1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ba đình

108 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Vốn Đầu Tư Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Ba Đình
Tác giả Nguyễn Hoàng Lê
Người hướng dẫn PGS.TS Hà Văn Hội
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC (15)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước . 8 1. Các khái niệm liên quan đến kiểm soát vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước (18)
      • 1.2.2. Kiểm soát vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (22)
      • 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát vốn đầu tư thuộc NSNN qua Kho bạc Nhà nước (32)
    • 1.3. Kinh nghiệm kiểm soát vốn đầu tư NSNN qua Kho bạc Nhà nước quận, huyện (34)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc (34)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước quận Liên Chiểu- thành phố Đà Nẵng (35)
      • 1.3.3. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội (36)
      • 1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước Ba Đình (37)
  • Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp (39)
      • 2.1.1. Nội dung phương pháp (39)
      • 2.1.2. Mục đích sử dụng phương pháp (39)
      • 2.1.3. Cách thức sử dụng phương pháp (39)
    • 2.2. Phương pháp thống kê (41)
      • 2.2.1. Nội dung phương pháp (41)
      • 2.2.2. Mục đích sử dụng phương pháp (41)
      • 2.2.3. Cách thức sử dụng phương pháp (41)
    • 2.3. Phương pháp so sánh (42)
      • 2.3.1. Nội dung của phương pháp (42)
      • 2.3.2. Mục đích sử dụng phương pháp (42)
      • 2.3.3. Cách thức sử dụng phương pháp (42)
    • 2.4. Quy trình nghiên cứu (43)
  • Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BA ĐÌNH (45)
    • 3.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nước Ba Đình (45)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (45)
      • 3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Ba Đình (45)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Ba Đình giai đoạn 2012-2016 (48)
    • 3.2. Thực trạng cơ chế kiểm soát vốn đầu tư NSNN qua Kho bạc Nhà nước Ba Đình giai đoạn 2012 - 2016 (48)
      • 3.2.1. Về chế độ chính sách chung về đầu tư xây dựng (48)
      • 3.2.2. Chế độ chính sách về kiểm soát vốn đầu tư xây dựng từ NSNN (49)
      • 3.2.3. Quy trình tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, tài liệu làm căn cứ kiểm soát (50)
    • 3.3. Đánh giá chung công tác kiểm soát vốn đầu tƣ thuộc NSNN qua Kho bạc Nhà nước Ba Đình giai đoạn 2012 - 2016 (63)
      • 3.3.1 Những kết quả đạt được (63)
      • 3.3.2. Một số hạn chế (66)
      • 3.3.3. Đánh giá nguyên nhân dẫn đến những hạn chế (77)
    • 4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Kho bạc Nhà nước và định hướng tăng cường công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư (87)
      • 4.1.1. Mục tiêu (87)
      • 4.1.2. Định hướng (88)
      • 4.1.3. Nhiệm vụ (88)
    • 4.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kiểm soát vốn đầu tƣ thuộc ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ba Đình (89)
      • 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện bộ máy kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Ba Đình (89)
      • 4.2.2 Giải pháp hoàn thiện mô hình kiểm soát chi đầu tư XDCB của NSNN (90)
      • 4.2.3. Giải pháp hoàn thiện các khâu trong quy trình kiểm soát chi đầu tư (93)
      • 4.2.4. Giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ chính sách, điều kiện làm việc (98)
      • 4.2.5 Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ (98)
      • 4.2.6. Giải pháp tăng cường áp dụng công nghệ thông tin (100)
    • 4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp (101)
      • 4.3.1. Hoàn thiện hành lang pháp lý (101)
      • 4.3.2. Hoàn thiện công tác kế hoạch vốn đầu tư XDCB (101)
      • 4.3.3. Điều kiện về công nghệ (103)
      • 4.3.4. Điều kiện về nguồn nhân lực (103)
  • KẾT LUẬN (86)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chi NSNN cho đầu tư XDCB chiếm từ 25-30% tổng chi của Nhà nước, do đó việc kiểm soát chi tiêu trong lĩnh vực này trở nên đặc biệt quan trọng Nhiều bài viết và nghiên cứu khoa học đã được công bố để làm rõ vấn đề này.

Luận án Tiến sĩ của Phan Thanh Mão (2003) mang tên “Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An” đã trình bày những lý luận cơ bản về vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư Mặc dù tác giả đã thực hiện phân tích sâu sắc về hiệu quả đầu tư XDCB, nhưng luận án chưa đề cập đầy đủ đến yếu tố kiểm soát chi, một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong đầu tư XDCB.

- Luận án Tiến sĩ: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Bài viết của Cấn Quang Tuấn (2009) tập trung vào việc quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) do Thành phố Hà Nội quản lý Tác giả đã chỉ ra những vấn đề lý luận cơ bản, đồng thời nêu rõ các kết quả và bất cập hiện có, kèm theo các giải pháp và kiến nghị cụ thể Tuy nhiên, tác giả chưa đi sâu vào các chỉ tiêu hiệu quả trong phân tích thực trạng và chưa đề cập nhiều đến kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN.

Luận văn thạc sĩ kinh tế của Vũ Hồng Sơn (2007) tập trung vào việc hoàn thiện quản lý chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Tác giả đã phân tích và đánh giá những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn đầu tư XDCB, đồng thời chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế trong quản lý chi vốn đầu tư này Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, nhấn mạnh rằng mặc dù đã chỉ ra các hạn chế, nhưng việc kiểm soát chi đầu tư XDCB vẫn chưa được chú trọng đầy đủ.

- Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư

Luận văn của Lê Hoằng Bá Tuyền (2008) về quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa đã trình bày các cơ sở lý luận cần thiết và chỉ ra những kết quả, hạn chế trong công tác quản lý này Mặc dù đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB, nhưng phần giải pháp vẫn thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các đề xuất và phạm vi nghiên cứu còn hẹp, chỉ tập trung ở cấp huyện Điều này dẫn đến việc chưa thể hiện đầy đủ các tồn tại và yếu kém trong quản lý chi NSNN nói chung, cũng như trong lĩnh vực đầu tư XDCB.

Luận văn thạc sĩ “Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Hà Nội” của Lê Toàn Thắng (2012) đã cung cấp cái nhìn tổng quan về lý luận quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước tại Hà Nội, đồng thời phân tích thực trạng và đánh giá kết quả, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của vấn đề Tác giả đã đề xuất hai nhóm giải pháp nhằm cải thiện quản lý vốn đầu tư XDCB, tuy nhiên, các giải pháp này vẫn chưa thật sự toàn diện.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Hoàng Tiến năm 2008 với tiêu đề “Hoàn thiện công tác kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Hà Nội” đã tổng hợp những lý luận cơ bản và phân tích thực trạng công tác kiểm soát vốn đầu tư Mặc dù đề xuất nhiều giải pháp hữu ích, nhưng luận văn được thực hiện trước khi KBNN triển khai hệ thống TABMIS và cam kết chi, do đó chưa đánh giá đầy đủ kết quả cũng như những bất cập trong công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay.

Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh "Hoàn thiện công tác kiểm soát vốn đầu tư XDCB tại KBNN Đà Nẵng" của tác giả Đoàn Kim Khuyên năm 2012 đã chỉ ra một số kết quả đáng chú ý Đáng kể nhất là mức độ hài lòng của các tổ chức và cá nhân khi giao dịch tại KBNN Đà Nẵng trong hai năm 2009 và 2010 đã được đánh giá Kết quả này cho thấy sự quan tâm của luận văn đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện trải nghiệm khách hàng tại đơn vị.

Bài luận văn thạc sĩ của Trần Xuân Hiệp (2013) tập trung vào việc nâng cao chất lượng công tác kiểm soát vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Ba Đình Nội dung nghiên cứu nhằm phân tích và đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả trong quản lý và kiểm soát vốn đầu tư, góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.

Luận văn đã phân tích thực trạng kiểm soát vốn đầu tư từ ngân sách trung ương và địa phương qua KBNN quận Ba Đình, chỉ ra kết quả đạt được và hạn chế, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Nghiên cứu cũng kiến nghị các cơ quan chức năng nhằm tăng cường vai trò của KBNN trong việc kiểm soát vốn đầu tư Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu hạn chế tại một KBNN quận, luận văn chưa thể khái quát đầy đủ những tồn tại và khó khăn trong công tác kiểm soát chi, và các giải pháp đưa ra chỉ mang tính chất giải quyết trong khuôn khổ hẹp.

Đề tài khoa học cấp ngành “Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi đầu tư công qua KBNN Quảng Trị” của Võ Xuân Tịnh (2013) đã thực hiện đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư công tại KBNN Quảng Trị Bài viết chỉ ra những vấn đề bất cập trong công tác kiểm soát chi đầu tư công và đề xuất ba nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát này.

Bài viết: “Quyết toán vốn đầu tư XDCB - góc nhìn từ cơ quan tài chính”, (Nguyễn Trọng Thản, 2011), Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10, trang (99), năm 2011;

Tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư là những vấn đề quan trọng trong quản lý tài chính, như đã nêu trong bài viết của Lê Hồ Thanh Tâm (2013) trên Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia Bài viết này phân tích thực tiễn và đưa ra những vấn đề cần lưu ý trong quá trình tạm ứng Bên cạnh đó, Vĩnh Sang (2014) cũng đề cập đến việc quản lý và kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước, đưa ra 7 nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện, được trình bày trong Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia Những nghiên cứu này góp phần quan trọng trong việc cải thiện quy trình quản lý tài chính công.

Năm 2014, Nguyễn Thị Hồng Thúy đã đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư trong bài viết trên Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 146, trang 29-31 Cùng năm, Lâm Hồng Cường cũng đã trình bày cách nâng cao hiệu quả kiểm soát và giải ngân vốn đầu tư trong Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 150, trang 16-18 Ngoài ra, Ths Phạm Bình đã thảo luận về việc triển khai thực hiện cam kết chi qua KBNN trong điều kiện vận hành TABMIS trong Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 138, trang 17-19.

Các nghiên cứu đã đóng góp quan trọng cho việc giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn về thực trạng và những vấn đề tồn tại trong công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Tuy nhiên, vẫn chưa xác định được khâu yếu kém nhất trong quy trình này Hiện nay, cần có những đánh giá cập nhật hơn sau khi triển khai hệ thống TABMIS và cam kết chi tại KBNN, đặc biệt là tại KBNN Ba Đình.

Học viên đã chọn đề tài “Kiểm soát vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ba Đình” nhằm nghiên cứu một vấn đề cấp thiết Tác giả kế thừa và phát huy có chọn lọc các lý thuyết nghiên cứu trước đó để làm rõ hơn về công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Ba Đình trong giai đoạn hiện nay và những năm tới.

Cơ sở lý luận về kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 8 1 Các khái niệm liên quan đến kiểm soát vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước

1.2.1 Các khái niệm liên quan đến kiểm soát vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước

*Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư

Vốn được thể hiện qua giá trị, tức là nó phải đại diện cho một loại giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc tài sản cụ thể.

Vốn được thể hiện bằng tiền, nhưng không phải mọi nguồn tiền đều là vốn Tiền chỉ trở thành vốn khi được sử dụng cho mục đích đầu tư hoặc kinh doanh Các khoản tiền tiêu dùng hàng ngày và tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không được xem là vốn.

Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt, có chủ sở hữu riêng Những người sở hữu vốn chỉ bán quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định Sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn giúp vốn có khả năng lưu thông và sinh lời hiệu quả.

Vốn không chỉ thể hiện bằng tiền mà còn tồn tại dưới dạng tiềm năng và lợi thế vô hình, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chu trình vận động của nền kinh tế Nếu không "giá trị hóa" được nguồn vốn này, nó sẽ không thể phục vụ trực tiếp cho sự phát triển kinh tế và chỉ dừng lại ở dạng tiềm năng.

Vốn đầu tư là tổng chi phí cần thiết để đạt được mục tiêu đầu tư, bao gồm việc hy sinh nguồn lực hiện tại để thực hiện các hoạt động nhằm mang lại kết quả lớn hơn trong tương lai Nguồn lực đầu tư có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ Các kết quả đạt được từ đầu tư có thể bao gồm tài sản tài chính, tài sản vật chất như cơ sở hạ tầng, và nâng cao năng suất lao động trong xã hội Những tài sản và nguồn lực này không chỉ mang lại lợi ích cho nhà đầu tư mà còn góp phần phát triển toàn bộ nền kinh tế.

Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng nguồn lực hiện tại để tạo ra kết quả lớn hơn trong tương lai cho nền kinh tế xã hội Trong phạm vi quốc gia, đầu tư được hiểu là việc sử dụng nguồn lực hiện tại nhằm tăng cường tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì hoạt động của các tài sản và nguồn lực sẵn có Tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trong quá trình này được gọi là vốn đầu tư hoặc vốn đầu tư phát triển.

Nguồn vốn đầu tư hiện nay được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, phù hợp với quá trình đổi mới nền kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước Điều này nhằm huy động toàn bộ nguồn lực từ các thành phần kinh tế để phát triển kinh tế xã hội Các nguồn vốn đầu tư chủ yếu bao gồm: vốn từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng được nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư khác của nhà nước, vốn từ dân cư và tư nhân, cùng với vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Nhƣ vậy các loại nguồn vốn cấu thành nên nguồn vốn đầu tƣ bao gồm:

Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia Đây là nguồn chi cho đầu tư phát triển, được huy động từ các khoản thu của ngân sách nhà nước, bao gồm cả một phần nguồn vốn ODA và các khoản vay nước ngoài.

Nguồn vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước được huy động từ ngân hàng, vốn vay dân cư và một phần ODA cho vay lại Nguồn vốn này giúp giảm sự bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước, yêu cầu các đơn vị sử dụng phải hoàn trả vốn vay, chuyển từ cấp phát ngân sách sang tín dụng cho các dự án có khả năng thu hồi vốn Đồng thời, nguồn vốn này hỗ trợ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý và hiệu quả Khả năng huy động nguồn vốn này phụ thuộc vào việc khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và vốn vay ODA từ nước ngoài.

Nguồn vốn đầu tư khác của nhà nước bao gồm vốn khấu hao cơ bản, lợi nhuận sau thuế, phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp, vốn cổ phần hóa, và tài sản như nhà xưởng, đất đai chưa sử dụng Những nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị và hiện đại hóa dây chuyền công nghệ.

Nguồn vốn từ dân cư và tư nhân đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, đồng thời mở rộng ngành nghề và phát triển các lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và vận tải Luật khuyến khích đầu tư trong nước, đặc biệt từ 01/7/2006, đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư bản tư nhân và hộ gia đình, thúc đẩy sự đa dạng trong các hình thức sở hữu Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích để động viên dân cư đầu tư tiết kiệm vào phát triển, bao gồm cả đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh và đầu tư gián tiếp qua ngân hàng hoặc cổ phần doanh nghiệp nhà nước Điều này giúp huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, góp phần quan trọng vào sự phát triển của đất nước.

* Vốn đầu tư thuộc Ngân sách Nhà nước:

Vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước, hay còn gọi là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, là khoản vốn được Nhà nước dành cho việc xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và các công trình phúc lợi xã hội không có khả năng thu hồi vốn Theo quy định của Luật Ngân sách, vốn đầu tư này bao gồm vốn từ Ngân sách Trung ương và các cấp chính quyền địa phương, được sử dụng để đầu tư vào các lĩnh vực theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai đoạn cụ thể.

Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương chủ yếu được sử dụng để xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn và hỗ trợ các doanh nghiệp nhà nước Ngân sách này cũng góp vốn vào các doanh nghiệp cần thiết theo quy định pháp luật, chi cho Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các Quỹ phát triển cho các chương trình, dự án kinh tế Ngoài ra, ngân sách còn bao gồm dự trữ nhà nước và cho vay từ Chính phủ để phát triển Vai trò của Ngân sách Trung ương là chủ đạo, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia.

Vốn đầu tư từ Ngân sách Trung ương gồm có vốn trong nước và vốn ngoài nước Vốn đầu tư ngân sách địa phương gồm có vốn trong nước

Vốn trong nước được sử dụng chủ yếu cho đầu tư phát triển, đặc biệt là xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không thể thu hồi vốn, cũng như các hoạt động phát triển khác theo quy định của pháp luật.

Vốn ngoài nước là nguồn tài chính được cung cấp bởi các cơ quan chính phủ hoặc tổ chức quốc tế nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển Nguồn vốn này được phân thành hai hình thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại, hay còn gọi là tín dụng ưu đãi.

Kinh nghiệm kiểm soát vốn đầu tư NSNN qua Kho bạc Nhà nước quận, huyện

1.3.1 Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc

Kho bạc nhà nước (KBNN) huyện Tam Đảo, thành lập và hoạt động từ năm 2004, dưới sự chỉ đạo của KBNN tỉnh Vĩnh Phúc và sự lãnh đạo của Huyện ủy, UBND huyện Tam Đảo, có nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, tập thể cán bộ, công chức của KBNN huyện Tam Đảo đã nỗ lực vượt qua thử thách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chuyên môn của ngành KBNN, Ban Giám đốc đã phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương và lãnh đạo Kho bạc Nhà nước tỉnh, cùng các cơ quan, ban, ngành trong huyện Điều này nhằm xây dựng chương trình công tác và kế hoạch triển khai phù hợp với tình hình thực tế và chức năng nhiệm vụ của ngành Kho bạc Nhà nước huyện Tam Đảo cam kết đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tiền và tài sản của Nhà nước, thực hiện nghiêm ngặt quy trình nghiệp vụ và ghi chép đầy đủ, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

KBNN huyện Tam Đảo đã nỗ lực thúc đẩy cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, tổ chức hạch toán kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh chính xác kết quả thu chi ngân sách nhà nước Cơ quan cũng thường xuyên hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện quản lý tài chính đúng quy định, đảm bảo lập dự toán sát thực KBNN huyện Tam Đảo cam kết không gây phiền hà cho khách hàng, nhanh chóng giải quyết vướng mắc trong giao dịch Qua việc kiểm soát chặt chẽ hoạt động chi, cơ quan đã hạn chế chi ngân sách không đúng quy định, tăng cường chi trực tiếp qua chuyển khoản, giảm áp lực tiền mặt lưu thông, góp phần thực hành tiết kiệm và quản lý tốt ngân sách nhà nước.

1.3.2 Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước quận Liên Chiểu- thành phố Đà nẵng

Kho bạc Nhà nước quận Liên Chiểu là đơn vị trực thuộc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng, được thành lập và hoạt động từ ngày 01 tháng 04 năm 1997 Đơn vị thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo đúng quy định của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước tại Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010.

KBNN quận Liên Chiểu đã tích cực hợp tác với các cấp, ngành liên quan để hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) giải quyết khó khăn trong kiểm soát chi Đơn vị cũng tăng cường công tác kiểm soát chi NSNN qua kho bạc, đảm bảo rằng tất cả các khoản chi được kiểm soát chặt chẽ, đúng quy định và định mức chi tiêu.

KBNN quận Liên Chiểu đã thực hiện hiệu quả công tác kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước bằng cách triển khai kịp thời các quyết định giao kế hoạch vốn của UBND Thành phố Đồng thời, KBNN cũng chỉ đạo kiểm soát và giải ngân nhanh chóng các hồ sơ đề nghị thanh toán từ các chủ đầu tư và ban quản lý dự án, đảm bảo quy trình chính xác và kịp thời Công tác này còn bao gồm việc đôn đốc thu hồi tạm ứng, nhằm không để tồn đọng hồ sơ đề nghị thanh toán của khách hàng.

Từ đầu năm, KBNN quận Liên Chiểu đã chủ động kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và tích cực thu hồi các khoản tạm ứng Thực hiện chỉ đạo của UBND thành phố Đà Nẵng, KBNN quận đã đẩy mạnh công tác đầu tư xây dựng và giải ngân vốn hiệu quả.

Liên Chiểu đã chỉ đạo các đơn vị phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư để theo dõi tiến độ triển khai dự án và thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư Điều này nhằm đảm bảo thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản diễn ra thuận lợi, đáp ứng yêu cầu giải ngân và ngăn chặn tình trạng chứng từ thanh toán bị lưu trữ quá thời gian quy định tại Kho bạc Tỷ lệ giải ngân thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản luôn đạt cao so với kế hoạch giao.

1.3.3 Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội

Kho bạc Nhà nước huyện Sóc Sơn trực thuộc Kho bạc Nhà nước Hà Nội Kho bạc NN Sóc sơn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao

KBNN huyện Sóc Sơn đã chủ động đào tạo cán bộ và hướng dẫn các nhà đầu tư về chính sách mới của Nhà nước, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành trong việc kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản Đặc biệt, KBNN huyện còn thực hiện kiểm tra thực tế tại một số dự án trọng điểm để nắm bắt tình hình triển khai, từ đó đề xuất các giải pháp cho UBND tỉnh nhằm tháo gỡ vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thi công, thu hồi tạm ứng và quyết toán dự án hoàn thành Việc điều chỉnh kế hoạch vốn và bố trí sử dụng vốn hợp lý cũng được chú trọng để tránh tình trạng tồn đọng và lãng phí.

KBNN huyện Sóc Sơn đang từng bước phân cấp nhiệm vụ kiểm soát vốn đầu tư cho KBNN cấp huyện dựa trên mức vốn và nguồn vốn, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư và ban quản lý dự án Điều này giúp họ có thêm thời gian tập trung vào công tác kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ, đồng thời đánh giá và phân tích để tham mưu cho tỉnh về kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Phòng Kiểm soát chi cũng đã chủ động thực hiện chức năng chuyên môn hóa trong việc kiểm soát thanh toán cho các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu chính phủ và chương trình mục tiêu quốc gia, từ đó giúp cán bộ kiểm soát chi nắm vững hơn các quy định và cơ chế quản lý tài chính của từng dự án.

1.3.4 Bài học kinh nghiệm cho Kho bạc Nhà nước Ba Đình

Bài học kinh nghiệm rút ra qua hơn 20 năm thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thanh toán của KBNN về vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đó là:

Sự đoàn kết và thống nhất trong toàn hệ thống KBNN là yếu tố quan trọng, đảm bảo chỉ đạo và điều hành hiệu quả trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư Toàn hệ thống KBNN nỗ lực triển khai đồng bộ nhiều biện pháp tích cực nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao, cần chủ động nghiên cứu và áp dụng các hướng dẫn về chế độ kiểm soát vốn đầu tư theo quy định của Nhà Nước Đồng thời, cần tăng cường theo dõi tình hình thực tiễn và xử lý linh hoạt, kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

Ba là, không ngừng nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo KBNN các cấp bằng cách chủ động xây dựng kế hoạch và chương trình công tác dựa trên định hướng của ngành Cần có kế hoạch triển khai công việc hợp lý, đồng thời tranh thủ sự lãnh đạo của cấp trên, cấp ủy và các cấp chính quyền Ngoài ra, việc hợp tác với các đơn vị trong và ngoài ngành cùng với sự động viên kịp thời từ lãnh đạo các cấp cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác.

Công tác sử dụng và đào tạo cán bộ cần được thực hiện một cách hợp lý, đảm bảo bố trí đúng người đúng việc, phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của từng cán bộ Việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ là rất quan trọng, đồng thời cần động viên và khuyến khích họ nghiên cứu khoa học, học tập để nâng cao kiến thức Tổ chức các buổi học tập về chế độ chính sách và cập nhật kiến thức mới nên trở thành yêu cầu bắt buộc, tiến tới hình thành thói quen học tập thường xuyên trong cơ quan.

Năm qua, việc phối hợp chặt chẽ giữa Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các cơ quan địa phương như Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, và Xây dựng đã chứng minh hiệu quả trong công tác tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương Những KBNN có mối quan hệ mật thiết với các đơn vị liên quan thường thực hiện tốt hơn trong quản lý đầu tư, xây dựng và tiến độ giải ngân vốn đầu tư.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT VỐN ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC BA ĐÌNH

Ngày đăng: 26/06/2022, 17:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN
2. Bộ Tài chính, 2008. Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 Hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 Hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm
3. Bộ Tài chính, 2008. Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN
4. Bộ Tài chính, 2007. Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/09/2007 của Bộ tài Chính về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 07/09/2007 của Bộ tài Chính về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nướ
5. Bộ Xây dựng, 2009. Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
6. Bộ Xây dựng, 2013. Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình
7. Chính phủ, 2003. Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/ 06/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/ 06/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN
8. Chính phủ, 2009. Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính
9. Kho bạc Nhà nước, 2012. Quyết định 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 V/V Ban hành quy trình kiểm soát vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà Nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 282/QĐ-KBNN ngày 20/4/2012 V/V Ban hành quy trình kiểm soát vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà Nước
10. Kho bạc Nhà nước, Công văn số 978/BTC-KHTC ngày 21/1/2009 về việc hướng dẫn thực hiện cam kết chi NSNN qua KBNN. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 978/BTC-KHTC ngày 21/1/2009 về việc hướng dẫn thực hiện cam kết chi NSNN qua KBNN
12. Kho bạc Nhà nước Ba Đình, 201-2016. Báo cáo quyết toán năm. Hà Nội 13. Kho bạc Nhà nước Ba Đình, 201-2016. Báo cáo chi năm. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quyết toán năm". Hà Nội 13. Kho bạc Nhà nước Ba Đình, 201-2016. "Báo cáo chi năm
15. Lê Hoằng Bá Tuyền, 2008. Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa
16. Lê Văn Hƣng và cộng sự, 2013. Giáo trình Ngân sách Nhà nước. Hà Nội: NXB Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân sách Nhà nước
Nhà XB: NXB Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ
17. Lê Văn Hƣng và cộng sự, 2014. Giáo trình nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Hà Nội: NXB Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước
Nhà XB: NXB Trường Đại học kinh doanh và Công nghệ
19. Quốc hội, 2013. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 Ngày 26/11/2013. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 Ngày 26/11/2013
20. Thủ tướng chính phủ, 2013. Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/06/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/06/2013 về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ
21. Thủ tướng Chính phủ, 2007. Quyết định số 138/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2007 Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 thì mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 138/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2007 Về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 thì mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020
11. Kho bạc Nhà nước, Công văn số 507/KBNN-THPC ngày 22/3/2013 hướng dẫn thực hiện Thông tư số 113/2008/TT-BTC về quản lý, kiểm soát cam kết chi Khác
18. Nguyễn Hoàng Tiến, 2008. Luận văn thạc sĩ: Hoàn thiện công tác kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại KBNN Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG BIỂU - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ba đình
DANH MỤC BẢNG BIỂU (Trang 9)
1 Sơ đồ 4.1 Mô hình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB theo cơ chế “một cửa” 86 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ba đình
1 Sơ đồ 4.1 Mô hình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB theo cơ chế “một cửa” 86 (Trang 10)
Bảng 3.1: Tổng hợp tình hình thanh toán vốn đầu tƣ thuộc NSNN qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2013 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ba đình
Bảng 3.1 Tổng hợp tình hình thanh toán vốn đầu tƣ thuộc NSNN qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2013 – 2016 (Trang 56)
Bảng 3.2: Tổng hợp tình hình thực hiện cam kết chi vốn đầu tƣ thuộc NSNN qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ba đình
Bảng 3.2 Tổng hợp tình hình thực hiện cam kết chi vốn đầu tƣ thuộc NSNN qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012 – 2016 (Trang 58)
Bảng 3.3: Tổng hợp tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ thuộc NSNN theo quý qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ba đình
Bảng 3.3 Tổng hợp tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ thuộc NSNN theo quý qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012 - 2016 (Trang 59)
Bảng 3.4: Tổng hợp tình hình tạm ứng vốn đầu tƣ thuộc NSNN chƣa thu hồi qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ba đình
Bảng 3.4 Tổng hợp tình hình tạm ứng vốn đầu tƣ thuộc NSNN chƣa thu hồi qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012-2016 (Trang 61)
Bảng 3.5: Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tƣ thuộc NSNN qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012 - 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ba đình
Bảng 3.5 Tổng hợp tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tƣ thuộc NSNN qua KBNN Ba Đình giai đoạn 2012 - 2016 (Trang 63)
Sơ đồHình 4.1: Mô hình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB theo cơ chế “một cửa” - (LUẬN văn THẠC sĩ) kiểm soát vốn đầu tư ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước ba đình
Hình 4.1 Mô hình kiểm soát chi đầu tƣ XDCB theo cơ chế “một cửa” (Trang 92)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w