luật và kỷ cương trong quản lý điện nông thôn mà còn bảo vệ tài nguyên quốc gia.

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu trong quản lý mạng lưới điện nông thôn Hà Tĩnh

2.3.2.1 Đối với công tác quản lý xây dựng mạng lưới điện nông thôn:

Trong bối cảnh ngân sách Nhà nước hạn chế và nhu cầu điện ở nông thôn ngày càng tăng, chính quyền địa phương đã huy động vốn từ người dân để xây dựng công trình điện Đây là một nỗ lực lớn của nông dân trong điều kiện sản xuất khó khăn, nhưng đã cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của họ Từ năm 1990 đến 1995, tổng vốn đầu tư cho hệ thống điện ở nông thôn Hà Tĩnh ước khoảng 126,2 tỷ đồng, trong đó 63,19% là từ đóng góp của dân Điều này cho thấy mạng lưới điện hạ thế chủ yếu do người dân tự đầu tư và xây dựng Mặc dù đáp ứng nhu cầu điện sớm, việc xây dựng không theo quy hoạch đã dẫn đến những tồn tại như hệ thống chắp vá và thiếu đồng bộ.

Hệ thống mạng lưới điện hạ thế nông thôn hiện nay gặp nhiều vấn đề do thiếu quy hoạch thống nhất và phụ thuộc vào nguồn vốn từ dân Chất lượng công trình không đảm bảo, với công suất máy biến thế không tương xứng với nhu cầu tiêu thụ điện, dẫn đến tình trạng máy hoạt động non tải Hệ thống dây dẫn có tiết diện nhỏ và đa dạng về chủng loại, trong khi một số khu vực phải sử dụng tre và gỗ làm cột điện do thiếu vốn, gây ra nguy cơ mất an toàn và tổn thất điện năng lớn.

Mạng lưới điện nông thôn là một phần quan trọng của cơ sở hạ tầng, tương tự như ở các thành phố Tuy nhiên, nông dân phải tự bỏ vốn để xây dựng, trong khi cư dân thành phố không phải đóng góp cho việc xây dựng hệ thống điện chiếu sáng dân dụng Điều này dẫn đến sự bất bình đẳng giữa nông thôn và thành phố.

Sự thiếu công bằng này thể hiện ở hai khía cạnh chủ yếu sau:

Người nông dân đầu tư vào việc xây dựng mạng lưới điện nhưng không chỉ không nhận được lãi suất như những nhà đầu tư khác, mà còn đối mặt với nguy cơ mất vốn mà không thể thu hồi.

Người nông dân, với vai trò là chủ sở hữu vốn, cần đầu tư vào việc xây dựng các công trình điện Tuy nhiên, họ cũng phải đối mặt với việc giá mua điện cao hơn so với giá bán điện cho người tiêu dùng ở thành phố.

Trình độ phát triển kinh tế nông thôn còn hạn chế, dẫn đến thu nhập thấp và tình trạng xây dựng kém chất lượng Việc thiếu vốn sửa chữa khiến công trình nhanh chóng xuống cấp, gây tổn thất điện năng lớn và làm tăng chi phí chuyên tải Hệ quả là giá bán điện sinh hoạt ở nông thôn cao hơn so với các thành phố.

2.3.2.2 Đối với công tác quản lý vận hành, phân phối, tiêu thụ điện ở nông thôn:

Hoạt động chuyên tải, phân phối và tiêu thụ điện năng ở nông thôn là một hoạt động thương mại đặc thù, khác với hàng hóa thông thường Quản lý vận hành hệ thống điện nông thôn nhằm tối đa hóa lợi nhuận và lợi ích người tiêu dùng Tuy nhiên, hiện nay, hệ thống điện nông thôn gặp nhiều tồn tại, như mạng lưới điện chưa được quản lý theo ngành kinh tế kỹ thuật, dẫn đến sự phân tán trong quản lý giữa các cơ quan khác nhau Các chủ đầu tư không có chuyên môn đầy đủ về điện, gây ra tình trạng quản lý lỏng lẻo và chất lượng đường dây, trạm biến áp không đạt tiêu chuẩn Hơn nữa, chức năng quản lý Nhà nước và chức năng quản lý kinh doanh chưa được phân định rõ ràng, đều thuộc quyền quản lý của Điện lực địa phương, điều này cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống điện nông thôn.

Hiện nay, chức năng quản lý Nhà nước và quản lý kinh doanh tại các Điện lực tỉnh đang bị lẫn lộn, dẫn đến việc quản lý nhà nước về điện chủ yếu phụ thuộc vào Điện lực tỉnh Dù chức năng này đã được chuyển giao cho Sở Công nghiệp, nhưng do bộ máy quản lý còn yếu và trách nhiệm chưa rõ ràng, công tác quản lý vẫn gặp nhiều khó khăn Tình trạng "vừa đá bóng, vừa thổi còi" diễn ra phổ biến, khi các Điện lực tỉnh chỉ chú trọng vào nhiệm vụ kinh doanh mà bỏ qua vai trò quản lý nhà nước Ví dụ, Điện lực vừa ký hợp đồng cung cấp điện vừa thực hiện xử phạt các hộ tiêu thụ, dẫn đến việc người tiêu dùng không nhận được sự bảo vệ hợp lý từ cơ quan quản lý Hơn nữa, sự thiếu khách quan trong việc kiểm định công tơ đo đếm cũng khiến người tiêu dùng không hài lòng Cuối cùng, mức chi phí phân phối và tiêu thụ điện năng ở nông thôn vẫn quá cao so với định mức của nhà nước.

Nhà nước quy định giá bán buôn điện cho cấp xã tại công tơ tổng ở phía hạ thế máy biến áp là 390 đ/KWh, cộng thêm 10% thuế VAT, dẫn đến giá phải trả cho ngành điện là 429 đ/KWh So với giá bán lẻ 700 đ/KWh trong định mức ở nông thôn, có sự chênh lệch 271 đ/KWh (700 đ/KWh - 429 đ/KWh = 271 đ/KWh), tương ứng với 63% giá bán buôn 429 đ/KWh Độ chênh lệch này phản ánh quy định của Nhà nước về chi phí phân phối và tiêu thụ điện năng từ công tơ tổng đến hộ tiêu thụ điện ở nông thôn, bao gồm các khoản chi phí liên quan.

+ Khấu hao mạng lưới điện hạ thế ở xã

+ Chi phí quản lý hợp lý của tổ quản lý điện ở xã

+ Tổn thất điện năng theo định mức tính từ sau công tơ tổng đến các hộ tiêu thụ điện ở xã

Chi phí phân phối và tiêu thụ điện ở nông thôn cao hơn nhiều so với mức quy định, với giá mà người nông dân phải trả từ 800-1500đ/KWh, gấp 2 đến 10 lần so với quy định của nhà nước Việc "cai thầu" điện tại các xã định giá cao hơn, dẫn đến giá bán lẻ điện sinh hoạt ở nông thôn vượt xa thành phố, cho thấy sự quản lý giá bán lẻ điện chưa hiệu quả Nhà nước đã buông lỏng quy định về giá bán lẻ điện ở nông thôn, giao quyền tự quyết cho các xã mà không dựa vào chi phí thực tế, dẫn đến tình trạng giá điện tăng cao một cách tùy tiện Mặc dù giá bán điện cho xã chỉ là 429đ/KWh (bao gồm VAT), nhưng nhiều xã ở Hà Tĩnh lại áp dụng mức giá cao hơn quy định Hệ quả là người nông dân phải gánh chịu chi phí điện cao, trong khi ngân sách nhà nước không thu thêm được, chỉ có các trung gian thu lợi không chính đáng Đây là vấn đề cần được giải quyết để đảm bảo công bằng cho người sử dụng điện ở nông thôn so với thành phố.

2.3.2.3 Nguyên nhân tồn tại trong quản lý lưới điện nông thôn

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN TẠI ĐIỆN LỰC HÀ TĨNH

Ngày đăng: 26/06/2022, 18:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban vật giá chính phủ và Bộ Công nghiệp (1999). Thông tư Liên tịch số 01/1999/TTLT/BVGCP-BCN ngày 10/02/1999 của Liên bộ Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Công nghiệp về hướng dẫn thực hiện giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư Liên tịch số 01/1999/TTLT/BVGCP-BCN ngày 10/02/1999 của Liên bộ Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Công nghiệp về hướng dẫn thực hiện giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt đến hộ nông thôn
Tác giả: Ban vật giá chính phủ và Bộ Công nghiệp
Năm: 1999
2. Báo cáo của UBND tỉnh tại Kỳ họp thứ 9 HĐND tỉnh khoá XV . Hà Tĩnh 3. Báo cáo tổng hợp "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh HàTĩnh đến năm 2020”, Hà Tĩnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020
4. Bộ Công nghiệp (2006), Quyết định 08/2006/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 08/2006/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp ban hành mẫu hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
Tác giả: Bộ Công nghiệp
Năm: 2006
5. Bộ Công nghiệp (2002), Quyết định 21/2002/QĐ-BCN về việc ban hành quy định, nội dung, trình tự và thủ tục lập quy hoạch phát triển điện lực, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 21/2002/QĐ-BCN về việc ban hành quy định, nội dung, trình tự và thủ tục lập quy hoạch phát triển điện lực
Tác giả: Bộ Công nghiệp
Năm: 2002
6. Bộ Công nghiệp (2002), Quyết định 27/2002/QĐ-BCN về việc ban hành quy định, nội dung, trình tự và thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 27/2002/QĐ-BCN về việc ban hành quy định, nội dung, trình tự và thủ tục cấp giấy phép hoạt động điện lực
Tác giả: Bộ Công nghiệp
Năm: 2002
7. Bộ Công nghiệp (2006), Thông tư 11/2006/TT-BCN Hướng dẩn thực hiện giá bán điện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 11/2006/TT-BCN Hướng dẩn thực hiện giá bán điện
Tác giả: Bộ Công nghiệp
Năm: 2006
8. Bộ Công nghiệp (2006), Quyết định 34/2006/QĐ-BCN về việc ban hành quy định kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Công nghiệp (2006), "Quyết định 34/2006/QĐ-BCN về việc ban hành quy định kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn
Tác giả: Bộ Công nghiệp
Năm: 2006
9. Bộ Công nghiệp (2002), Quyết định 42/2002/QĐ-BCN , Về việc ban hành Quy định kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Công nghiệp (2002), "Quyết định 42/2002/QĐ-BCN , Về việc ban hành Quy định kiểm tra cung ứng, sử dụng điện và xử lý vi phạm hợp đồng mua bán điện
Tác giả: Bộ Công nghiệp
Năm: 2002
10. Bộ Công nghiệp (2005), Quyết định 42/2005/QĐ-BCN , Về việc ban hành Quy định thủ tục và trình tự lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 42/2005/QĐ-BCN , Về việc ban hành Quy định thủ tục và trình tự lập và thẩm định quy hoạch phát triển điện lực
Tác giả: Bộ Công nghiệp
Năm: 2005
11. Bộ Công nghiệp (2006), Quyết định 45/2006/QĐ-BCN Về giá bán buôn điện nông thôn và giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 45/2006/QĐ-BCN Về giá bán buôn điện nông thôn và giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư
Tác giả: Bộ Công nghiệp
Năm: 2006
12. Bộ kế hoạch và Đầu tư -Viện chiến lược phát triển (2002), Một số vấn đề về lý luân, phương pháp luận phươn pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt nam, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về lý luân, phương pháp luận phươn pháp xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt nam
Tác giả: Bộ kế hoạch và Đầu tư -Viện chiến lược phát triển
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội
Năm: 2002
13. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2005
14. Bộ Tài chính (2005), Thông tư 29/2005/TT-BTC ngày 14/04/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế công khai tài chính doanh nghiệpnhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 29/2005/TT-BTC ngày 14/04/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quy chế công khai tài chính doanh nghiệpnhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2005
15. Công ty Điện lực 1 (2005), Mục tiêu chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty Điện lực 1 giai đoạn từ 2005- 2010, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mục tiêu chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty Điện lực 1 giai đoạn từ 2005- 2010
Tác giả: Công ty Điện lực 1
Năm: 2005
16. Công ty Điện lực 1 (2001-2006 ), Báo cáo kinh doanh và điện nông thôn các năm 2001-2005, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: áo cáo kinh doanh và điện nông thôn các năm 2001-2005
17. Điện lực Hà Tĩnh (2001-2007), Báo cáo tổng kết hoạt động SXKD năm 2000-2006, Hà Tĩnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động SXKD năm 2000-2006
18. Điện lực Hà Tĩnh (2001-2006), Báo cáo công tác quản lý điện nông thôn năm 2000-2006, Hà Tĩnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác quản lý điện nông thôn năm 2000-2006
19. Điện lực Hà Tĩnh (2001-2006), Báo cáo quản lý kỹ thuật Điện lực Hà Tĩnh các năm 2000- 2006, Hà Tĩnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quản lý kỹ thuật Điện lực Hà Tĩnh các năm 2000- 2006
20. Điện lực Thừa thiên Huế (2005), Báo cáo công tác quản lý điện nông thôn năm 2000-2005, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác quản lý điện nông thôn năm 2000-2005
Tác giả: Điện lực Thừa thiên Huế
Năm: 2005
21. Điện lực Tiền Giang (2005), Báo cáo công tác quản lý điện nông thôn năm 2000-2005, Tiền Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác quản lý điện nông thôn năm 2000-2005
Tác giả: Điện lực Tiền Giang
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Cỏc số liệu về kinh doanh điện nụng thụn từ năm 1991 đến 2006 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hoàn thiện quản lý điện nông thôn tại điện lực Hà Tĩnh
Bảng 2.2 Cỏc số liệu về kinh doanh điện nụng thụn từ năm 1991 đến 2006 (Trang 43)
Bảng 2.3: Hiện trạng đường dõy 110, 35, 10 và 6kV - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hoàn thiện quản lý điện nông thôn tại điện lực Hà Tĩnh
Bảng 2.3 Hiện trạng đường dõy 110, 35, 10 và 6kV (Trang 47)
Bảng 2.4: Hiện trạng trạm biến ỏp - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hoàn thiện quản lý điện nông thôn tại điện lực Hà Tĩnh
Bảng 2.4 Hiện trạng trạm biến ỏp (Trang 47)
Bảng 2.5: Kết quả sản xuất kinh doanh điện năm 2004 của một số hợp tỏc xó.            Tờn HTX  Danh mục HTX Đan Thanh   Kỳ Thư HTX KD TH Cẩm Yờn HTX  DV điện Cẩm  Quan HTX  DV điện Thỏi Yờn HTX DVĐ Đức Lõm  HTX  DVĐ  Thạch Đài - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hoàn thiện quản lý điện nông thôn tại điện lực Hà Tĩnh
Bảng 2.5 Kết quả sản xuất kinh doanh điện năm 2004 của một số hợp tỏc xó. Tờn HTX Danh mục HTX Đan Thanh Kỳ Thư HTX KD TH Cẩm Yờn HTX DV điện Cẩm Quan HTX DV điện Thỏi Yờn HTX DVĐ Đức Lõm HTX DVĐ Thạch Đài (Trang 58)
Xét mô hình nhà máy điện sinh khối LMMHD (hình 3.3) trong chương 3 với dữ liệu tính toán như sau: - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hoàn thiện quản lý điện nông thôn tại điện lực Hà Tĩnh
t mô hình nhà máy điện sinh khối LMMHD (hình 3.3) trong chương 3 với dữ liệu tính toán như sau: (Trang 73)
Bảng 4.4: Kết quả tính toán thông số của chu trình sinh khối LMMHD. Nút Áp suất - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hoàn thiện quản lý điện nông thôn tại điện lực Hà Tĩnh
Bảng 4.4 Kết quả tính toán thông số của chu trình sinh khối LMMHD. Nút Áp suất (Trang 78)
Bảng 3.1: Tổn thất điện năng của ngành điện từ 2004-2006 - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hoàn thiện quản lý điện nông thôn tại điện lực Hà Tĩnh
Bảng 3.1 Tổn thất điện năng của ngành điện từ 2004-2006 (Trang 97)
Bảng 3.2: Kết quả so sỏnh cỏc ca ỏp điện ỏp phõn phối - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hoàn thiện quản lý điện nông thôn tại điện lực Hà Tĩnh
Bảng 3.2 Kết quả so sỏnh cỏc ca ỏp điện ỏp phõn phối (Trang 99)
Bảng 3.3: Cỏc gam cụng suất của mỏy biến ỏp ba pha - (LUẬN VĂN THẠC SĨ) Hoàn thiện quản lý điện nông thôn tại điện lực Hà Tĩnh
Bảng 3.3 Cỏc gam cụng suất của mỏy biến ỏp ba pha (Trang 100)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w