1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh

103 88 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cấp Huyện, Tại Huyện Lương Tài, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Hoàng Phương Trang
Người hướng dẫn PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân
Trường học Đại học Thủy lợi
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CÁM ƠN

  • DANH MỤC HÌNH ẢNH

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

    • 1.1 Tổng quan về Ngân sách Nhà nước

      • 1.1.1 Khái niệm và bản chất của Ngân sách Nhà nước

      • 1.1.2 Chức năng của Ngân sách Nhà nước

      • 1.1.3 Vai trò của Ngân sách Nhà nước

    • 1.2 Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước và phân cấp Ngân sách Nhà nước

      • 1.2.1 Nguyên tắc tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước

      • 1.2.2 Hệ thống Ngân sách Nhà nước

      • 1.2.3 Nguyên tắc phân cấp Ngân sách Nhà nước

      • 1.2.4 Phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách

    • 1.3 Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước

      • 1.3.1 Lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước

      • 1.3.2 Chấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước

      • 1.3.3 Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước

      • 1.3.4 Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước

    • 1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện

      • 1.4.1 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ngân sách

      • 1.4.2. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý các biện pháp cân đối ngân sách

      • 1.4.3. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chu trình ngân sách

      • 1.4.4. Tiêu chí đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thu đua khen thưởng

    • 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện

    • 1.6 Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện của một số địa phương và bài học cho huyện Lương Tài

      • 1.6.1 Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện của một số địa phương

      • 1.6.2 Bài học rút ra cho huyện Lương Tài

    • 1.7 Các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài

    • 1.8 Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI

    • 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

      • 2.1.1 Đặc điểm địa lý, tự nhiên

      • 2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

    • 2.2 Thực trạng công tác quản lý Ngân sách Nhà nước huyện Lương Tài

      • 2.2.1 Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Lương Tài

        • 2.2.1.1 Sơ đồ tổ chức

        • 2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế hoạch

      • 2.2.2 Công tác quản lý thu

    • 2.3 Thực trạng về quản lý chi Ngân sách Nhà nước huyện Lương Tài

      • 2.3.1 Tình hình lập dự toán, phân bổ dự toán chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện, tại huyện Lương Tài

      • 2.3.2 Tình hình chấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện

      • 2.3.3 Tình hình kiểm soát chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện

        • 2.3.3.1 Thanh tra, kiểm tra

        • 2.3.3.2 Khen thưởng và xử lý vi phạm

      • 2.3.4 Tình hình quyết toán chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện

    • 2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý chi Ngân sách huyện Lương Tài

      • 2.4.1 Những kết quả đạt được

      • 2.4.2 Những hạn chế

      •  Nguyên nhân của những hạn chế

    • 2.5 Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

    • 3.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội huyện Lương Tài trong thời gian tới

      • 3.1.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội

      • 3.1.2 Các chỉ tiêu , phát triển chủ yếu

        • 3.1.2.1 Lĩnh vực nông nghiệp

          • Tập trung phát triển mạnh chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tiếp tục đưa chăn nuôi lợn thành ngành sản xuất chính và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Đẩy mạnh chăn nuôi lợn, gia cầm tập trung theo hìn...

        • 3.1.2.2 Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng

        • 3.1.2.3 Ngành thương mại, dịch vụ

    • 3.2 Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại huyện Lương Tài

      • 3.2.1 Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp chính quyền

      • 3.2.2 Nâng cao năng lực quản lý, điều hành ngân sách

      • 3.2.3 Về chi Ngân sách

      • 3.2.4 Tổ chức giám sát có hiệu quả hoạt động chi Ngân sách Nhà nước

      • 3.2.5 Các giải pháp khác

    • 3.3 Kết luận chương 3

      • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • Kết luận

    • Kiến nghị

      • Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính

      • Kiến nghị với tỉnh Bắc Ninh

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước và phân cấp Ngân sách Nhà nước

NSNN là công cụ quan trọng trong việc định hướng phát triển sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nhà nước sử dụng thuế và chi ngân sách để tạo nguồn thu cho ngân sách, đồng thời kích thích sản xuất và hướng dẫn nhà đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết Các mức thuế khác nhau không chỉ giúp tăng nguồn thu mà còn định hình cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển đã đề ra Bên cạnh đó, việc chi cho phát triển kinh tế và đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cũng như các ngành kinh tế mũi nhọn, sẽ tạo điều kiện cho nguồn vốn đầu tư xã hội chảy vào những vùng và lĩnh vực cần thiết, từ đó hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý.

Thứ tư, NSNN là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng lớp dân cư

Nền kinh tế thị trường có thể dẫn đến sự phân hoá giàu nghèo, vì vậy nhà nước cần thực hiện chính sách phân phối lại thu nhập hợp lý để giảm bớt khoảng cách về thu nhập Ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ tài chính quan trọng giúp điều tiết thu nhập thông qua các sắc thuế như thuế thu nhập lũy tiến và thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa tạo nguồn thu cho ngân sách, vừa điều tiết thu nhập của tầng lớp giàu có Bên cạnh đó, các khoản chi từ NSNN cho các chương trình xã hội như trợ cấp, phúc lợi, phòng chống dịch bệnh và giáo dục tiểu học cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung thu nhập cho tầng lớp có thu nhập thấp.

Các vai trò của ngân sách nhà nước (NSNN) thể hiện tầm quan trọng của nó trong việc quản lý toàn diện và hiệu quả nền kinh tế Công cụ của NSNN không chỉ giúp điều tiết tài chính mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững.

Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước và phân cấp Ngân sách Nhà nước

1.2.1 Nguyên t ắc tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước

Hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền Tổ chức hệ thống ngân sách chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó chế độ xã hội và phân chia lãnh thổ hành chính là những yếu tố quan trọng nhất Thông thường, ở các quốc gia, hệ thống ngân sách được tổ chức theo đúng cấu trúc của hệ thống hành chính.

Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung và dân chủ, thể hiện:

Tính thống nhất trong hệ thống ngân sách yêu cầu các khâu phải hợp thành một thể thống nhất, với các cấp ngân sách chia sẻ cùng nguồn thu, định mức chi tiêu và thực hiện một quy trình ngân sách đồng bộ.

Tất cả các cấp ngân sách đều tuân thủ một chế độ kế hoạch hóa và quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) thống nhất Nhiệm vụ chi trong kỳ kế hoạch cần phải được đảm bảo qua việc lập dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán NSNN Ngoài ra, cơ chế bổ sung ngân sách từ cấp trên cho cấp dưới được thực hiện nhằm đảm bảo tính công bằng và phát triển cân đối giữa các vùng, đồng thời ngân sách của mỗi cấp không được sử dụng cho nhiệm vụ của cấp khác.

Tính tập trung trong ngân sách thể hiện vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, nơi tập trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng Ngân sách cấp dưới chịu sự chi phối từ ngân sách cấp trên và nhận trợ cấp để đảm bảo sự cân đối tài chính của mình.

Dự toán và quyết toán ngân sách cần được tổng hợp từ ngân sách cấp dưới, đảm bảo tính dân chủ trong quản lý tài chính Mỗi cấp chính quyền đều có ngân sách riêng và quyền chi phối ngân sách của mình, góp phần nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong sử dụng nguồn lực.

1.2.2 H ệ thống Ngân sách Nhà nước

Ngân sách Nhà nước bao gồm NSTW và NSĐP Trong đó, NSTW là các khoản thu

Ngân sách nhà nước (NSNN) được phân cấp cho cấp trung ương, bao gồm các khoản chi thuộc nhiệm vụ của cấp này Điều này liên quan đến ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.

Trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN), ngân sách trung ương (NSTW) giữ vai trò trung tâm và chủ đạo, có tác động tổ chức mạnh mẽ, xác định phương hướng hoạt động cho các cấp ngân sách trong toàn bộ hệ thống NSNN.

NSTW tập trung vào việc quản lý và phân bổ các nguồn thu chủ yếu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu chi tiêu để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội quốc gia Đồng thời, NSTW cũng đóng vai trò điều phối vốn cho các cấp ngân sách địa phương, nhằm hỗ trợ các địa phương hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đồng bộ trên toàn quốc.

NSĐP bao gồm các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) được phân cấp cho cấp địa phương, cùng với các khoản thu bổ sung từ ngân sách trung ương (NSTW) cho ngân sách địa phương (NSĐP), và các khoản chi ngân sách nhà nước liên quan đến nhiệm vụ chi của cấp địa phương.

Ngân sách địa phương (NSĐP) là công cụ tài chính quan trọng của chính quyền địa phương, hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội theo phân cấp quản lý Nó đảm bảo nguồn vốn cần thiết cho sự phát triển kinh tế và các hoạt động văn hóa - xã hội tại địa phương Đồng thời, NSĐP cũng đóng vai trò trong việc huy động, quản lý và giám sát một phần vốn từ ngân sách trung ương, điều hòa nguồn vốn khi cần thiết để cân đối hệ thống ngân sách nhà nước.

1.2.3 Nguyên t ắc phân cấp Ngân sách Nhà nước

Ngân sách nhà nước được phân cấp giữa Chính phủ và chính quyền địa phương là cần thiết để tổ chức hệ thống ngân sách hiệu quả Mỗi cấp chính quyền cần có nguồn tài chính riêng để thực hiện nhiệm vụ, điều này sẽ giúp chi tiêu hiệu quả hơn so với việc áp đặt từ trên xuống Trong bối cảnh hiện tại, dù Đảng và Nhà nước đang ngăn chặn tư tưởng địa phương, vẫn cần có chính sách khuyến khích chính quyền địa phương phát huy tính độc lập và sáng tạo trong phát triển kinh tế - xã hội Các khoản thu như tiền cho thuê đất, mặt nước, tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, lệ phí trước bạ và thuế môn bài nếu được giao cho địa phương quản lý sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

Phân cấp ngân sách hợp lý giữa chính quyền trung ương và địa phương là yếu tố quan trọng trong quản lý ngân sách Nhà nước Việc thiết lập mối quan hệ rõ ràng giữa các cấp chính quyền giúp tối ưu hóa hoạt động và điều hành ngân sách Để đạt được hiệu quả cao trong chế độ phân cấp quản lý, cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách Nhà nước.

Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước

- Tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do UBND tỉnh quy định.

Nội dung quản lý chi Ngân sách Nhà nước

1.3.1 L ập dự toán chi Ngân sách Nhà nước

Theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC, công tác lập dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) được quy định rõ ràng Đơn vị dự toán cấp I nhận dự toán hàng năm từ Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân và có trách nhiệm phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị cấp dưới Đơn vị này cũng phải tổ chức thực hiện kế toán và quyết toán ngân sách cho chính mình cũng như cho các đơn vị cấp dưới theo quy định Đơn vị dự toán cấp II là các đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Đơn vị dự toán cấp III, được ủy quyền từ đơn vị dự toán cấp I, có trách nhiệm nhận và phân bổ dự toán ngân sách, tổ chức thực hiện kế toán và quyết toán ngân sách cho chính mình cũng như cho các đơn vị cấp dưới Đơn vị này là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách, chịu trách nhiệm về việc quản lý tài chính và quyết toán ngân sách theo quy định Các đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III sẽ nhận kinh phí để thực hiện các công việc cụ thể và cũng phải thực hiện kế toán và quyết toán theo quy định.

1.3.2 Ch ấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước

Chấp hành chi NSNN là quá trình tổ chức chi NSNN và quản lý các khoản chi NSNN.

Quá trình chi NSNN được quy định như sau:

Sau khi Thủ tướng Chính phủ và UBND giao dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách Đối với các Bộ và Tổng cục tổ chức theo ngành dọc, nếu chưa thể phân bổ trực tiếp đến các đơn vị sử dụng ngân sách, có thể phân đến đơn vị dự toán cấp 2 và ủy quyền cho đơn vị này thực hiện phân bổ Tuy nhiên, các Bộ và Tổng cục vẫn phải tổng hợp và chịu trách nhiệm về toàn bộ dự toán ngân sách đã phân bổ.

Dự toán chi thường xuyên giao cho đơn vị sử dụng ngân sách được phân bổ theo từng loại của mục lục NSNN, theo các nhóm mục:

- Chi thanh toán cá nhân

- Chi nghiệp vụ chuyên môn

- Chi mua sắm, sửa chữa

Các khoản chi khác liên quan đến nhiệm vụ chi cho chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm chi phí mua sắm và sửa chữa lớn, cũng như chi cho sự nghiệp kinh tế Dự toán năm giao cho đơn vị sử dụng sẽ được phân bổ theo tiến độ thực hiện từng quý.

Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và các mục trong mục lục ngân sách nhà nước, đồng thời được phân chia theo tiến độ thực hiện từng quý.

Khi phân bổ dự toán ngân sách, các cơ quan và đơn vị phải đảm bảo bố trí vốn cho các dự án đã được chi ứng trước Đồng thời, cần phân bổ hết dự toán ngân sách được giao Nếu có nhiệm vụ chi chưa xác định rõ đơn vị thực hiện, có thể giữ lại để phân bổ sau, nhưng cần gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thẩm tra theo quy trình quy định.

Phương án phân bổ dự toán ngân sách của cơ quan Nhà nước và đơn vị dự toán cấp 1 cần được gửi đến cơ quan tài chính cùng cấp để thực hiện thẩm tra Nội dung thẩm tra sẽ bao gồm việc xem xét và đánh giá tính hợp lý của các khoản chi tiêu dự kiến.

Thẩm tra tính chính xác giữa phân bổ ngân sách của cơ quan, đơn vị và nội dung dự toán do cơ quan có thẩm quyền giao là một quy trình quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách Việc này giúp xác định sự phù hợp giữa nguồn lực được phân bổ và nhu cầu thực tế của đơn vị sử dụng, từ đó nâng cao trách nhiệm và quản lý tài chính công.

- Bảo đảm đúng chính sách, chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách

Trong quá trình thẩm tra, nếu phát hiện phương án phân bổ ngân sách không đáp ứng các yêu cầu, cơ quan tài chính sẽ yêu cầu điều chỉnh Nếu cơ quan hoặc đơn vị phân bổ ngân sách không đồng ý với yêu cầu điều chỉnh, họ có thể báo cáo lên Thủ tướng Chính phủ (đối với các cơ quan trung ương) hoặc UBND (đối với các cơ quan địa phương) để được xem xét và quyết định.

Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính phải thẩm tra và thông báo bằng văn bản kết quả thẩm tra đến cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách Đối với các Bộ, Tổng cục tổ chức theo ngành dọc, dù chỉ phân bổ và giao dự toán đến đơn vị dự toán cấp 2, vẫn cần tổng hợp toàn bộ phương án phân bổ đến đơn vị sử dụng ngân sách và gửi Bộ Tài chính để thực hiện thẩm tra và thông báo kết quả.

Sau khi cơ quan tài chính thống nhất phương án phân bổ ngân sách, thủ trưởng cơ quan sẽ quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc Đồng thời, cần gửi thông tin này đến cơ quan tài chính, KBNN cùng cấp và KBNN nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.

Trong trường hợp chậm phân bổ hoặc khi kết quả phân bổ chưa được cơ quan tài chính thống nhất, thủ trưởng cơ quan hoặc đơn vị phân bổ ngân sách có quyền quyết định giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc Đồng thời, cần gửi thông tin này đến cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước (KBNN) cùng cấp và KBNN nơi giao dịch để phối hợp thực hiện.

Trong trường hợp chậm phân bổ hoặc khi kết quả phân bổ chưa được cơ quan tài chính thống nhất, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước sẽ tạm cấp kinh phí theo quy định hiện hành.

Khi cần điều chỉnh dự toán ngân sách giữa các đơn vị trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết dự toán đã được giao, thủ trưởng cơ quan hoặc đơn vị phân bổ ngân sách cần lập giấy đề nghị điều chỉnh phân bổ dự toán Giấy đề nghị này sẽ được gửi đến cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước cùng cấp để xem xét và phê duyệt.

Cơ quan tài chính có trách nhiệm thẩm tra đề nghị điều chỉnh dự toán theo quy định Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan tài chính phải phản hồi bằng văn bản gửi đến cơ quan, đơn vị phân bổ và Kho bạc Nhà nước cùng cấp.

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện

để xã hội và công chúng có thể tiếp cận với số liệu, tài liệu quyết toán NSNN.

1.3.4 Công tác thanh tra, ki ểm tra trong quản lý chi Ngân sách Nhà nước

Trong bối cảnh nền kinh tế đang trong quá trình đổi mới và hội nhập sâu rộng, việc nâng cao năng lực quản lý tài chính ngân sách trở nên cần thiết Các yếu tố như cải cách hành chính theo hướng gọn nhẹ, giảm đầu mối trung gian và phân cấp quản lý nhà nước, giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị cấp dưới đang chi phối hoạt động này Thời gian qua, các quy định về phân cấp quản lý tài chính đã được pháp luật hóa qua nhiều văn bản quy phạm pháp luật, đáng chú ý nhất là Luật ngân sách nhà nước (sửa đổi) năm 2002, Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001, Luật giá năm 2012, Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí năm 2005 và Luật phòng chống tham nhũng.

2005, Luật kế toán ban hành năm 2003, Luật thanh tra ban hành năm 2010

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý chi ngân sách Nhà nước cấp huyện

1.4.1 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi ngân sách

Để đảm bảo tuân thủ dự toán ngân sách Nhà nước, các khoản chi phải phù hợp với chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định Quyết định chi tiêu phải được thực hiện bởi thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền, và họ phải chịu trách nhiệm về các quyết định này Nếu có sai sót trong chi tiêu, người ra quyết định phải bồi hoàn cho công quỹ và có thể bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ vi phạm Do đó, hiệu quả quản lý chi tiêu phụ thuộc vào việc thực hiện đúng dự toán ngân sách.

- Tiết kiệm: Hiệu quả chỉ có thể có được khi quá trình quản lý chi thực hiện đồng bộ một số nội dung sau:

Để đảm bảo tính hợp lý trong quản lý chi ngân sách Nhà nước, cần thiết lập các định mức và tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng và tính chất công việc, đồng thời phải có tính thực tiễn cao Chỉ khi đáp ứng được những yêu cầu này, các định mức và tiêu chuẩn chi mới trở thành căn cứ pháp lý đáng tin cậy.

Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng giúp lựa chọn phương án phù hợp cho từng loại hình đơn vị và yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi.

Khả năng ưu tiên các hoạt động và nhóm mục chi trong giới hạn ngân sách là rất quan trọng để hoàn thành công việc với chất lượng cao Để đạt được điều này, cần có các phương án phân phối và sử dụng kinh phí hiệu quả Từ đó, lựa chọn phương án tối ưu cho quá trình lập dự toán, phân bổ và sử dụng kinh phí trở nên cần thiết.

Xem xét ảnh hưởng của từng khoản chi đến các mối quan hệ kinh tế, chính trị và xã hội là rất quan trọng, đồng thời cần tính đến thời gian mà các khoản chi này phát huy tác dụng.

1.4.2 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý các biện pháp cân đối ngân sách

Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý thu chi là không để xảy ra bội chi Bội chi ngân sách Nhà nước xuất phát từ hai nhóm nguyên nhân chính.

Nguyên nhân khách quan gây bội chi ngân sách nhà nước chủ yếu đến từ tác động của chu kỳ kinh doanh, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng khi thu nhập của Nhà nước giảm sút trong khi nhu cầu chi tiêu gia tăng để đối phó với các khó khăn kinh tế và xã hội Ngoài ra, các yếu tố khách quan khác như thiên tai và địch họa cũng có thể gây ra thiệt hại lớn cho nền kinh tế, dẫn đến giảm thu ngân sách và tăng chi, từ đó làm gia tăng bội chi ngân sách nhà nước.

Nguyên nhân chủ quan chính dẫn đến bội chi ngân sách nhà nước (NSNN) là do tác động của chính sách cơ cấu thu chi của Nhà nước Khi Nhà nước không kiểm soát chặt chẽ nguồn thu và đồng thời gia tăng chi tiêu mà không xem xét đến khả năng nguồn lực, bội chi sẽ trở thành hệ quả tất yếu.

Xác định nguyên nhân và khắc phục các tác động từ những nguyên nhân này là cách hiệu quả để ngăn chặn tình trạng bội chi ngân sách Điều này phản ánh khả năng cân đối thu chi ngân sách hiện tại.

1.4.3 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý chu trình ngân sách

Các cấp chính quyền và đơn vị dự toán cần lập dự toán ngân sách theo đúng yêu cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn mà Bộ Tài chính quy định.

+ Dự toán ngân sách phải kèm báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.

+ Dự toán ngân sách các cấp phải bảo đảm cân đối.

- Trong chấp hành dự toán:

+ Tổ chức thu đúng dự toán, hoàn thành và vượt mức dự toán thu.

+ Bảo đảm nguồn để đáp ứng nhu cầu chi trong dự toán, đúng chế độ của các đơn vị sử dụng ngân sách.

+ Thực hiện nhiệm vụ chi theo đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức.

- Trong quyết toán ngân sách:

+ Số liệu báo cáo quyết toán chính xác, trung thực, đầy đủ.

+ Đánh giá được tình hình thu chi ngân sách trong năm để có cơ sở xây dựng kế hoạch thu chi cho những năm sau.

1.4.4 Tiêu chí đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thu đua khen t hưởng

Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đóng vai trò quan trọng trong việc răn đe và khắc phục các tiêu cực trong quản lý ngân sách nhà nước Mỗi cuộc kiểm tra đều cần đưa ra kết luận rõ ràng, xác định trách nhiệm và hình thức xử phạt khi phát hiện sai phạm Hiệu quả của công tác này được thể hiện qua việc nâng cao năng lực quản lý, phát huy những ưu điểm và khắc phục hạn chế.

Kết quả thi đua cần dựa trên số liệu thực tế và kết quả thực hiện nhiệm vụ trong năm, với sự trung thực và minh bạch, không che giấu khuyết điểm hay chạy theo thành tích Phương pháp đánh giá phải công khai và dân chủ, nhằm khuyến khích cá nhân và đơn vị tích cực thi đua, đồng thời tăng cường trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Các nhân tốảnh hưởng đến quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện

Công tác quản lý chi ngân sách thường bị chi phối bởi các nhân tố sau:

Chế độ quản lý tài chính công chịu ảnh hưởng lớn từ các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, điều chỉnh hoạt động của các cơ quan nhà nước trong quản lý chi ngân sách Những văn bản này quy định phạm vi và đối tượng chi ngân sách của các cấp chính quyền, phân công nhiệm vụ chi, quản lý chi, quy trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách, cũng như chức năng và thẩm quyền của cơ quan nhà nước Để đạt hiệu quả trong quản lý chi ngân sách, nhà nước cần ban hành các văn bản phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách tại từng địa bàn.

Thứ hai, nhân tố về bộ máy và cán bộ quản lý NSNN

Việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cấp, bộ phận trong tổ chức bộ máy quản lý thu chi ngân sách là rất quan trọng Mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận và cán bộ quản lý thu, chi, cũng như giữa cấp trên và cấp dưới, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước Nếu không có quy định cụ thể, dễ dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm hoặc lạm dụng quyền hạn trong quản lý ngân sách.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện

Thứ ba, nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và xã hội

Quản lý chi ngân sách chịu ảnh hưởng lớn từ trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của người dân Khi kinh tế phát triển và thu nhập bình quân tăng, ngân sách huy động cũng gia tăng, giúp giảm mâu thuẫn giữa nhu cầu chi cao và nguồn thu thấp, đặc biệt ở các địa phương kém phát triển Tăng cường ý thức tuân thủ pháp luật và chính sách Nhà nước, cùng với năng lực sử dụng ngân sách nhà nước của các tổ chức và cá nhân, sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và giảm vi phạm Ngược lại, ở những khu vực có thu nhập thấp và ý thức sử dụng ngân sách chưa cao, tình trạng ỷ lại vào Nhà nước và lạm dụng chi ngân sách sẽ gia tăng, làm cho quản lý chi ngân sách trở nên khó khăn và phức tạp hơn.

Kinh nghiệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện của một số địa

1.6 phương và bài học cho huyện Lương Tài

1.6.1 Kinh nghi ệm quản lý chi Ngân sách Nhà nước cấp huyện của một số địa phương

* Huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị

Giai đoạn 2007-2010, UBND huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị đã tuân thủ nghiêm ngặt chỉ đạo của UBND tỉnh và các ban ngành cấp tỉnh, đồng thời tích cực chỉ đạo các cơ quan, ban ngành huyện, xã, thị trấn hoàn thành nhiệm vụ thu chi ngân sách Huyện đã áp dụng các biện pháp tăng trưởng và tập trung vào nguồn thu ngân sách nhờ vào việc thực hiện phân cấp quản lý ngân sách theo quy định của tỉnh Huyện cũng đã triển khai tốt các quy định của luật NSNN từ lập, giao dự toán đến chấp hành và quyết toán ngân sách Việc chấp hành luật NSNN và các chế độ tài chính đã dần đi vào nề nếp, chất lượng ngày càng được cải thiện Thực tiễn cho thấy địa phương đã chú trọng chỉ đạo thu đạt và vượt dự toán, với nguồn thu được tập trung đầy đủ và kịp thời vào ngân sách theo quy định.

Theo báo cáo quyết toán năm 2007, tổng thu ngân sách đạt 97.625 triệu đồng, vượt 146,8% kế hoạch Trong đó, thu trên địa bàn đạt 10.449 triệu đồng, tương ứng 114,5% kế hoạch, và thu trợ cấp đạt 72.164 triệu đồng, đạt 125,8% kế hoạch.

Tổng chi ngân sách năm 2007 đạt 97.625 triệu đồng, tương đương 146,8% kế hoạch Trong đó, chi đầu tư phát triển là 15.821 triệu đồng, đạt 212,9% kế hoạch; chi thường xuyên là 80.804 triệu đồng, đạt 139,2% kế hoạch; và chi dự phòng đạt 100% kế hoạch.

Tình hình ngân sách năm nay được đảm bảo theo kế hoạch, với nhiều nhu cầu phát sinh ngoài dự kiến được giải quyết, góp phần vào thành công của nhiệm vụ kinh tế xã hội Hầu hết các khoản chi đều tăng so với dự toán của Nghị quyết HĐND huyện Sự gia tăng chi ngân sách không chỉ để tương ứng với các trợ cấp có mục tiêu tỉnh bổ sung mà còn nhằm thực hiện thu chuyển nguồn và kết dư từ năm 2006.

Tuy đạt được những kết quả như trên, song qua thực tiễn hoạt động cho thấy địa phương vẫn còn nhiều hạn chế, sai phạm như sau

Trong phân cấp quản lý ngân sách, cấp tỉnh chưa mạnh dạn phân chia tối đa nguồn thu cho ngân sách huyện, dẫn đến việc một số nguồn thu lớn vẫn tập trung vào ngân sách tỉnh Quảng Trị Điều này ảnh hưởng đến khả năng chi tiêu của huyện cho các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo, phát triển văn hoá và phòng chống tệ nạn xã hội, khiến huyện gặp khó khăn trong việc chủ động thực hiện các chương trình phát triển.

Chấp hành dự toán thu ngân sách là ưu tiên hàng đầu của nhiều đơn vị, với mục tiêu đạt và vượt chỉ tiêu được giao Nguồn thu chủ yếu đã được huy động vào ngân sách, tuy nhiên, một số đơn vị vẫn giữ lại nguồn thu để đảm bảo cho ngân sách năm sau Một số khoản thu phí, lệ phí và thu khác chưa được lập dự toán và giao dự toán, dẫn đến việc quản lý và sử dụng không hiệu quả, lãng phí và sai mục đích Đặc biệt, các đơn vị thuộc huyện thường có tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự bổ sung từ ngân sách cấp trên.

Chấp hành dự toán chi ngân sách là quá trình cấp phát ngân sách diễn ra qua hai hình thức: dự toán kinh phí và lệnh chi tiền Trong thực tế, lệnh chi tiền chiếm tỷ trọng lớn trong cấp phát Tuy nhiên, việc giao dự toán không chính xác dẫn đến tình trạng cấp phát thừa cho một số nhóm mục, trong khi lại thiếu cho những nhóm mục khác Cuối năm, có trường hợp phòng tài chính đã tham mưu cho UBND huyện điều chỉnh giữa các nhóm mục, điều này vi phạm quy định của luật ngân sách nhà nước.

Trong tổng chi ngân sách huyện, tỷ trọng bố trí kinh phí cho chi đầu tư phát triển còn nhỏ, mặc dù nhu cầu về đầu tư phát triển tại huyện rất lớn nhưng vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ.

Chi ngân sách huyện mới chỉ đáp ứng được chi thường xuyên Thực tiễn cho thấy hầu hết các khoản chi cơ bản bám sát dự toán được duyệt.

Chi quản lý nhà nước, Đảng và các đoàn thể đóng góp một tỷ trọng lớn vào tổng chi thường xuyên của ngân sách huyện Tại các đơn vị sử dụng ngân sách, có xu hướng tìm mọi cách để chi hết kinh phí được cấp, thường chạy chi vào cuối niên độ tài chính.

* Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An

Lập dự toán ngân sách là bước quan trọng đầu tiên trong quy trình quản lý tài chính, tạo nền tảng cho các hoạt động tiếp theo Nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của luật Ngân sách Nhà nước, huyện đã thực hiện quy trình lập dự toán một cách nghiêm túc và hiệu quả.

Huyện Nam Đàn đang đối mặt với nguồn thu ngân sách hạn hẹp, chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp và mang tính mùa vụ Để xây dựng ngân sách mạnh mẽ, huyện cần tự cân đối thu – chi, đảm bảo đủ phương tiện cho chính quyền xã thực hiện nhiệm vụ theo luật định Đồng thời, huyện cũng cần đầu tư phát triển để xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống người dân nông thôn và tiến gần hơn tới đô thị Do đó, huyện Nam Đàn đã tích cực củng cố công tác quản lý thu ngân sách nhằm cải thiện tình hình tài chính địa phương.

Trong giai đoạn từ 2009 đến 2011, mặc dù nguồn thu ngân sách còn hạn chế, huyện vẫn duy trì được các khoản chi thiết yếu cho hoạt động thường xuyên và đầu tư phát triển trên địa bàn.

Bảng 1.1 Tình hình thực hiện chi ngân sách tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2009 – 2011 Đơn vị tính: triệu đồng

Chi đầu tư phát triển 19.944 20.823 104,41 19.647 21.825 111,09 23.944 25.046 104,6

Trong giai đoạn 2009-2011, tổng chi ngân sách của huyện đã cho thấy sự tăng trưởng ổn định Cụ thể, năm 2009 tổng chi đạt 78.628 triệu đồng, tương ứng 103,81% so với dự toán; năm 2010 con số này là 85.580 triệu đồng, đạt 103,59%; và năm 2011 tổng chi ngân sách lên tới 96.710 triệu đồng, đạt 103,86% Điều này cho thấy huyện đã đầu tư một khoản lớn cho phát triển, với cả ba năm đều vượt dự toán ban đầu.

Quyết toán ngân sách là quy trình quan trọng diễn ra hàng quý tại các xã, thị trấn và đơn vị trong huyện, trong đó các báo cáo quyết toán được gửi đến phòng tài chính – kế hoạch huyện để kiểm tra và chuyển đến KBNN huyện Vào cuối năm, phòng tài chính kế hoạch sẽ lập báo cáo tổng hợp thu chi dựa trên bản đối chiếu của từng xã, trình lên UBND huyện để xem xét trước khi gửi đến UBND tỉnh.

Kết luận chương 1

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh

2.1.1 Đặc điểm địa lý, tự nhiên

• Vị trí địa lý: Lương Tài là một huyện đồng bằng ở phía Nam của tỉnh Bắc Ninh.

- Phía Bắc huyện Lương Tài giáp với huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh;

- Phía Nam huyện Lương Tài giáp với huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương;

- Phía Tây huyện Lương Tài giáp với huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh;

- Phía Đông huyện Lương Tài giáp huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

Huyện Lương Tài nằm ở vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, cách thành phố Bắc Ninh 32km về phía bắc và Hà Nội 45km về phía tây, tạo cơ hội tiếp cận hai thị trường lớn Hệ thống giao thông phát triển với các tỉnh lộ 280, 281, 284, 285 và kết nối với quốc lộ 1A, quốc lộ 5, quốc lộ 38, cùng với 10,5km đường thủy sông Thái Bình, giúp thuận lợi cho việc trao đổi và tiêu thụ sản phẩm Với những điều kiện địa lý này, Lương Tài có tiềm năng lớn để phát huy nguồn lực và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Huyện Lương Tài, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc chủ yếu từ Tây Bắc xuống Đông Nam, dẫn nước về sông Thái Bình Mặc dù mức độ chênh lệch địa hình không lớn, Lương Tài là một trong những huyện thấp nhất tỉnh Bắc Ninh Các vùng trũng ven sông Thái Bình thường xuyên bị ngập úng, gây khó khăn trong việc thoát nước.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI

NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN LƯƠNG TÀI, TỈNH BẮC NINH

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:02

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Tình hình thực hiện chi ngân sách tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ  An giai - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh
Bảng 1.1. Tình hình thực hiện chi ngân sách tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An giai (Trang 38)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lương Tài  –  Bắc Ninh  [9] - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Lương Tài – Bắc Ninh [9] (Trang 43)
Bảng 2.2. Dân số và tỉ lệ dân số giới tính - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh
Bảng 2.2. Dân số và tỉ lệ dân số giới tính (Trang 45)
Bảng  2.5.  Thực trạng cơ sở hạ tầng huyện Lương Tài  [3] - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh
ng 2.5. Thực trạng cơ sở hạ tầng huyện Lương Tài [3] (Trang 47)
Bảng 2.4. Tì nh h ình y tế tại huyện Lương Tài - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh
Bảng 2.4. Tì nh h ình y tế tại huyện Lương Tài (Trang 47)
Bảng 2 .6.  Giá trị và cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài (theo giá cố định năm 1994) [3] - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh
Bảng 2 6. Giá trị và cơ cấu kinh tế huyện Lương Tài (theo giá cố định năm 1994) [3] (Trang 48)
2.2.1.1  Sơ đồ tổ chức - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh
2.2.1.1 Sơ đồ tổ chức (Trang 50)
Hình 2.3 . Thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh
Hình 2.3 Thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Lương Tài (Trang 55)
Hình 2.4. Chi  trong cân đối  Ngân sác h Nhà nước trên địa bàn [6 ] - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh
Hình 2.4. Chi trong cân đối Ngân sác h Nhà nước trên địa bàn [6 ] (Trang 58)
Bảng 2.8. Tổng hợp các khoản chi trong cân đối ngân sách Nhà nước huyện Lương Tài giai đoạn 2014 -2016 [6] - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh
Bảng 2.8. Tổng hợp các khoản chi trong cân đối ngân sách Nhà nước huyện Lương Tài giai đoạn 2014 -2016 [6] (Trang 59)
Bảng 2.10. Tổng thu 3 năm 2014  - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện, tại huyện lương tài, tỉnh bắc ninh
Bảng 2.10. Tổng thu 3 năm 2014 - 2016 (Trang 62)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w