1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương

111 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Tác giả Đoàn Thị Thủy
Người hướng dẫn TS. Lê Trung Thành
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH (14)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (14)
      • 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trước đây (14)
      • 1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu (16)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về Ngân sách Nhà nước (17)
      • 1.2.1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước (17)
      • 1.2.2. Mối quan hệ của Ngân sách nhà nước (18)
      • 1.2.3. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước (19)
      • 1.2.4. Vai trò của Ngân sách Nhà nước (21)
      • 1.2.5. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước (23)
    • 1.3. Thu ngân sách Nhà nước (25)
      • 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước (26)
      • 1.3.2. Cơ chế phân chia nguồn thu NSNN (27)
      • 1.3.3. Nội dung và hình thức các khoản thu NSNN (28)
      • 1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN (32)
      • 1.3.5. Chính sách, chế độ thu NSNN (33)
      • 1.3.6. Phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách cấp tỉnh (0)
      • 1.3.7. Phân định nguồn thu giữa ngân sách cấp tỉnh và các cấp ngân sách khác (38)
    • 1.4. Tăng thu NSNN cấp tỉnh (39)
      • 1.4.1. Nội dung chính sách tăng thu NSNN cấp tỉnh (39)
      • 1.4.2. Các biện pháp tăng thu NSNN cấp tỉnh (41)
    • 1.5. Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách của một số nước và một số vùng của Việt Nam (43)
      • 1.5.1 Thái Lan (43)
      • 1.5.2. Trung Quốc (44)
      • 1.5.3. Vùng đồng bằng sông Hồng (45)
      • 1.5.4. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (47)
      • 1.5.5. Những bài học kinh nghiệm (48)
  • CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Phương pháp luận chung (50)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể (50)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (50)
      • 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin (51)
      • 2.2.3. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo ....... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 (0)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2012-2015 (0)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (57)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (57)
      • 3.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế- xã hội (59)
    • 3.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh (0)
      • 3.2.1. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trên địa bàn tỉnh (61)
      • 3.2.2. Thực trạng các nguồn thu ngân sách trên địa bàn tỉnh (72)
  • CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG (91)
    • 4.1. Mục tiêu của cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 của Chính phủ (91)
      • 4.1.1. Mục tiêu tổng quát (91)
      • 4.1.2. Mục tiêu cụ thể (91)
    • 4.2. Mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Hải Dương đến năm 2020 (92)
      • 4.2.1. Mục tiêu tổng quát (92)
      • 4.2.2. Mục tiêu cụ thể (93)
      • 4.2.3. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2020 (93)
    • 4.3. Giải pháp tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương (94)
      • 4.3.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thực hiện chế độ (95)
      • 4.3.2. Nâng cao chất lƣợng công tác lập dự toán thu ngân sách của Tỉnh (96)
      • 4.3.3. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các nguồn thu ngân sách trên địa bàn, đặc biệt tập trung cho các khoản thu chiếm tỷ trọng lớn (97)
      • 4.3.4. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Thành ủy, UBND các cấp đối với ngành thuế; xây dựng, củng cố mối quan hệ giữa ngành thuế với các ngành có liên quan và với UBND các cấp (100)
      • 4.3.5. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách (101)
      • 4.3.6. Hoàn thiện và cải tiến công tác tổ chức cán bộ và bộ máy quản lý thu thuế (101)
      • 4.3.7. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tƣợng nộp thuế (102)
      • 4.3.8. Kiên trì thực hiện giải pháp cơ bản và lâu dài là đẩy mạnh phát triển sản xuất, (104)
    • 4.4. Một số kiến nghị (104)
      • 4.4.1. Đối với Chính phủ (105)
      • 4.4.2. Đối với các đơn vị cấp Tỉnh, Huyện (105)
      • 4.4.3. Đối với Cục thuế, Chi cục thuế trên địa bàn tỉnh Hải Dương (106)
  • KẾT LUẬN (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (109)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TĂNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Tình hình nghiên cứu trước đây

Nhiều tạp chí, bài nghiên cứu khoa học, hội thảo, luận văn và luận án đã tập trung phân tích tình hình quản lý thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam.

Các nghiên cứu lý luận đã đóng góp quan trọng vào việc quản lý thu, chi ngân sách nhà nước, giúp cải thiện hiệu quả và minh bạch trong quá trình này.

Đặng Văn Thanh (2005) trong tác phẩm "Một số vấn đề về quản lý và điều hành NSNN" đã phân tích các khía cạnh quản lý ngân sách nhà nước từ trước năm 2005, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong công tác quản lý Tác giả cũng đưa ra một số định hướng nhằm nâng cao hiệu quả trong điều hành và quản lý ngân sách nhà nước trong tương lai.

Nguyễn Văn Tranh (2005) trong bài viết "Quản lý thu chi ngân sách ở các tỉnh duyên hải miền Trung" đăng trên Tạp chí thuế, số tháng 3/2005, đã trình bày hệ thống lý luận về thu chi ngân sách nhà nước và đánh giá thực trạng quản lý ngân sách tại các tỉnh duyên hải miền Trung Tác giả nêu rõ kết quả, hạn chế và nguyên nhân của vấn đề này, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu chi ngân sách cho khu vực này.

- Vũ Sỹ Cường, 2013.Giải pháp thu ngân sách nhà nước 2013: nhìn từ bài học

Bài viết của Tạp chí tài chính ngày 6/3/2013 đã tổng quan tình hình thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2012 và đưa ra những bài học cùng giải pháp cho việc thực hiện dự toán thu NSNN năm 2013 Tác giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng thu ngân sách quốc gia trong năm 2013 Dựa trên những giải pháp này, tác giả cũng nghiên cứu các biện pháp áp dụng tại địa bàn Huyện trong thời gian thực hiện nghiên cứu.

Ngoài ra, còn có các luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề này nhƣ:

- Đỗ Thị Mai Lan, 2015 Quản lý thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước

Hà Nội Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội

Luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa lý luận về quản lý ngân sách nhà nước, tập trung vào quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội Bài viết phân tích thực trạng, làm rõ kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế trong quản lý thu ngân sách tại đây Dựa trên kết quả nghiên cứu và đánh giá tình hình, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội.

Nguyễn Đắc Thảo (2013) đã trình bày trong luận văn Thạc sĩ của mình tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên về các giải pháp nhằm tăng thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Bắc Ninh Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các biện pháp hiệu quả để cải thiện nguồn thu ngân sách, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của tỉnh.

Luận văn này hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước (NSNN), đặc biệt là trong việc tăng cường thu NSNN Nó đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua, chỉ ra những điểm mạnh, tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và đơn vị có điều kiện kinh tế - xã hội tương tự, cũng như phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy và học tập trong các trường học.

Trần Quốc Vinh (2009) đã thực hiện một nghiên cứu về việc đổi mới quản lý ngân sách địa phương tại các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng Luận văn Thạc sĩ của ông được trình bày tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, nhằm tìm ra các giải pháp cải tiến trong quản lý ngân sách để nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong sử dụng nguồn lực tài chính địa phương.

Dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả đã áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và thống kê để nghiên cứu thực trạng quản lý ngân sách địa phương (NSĐP) tại các tỉnh Đồng bằng sông Hồng Luận văn không chỉ nêu bật những thành công trong quản lý NSĐP mà còn phân tích các nguyên nhân gây ra hạn chế trong công tác này Từ những phân tích đó, tác giả đưa ra các giải pháp cụ thể cho từng lĩnh vực nhằm đổi mới quản lý ngân sách địa phương, đồng thời kiến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.

- Văn Tuấn Kiệt, 2008.Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Kiên Giang Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Luận văn này phân tích lý luận về ngân sách nhà nước và hoạt động quản lý ngân sách tại Kiên Giang, đồng thời đánh giá thực trạng quản lý ngân sách trong khu vực Từ đó, tác giả chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong quản lý ngân sách, đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách địa phương trong tương lai Luận văn áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin để nghiên cứu lĩnh vực kinh tế, tài chính và ngân sách, kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê và so sánh dựa trên lý thuyết tài chính cùng số liệu thực tiễn của ngân sách tỉnh Kiên Giang.

Nội dung các đề tài và bài báo về hoạt động thu ngân sách nhà nước (NSNN) đã cung cấp lý thuyết đầy đủ về ngân sách và các giải pháp nâng cao hiệu quả thu NSNN Các luận văn tập trung vào việc giải quyết các vấn đề bức xúc trước năm 2010, với một số nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy và khảo sát thực tế để đưa ra giải pháp thực tiễn cho từng địa bàn Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những khoảng trống do đặc thù riêng của từng khu vực, khiến cho các giải pháp không thể áp dụng đồng nhất Hơn nữa, nhiều tác giả vẫn chỉ tập trung vào việc nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu của NSNN cho các hoạt động sự nghiệp, dẫn đến cách tiếp cận nghiên cứu chưa thoát khỏi tư duy bao cấp và chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vấn đề bất cập trong thực tế.

Mặc dù tác giả áp dụng các tiêu chí ngân sách tương tự như các luận văn khác, nhưng bài viết tập trung vào việc phân tích xu hướng biến động của từng nguồn thu trong cân đối ngân sách Mục tiêu là đánh giá công tác thu ngân sách và làm nổi bật những nguồn thu chủ yếu tại tỉnh Từ những phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách tại địa phương.

Cơ sở lý luận về Ngân sách Nhà nước

1.2.1 Khái niệm về Ngân sách Nhà nước

Ngân sách Nhà nước (NSNN) ra đời cùng với sự hình thành của Nhà nước, phản ánh quyền lực chính trị và nhu cầu tài chính để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Sự tồn tại của Nhà nước trong đời sống kinh tế - xã hội là yếu tố quyết định đến hoạt động của NSNN Mặc dù thuật ngữ NSNN đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới, nhưng vẫn chưa có một khái niệm thống nhất Tại Việt Nam, Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 định nghĩa: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước”.

Hoạt động của Ngân sách Nhà nước (NSNN) biểu hiện qua các khoản thu và chi tài chính trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, được tổng hợp trong Bảng dự toán thu chi tài chính trong một khoảng thời gian xác định Các khoản thu bắt buộc của NSNN là nguồn tài chính chính được hình thành từ phân phối thu nhập quốc dân trong khu vực sản xuất kinh doanh, trong khi các khoản chi chủ yếu phục vụ cho đầu tư phát triển và tiêu dùng xã hội NSNN bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi đã được Quốc hội phê duyệt và thực hiện trong năm, nhằm đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Nội dung của ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm quỹ tiền tệ với các khoản thu và chi, phản ánh hệ thống quan hệ kinh tế trong việc phân phối nguồn tài chính xã hội NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, từ đó thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước (NSNN) thể hiện các mối quan hệ kinh tế liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước Khi tham gia phân phối nguồn tài chính quốc gia, Nhà nước thực hiện các chức năng của mình dựa trên cơ sở pháp luật.

1.2.2 Mối quan hệ của Ngân sách nhà nước

NSNN đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, thể hiện các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể khác.

- Quan hệ kinh tế của NSNN đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp:

Quan hệ phát sinh từ việc phân phối lại thu nhập thông qua ngân sách nhà nước (NSNN) cấp kinh phí cho các đơn vị quản lý Nhà nước Các đơn vị hoạt động sự nghiệp cũng thu phí và lệ phí, phần doanh thu này không chỉ giúp họ thực hiện nghĩa vụ tài chính với NSNN mà còn hỗ trợ trang trải chi phí, từ đó giảm bớt gánh nặng cho ngân sách.

- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các doanh nghiệp:

Các quan hệ kinh tế giữa ngân sách và doanh nghiệp phát sinh từ việc doanh nghiệp nộp thuế và phí, tạo nguồn thu cho ngân sách Đồng thời, ngân sách cũng chi hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp thông qua việc xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp vốn.

- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với các tầng lớp dân cƣ:

Mối quan hệ này thể hiện rõ qua việc một bộ phận dân cư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí và lệ phí, trong khi một bộ phận khác nhận trợ cấp từ ngân sách nhà nước theo các chính sách hiện hành.

- Quan hệ kinh tế giữa NSNN với thị trường tài chính:

Nhà nước tham gia thị trường tài chính thông qua việc phát hành chứng khoán kho bạc, nhằm huy động vốn từ các chủ thể xã hội để đảm bảo cân đối nguồn vốn cho ngân sách nhà nước.

- Quan hệ tài chính với Nhà nước khác và các tổ chức quốc tế:

Thông qua các hình thức viện trợ, đầu tư nước ngoài, vay, cho vay…

Các quan hệ tài chính thuộc NSNN có những đặc điểm chung sau đây:

Việc hình thành và quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là một phần thiết yếu của quyền lực Nhà nước, đồng thời phản ánh các chức năng của Nhà nước Quá trình này được thực hiện dựa trên những quy định pháp lý nhất định, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực công.

- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, được phân chia thành nhiều quỹ nhỏ với chức năng riêng biệt Các quỹ này được sử dụng để thực hiện các mục đích đã được xác định trước, tạo nên sự khác biệt của NSNN so với các quỹ tiền tệ khác.

- Hoạt động thu, chi NSNN theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu

1.2.3 Đặc điểm của Ngân sách nhà nước

NSNN không chỉ là nguồn lực để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, mà còn là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.

Quỹ Ngân sách Nhà nước (NSNN) có vai trò quan trọng trong việc thể hiện quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được thiết lập và sử dụng theo các quy định pháp luật cụ thể NSNN không chỉ là một bộ luật tài chính đặc biệt mà còn được xây dựng dựa trên hệ thống pháp luật liên quan như hiến pháp và luật thuế Hơn nữa, NSNN được Quốc hội thông qua hàng năm, mang tính chất bắt buộc, yêu cầu các chủ thể kinh tế - xã hội liên quan phải tuân thủ.

Ngân sách nhà nước (NSNN) luôn gắn liền với sở hữu Nhà nước và phản ánh lợi ích chung, lợi ích công cộng Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định về các khoản thu – chi của NSNN, với mục tiêu giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội Qua đó, Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư.

Ngân sách nhà nước (NSNN) là bản dự toán thu chi quan trọng, giúp các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch và đưa ra các thông số cần thiết cho chính sách mà Chính phủ thực hiện trong năm tài khóa tới Việc thu chi NSNN là cơ sở để triển khai các chính sách của Chính phủ; những chính sách không được dự kiến trong NSNN sẽ không thể thực hiện Do đó, việc thông qua NSNN là sự kiện chính trị quan trọng, thể hiện sự đồng thuận trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước Nếu Quốc hội không thông qua NSNN, điều đó cho thấy sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách và có thể dẫn đến mâu thuẫn chính trị.

Thu ngân sách Nhà nước

1.3.1 Khái niệm, đặc điểm của thu ngân sách Nhà nước

1.3.1.1 Khái niệm Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, Nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình Thực chất, thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp

Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung các khoản thu NSNN bao gồm:

- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;

- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;

- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật

Hoạt động thu ngân sách có những đặc điểm cơ bản sau đây:

Việc thu ngân sách nhà nước (NSNN) phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, không thể tùy tiện Nhà nước cần ban hành các văn bản pháp lý để quy định rõ ràng về hình thức và nội dung thu ngân sách Chỉ những khoản thu đã được pháp luật cho phép mới được thu, và mọi cấp, ngành không được tự ý đặt ra các khoản thu trái pháp luật.

Hoạt động thu ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm huy động giá trị sản phẩm xã hội, luôn gắn liền với thực trạng và mức độ phát triển kinh tế của đất nước Đây là yếu tố quyết định mức động viên vào NSNN Ngoài ra, các yếu tố khác như tiềm năng và thực tế khai thác tài nguyên thiên nhiên, chính sách chi tiêu của Chính phủ, quan hệ đối ngoại của Nhà nước, và bộ máy tổ chức hành thu cũng ảnh hưởng đến mức độ tập trung nguồn thu vào NSNN.

Thứ ba, thu ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện qua hai cơ chế pháp lý chủ yếu: bắt buộc và tự nguyện Cơ chế bắt buộc áp dụng khi Nhà nước thu thập các khoản thuế, phí và lệ phí vào NSNN, trong khi cơ chế tự nguyện được sử dụng để huy động các khoản viện trợ từ nước ngoài, tổ chức quốc tế, hoặc các đóng góp tự nguyện khác từ công chúng.

Trong hoạt động thu ngân sách nhà nước (NSNN), có hai nhóm chủ thể tham gia Nhóm đầu tiên là các cơ quan đại diện cho Nhà nước thực hiện quyền thu, bao gồm Cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan hải quan và các cơ quan khác được Bộ Tài chính ủy quyền, cùng với Kho bạc nhà nước Nhóm thứ hai gồm các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách hoặc tự nguyện đóng góp tài chính cho Nhà nước.

1.3.2 Cơ chế phân chia nguồn thu NSNN

Việc phân loại các nguồn thu ngân sách đóng vai trò quan trọng trong quản lý và đánh giá ngân sách nhà nước Qua đó, các khoản thu ngân sách được theo dõi và xác định dễ dàng, giúp các nhà quản lý nắm bắt ảnh hưởng của từng nguồn thu đến nền kinh tế quốc dân Từ tổng số thu ngân sách, các nhà quản lý có thể phân tích tác động của từng nguồn thu đối với các hoạt động kinh tế xã hội, từ đó đưa ra các chính sách điều chỉnh phù hợp.

Các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) có thể được phân loại thành hai nhóm chính: thu mang tính chất thuế, bao gồm thuế, phí và lệ phí, và thu không mang tính chất thuế, như thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước và thu từ viện trợ của các Chính phủ nước ngoài.

Căn cứ vào nội dung pháp lý, các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) được chia thành hai loại chính: thứ nhất, các khoản thu bắt buộc như thuế, phí và lệ phí; thứ hai, các khoản thu tự nguyện như viện trợ, tặng cho.

Các khoản thu ngân sách nhà nước (NSNN) được phân loại dựa trên mức độ định kỳ của hoạt động thu Chúng bao gồm các khoản thu thường xuyên như thuế và lệ phí, cùng với các khoản thu không thường xuyên như viện trợ và đóng góp tự nguyện từ người dân.

Dựa vào vị trí địa lý của các nguồn thu, ngân sách nhà nước được phân chia thành hai loại chính: thu trong nước, bao gồm các khoản thu từ hoạt động kinh doanh và sản xuất tại các khu vực kinh tế, cùng với thu từ việc bán và cho thuê tài sản nhà nước; và thu nước ngoài, chủ yếu là các khoản trợ giúp từ nước ngoài.

1.3.3 Nội dung và hình thức các khoản thu NSNN

1.3.3.1 Nguồn thu NSNN Để tồn tại và phát triển, Nhà nước cần tập trung vào tay mình lượng của cải vật chất dưới dạng tiền tệ nhất định Nhưng lấy nó ở đâu? Từ nguồn nào ?

Nguồn thu của ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp số thu cho NSNN Qua quá trình tác động vào các đối tượng thu, nguồn thu này giúp Nhà nước điều tiết một phần của cải, góp phần vào sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội.

Có rất nhiều loại nguồn thu

- Nếu căn cứ vào sự biểu hiện của nguồn thu, có thể chia ra nguồn thu trực tiếp và nguồn thu tiềm năng

Nguồn thu trực tiếp là nguồn thu thể hiện bằng tiền, cho phép thu về một phần cho ngân sách nhà nước (NSNN) khi có các tác động nhất định Cụ thể, các nguồn thu này bao gồm tiền lương, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập doanh nghiệp, vốn và thu nhập cá nhân Ở cấp độ vĩ mô, nguồn thu được thể hiện qua tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP), trong đó GDP thường được sử dụng phổ biến hơn.

Nguồn thu tiềm năng là những tài sản chưa chuyển đổi thành tiền mặt nhưng có khả năng mang lại giá trị tài chính trong tương lai gần, bao gồm đất đai, tài nguyên và khoáng sản.

Nguồn thu trực tiếp cho phép xác định thu NSNN trong hiện tại, còn nguồn thu tiềm năng cho phép xác định khả năng thu NSNN trong tương lai

Căn cứ vào mục đích sử dụng và mức bội chi ngân sách, nguồn thu có thể được phân chia thành hai loại: nguồn thu trong cân đối và nguồn thu ngoài cân đối ngân sách.

Tăng thu NSNN cấp tỉnh

1.4.1 Nội dung chính sách tăng thu NSNN cấp tỉnh

Chính sách tăng thu ngân sách đóng vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế và tài chính, thể hiện qua sự điều chỉnh theo chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô Sự thay đổi trong chính sách thu ngân sách sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, do đối tượng thu ngân sách rất đa dạng và nhạy cảm với các chính sách thu như thuế, phí và lệ phí.

Các chính sách tăng thu ngân sách không chỉ ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước mà còn tác động mạnh mẽ đến các chính sách quản lý kinh tế và tài chính khác Dù có vẻ giống nhau, nhưng sự khác biệt nằm ở việc các chính sách này liên quan đến lĩnh vực ngoài ngân sách, bao gồm kinh tế và tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp, cho phép ngân sách nhà nước can thiệp sâu vào hoạt động của doanh nghiệp.

Chính sách thuế cần khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng lưu thông hàng hóa và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp Việc đánh thuế ảnh hưởng lớn đến các đối tượng trong nền kinh tế và chỉ đạt hiệu quả tối đa tại một mức thuế suất nhất định Nếu Chính phủ liên tục tăng thuế để tăng nguồn thu, điều này có thể dẫn đến tác động tiêu cực, làm chậm lại hoạt động sản xuất và gia tăng hiện tượng trốn thuế, gây ra các vấn đề tiêu cực khác.

Chính sách quản lý vốn cần tập trung vào việc tối ưu hóa nguồn thu ngân sách, đồng thời đảm bảo mức sống hợp lý cho người dân bị ảnh hưởng bởi chính sách thu Theo quy định của Nhà nước, tất cả các khoản thu phải được chuyển vào kho bạc nhà nước, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan tài chính, thuế và hải quan.

Chính sách thuế cần đảm bảo công bằng xã hội, bao gồm cả công bằng theo chiều dọc và chiều ngang, nhằm phục vụ lợi ích của tất cả các tầng lớp dân cư.

Công bằng theo chiều dọc yêu cầu những đối tượng có khả năng nộp thuế cao hơn phải đóng góp nhiều hơn, trong khi công bằng theo chiều ngang quy định rằng các đối tượng có khả năng nộp thuế tương đương sẽ phải nộp cùng một mức thuế.

Chính sách thuế cần phải đảm bảo tính quần chúng, tức là phải đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện Điều này là quan trọng do trình độ của các đối tượng nộp thuế khác nhau, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả mọi người trong việc tuân thủ nghĩa vụ thuế.

1.4.2 Các biện pháp tăng thu NSNN cấp tỉnh

1.4.2.1 Hoàn thiện và cải tiến công tác tổ chức cán bộ và bộ máy quản lý thu thuế

Xây dựng và rà soát các cơ chế chính sách đặc thù nhằm phát huy tiềm năng của từng vùng, tạo điều kiện cho sự phát triển các vùng động lực trong tỉnh Định hướng chiến lược phát triển và tăng cường liên kết giữa các tỉnh trong khu vực Cần rà soát, sửa đổi và bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm để thực hiện tái cơ cấu kinh tế, đặc biệt là trong các ngành sản xuất và dịch vụ Đồng thời, cần đánh giá lại các chính sách ưu đãi, hỗ trợ thu hút đầu tư, nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn mà nhà đầu tư gặp phải để kịp thời hoàn thiện các chính sách này.

Xây dựng và áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong các khâu thanh tra, kiểm tra, quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, đồng thời giám sát sự tuân thủ của người nộp thuế Tăng cường hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, khuyến khích phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế và hoàn thiện cơ chế quản lý thuế theo phương thức tự khai tự nộp.

Tổ chức thực hiện hiệu quả các Luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, đồng thời kịp thời tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh Tập trung vào việc thu hồi nợ đọng thuế và nợ tiền đất từ các dự án bất động sản, đồng thời đôn đốc các chủ dự án khu đô thị xây dựng kế hoạch tiến độ thực hiện dự án và kế hoạch nộp tiền sử dụng đất, nhằm đảm bảo thu nộp đầy đủ và kịp thời số tiền đất vào ngân sách.

Cắt giảm thủ tục và hồ sơ không cần thiết là cách hiệu quả để giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ thuế, đồng thời đảm bảo rằng các thủ tục hành chính thuế không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4.2.2 Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu ngân sách

Để thúc đẩy tiến độ thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và bất động sản, cần huy động và cân đối kịp thời các nguồn vốn, bao gồm vốn giải phóng mặt bằng Việc thu tiền sử dụng đất sẽ tạo nguồn vốn cho phát triển, do đó cần tập trung đôn đốc và thu hồi dứt điểm nợ đọng tiền sử dụng đất Đồng thời, áp dụng các biện pháp phạt chậm nộp, cƣỡng chế thu, đề nghị tính lại tiền thu sử dụng đất, hủy kết quả đấu giá và thu hồi đất đối với các dự án không thực hiện đúng quy định là rất cần thiết.

1.4.2.3 Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thực hiện chế độ khen thưởng

Ngành thuế cần phối hợp chặt chẽ với các cấp và ngành để nâng cao hiệu quả quản lý thu, tăng cường kiểm tra và chống thất thu ngân sách Cần rà soát, xử lý và phân loại nợ đọng thuế, kiên quyết thu hồi các khoản nợ có khả năng thu Đồng thời, tăng cường thanh tra, kiểm tra để phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi trốn thuế và gian lận thuế, đặc biệt trong các lĩnh vực như kinh doanh nhà hàng, khách sạn và dịch vụ du lịch Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan thuế với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố nhằm nâng cao tính pháp chế trong thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất và chính sách thuế Cuối cùng, cần khen thưởng kịp thời các tổ chức và cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.

Để nâng cao hiệu quả công tác thu ngân sách, cần tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm chống thất thu thuế, đặc biệt chú trọng vào các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, chuyển giá và kinh doanh thương mại điện tử Các doanh nghiệp báo cáo lỗ lớn hoặc có tỷ suất lợi nhuận thấp cần được giám sát chặt chẽ Công tác thanh tra, kiểm tra thuế phải được thực hiện một cách minh bạch, liêm chính và tuân thủ pháp luật, với sự theo dõi, giám sát hoạt động của các đoàn thanh tra để hạn chế tiêu cực, vòi vĩnh và gây khó khăn cho doanh nghiệp.

Cần tăng cường quản lý đối tượng nộp thuế, đảm bảo 100% tổ chức và cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được đưa vào quản lý thuế kịp thời Đồng thời, cần nỗ lực vận động các đơn vị chi trả thu nhập đăng ký mã số thuế cho người lao động và người phụ thuộc để quản lý toàn bộ đối tượng phát sinh thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn.

Kinh nghiệm về quản lý thu ngân sách của một số nước và một số vùng của Việt Nam

Thái Lan, một quốc gia lớn ở Đông Nam Á với diện tích 513.115 km² và dân số khoảng 63 triệu người, tổ chức quản lý đất nước theo mô hình "tam quyền phân lập" Hệ thống chính quyền được chia thành các cấp: cấp Trung ương bao gồm Văn phòng nội các, 20 Bộ chuyên ngành, quỹ Trung ương và các đơn vị theo quy định của Hiến pháp; cấp địa phương gồm cấp tỉnh (với Băngkok và Pattaya có quy chế riêng), cấp đô thị và cấp xã.

NSĐP tại Thái Lan được quyết định bởi Hội đồng dân cư địa phương, dựa trên các chính sách kinh tế tài chính của Trung ương và phù hợp với kế hoạch tài chính trung hạn.

Mô hình ngân sách của Thái Lan là mô hình “không lồng ghép”, trong đó ngân sách của cấp trên không tổng hợp từ ngân sách cấp dưới Ngân sách địa phương bao gồm hai phần: phần sử dụng theo chế độ, chính sách địa phương và phần không theo quy định Hội đồng dân cư địa phương có quyền quyết định các khoản thu chi trong niên độ Hiện nay, khoảng 35% nguồn thu ngân sách đã được giao cho địa phương, với nhiều hình thức trợ cấp như trợ cấp mục tiêu, không mục tiêu, chung và đặc biệt Quá trình dự toán ngân sách trung ương bắt đầu từ tháng 11 và được chia thành ba giai đoạn: chuẩn bị và xây dựng dự toán (từ tháng 11 đến tháng 6 năm sau), thảo luận và thông qua dự toán (tháng 6 đến tháng 9), và điều chỉnh dự toán (trong tháng 9).

Quy trình và lập bổ sung ngân sách địa phương cũng được tiến hành tương tự như ở Trung ƣơng và đƣợc tiến hành song song với Trung ƣơng

Hệ thống NSNN của Trung Quốc đƣợc chia thành NSTW và NSĐP Ngân sách các cấp ở địa phương bao gồm:

- Ngân sách tỉnh (khu tự trị, thành phố trực thuộc)

- Ngân sách thành phố trực thuộc tỉnh (châu tự trị)

- Ngân sách huyện (huyện tự trị)

- Ngân sách xã (thị trấn)

Theo quy định của Hiến pháp, mỗi cấp chính quyền tại Trung Quốc đều có ngân sách riêng, được quản lý và chỉ đạo thống nhất Các cấp ngân sách này hoạt động dựa trên chính sách, chế độ và kế hoạch dự toán từ trung ương, đồng thời cho phép các địa phương điều chỉnh dự toán, sử dụng linh hoạt nguồn lực tài chính và thực hiện các biện pháp tài chính phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương.

- Về phân cấp nguồn thu:

Các khoản thu 100% của NSTW bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp do trung ương quản lý, thuế thu nhập từ các ngân hàng, thuế doanh thu của ngành đường sắt, cùng với bảo hiểm và thuế tiêu thụ đặc biệt.

Các khoản thu 100% của ngân sách nhà nước địa phương bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất, thuế giao dịch chứng khoán, thuế đặc sản nông nghiệp, thuế sát sinh và thuế hợp đồng.

+ Các khoản phân chia giữa trung ương và địa phương bao gồm thuế VAT – trung ương 75%, địa phương 25%; thuế tài nguyên…

Trung Quốc áp dụng phương pháp phân định ngân sách theo nguyên tắc “4/6”, trong đó NSTW kiểm soát ít nhất 60% tổng thu ngân sách nhà nước Trong số 60% này, 40% được chi cho cấp trung ương, trong khi 20% còn lại được phân bổ cho ngân sách địa phương thông qua hình thức trợ cấp.

Trung Quốc đã thiết lập quỹ Hỗ trợ NSTW cho các địa phương, với nguồn hình thành từ một phần doanh thu NSTW Quỹ này cung cấp hỗ trợ cho ngân sách địa phương thông qua nhiều hình thức, bao gồm hỗ trợ chung, hỗ trợ có mục tiêu và bổ sung ngân sách Hình thức bổ sung (trợ cấp) giúp các địa phương không đủ khả năng cân đối thu chi, trong khi hỗ trợ có mục tiêu khuyến khích phát triển các lĩnh vực chung của đất nước.

Khi mất khả năng cân đối thu, chi, ngân sách địa phương sẽ điều chỉnh các khoản thu chi thuộc cấp mình quản lý Nếu không thể cân đối trong phạm vi điều chỉnh, ngân sách địa phương sẽ nhận trợ cấp từ ngân sách cấp trên Đối với ngân sách Trung ương, khi gặp tình trạng mất cân đối, có thể thực hiện vay nợ cả trong nước và ngoài nước để khắc phục.

1.5.3 Vùng đồng bằng sông Hồng

Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm các tỉnh như Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Hà Nam, Thái Bình, Ninh Bình, Nam Định và Quảng Ninh, là khu vực có tiềm năng kinh tế - xã hội đa dạng, cho phép phát triển kinh tế đa ngành, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh và thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, du lịch dịch vụ và phát triển khu công nghiệp Trong thời gian qua, kinh tế vùng đã phát triển toàn diện với mức tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp, góp phần cải thiện đời sống xã hội và tăng thu nhập bình quân đầu người Tỷ lệ huy động ngân sách cũng tăng đáng kể, với doanh thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu của cả nước.

Dựa trên dự toán thu ngân sách hàng năm đã được phê duyệt, các cơ quan Thuế và Hải quan đã phối hợp chặt chẽ với các cấp, ngành địa phương để thực hiện chỉ tiêu thu ngân sách Họ đã đổi mới phương thức tổ chức, tăng cường tuyên truyền về pháp luật và chính sách thuế, đồng thời quản lý sát sao các phát sinh liên quan đến đối tượng và doanh số Tại các tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng, chính quyền địa phương và cơ quan thuế đã chú trọng tạo lập kênh thông tin với doanh nghiệp, tổ chức ủy nhiệm thu cho các khoản thu nhỏ tại xã, phường, thị trấn, đồng thời thực hiện các biện pháp chống thất thu ngân sách.

Chính quyền địa phương đã tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động, chủ động đảm bảo nguồn thu ngân sách tại chỗ Sự phối hợp giữa các cơ quan Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước đã giúp thu nộp thuế diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, giảm thiểu tình trạng xâm tiêu tiền thuế Điều này không chỉ tập trung nguồn thu ngân sách nhanh chóng mà còn đảm bảo các cấp ngân sách có đủ tiền để chi tiêu theo dự toán phê duyệt Qua đó, tỷ trọng thuế xuất nhập khẩu đã tăng lên, phản ánh sự chuyển đổi kinh tế tích cực tại các khu vực này Các địa phương cũng chú trọng phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ, đẩy mạnh đầu tư vào gia công, sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu, nhằm cải thiện cơ cấu kinh tế và giảm tỷ trọng nông nghiệp trong tổng thu nhập quốc dân.

1.5.4 Vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm Thành phố Cần Thơ và các tỉnh như Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng của Việt Nam Đây là khu vực sản xuất lúa gạo, trái cây và thủy sản lớn nhất cả nước Nhờ sự quan tâm và đầu tư của Đảng và Nhà nước, kinh tế vùng đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đồng thời văn hóa xã hội cũng đạt được nhiều tiến bộ.

Thu ngân sách của vùng đã tăng trưởng đáng kể nhờ vào sự phát triển của sản xuất và kinh doanh, cùng với nguồn lực đầu tư gia tăng qua nhiều năm Trong suốt 10 năm qua, tổng thu ngân sách vùng đạt gần 142 nghìn tỷ đồng, trong khi tổng chi ngân sách địa phương quản lý vượt 199 nghìn tỷ đồng Riêng trong năm qua, thu ngân sách tiếp tục có sự gia tăng mạnh mẽ.

Từ năm 2001 đến 2010, tổng thu ngân sách của Vùng đã đạt trên 28.101 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân hàng năm 15,5%, gấp 6 lần so với năm 2001 Để phát triển kinh tế - xã hội và tăng thu ngân sách theo quy hoạch được phê duyệt, Vùng đã triển khai đồng bộ nhiều nhóm giải pháp, tập trung vào các biện pháp hiệu quả.

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2012-2015

GIẢI PHÁP TĂNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, 2003.Quyết định số 130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụKBNN.Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 130/2003/QĐ-BTC ngày 18/8/2003 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán NSNN và hoạt động nghiệp vụKBNN
2. Bộ Tài chính, 2003.Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN.Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu NSNN qua KBNN
3. Bộ Tài chính, 2004.Báo cáo kết quả khảo sát kinh nghiệm của TrungQuốc về quản lý tài chính - ngânsách. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả khảo sát kinh nghiệm của TrungQuốc về quản lý tài chính - ngânsách
4. Bộ Tài chính, 2007.Báo cáo kết quả khảo sát kinh nghiệm của Thái Lan về quản lý tài chính- Ngânsách. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả khảo sát kinh nghiệm của Thái Lan về quản lý tài chính- Ngânsách
5. Chính phủ, 2003.Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhànước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhànước
6. Chính phủ, 2003.Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về Quy chế xem xét, thảo luận quyết định dự toán, phân bổ dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách địaphương. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ về Quy chế xem xét, thảo luận quyết định dự toán, phân bổ dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách địaphương
7. Cục Thống kê Hải Dương, 2011. Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2011. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2011
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
8. Cục Thống kê Hải Dương, 2012. Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2012. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2012
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
9. Cục Thống kê Hải Dương, 2013. Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2013. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2013
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
10. Cục Thống kê Hải Dương, 2014. Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2014. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2014
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
11. Cục Thống kê Hải Dương, 2015. Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2015. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương 2015
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
12. Cục Thuế Tỉnh Hải Dương, 2011.Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách và phương hướng nhiệm vụ thu ngân sách các năm 2011. Hải Dương, năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách và phương hướng nhiệm vụ thu ngân sách các năm 2011
14. Cục Thuế Tỉnh Hải Dương, 2013. Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách và phương hướng nhiệm vụ thu ngân sách các năm 2013. Hải Dương, năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách và phương hướng nhiệm vụ thu ngân sách các năm 2013
15. Cục Thuế Tỉnh Hải Dương, 2014. Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách và phương hướng nhiệm vụ thu ngân sách các năm 2014. Hải Dương, năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách và phương hướng nhiệm vụ thu ngân sách các năm 2014
16. Cục Thuế Tỉnh Hải Dương, 2015. Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách và phương hướng nhiệm vụ thu ngân sách các năm 2015. Hải Dương, năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác thu ngân sách và phương hướng nhiệm vụ thu ngân sách các năm 2015
17. Đặng Văn Thanh, 2005. Một số vấn đề về quản lý và điều hành NSNN. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về quản lý và điều hành NSNN
Nhà XB: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
18. Đinh Tích Linh, 2003.Những điều cần biết về ngân sách nhà nước để thực hiện Luật ngân sách Nhà nước mới. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những điều cần biết về ngân sách nhà nước để thực hiện Luật ngân sách Nhà nước mới
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
19. Học viện Tài chính, 2002. Chính sách thuế của Nhà nước trong quá trình hội nhập. HàNội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách thuế của Nhà nước trong quá trình hội nhập
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
20. Học viện Tài chính , 2003. Giáo trình lý thuyết tài chính. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lý thuyết tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
21. Lê Văn Ái, 2000. Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế. HàNội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề lý luận cơ bản về thuế trong nền kinh tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tình hình thu ngânsách tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2015 thể hiện như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
nh hình thu ngânsách tỉnh Hải Dương giai đoạn 2012-2015 thể hiện như sau: (Trang 62)
đều qua các năm do tình hình nền kinh tế có nhiều biến động, bình quân hàng năm giai đoạn 2012 - 2015 thực hiện vƣợt dự toán 29% - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
u qua các năm do tình hình nền kinh tế có nhiều biến động, bình quân hàng năm giai đoạn 2012 - 2015 thực hiện vƣợt dự toán 29% (Trang 63)
Bảng 3.3: Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh năm 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 3.3 Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh năm 2013 (Trang 65)
Bảng 3.4: Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 3.4 Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh năm 2014 (Trang 68)
Bảng 3.5: Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 3.5 Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN trên địa bàn tỉnh năm 2015 (Trang 71)
3.2.2. Thực trạng các nguồnthu ngânsách trên địa bàn tỉnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
3.2.2. Thực trạng các nguồnthu ngânsách trên địa bàn tỉnh (Trang 72)
Bảng 3.6: Kết quả thu NSNN tỉnh theo từng khoản mục - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 3.6 Kết quả thu NSNN tỉnh theo từng khoản mục (Trang 72)
Hình 3.1: Cơ cấu nguồnthu ngânsách giai đoạn 2012-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 3.1 Cơ cấu nguồnthu ngânsách giai đoạn 2012-2015 (Trang 73)
-Thu từ hoạt động sản xuất kinhdoanh đặt trong mối tƣơng quan với tình hình tăng trƣởng kinh tế của từng thành phần kinh tế bao gồm: Thu từ DNNN, thu từ DN  ngoài quốc doanh, thu từ DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
hu từ hoạt động sản xuất kinhdoanh đặt trong mối tƣơng quan với tình hình tăng trƣởng kinh tế của từng thành phần kinh tế bao gồm: Thu từ DNNN, thu từ DN ngoài quốc doanh, thu từ DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (Trang 74)
Bảng 3.8: Tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn tỉnh từ hoạt động SXKD Năm  2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015  Bình  quân - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 3.8 Tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn tỉnh từ hoạt động SXKD Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Bình quân (Trang 75)
Những số liệu cả tuyệt đối và tƣơng đối các khoản thu trình bày trong 2 bảng trên kết hợp với tƣơng quan về tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm nội địa của các thành  phần kinh tế trong bảng dƣới đây sẽ giúp ta phần nào so sánh kết quả thu ngân sách  nhà nƣớ - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
h ững số liệu cả tuyệt đối và tƣơng đối các khoản thu trình bày trong 2 bảng trên kết hợp với tƣơng quan về tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm nội địa của các thành phần kinh tế trong bảng dƣới đây sẽ giúp ta phần nào so sánh kết quả thu ngân sách nhà nƣớ (Trang 75)
Bảng 3.10: Thu NSNN trên địa bàn tỉnh theo sắc thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 3.10 Thu NSNN trên địa bàn tỉnh theo sắc thuế (Trang 80)
Bảng 3.11: Tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn tỉnh theo sắc thuế - (LUẬN văn THẠC sĩ) tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 3.11 Tốc độ tăng thu NSNN trên địa bàn tỉnh theo sắc thuế (Trang 81)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w