TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Tổng quan tài liệu nghiên cứu liên quan đến đề tài
Tô Thiện Hiền (2012), Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách NN tỉnh
Trong giai đoạn 2011-2015, An Giang đã gặp phải nhiều khó khăn trong việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Luận án tiến sĩ kinh tế tại Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra những thách thức này và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý ngân sách nhà nước, hướng tới tầm nhìn phát triển bền vững đến năm 2020.
Phạm Văn Thịnh (2011), Hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách huyện
Luận văn thạc sỹ tại Đại học Đà Nẵng năm 2012 nghiên cứu công tác quản lý ngân sách cấp huyện tại Phù Cát Bài viết phân tích thực trạng quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) ở địa phương và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách tại huyện Phù Cát.
Lê Văn Vĩnh (2014), Giải pháp tăng cường quản lý NSNN tại huyện Phù
Luận văn thạc sỹ của Ninh tại Đại học Mỏ địa chất Hà Nội tập trung vào quản lý ngân sách cấp huyện của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ Nghiên cứu chỉ ra rằng Phù Ninh và Lâm Thao có nhiều điểm tương đồng về vị trí địa lý, giáo dục và văn hóa xã hội Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý ngân sách tại huyện Phù Ninh thông qua các phương pháp như so sánh và tổng hợp Tuy nhiên, một điểm hạn chế là luận văn chưa thu thập ý kiến từ các chuyên gia, lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện và các phòng ban chuyên môn, điều này làm giảm tính chính xác và độ tin cậy của thông tin được trình bày.
Nguyễn Ngọc Kiểm (2011) trong luận văn thạc sỹ tại Đại học Đà Nẵng đã chỉ ra rằng việc quản lý chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Núi Thành cần được cải thiện để tránh thất thoát vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng Luận văn nêu rõ các vấn đề tồn tại như việc cấp phát thanh toán chậm, thường dồn vào cuối năm, gây khó khăn cho cơ quan thanh toán trong việc kiểm soát vốn đầu tư Ngoài ra, còn có những hạn chế trong công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách cho xây dựng cơ bản, đây cũng là vấn đề chung của nhiều địa phương khác.
Nguyễn Hữu Khánh (2014) trong bài viết "Ngân sách xã trong phân cấp quản lý NSNN: Nghiên cứu tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương" đã phân tích tình hình quản lý ngân sách tại xã Hoàng Diệu, một địa phương thuộc đồng bằng sông Hồng Nghiên cứu chỉ ra rằng nguồn chi cho đầu tư phát triển tại xã chủ yếu phụ thuộc vào thu từ quyền sử dụng đất Tác giả đã đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện tình hình, bao gồm việc tăng cường minh bạch thông tin ngân sách xã đến người dân và điều chỉnh mức thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Nhà xuất bản Tài Chính (2012) đã cho ra mắt cuốn sách "300 câu giải đáp các tình huống về công tác quản lý NSNN và hệ thống MLNS năm 2012", cung cấp những giải pháp hữu ích cho các tình huống thường gặp trong quản lý ngân sách nhà nước Cuốn sách giúp người đọc xử lý hiệu quả các vấn đề liên quan đến lập dự toán, quản lý và quyết toán thu, chi NSNN, cũng như quản lý và sử dụng vốn thuộc ngân sách nhà nước.
Nhà xuất bản Tài Chính (2015) đã phát hành cuốn sách chứa 685 tình huống giải đáp liên quan đến nghiệp vụ kế toán, kiểm toán và quản lý tài chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp Nội dung sách tập trung vào việc giải đáp các vấn đề về quản lý tài chính, lập dự toán, cũng như quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí nhà nước.
NSNN và quản lý NSNN cấp huyện
Gene Siciliano (2008), Tài chính dành cho nhà quản lý, Nxb Lao động-
Xã hội Hà Nội đã chỉ ra những lỗi thường gặp trong quản lý tài chính, đặc biệt trong các nhiệm vụ chi Bài viết cũng đề xuất các công cụ hữu ích cho các nhà quản lý ngân sách nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính.
1.2 NSNN và quản lý ngân sách NN cấp huyện
1.2.1 Ngân sách NN, NSNN cấp huyện
1.2.1.1 Ngân sách NN và hệ thống ngân sách NN
NSNN là quỹ tài chính quan trọng nhất của Nhà nước, giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và quyết định sự phát triển kinh tế Đây là công cụ tích lũy, tập trung và phân phối vốn của Nhà nước, phục vụ cho phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Chính phủ lập dự toán cho các nguồn thu vào quỹ NSNN và các khoản chi cho các hoạt động kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh - quốc phòng Bảng dự toán này cần được Quốc hội phê chuẩn, thể hiện tính chất dự toán của NSNN trong việc quản lý thu chi của Nhà nước.
Hoạt động ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm việc thu và chi tiêu quỹ tiền tệ của Nhà nước, tạo ra sự vận động tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế - xã hội Quá trình này liên quan đến việc phân phối tổng sản phẩm xã hội và thiết lập mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các đối tượng kinh tế Thông qua quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước chuyển đổi một phần thu nhập của các chủ thể thành thu nhập của mình, sau đó phân phối lại cho các đối tượng thụ hưởng để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động KT-XH
Thứ hai, xét về mặt thực tế, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước
NSNN đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính, tập trung các nguồn tài chính nhờ sự tham gia của Nhà nước trong quá trình phân phối và phân phối lại nguồn tài chính quốc gia thông qua thuế và các hình thức thu khác.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về ngân sách nhà nước (NSNN) tùy thuộc vào góc độ tiếp cận và vai trò của nó Trong bài luận văn này, học viên sẽ sử dụng định nghĩa theo quy định của Luật NSNN hiện hành.
Theo Luật NSNN của Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, NSNN được định nghĩa là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà Nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm nhằm đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà Nước NSNN có thể hiểu là kế hoạch tài chính quốc gia, bao gồm các khoản thu và chi của Nhà Nước, được thể hiện dưới hình thức cân đối bằng giá trị tiền tệ, với phần thu phản ánh các nguồn tài chính huy động để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội Khái niệm này là cơ bản trong lĩnh vực tài chính công.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là quỹ tập trung của Nhà nước, được hình thành từ thu nhập quốc dân nhằm đáp ứng các khoản chi tiêu NSNN có hai mặt: mặt tĩnh và mặt động Ở trạng thái tĩnh, các nguồn tài chính được xác định và tập trung vào NSNN tại bất kỳ thời điểm nào Trong khi đó, ở trạng thái động, NSNN thể hiện các quan hệ phân phối giá trị, từ đó phân bổ nguồn tài chính cho các ngành, lĩnh vực và địa phương trong nền kinh tế quốc dân.
NSNN là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực kinh tế tài chính, phản ánh một hệ thống quan hệ kinh tế khách quan Hệ thống này được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối nguồn tài chính, từ đó tạo ra và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
Quan hệ kinh tế giữa Ngân sách Nhà nước (NSNN) và khu vực doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế NSNN cũng thiết lập mối quan hệ với các đơn vị hành chính sự nghiệp nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ công hiệu quả Đồng thời, NSNN tương tác với các tầng lớp dân cư để hỗ trợ an sinh xã hội và phát triển cộng đồng Cuối cùng, quan hệ giữa NSNN và thị trường tài chính giúp duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002, NSNN không thể coi là một cấp Ngân sách đơn lẻ Hệ thống Ngân sách ở Việt Nam bao gồm 4 cấp chính: Ngân sách Trung ương, Ngân sách cấp Tỉnh, Ngân sách cấp Huyện và Ngân sách cấp Xã.
Ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (NSĐP) NSĐP là ngân sách của các đơn vị hành chính cấp có Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND) Điều này được quy định bởi Luật tổ chức HĐND và UBND hiện hành.
- Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh)
- Ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện)
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã)
+ Nội dung thu chi theo Luật ngân sách:
Theo Luật Ngân sách 2002, nội dung phân định nhiệm vụ thu, chi của Ngân sách huyện bao gồm những nội dung sau:
Nhiệm vụ thu ngân sách:
Các khoản thu ngân sách nhà nước được hưởng 100% bao gồm: thuế nhà đất, thuế tài nguyên (không bao gồm thuế tài nguyên từ hoạt động dầu khí), thuế môn bài, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất và mặt nước (không tính thuê mặt nước từ hoạt động dầu khí), tiền đền bù thiệt hại đất, cùng với tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
Lệ phí trước bạ, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, và các khoản thu từ vốn góp của ngân sách địa phương là những nguồn thu quan trọng cho ngân sách tỉnh Ngoài ra, viện trợ không hoàn lại từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng đóng góp vào ngân sách địa phương theo quy định pháp luật Các khoản phí và lệ phí do các cơ quan địa phương thu, trừ phí xăng dầu và lệ phí trước bạ, cũng được nộp vào ngân sách Bên cạnh đó, việc phân chia thu từ ngân sách tỉnh và huyện theo tỷ lệ phần trăm, cùng với thu bổ sung từ ngân sách tỉnh và thu từ huy động đầu tư xây dựng hạ tầng, là những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo nguồn lực tài chính cho phát triển địa phương.
Nhiệm vụ chi ngân sách:
Đầu tư phát triển bao gồm việc xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội mà không thể thu hồi, do chính quyền địa phương quản lý Ngoài ra, còn có các khoản đầu tư và hỗ trợ dành cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Kinh nghiệm quản lý NSNN cấp huyện tại Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm Quản lý thu NSNN của huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ
Tại huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, UBND huyện đã thực hiện giao dự toán và xây dựng quản lý nguồn thu, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo nguồn chi cho địa phương Hội đồng đấu giá được thành lập tại trụ sở UBND để công khai thông tin về số hộ kinh doanh và mức thuế, nhằm khuyến khích người dân tham gia giám sát và đóng góp công bằng Nhờ đó, huyện Cẩm Khê đã vượt thu ngân sách hàng năm Việc điều hành chi ngân sách được thực hiện chặt chẽ, với sự chỉ đạo sát sao từ chính quyền các cấp và sự hỗ trợ từ các cơ quan chuyên môn, đảm bảo cân đối tài chính tích cực Chi đầu tư phát triển được thực hiện đúng tiến độ, trong khi chi thường xuyên được tiết kiệm và hiệu quả, tạo điều kiện cho các cấp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Kho bạc huyện phối hợp chặt chẽ với các ngành tài chính để quản lý ngân sách nhà nước, thực hiện tốt chức năng điều hành ngân sách địa phương Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán thu chi đã nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã Đặc biệt, Chi cục Thuế huyện Cẩm Khê đã triển khai thành công, giúp các xã được ủy nhiệm thu thuế hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
Chi cục Thuế huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ đã tổng kết công tác ủy nhiệm thu thuế cho các xã, thị trấn và rút ra một số kinh nghiệm quan trọng Để nâng cao hiệu quả thu thuế, cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền có hệ thống, phổ biến rõ ràng chủ trương ủy nhiệm thu thuế, và tổ chức hợp đồng tuyển chọn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách Đồng thời, cần quán triệt cho chính quyền và các đoàn thể hiểu rằng công tác thuế là trách nhiệm và quyền lợi thiết thực của xã, nhằm khắc phục tình trạng chính quyền đứng ngoài cuộc.
Tất cả các xã, thị trấn đều công khai niêm yết thông tin về số hộ kinh doanh và mức thuế tại trụ sở UBND và trên đài truyền thanh xã, nhằm tạo điều kiện cho người dân tham gia giám sát, đảm bảo sự công bằng trong việc đóng thuế Điều này không chỉ động viên kịp thời những hộ nộp thuế đúng hạn mà còn nhắc nhở các hộ chưa thực hiện tốt nghĩa vụ thuế Sự minh bạch này được coi là tiêu chuẩn thi đua để ghi nhận và khen thưởng các đơn vị, thôn làng, đoàn thể và gia đình văn hóa Nhờ vào việc thực hiện dân chủ và công khai, người dân đã phát hiện nhiều hộ kinh doanh trốn thuế, từ đó xã có biện pháp truy thu được số thuế đáng kể.
Cơ quan Thuế cùng với chính quyền các xã đang tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng để giám sát chặt chẽ việc nộp thuế của các doanh nghiệp và cá nhân sản xuất kinh doanh.
Phối hợp với cơ quan công an giao thông để đăng ký phương tiện và thu thuế trước bạ, nhằm tăng cường thu ngân sách từ các hộ kinh doanh vận tải Đồng thời, hợp tác với cơ quan địa chính để nắm bắt thông tin về chuyển quyền sử dụng đất, đảm bảo thu thuế chính xác và kịp thời Cần cân đối các khoản thu thuế, phí với cơ quan tài chính, thực hiện quy chế thu thuế qua giấy nộp tiền vào KBNN để ngăn chặn tình trạng cán bộ thuế nhận tiền mặt trực tiếp Việc ủy nhiệm thu thuế cho cán bộ xã thay cho trưởng thôn giúp quản lý chặt chẽ và thu đúng, thu đủ vào ngân sách Điều này đã khắc phục tình trạng một cán bộ thuế phụ trách nhiều xã, dẫn đến bỏ sót nguồn thu, từ đó có thể giảm biên chế hoặc chuyển cán bộ sang công tác khác như hướng dẫn và thanh tra Ủy nhiệm thu thuế cho xã được khẳng định là chủ trương đúng đắn và mang lại hiệu quả đa diện.
1.3.2 Kinh nghiệm Quản lý thu NSNN tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
Luật NSNN sửa đổi đã thúc đẩy phân cấp và tăng cường nguồn lực cho địa phương, giúp thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ khai thác nội lực hiệu quả hơn Điều này không chỉ nâng cao khả năng tiết kiệm mà còn giảm bớt thủ tục hành chính, qua đó hỗ trợ tốt cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
Chi cục Thuế thành phố đã triển khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách, bao gồm chỉ đạo các đội thuế rà soát và đánh giá kết quả thực hiện dự toán, phân bổ chỉ tiêu dự toán đến từng đội thuế và công chức thuế, kết hợp kết quả thu với tiêu chí đánh giá và phong trào thi đua Đồng thời, cơ quan cũng tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ và giải đáp thắc mắc cho người nộp thuế, cùng với việc thực hiện các biện pháp chống thất thu thuế hiệu quả.
Chi cục Thuế thành phố đã tiến hành rà soát các hộ kinh doanh và nguồn thu để quản lý hiệu quả Đối với các hộ bán hàng có hóa đơn, đội ngũ thuế tăng cường giám sát việc xuất hóa đơn và kê khai thuế Để giải quyết triệt để tình trạng nợ đọng thuế kéo dài, cán bộ thuế được cử xuống tận hộ Đồng thời, các đội thuế được chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách, đặc biệt là trong các khoản thu lớn như thuế ngoài quốc doanh.
Chi cục thuế đang tiến hành phân tích và đánh giá các chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước (NSNN) trong những tháng đầu năm để tăng cường biện pháp thu đối với các khoản thu đạt thấp Đồng thời, cơ quan này sẽ kiểm tra các hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn và rà soát tất cả các hộ có hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn để quản lý kịp thời Ngoài ra, Chi cục thuế còn tích cực kiểm tra xây dựng cơ bản trong dân và tăng cường kiểm tra doanh nghiệp trong lĩnh vực kê khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế Cuối cùng, cơ quan cũng sẽ đẩy mạnh tuyên truyền chính sách thuế, hỗ trợ và giải đáp thắc mắc cho người nộp thuế, đồng thời tập trung đôn đốc thu hồi số thuế nợ đọng theo đúng quy trình.
1.3.3 Kinh nghiệm Quản lý thu NSNN huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
Theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế và Cục Thuế Bắc Giang, Chi cục Thuế huyện Việt Yên đã triển khai thực hiện công tác uỷ nhiệm thu thuế cho UBND xã, thị trấn Kết quả cho thấy, các xã được uỷ nhiệm thu thuế đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra.
Chi cục Thuế huyện Việt Yên đã tổng kết công tác ủy nhiệm thu thuế cho các xã, thị trấn và rút ra kinh nghiệm quan trọng về việc tuyên truyền có hệ thống, phổ biến chủ trương ủy nhiệm thu thuế, và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ Phân cấp và điều tiết nguồn thu cho ngân sách xã đã giúp chính quyền và đoàn thể nhận thức rõ trách nhiệm và quyền lợi trong công tác thuế, không còn tình trạng đứng ngoài cuộc Mọi nguồn thu được cân đối vào ngân sách xã, việc miễn giảm sai hoặc bỏ sót nguồn thu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quỹ xã, từ đó nâng cao trách nhiệm của chính quyền xã trong việc quản lý thu đúng và thu đủ.
Tất cả các xã thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND và phát sóng trên đài truyền thanh xã về số hộ kinh doanh và mức thuế để người dân biết, từ đó tham gia giám sát, đảm bảo sự công bằng trong việc đóng góp thuế Điều này không chỉ động viên kịp thời những hộ nộp thuế đúng hạn mà còn nhắc nhở các hộ chưa chấp hành tốt Việc công khai này trở thành tiêu chuẩn thi đua để ghi nhận và khen thưởng các đơn vị, thôn làng, đoàn thể và gia đình văn hoá Nhờ vào sự dân chủ và minh bạch, người dân đã phát hiện nhiều hộ kinh doanh trốn thuế, giúp xã có biện pháp truy thu số thuế đáng kể, thể hiện sức mạnh của cộng đồng trong việc đấu tranh đảm bảo công bằng xã hội.
Cơ quan Thuế cùng chính quyền các xã hợp tác với các cơ quan chức năng để giám sát chặt chẽ việc nộp thuế của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan công an và giao thông trong việc đăng ký phương tiện và thu thuế trước bạ nhằm tăng cường quản lý các hộ kinh doanh vận tải, từ đó gia tăng nguồn thu ngân sách Đảm bảo phối hợp với cơ quan địa chính để quản lý sát sao các hộ chuyển quyền sử dụng đất, thu thuế kịp thời và chính xác Thực hiện việc thu tiền qua ngân hàng Nhà nước để ngăn chặn tình trạng cán bộ thuế nhận tiền mặt, đảm bảo tính minh bạch trong quản lý thuế Việc giao nhiệm vụ thu thuế nhà đất cho cán bộ xã thay vì trưởng thôn giúp quản lý hiệu quả hơn, thu đúng và đủ, đồng thời giảm thiểu tình trạng một cán bộ thuế phải quản lý nhiều xã Chủ trương này đã chứng minh là đúng đắn và mang lại hiệu quả tích cực trong công tác thu ngân sách.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào, có thực hiện đúng theo luật NSNN năm 2002 hay không?
- Những chỉ tiêu nào được sử dụng để đo lường hiệu quả quản lý ngân sách huyện Lâm Thao?
- Những khó khăn trong công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ hiện nay là gì?
- Các giải pháp cần đưa ra là gì để hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ?
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, cần kiến nghị các cấp thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN năm 2002 Việc tuân thủ các quy định này sẽ giúp đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả trong sử dụng ngân sách, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương Các cấp cần chú trọng vào việc đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách, cũng như tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để phát hiện và khắc phục kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện ngân sách.
Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
- Thu thập thông tin thứ cấp:
Bài viết này tổng hợp thông tin thứ cấp từ nhiều nguồn tài liệu quan trọng, bao gồm Luật ngân sách Nhà nước năm 2002 và các nghị định hướng dẫn thi hành Ngoài ra, nó còn dựa vào báo cáo khảo sát và nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính - ngân sách của các địa phương trong nước, cùng với dự toán ngân sách các năm 2011.
Từ năm 2011 đến 2014, UBND huyện Lâm Thao đã thực hiện báo cáo quyết toán ngân sách cho các năm 2011, 2012, 2013 và 2014 Các số liệu thống kê trong niên giám của huyện Lâm Thao được cung cấp bởi Chi cục Thống kê huyện Lâm Thao trong cùng thời gian này.
Từ năm 2011 đến 2014, các thông tin pháp lý đã được xác nhận và công bố qua nhiều phương tiện thông tin như sách, tạp chí, cổng thông tin điện tử và văn bản pháp quy Thông tin này cũng được đăng tải trên các trang web báo điện tử của Bộ Tài Chính và các tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
Để thu thập thông tin sơ cấp, chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp các cá nhân có trách nhiệm tại các phòng, ban và ngành của huyện Lâm Thao Quá trình này bao gồm việc thu thập ý kiến từ lãnh đạo UBND, Huyện ủy, HĐND, cùng với chi cục thuế và các phòng ban liên quan.
TC - KH huyện và lấy số liệu trực tiếp từ các báo cáo của huyện
- Thể hiện thông tin: Phương pháp thể hiện thông tin chủ yếu thông qua các bảng biểu, sơ đồ
- Phương pháp thống kê mô tả: Dùng các chỉ số để phân tích, đánh giá mức độ biến động và mối quan hệ giữa các hiện tượng
- Phương pháp thống kê so sánh: Nhằm so sánh, đánh giá và kết luận về tình hình quản lý ngân sách qua các năm của huyện
Phương pháp đối chiếu được áp dụng nhằm đánh giá thực trạng khó khăn và thuận lợi trong công tác quản lý ngân sách huyện Lâm Thao, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện hiệu quả hơn.
- Phương pháp chuyên gia: Giúp thu thập, chọn lọc những thông tin, ý kiến trao đổi của các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý ngân sách
Bảng 2.1: Danh sách các chuyên gia phỏng vấn
STT Họ và tên Chức vụ Ghi chú
1 Hồ Đại Dũng Bí thư huyện ủy - Chủ tịch HĐND huyện
2 Vương Đức Thủy Chủ tịch UBND huyện
3 Tạ Đức Thông Trưởng phòng Tài chính-Kế hoạch
4 Đào Thị Kiều Oanh Kế toán trưởng ngân sách huyện
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1 Nhóm chỉ tiêu về thu ngân sách
Thu ngân sách trên địa bàn bao gồm các nguồn thu trong cân đối như thu nội địa từ các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu vực công thương nghiệp và ngoài quốc doanh Ngoài ra, còn có thu từ lệ phí trước bạ, các loại phí và lệ phí, thu chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, và các nguồn thu từ ngân sách khác, cùng với thu từ xuất nhập khẩu.
Các loại thuế bao gồm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế thu nhập cá nhân, cùng với các khoản thu phí và lệ phí, thu tiền sử dụng đất, và các khoản thu khác.
- Thu theo ngành kinh tế quốc dân: Công nghiệp - Xây dựng, Thương mại - Du lịch, Nông nghiệp - Lâm nghiệp - Ngư nghiệp
2.3.2 Nhóm chỉ tiêu về chi ngân sách
Chi trong cân đối bao gồm các khoản chi thường xuyên như chi cho sự nghiệp kinh tế, phát triển nông nghiệp và nông thôn, văn hóa thông tin, giáo dục, y tế, bảo trợ xã hội, quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, bổ sung ngân sách xã, dự phòng và các khoản chi khác Ngoài ra, cần chú trọng đến chi đầu tư phát triển để đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Chi quản lý qua ngân sách
- Tạm ứng chi ngoài ngân sách
Khái quát chung về huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Lâm Thao, huyện đồng bằng thuộc tỉnh Phú Thọ, được tái lập từ huyện Phong Châu vào năm 1999 Huyện có diện tích tự nhiên khoảng 9.769,11 ha và có vị trí địa lý tiếp giáp với các khu vực xung quanh.
- Phía Bắc tiếp giáp huyện Phù Ninh và thành phố Việt Trì
- Phía Đông tiếp giáp thành phố Việt Trì
- Phía Nam tiếp giáp huyện Tam Nông và huyện Ba Vì (thành phố Hà Nội)
- Phía Tây tiếp giáp Thị xã Phú Thọ và huyện Tam Nông
Huyện Lâm Thao bao gồm 14 đơn vị hành chính, trong đó có 12 xã và 02 thị trấn, với 03 xã và thị trấn miền núi cùng 11 xã và thị trấn đồng bằng Thị trấn Lâm Thao, trung tâm huyện lỵ, nằm cách thành phố Việt Trì khoảng 10 km về phía Tây Huyện có các tuyến giao thông chính, bao gồm Quốc lộ 32C dài 14 km, kết nối Quốc lộ 2 với Quốc lộ 32A.
Tổng chiều dài của 5 tuyến Tỉnh lộ 320, 324, 324B, 324C, 325B là 52,5 km, cùng với 5 tuyến huyện lộ dài 18,50 km Ngoài ra, tuyến đường thủy trên sông Hồng chảy dọc phía Tây huyện có chiều dài 28 km, bắt đầu từ xã Xuân Huy đến xã Cao Xá.
Với vị trí địa lý thuận lợi, Lâm Thao có tiềm năng lớn trong phát triển kinh tế - xã hội và giao lưu văn hóa Đây là đầu mối quan trọng cho việc kết nối thị trường, hàng hóa và khoa học công nghệ giữa các địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển và tiêu thụ hàng hóa Đặc biệt, Lâm Thao đóng vai trò quan trọng trong việc phân bố đất cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ đô thị, thu hút nhiều dự án đầu tư.
Khí hậu Lâm Thao mang đặc trưng nhiệt đới gió mùa của miền Bắc Việt Nam, với tổng lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.500-1.600 mm và độ ẩm trung bình 82%-84% Nhiệt độ trung bình năm dao động từ 21°C đến 24°C, với tổng tích nhiệt hàng năm khoảng 8.500°C-8.600°C Nhiệt độ tối thiểu tuyệt đối là 3°C, hiếm khi xảy ra băng giá và sương muối, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng các loại cây ngắn ngày và rau màu ưa nhiệt độ thấp, cũng như cây ăn quả nhiệt đới Tuy nhiên, lượng bốc hơi cao hàng năm và tình trạng hạn hán vào mùa khô, cùng với hiện tượng lốc xoáy kèm theo mưa lớn, có thể ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân.
Lâm Thao có địa hình đa dạng với đồi núi và đồng ruộng, có độ cao trung bình từ 30-40 mét so với mực nước biển, thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông Đất dốc chủ yếu dưới 30 độ, phân bố khắp các xã và thị trấn, tập trung nhiều ở các xã miền núi như Tiên Kiên, Xuân Lũng và thị trấn Hùng Sơn Mặc dù có địa hình thấp, Lâm Thao vẫn là huyện đồng bằng, điều này tạo thuận lợi cho quy hoạch sản xuất nông nghiệp, xây dựng giao thông, thủy lợi và tiểu thủ công nghiệp.
Tính đến ngày 01/01/2010, tổng diện tích tự nhiên của huyện Lâm Thao là 9.769,11 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 60,25% (5.886,02 ha), đất phi nông nghiệp chiếm 37,78% (3.691,11 ha) và đất chưa sử dụng chiếm 1,97% (191,98 ha) Đất đai của Lâm Thao được phân thành hai nhóm: nhóm đất đồng bằng, thung lũng chiếm 93,06% tổng diện tích với năm loại đất khác nhau, bao gồm đất cát chua và đất phù sa, thích hợp cho nhiều loại cây trồng Nhóm đất đồi gò chỉ chiếm 6,94% diện tích, chủ yếu tập trung ở các xã vùng Đông Bắc như Tiên Kiên và Xuân Lũng, với độ phì thấp và hàm lượng chất hữu cơ cũng như dinh dưỡng nghèo.
Nhìn chung, tài nguyên đất của Lâm Thao rất màu mỡ, phù hợp với phát triển các loại cây trồng hàng năm như lúa, rau màu
Lâm Thao sở hữu nguồn tài nguyên nước phong phú, với sông Hồng chảy qua 8 xã, thị trấn, cung cấp lượng nước lớn cho giao thông thủy, công nghiệp, xây dựng và sản xuất nông nghiệp Nguồn nước ngầm tại đây cũng dồi dào và dễ khai thác, mặc dù bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm từ một số cơ sở sản xuất công nghiệp Với lượng mưa trung bình 1.720mm hàng năm, nước mưa là nguồn bổ sung quan trọng cho các ao, hồ, đầm và sinh hoạt của người dân, đồng thời là nguồn cung cấp chính cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, đặc biệt là cho cây trồng lâu năm và rừng sản xuất ở những vùng địa hình phức tạp, khó tưới nhân tạo.
Theo thống kê năm 2010, huyện có diện tích đất lâm nghiệp là 242,91 ha, chiếm 4,15% tổng diện tích tự nhiên, với 100% là rừng sản xuất Chất lượng tài nguyên rừng còn thấp, chủ yếu là rừng trồng mới và rừng tái sinh chưa đủ tuổi khai thác Tuy nhiên, công tác quản lý và bảo vệ rừng trong những năm gần đây đã được cải thiện, giúp diện tích rừng phục hồi dần Rừng không chỉ bảo vệ môi trường sinh thái mà còn giữ nước, cải thiện cảnh quan, hạn chế xói mòn và ngăn lũ Hoạt động sản xuất lâm nghiệp đã góp phần phát triển kinh tế đồi rừng và trang trại, mang lại thu nhập cho nhiều hộ dân.
Huyện Lâm Thao, với nguồn tài nguyên khoáng sản hạn chế, chủ yếu có các loại khoáng sản như cao lanh tại Xuân Lũng và thị trấn Hùng Sơn, nước khoáng ở xã Tiên Kiên, cùng cát sông Hồng và mỏ sét ở các xã như Cao Xá, Vĩnh Lại, Bản Nguyên, Kinh Kệ, Hợp Hải Do trữ lượng khoáng sản ít ỏi, huyện chủ yếu khai thác và sản xuất tại chỗ để đáp ứng nhu cầu địa phương, như sản xuất gạch nung, cát và đất phục vụ cho san nền và xây dựng công trình.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Về dân số và nguồn lao động
Vào năm 2010, dân số trung bình đạt 99.700 người, trong đó tỷ lệ nữ giới chiếm 51,51% Tỷ lệ dân số đô thị là 17,97%, và tỷ lệ dân tộc thiểu số cùng với tỷ lệ dân theo tôn giáo không đáng kể.
Lâm Thao có lực lượng lao động dồi dào với 58.650 người trong độ tuổi lao động, trong đó 52.662 người tham gia lao động, chiếm 89,80% Cơ cấu lao động đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng lao động nông lâm thủy sản (57,0%), trong khi tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng (27,1%) và dịch vụ (15,9%) đang gia tăng Chất lượng nguồn nhân lực cũng được nâng cao, với 39,80% lao động đã qua đào tạo và gần 10% lao động có trình độ từ trung cấp nghề trở lên.
3.1.2.2 Truyền thống phát triển kinh tế, văn hóa
Lâm Thao, huyện đồng bằng và vựa lúa của tỉnh Phú Thọ, nổi bật với truyền thống canh tác lúa, rau màu lâu đời, cung cấp nông sản cho nhiều địa phương lân cận như Việt Trì, Tam Nông và Thanh Sơn Ngoài nông nghiệp, Lâm Thao còn có nhiều ngành nghề thủ công truyền thống giá trị, với các làng nghề được công nhận như làng nghề xây dựng Xuân Huy, sản xuất ủ ấm và chăn ga, gối Sơn Vi, sản xuất tương Dục Mỹ tại xã Cao Xá, và làng nghề nuôi chế biến rắn Tứ Xã.
Người dân Lâm Thao, với tính cần cù, chịu khó và sáng tạo, đang nỗ lực lao động và học tập để xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp Họ là nguồn lực quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới Tuy nhiên, việc tiếp cận thông tin và kỹ thuật hiện đại của người dân còn hạn chế, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, nơi mà lao động chủ yếu là nông nghiệp Trình độ tay nghề và kinh nghiệm quản lý còn thấp, gây khó khăn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.