Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, chính sách tài chính, đặc biệt là việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước, đóng vai trò quan trọng Việt Nam cần nhanh chóng thúc đẩy cải cách hành chính và cơ chế quản lý kinh tế để tạo ra khung pháp lý phù hợp Đầu tư XDCB không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội hàng năm mà còn góp phần tạo ra cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật, từ đó quyết định sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội Tốc độ và quy mô tăng trưởng của đầu tư XDCB ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng nền kinh tế và việc đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra.
Huyện Pác Nặm, một trong những huyện nghèo của tỉnh Bắc Kạn, đang đối mặt với sự thiếu thốn cơ sở hạ tầng cần thiết cho phát triển kinh tế Để cải thiện đời sống người dân và thu hút đầu tư từ tư nhân cũng như nước ngoài, huyện đã đầu tư một lượng lớn vốn ngân sách nhà nước vào xây dựng các công trình công cộng, bao gồm hệ thống đường giao thông, lưới điện quốc gia, bệnh viện và trường học.
Trong quá trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đã xuất hiện nhiều bất cập, đặc biệt trong kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước, như số tiền tạm ứng thường vượt từ 10% đến 15% so với quy định và số vốn vượt dự toán từ 12% đến 17% Ngoài ra, tỷ lệ công trình quyết toán chậm cũng chiếm từ 20% đến 25% Qua kiểm tra, rà soát, nhiều hành vi gian lận đã được phát hiện, bao gồm việc làm sai quy trình, cấp vốn không đúng, thiếu giấy tờ và xác định giá sai Vì những lý do này, tác giả chọn đề tài: “Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước Pác”.
Nghiên cứu về Nặm, Bắc Kạn nhằm làm rõ những vấn đề tồn tại trong cơ chế quản lý và kiểm soát, đồng thời nâng cao hiệu quả chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Pác Nặm Từ đó, đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập này.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung
Bài viết này tập trung vào việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) tại huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn Trên cơ sở lý luận về các vấn đề cơ bản trong quản lý chi đầu tư XDCB, bài viết đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB cấp huyện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và phát triển cơ sở hạ tầng địa phương.
Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu chung như trên, luận văn sẽ thực hiện những nội dung cụ thể sau:
Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) qua Kho bạc Nhà nước là một vấn đề quan trọng, đòi hỏi sự luận giải cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn Hệ thống hóa các khái niệm liên quan đến ngân sách nhà nước và quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước sẽ giúp làm rõ hơn những vấn đề lý luận này, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính trong lĩnh vực đầu tư công.
Đánh giá thực trạng kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại Kho bạc Nhà nước Pác Nặm trong giai đoạn 2016-2018 cho thấy những điểm mạnh và hạn chế trong quá trình thực hiện Qua phân tích, có thể nhận diện những thành tựu đạt được cũng như những khó khăn cần khắc phục để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư XDCB trong tương lai.
Để nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Pác Nặm, cần đề xuất một số giải pháp cụ thể Những giải pháp này sẽ góp phần hoàn thiện quy trình kiểm soát chi, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của các dự án đầu tư.
Ý nghĩa khoa học của đề tài
Nghiên cứu này hệ thống hóa lý luận về kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Đồng thời, bài viết cũng xem xét thực trạng kiểm soát chi tại KBNN huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
Tài liệu này cung cấp thông tin quan trọng cho KBNN huyện Pác Nặm nhằm tăng cường kiểm soát chi vốn ngân sách nhà nước cho xây dựng cơ bản Đồng thời, nó cũng là nguồn tham khảo hữu ích cho sinh viên và học viên cao học trong việc nghiên cứu về kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Bố cục của luận văn
Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XDCB QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Cơ sở lý luận về kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước
1.1.1 Chi đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc Nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước Đầu tư theo nghĩa rộng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm đạt được một hoặc một tập hợp kết quả nào đó trong tương lai Nguồn lực để thực hiện các hoạt động đó là tiền, tài nguyên thiên nhiên hoặc các tài sản khác Và sự biểu hiện các nguồn lực đó bằng tiền gọi là vốn đầu tư
Việc sử dụng các nguồn lực dẫn đến việc hình thành các tài sản vật chất như đường, nhà máy và xí nghiệp, cũng như các tài sản phi vật chất như thương hiệu sản phẩm và uy tín doanh nghiệp Quá trình này không chỉ tạo ra tài sản mà còn góp phần nâng cao năng lực sản xuất của xã hội.
Đầu tư có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng theo cách hiểu hẹp, đầu tư được xem là việc sử dụng các nguồn lực để đạt được kết quả tốt hơn trong tương lai.
Đầu tư là chuỗi các hoạt động chi tiêu nhằm tạo ra tài sản vật chất và phi vật chất, góp phần nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của người dân Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) bao gồm các hoạt động chi tiêu để xây dựng cơ sở hạ tầng và nền tảng phát triển xã hội, tạo động lực cho sản xuất như máy móc, trang thiết bị nhà xưởng và hệ thống giao thông.
XDCB là quá trình đầu tư vào các hoạt động như sửa chữa tài sản, khoan thăm dò, và khảo sát thiết kế nhằm xây dựng các công trình, tạo ra cơ sở vật chất thiết yếu cho xã hội.
Vốn đầu tư XDCB bao gồm tất cả chi phí bằng tiền nhằm cải tạo, mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
* Vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN:
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội, và đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là phương thức chủ yếu để tạo ra nó Để thu hút và phát triển nền kinh tế, nguồn vốn ngân sách nhà nước cần được sử dụng như nguồn vốn tiên phong cho đầu tư cơ sở hạ tầng địa phương Mặc dù đầu tư này thường ít khả năng thu hồi vốn, thậm chí trong nhiều trường hợp là không thể, nhưng vì lợi ích phát triển kinh tế và xã hội, việc đầu tư là cần thiết Sự phát triển kinh tế và xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, bao gồm kinh tế tư nhân và kinh tế nước ngoài.
1.1.1.2 Đặc điểm của chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước Đầu tư XDCB đòi hỏi nguồn lực lớn: các nguồn lực được sử dụng cho
XDCB là tài nguyên thiên nhiên, lao động và khoa học kỹ thuật, với số lượng lớn đòi hỏi quản lý chặt chẽ để tránh thất thoát và lãng phí Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư lâu dài, tạo ra các công trình hạng mục mang lại tài sản cơ bản cho xã hội Những công trình này có nguồn vốn đầu tư lớn và thời gian thực hiện kéo dài, có thể lên đến hàng chục năm như các tuyến đường giao thông và các công trình xã hội Do đó, việc phân bổ vốn cần được chú ý để tránh tình trạng khê đọng và thất thoát vốn.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư từ XDCB thường kéo dài hàng chục năm, với nhiều công trình có tuổi thọ lên đến hàng trăm năm Trong suốt quá trình sử dụng, cần chú ý đến hao mòn của các tài sản, bao gồm hao mòn hữu hình và vô hình, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả vận hành và khai thác của các công trình này.
Các công trình và hạng mục công trình của XDCB sẽ có tác động trực tiếp tại nơi xây dựng, bao gồm cả nhà máy và các sản phẩm đầu vào, đầu ra Do đó, việc tính toán và xem xét các yếu tố liên quan đến đầu vào và đầu ra là rất cần thiết để đảm bảo tính hợp lý trong quá trình xây dựng Điều này không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất mà còn nâng cao lợi nhuận cho các công trình.
1.1.2 Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc nhà nước a Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc Nhà nước
Theo B S Dhillon (1987), kiểm soát bao gồm các hoạt động giám sát quá trình thực hiện, so sánh với tiêu chuẩn và chọn ra phương pháp đúng Bản chất của kiểm soát được hiểu rõ hơn qua các giai đoạn chính của quản lý, từ lập kế hoạch đến xây dựng mục tiêu liên quan Mục tiêu của kiểm soát là đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ đúng quy định Tuy nhiên, quá trình kiểm soát cần được điều chỉnh tùy theo đối tượng để không ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công việc.
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là trách nhiệm của Kho bạc, nơi cấp vốn cho các nhà đầu tư và thực hiện quyết toán Việc cấp vốn nhằm thanh toán cho các sản phẩm xây dựng và lắp đặt thiết bị công nghệ, do đó cần đảm bảo cung cấp đúng và đủ theo hợp đồng Mặc dù cơ chế cấp phát đầu tư có những ưu điểm, nhưng cũng tồn tại nhiều nhược điểm, đặc biệt là cơ chế xin cho, dẫn đến sự chồng chéo và không rõ ràng trong quản lý đối tượng thực hiện nhiệm vụ của nhà nước Những đơn vị có mối quan hệ tốt và khả năng xin vốn hiệu quả thường nhận được nhiều hỗ trợ từ NSNN hơn so với những đơn vị khác.
Kiểm soát kinh tế là hoạt động thiết yếu giúp đảm bảo thanh toán đúng giá trị và số lượng sản phẩm hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đối với ngân sách nhà nước, nguồn lực này được hình thành từ sự đóng góp của người dân và được sử dụng để phục vụ các mục tiêu chung của xã hội Do đó, việc thực hiện kiểm soát cần phải được tiến hành một cách nghiêm túc và thường xuyên Đặc biệt, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản (XDCB), việc kiểm soát vốn là rất quan trọng, bởi nếu không được quản lý chặt chẽ, sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng và tổn hại đến ngân sách nhà nước.
Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là quá trình đánh giá và giám sát việc thực hiện các quy định của nhà nước bởi chủ đầu tư và nhà thầu Mục tiêu của quá trình này là phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi có thể gây tổn hại đến ngân sách nhà nước (NSNN) Một trong những đặc điểm quan trọng của kiểm soát chi đầu tư XDCB là sự tham gia của kho bạc Nhà nước trong việc đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.
Kinh nghiệm thực tiễn từ một số địa phương về kiểm soát chi đầu tư XDCB
1.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại Phú Bình có quy mô trung bình, không khác biệt so với các địa phương khác về đối tượng, nội dung và mục đích chi KBNN Phú Bình đã thực hiện kiểm soát chi NSNN liên tục tăng trong những năm qua, với nguồn vốn đầu tư phát triển từ NSNN chiếm tỷ trọng lớn, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương Trong phạm vi chức năng, KBNN Phú Bình đã chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để tháo gỡ khó khăn, đề xuất giải pháp kịp thời, giúp việc giải ngân cho đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2016 - 2018 tăng trưởng liên tục.
KBNN Phú Bình đã thực hiện đúng quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB theo quy định của Bộ Tài chính và KBNN Đơn vị cũng đã công khai hóa quy trình này và kịp thời hướng dẫn các chủ đầu tư về những thay đổi trong chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư.
KBNN huyện thường xuyên kiểm tra tiến độ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản để nắm bắt tình hình thực hiện Việc này giúp lên phương án tạm ứng và bố trí thời gian quyết toán, góp phần đảm bảo các dự án hoàn thành đúng tiến độ Nhờ đó, tình trạng thiếu vốn được hạn chế, không ảnh hưởng đến thời gian thực hiện và chất lượng công trình.
Trong quá trình kiểm soát, cán bộ kho bạc sẽ tập hợp các giấy tờ như chứng từ, công văn và quyết định Họ sẽ giải thích cho nhà đầu tư hiểu rõ các quy định pháp luật, giúp hoàn thiện các giấy tờ theo đúng quy định.
Trong quá trình kiểm soát, việc phối hợp giữa nhiều bên là rất quan trọng Kho bạc đóng vai trò là đầu mối kết nối, giúp giải quyết những khó khăn mà chủ đầu tư gặp phải, từ đó tháo gỡ các vướng mắc và hỗ trợ tiến độ dự án.
1.2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
Trong giai đoạn 2016-2018, tổng chi ngân sách nhà nước đạt 1.335.197 triệu đồng, trong đó chi thường xuyên chiếm 83,1% với 1.110.197 triệu đồng, còn chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 225.000 triệu đồng, chiếm 16,9% Các khoản chi này đã được KBNN Quế thực hiện.
Võ kiểm soát, thanh toán:
* Kiểm soát thanh toán các khoản chi đầu tư XDCB từ NSNN:
Hàng năm, dựa trên quyết định phân bổ vốn đầu tư XDCB của UBND tỉnh Bắc Ninh, UBND huyện Quế Võ và thông báo của Phòng Tài chính Quế Võ, KBNN Quế Võ thực hiện kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư XDCB cho các công trình theo quy định Hồ sơ thanh toán được kiểm soát chặt chẽ với đầy đủ danh mục hồ sơ theo quy định, đảm bảo các yếu tố pháp lý trên hồ sơ, chứng từ thanh toán, khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán được kiểm tra, đối chiếu chính xác so với dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu.
Qua kiểm soát chi đầu tư XDCB, các Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án đã tuân thủ tốt quy định về quản lý và thanh toán vốn Hầu hết các dự án được giao kế hoạch vốn đã hoàn tất thủ tục đầu tư, ký kết hợp đồng và triển khai thi công kịp thời, đảm bảo tỷ lệ thanh toán vốn hàng năm đạt cao Số dự án không có khả năng thanh toán và phải chuyển vốn hoặc hủy bỏ kế hoạch rất ít, trong khi vốn thừa chủ yếu là của các công trình chờ quyết toán Việc hủy bỏ kế hoạch vốn chủ yếu xảy ra ở ngân sách xã do dự toán không phù hợp với khả năng thu.
Kết quả kiểm soát thanh toán vốn năm đạt 46.000 triệu đồng, tương đương 100% kế hoạch vốn Qua quá trình kiểm soát chi, nhiều khoản chi đã bị từ chối chủ yếu do các đơn vị thiếu thủ tục bổ sung và vượt hợp đồng, góp phần ngăn chặn lãng phí và thất thoát vốn ngân sách nhà nước.
Trong quá trình kiểm soát, cán bộ kho bạc đã phát hiện 419 khoản chi vi phạm quy định pháp luật và từ chối thanh toán Để khắc phục tình trạng này, cán bộ kho bạc đã hướng dẫn chủ đầu tư hoàn tất các thủ tục cần thiết và thực hiện đúng quy trình, không có trường hợp nhân nhượng hay bỏ qua sai sót.
1.2.3 Kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương
Huyện Tứ Kỳ, một trong những huyện nghèo của tỉnh Hải Dương, chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, trong những năm qua, huyện đã có nhiều chuyển biến tích cực, thu hút vốn đầu tư vào cụm công nghiệp, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân Cơ cấu kinh tế cũng đang dần được cải thiện nhờ vào việc đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) nhằm nâng cao hạ tầng Năm 2018, Kho bạc Nhà nước đã kiểm soát chi đầu tư XDCB với 291 dự án, tổng số vốn 242.237 triệu đồng, trong đó chi tạm ứng 35.343 triệu đồng và chi quyết toán 206.894 triệu đồng, đạt tỷ lệ thanh toán 85,4% so với số vốn Số tiền thanh toán cho các dự án đầu tư XDCB đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế của huyện.
KBNN huyện Tứ Kỳ đã tích cực ngăn chặn các khoản chi sai phạm trong đầu tư XDCB từ NSNN, đảm bảo các khoản chi đúng đối tượng đã cam kết KBNN huyện từ chối thanh toán các khoản chi không đúng dự toán, và yêu cầu báo cáo đối với các khoản chi bất thường kèm ý kiến chỉ đạo của cấp trên Đối với các trường hợp thiếu thủ tục, kê khai khối lượng không đúng hoặc kê đơn giá sai, KBNN huyện yêu cầu thực hiện đúng quy định của nhà nước Kho bạc sẽ tổng hợp các sai phạm và gửi đến chủ đầu tư để họ nắm tình hình và sớm đưa ra phương án giải quyết triệt để.
Năm 2018, KBNN huyện Tứ Ký đã từ chối thanh toán cho 105 phiếu giá của XDCB với tổng số tiền 1.189 triệu đồng, chiếm 0,5% tổng chi đầu tư XDCB Các khoản từ chối này do chi sai mục đích, thiếu thủ tục giấy tờ và không đúng khối lượng, góp phần giảm thất thoát ngân sách nhà nước của huyện.
1.2.4 Bài học kinh nghiệm kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn
Quy định rõ trách nhiệm của các bên tham gia là yếu tố quan trọng trong quá trình kiểm soát, vì nó liên quan đến nhiều bên Việc xác định trách nhiệm đúng đắn sẽ giúp nâng cao hiệu quả giám sát và kiểm tra, từ đó thúc đẩy các bên tăng cường trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
Với mức độ pháp lý hoá cao, hiệu lực và trách nhiệm trong việc sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) và kiểm soát chi tiêu sẽ được thực hiện nghiêm túc và hiệu quả hơn Quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ NSNN cần tập trung vào mục tiêu tiết kiệm, ngăn chặn thất thoát và lãng phí, đảm bảo không vượt quá hạn mức chi phí đã được phê duyệt Điều này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan và sự giám sát từ toàn xã hội Đồng thời, cần hòa nhập với thông lệ quốc tế, phù hợp với cơ chế thị trường, thiết lập cơ chế hành nghề cho chuyên gia định giá, và thành lập hiệp hội quản lý chi phí và giá xây dựng Xu hướng hiện nay là quản lý theo sản phẩm đầu ra với các kế hoạch dài hạn, trung hạn, và đầu tư theo chương trình mục tiêu của Nhà nước, nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý vốn đầu tư xây dựng, đặc biệt là từ nguồn NSNN.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu
Để nghiên cứu thực trạng Kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Pác Nặm, Bắc Kạn cần trả lời các câu hỏi sau:
- Thực trạng kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ra sao?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn nói riêng?
- Giải pháp nào giúp hoàn thiện kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn?
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp
Số liệu thứ cấp bao gồm các thông tin liên quan đến nghiên cứu đề tài, được công bố chính thức từ các cấp, ngành khác nhau Chúng bao gồm văn bản pháp lý, thông tư, quyết định, và quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Ngoài ra, các tài liệu khoa học đã được công bố và giáo trình, sách báo chuyên ngành cũng cung cấp những thông tin quan trọng về thực trạng chung của cả nước liên quan đến lĩnh vực này.
Tình hình kiểm soát chi đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Pác Nặm, Bắc Kạn đã được ghi nhận qua các báo cáo từ năm 2016 Các số liệu cho thấy sự quản lý và giám sát chặt chẽ trong việc sử dụng ngân sách, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong đầu tư công.
2017, 2018 Ngoài ra còn sử dụng một số tài liệu của Hội đồng nhân dân huyện , Phòng Tài chính kế hoạch huyện Pác Nặm
2.2.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp
Mục tiêu của cuộc điều tra là thu thập dữ liệu để đánh giá ý kiến của các đơn vị sử dụng ngân sách về quy trình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và trình độ cán bộ kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Pác Nặm Để thực hiện việc này, tác giả đã thiết lập phiếu điều tra dành cho các đơn vị sử dụng ngân sách và kiểm soát chi ngân sách được quản lý bởi Kho bạc Nhà nước Pác Nặm.
Mẫu điều tra là các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thông qua Kho bạc Nhà nước Pác Nặm Mỗi đơn vị sẽ tiến hành một mẫu phiếu điều tra riêng.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn đối tượng điều tra là các chủ đầu tư liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Pác Nặm Tính đến ngày 31.12.2018, huyện Pác Nặm có tổng cộng 178 chủ đầu tư, và tác giả quyết định thực hiện điều tra toàn bộ số lượng này.
Nội dung điều tra tập trung vào việc thu thập các thông tin và số liệu liên quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Pác Nặm, Bắc Kạn Việc phân tích các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quá trình đầu tư công.
Công cụ điều tra bao gồm việc thu thập số liệu và tư liệu sơ cấp, sử dụng các phiếu khảo sát và bảng hỏi nhằm kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, đã được tác giả chuẩn bị trước (Phụ lục 01).
Phương pháp điều tra được thực hiện đối với các chủ đầu tư có quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước Pác Nặm thông qua việc gửi email mẫu phiếu khảo sát và bảng hỏi Các chủ đầu tư sẽ dựa vào nội dung trong bảng hỏi để trả lời và gửi lại thông tin cho tác giả qua email Tác giả sẽ thu thập dữ liệu điều tra dựa trên các thông tin được ghi nhận từ các câu trả lời này.
- Thời gian điều tra: Khảo sát được tiến hành trong thời gian từ tháng 01/03/2019 đến 29/03/2019
Trong bảng hỏi, mỗi mục được quy ước với các lựa chọn tương ứng với mức điểm khác nhau, cụ thể là: Điểm 1 thể hiện sự hoàn toàn không đồng ý, trong khi các điểm từ 2 đến 5 đại diện cho các mức độ đồng ý tăng dần.
Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
- Cách xác định khoảng đo bằng cách xác định giá trị khoảng như sau:
- Bảng 2.1: Mức đánh giá, khoảng điểm và ý nghĩa
Mức đánh giá Khoảng điểm Ý nghĩa
- Nguồn: theo số liệu tổng hợp tác giả 2.2.2 Phương pháp tổng hợp thông tin
Sau khi thu thập thông tin, tác giả tiến hành phân loại và thống kê theo mức độ quan trọng Các nguồn thông tin được tổng hợp trên phần mềm Excel, sử dụng hàm tính tổng (Sum) và hàm tính giá trị trung bình (Average) để phân tích và đánh giá Quá trình này được thực hiện thông qua các bảng biểu và phương pháp thống kê nhằm tổng hợp thông tin một cách hiệu quả.
2.2.3 Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1 Phương pháp thống kê so sánh
So sánh là quá trình đối chiếu các chỉ tiêu và hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa, nhằm tìm ra những điểm tương đồng về nội dung và tính chất.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối và so sánh liên hoàn được sử dụng để nghiên cứu và phân tích các số liệu, chỉ tiêu qua các năm Mục đích của việc này là nhận diện xu thế thay đổi trong hoạt động kiểm soát chi, từ đó đưa ra những nhận định và đánh giá chính xác về sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu.
Phương pháp so sánh cho phép chúng ta rút ra những kết luận và kết quả về hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Bắc Kạn qua các năm nghiên cứu.
2.2.3.2 Phương pháp phân thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả giúp trình bày dữ liệu dưới dạng cấu trúc và tổng kết (Huysamen, 1990) Trong nghiên cứu này, các thống kê mô tả được sử dụng để phân tích và mô tả dữ liệu bao gồm tần số, tỷ lệ, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn Nghiên cứu áp dụng thang đo Likert 5 điểm, nhằm thuận tiện cho việc đánh giá mức độ đồng ý đối với từng yếu tố cũng như sự đồng ý chung, tác giả quy ước sử dụng giá trị trung bình.
Nội dung phiếu điều tra: phiếu điều tra được thiết kế dựa trên tham khảo ý kiến của các chuyên gia Phiếu điều tra gồm có 2 phần:
- Phần 1 thu thập thông tin cá nhân của đối tượng điều tra
Trong phần 2, bài viết đánh giá hoạt động kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Pác Nặm, tập trung vào ba yếu tố chính: nguồn nhân lực, quy trình thủ tục và tính công khai, minh bạch Đánh giá nguồn nhân lực cho thấy sự cần thiết phải nâng cao năng lực và đào tạo đội ngũ nhân viên Về quy trình thủ tục, cần cải tiến để đảm bảo tính hiệu quả và nhanh chóng Cuối cùng, tính công khai và minh bạch trong hoạt động kiểm soát chi là yếu tố quan trọng để xây dựng niềm tin và tăng cường trách nhiệm giải trình trong quản lý tài chính.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1 Chỉ tiêu phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ của KBNN
* Tỷ lệ hoàn thành công việc
Tỷ lệ hoàn thành công việc =
Số công việc hoàn thành
Số công việc được giao
Tỷ lệ cao thể hiện khả năng hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức tại Kho bạc Nhà nước Pác Nặm, cho thấy hiệu quả làm việc và sự chuyên nghiệp trong công tác quản lý tài chính công.
* Tỷ lệ công việc cải cách thủ tục hành chính
Tỷ lệ công việc cải cách thủ tục hành chính =
Số công việc cải cách thủ tục Tổng số công việc
Tỷ lệ cải cách thủ tục hành chính ngày càng cao mang lại hiệu quả công việc tốt hơn, giúp hoàn thành công việc nhanh chóng và nâng cao hiệu suất làm việc.
* Tỷ lệ công việc hoàn thành trước thời hạn
Tỷ lệ công việc hoàn thành trước thời hạn =
Số công việc hoàn thành trước thời hạn Tổng số công việc hoàn thành
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả công việc của cán bộ tại KBNN huyện Pác Nặm; chỉ tiêu càng cao cho thấy thời gian và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ càng tốt.
2.3.2 Chỉ tiêu phân tích nội dung kiểm soát chi đầu tư XDCB qua kho bạc nhà nước
Số dư KH vốn = Số KH vốn giao – Khối lượng XDCB hoàn thành
Quá trình kiểm soát chi đầu tư XDCB thông qua kho bạc nhà nước không chỉ giúp phát hiện sai phạm mà còn theo dõi tiến độ thực hiện các dự án Điều này tạo điều kiện cho việc tiết kiệm vốn và giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
* Chỉ tiêu về từ chối thanh toán:
Số tiền KBNN từ chối thanh toán qua kiểm soát chi đầu tư XDCB
Giá trị khối lượng hoàn thành chủ đầu tư và nhà thầu đề nghị thanh toán
Giá trị khối lượng hoàn thành KBNN chấp nhận thanh toán Chỉ tiêu này đánh giá kết quả kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB của KBNN
Số tiền từ chối thanh toán càng lớn càng chứng tỏ rằng hoạt động kiểm soát của
KBNN là chặt chẽ Phát hiện ra được các sai phạm, các thiếu sót nên đã cương quyết không thanh toán
* Tỷ lệ sai phạm được phát hiện
Tỷ lệ DA sai phạm được phát hiện =
Số DA sai phạm Tổng số dự án thực hiện
Tỷ lệ phát hiện sai phạm trong quản lý kho bạc càng cao càng tốt, nhờ vào đội ngũ nhân viên có trình độ, kiến thức và trách nhiệm Việc này giúp phát hiện kịp thời các thủ đoạn của nhà đầu tư nhằm sử dụng vốn sai mục đích, từ đó ngăn chặn lãng phí và thất thoát tài sản Sự phát hiện nhiều sai phạm sẽ dẫn đến việc tăng cường các biện pháp ngăn chặn hiệu quả hơn.
* Tỷ lệ dự án được quyết toán đúng thời hạn
Tỷ lệ DA quyết toán đúng thời hạn =
Số DA quyết toán đúng hạn Tổng số DA được quyết toán
Quản lý vốn đầu tư XDCB thông qua kho bạc nhà nước không chỉ giúp kiểm soát tiến độ thực hiện của các dự án mà còn đảm bảo nhiều dự án có thể quyết toán đúng thời hạn Việc kiểm soát hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự thành công của các dự án, ngược lại, nếu kiểm soát kém sẽ dẫn đến nhiều khó khăn trong việc hoàn tất quyết toán.
* Tỷ lệ món chi được quyết toán
Tỷ lệ món chi được quyết toán =
Số món chi được quyết toán Tổng số các món chi
Tỷ lệ kiểm soát cao cho thấy hiệu quả trong việc phát hiện sai phạm trong sử dụng vốn ngân sách nhà nước Việc phát hiện kịp thời các vi phạm không chỉ ngăn chặn ý định vi phạm pháp luật mà còn nâng cao chất lượng quản lý tài chính công Do đó, tỷ lệ kiểm soát càng cao chứng tỏ công tác kiểm soát ngày càng được cải thiện và chặt chẽ hơn.