1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh

110 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện Thạch Hà, Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Võ Tá Duy
Người hướng dẫn TS. Phạm Quỳnh Anh
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,24 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, 6 THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ (17)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (17)
      • 1.1.1. Một số công trình nghiên cứu đã thực hiện (17)
      • 1.1.2. Nhận xét, đánh giá các nghiên cứu (20)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN (21)
      • 1.2.1. Nguồn vốn NSNN (21)
      • 1.2.2. Đầu tư XDCB và quản lý ĐT XDCB từ nguồn vốn NSNN (25)
      • 1.2.3. Nội dung, quy trình quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN (29)
      • 1.2.4. Những nhân tố căn bản ảnh hưởng đến hiệu lực quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại địa bàn huyện (38)
      • 1.2.5. Tiêu chí đánh giá hiệu lực, hiệu quả quản lý đầu tư dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN (40)
    • 1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, huyện trong nước về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (42)
      • 1.3.1. Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Đã Nẵng (42)
      • 1.3.2. Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Bình Dương (44)
      • 1.3.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của các địa phương trên (45)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (47)
    • 2.1. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu (47)
      • 2.1.1. Dữ liệu nghiên cứu (47)
      • 2.1.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu (49)
      • 2.2.1. Địa điểm: Huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh (49)
      • 2.2.2. Thời gian: Từ 2011 đến 2013 (49)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THẠCH HÀ (50)
    • 3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà39 1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên (50)
      • 3.1.2. Hạ tầng kỹ thuật (52)
      • 3.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội (54)
    • 3.2. Nguồn vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Thạch Hà (60)
      • 3.2.1. Tổng hợp và cơ cấu nguồn vốn nhận được (60)
      • 3.2.2. Tình hình và cơ cấu chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN:51 3.3. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà (62)
      • 3.3.1. Công tác lập kế hoạch và chuẩn bị đầu tư (66)
      • 3.3.2. Công tác đấu thầu lựa chọn nhà thầu và tổ chức triển khai thực hiện đầu tư (67)
      • 3.3.3. Công tác ứng vốn, cấp phát và thanh quyết toán vốn đầu tư (69)
      • 3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra (71)
    • 3.4. Các thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quản lý nhà nước về công tác quản lý xây dựng cơ bản ở huyện Thạch Hà (72)
      • 3.4.1. Những thành công và nguyên nhân (72)
      • 3.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân (76)
  • CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THẠCH HÀ ........................................................ 71 4.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà đến năm 2020 (82)
    • 4.1.1. Tầm nhìn chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030 (82)
    • 4.1.2. Mục tiêu đến năm 2020 (82)
    • 4.2. Phương hướng phát triển các kết cấu hạ tầng trọng điểm (84)
      • 4.2.1. Hệ thống giao thông (84)
      • 4.2.2. Hệ thống thủy lợi (85)
      • 4.2.3. Hệ thống cấp điện (85)
      • 4.2.4. Hệ thống cấp nước, thoát nước (86)
      • 4.2.5. Mạng lưới bưu chính, viễn thông và thông tin liên lạc (86)
      • 4.2.6. Hạ tầng cụm công nghiệp và du lịch (87)
    • 4.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Thạch Hà (87)
      • 4.3.1. Cải tiến và hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về quản lý đầu tư XDCB (87)
      • 4.3.2. Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch và công khai tài chính đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN (90)
      • 4.3.3. Cải tiến công tác lập dự toán, thanh quyết toán và kiểm soát vốn đầu tư (93)
      • 4.3.4. Nâng cao hoạt động tổ chức bộ máy và năng lực phẩm chất đội ngũ cán bộ quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản (94)
      • 4.3.5. Đổi mới công tác tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư, quản lý chất lượng các công trình (95)
      • 4.3.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thanh tra, giám sát đánh giá đầu tư xây dựng cơ bản (102)
      • 4.3.7. Các giải pháp khác (104)
  • KẾT LUẬN (105)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, 6 THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Một số công trình nghiên cứu đã thực hiện

Đến nay, có nhiều nghiên cứu về quản lý vốn ngân sách nhà nước (NSNN), đặc biệt trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản Các đề án này đã khảo sát trên quy mô toàn quốc và ở nhiều lĩnh vực khác nhau, với những góc độ và chuyên ngành đa dạng Một số công trình tiêu biểu bao gồm "Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam" của Tạ Văn Khoái (2009) và "Đổi mới cơ chế quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước" của Trần Văn Hồng (2002).

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của việc hoàn thiện cơ chế quản lý để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam Các tác giả như Nguyễn Mạnh Đức (1994) và Nguyễn Ngọc Định (1996) đã nhấn mạnh vai trò của quản lý và sử dụng vốn đầu tư Theo từng ngành, lĩnh vực và địa bàn, các nghiên cứu như của Nguyễn Văn Hùng (2006) tập trung vào quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam, trong khi Trần Văn Sơn (2010) đề xuất cải thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương Cấn Quang Tấn (2007) đã đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư do thành phố Hà Nội quản lý, và Lê Mạnh Tường (2010) tập trung vào quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh.

“Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước của Thành phố

Nghiên cứu về quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Hà Tĩnh đã được thực hiện bởi Nguyễn Thành Đồng (2014) và Lê Toàn Thắng (2012) cũng đã đề cập đến Hà Nội Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu khác về cơ chế quản lý đầu tư ở các địa phương khác, tuy nhiên thời gian nghiên cứu đã khá lâu.

Hoàn thiện quản lý chi ngân sách là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, với nhiều công trình nghiên cứu đáng chú ý, bao gồm các luận án và đề tài nghiên cứu khoa học.

Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Thị Hoài Thu (1991) nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến việc đổi mới hoạt động của ngân sách Nhà nước trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường Bài viết phân tích các thách thức và cơ hội trong việc cải cách ngân sách, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế Nghiên cứu này đóng góp vào việc hoàn thiện chính sách ngân sách, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong thời kỳ hội nhập.

Đề tài "Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình từ ngân sách thành phố Hà Nội" của Nguyễn Thị Thanh (2008) đã phân tích sâu sắc nội dung quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình Luận văn tập trung vào việc sử dụng các công cụ pháp luật, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện, cũng như công tác kiểm tra và thanh tra để nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư từ ngân sách.

Đề tài “Vai trò nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định” của Trần Chí Hiền (2010) đã phân tích vai trò quản lý của Nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Nghiên cứu chỉ ra rằng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hạ tầng cơ sở vật chất, đảm bảo đúng quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời thúc đẩy cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và thu hút đầu tư hiệu quả.

Luận án tiến sỹ kinh tế "Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Hà Tĩnh" của Bùi Thị Quỳnh Thơ (2013) đã hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội Nghiên cứu tập trung vào ngân sách nhà nước (NSNN), chi tiêu và quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường, đồng thời đề cập đến mục tiêu, nguyên tắc và phương thức quản lý chi NSNN.

Ngoài các luận án tiến sĩ kinh tế đã đề cập, còn tồn tại nhiều luận án và sách chuyên khảo khác nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) Một trong số đó là tác phẩm "Đổi mới cơ cấu chi NSNN góp phần thực hiện công nghiệp hóa", thể hiện sự quan trọng của việc cải cách cơ cấu chi trong việc thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa đất nước.

Bài viết tập trung vào những nghiên cứu quan trọng về hiện đại hóa quản lý ngân sách ở Việt Nam, bao gồm luận án tiến sĩ của Bùi Đường Nghiêu (2003) về hiện đại hóa, nghiên cứu của TS Sử Đình Thành (2005) về phương thức lập ngân sách theo kết quả đầu ra, và luận án của Trần Quốc Vinh (2009) về quản lý chi ngân sách địa phương tại Đồng bằng Sông Hồng Ngoài ra, PGS, TS Lê Chi Mai (2006) cũng đã đề cập đến thực trạng và giải pháp cho phân cấp ngân sách nhà nước ở Việt Nam.

"Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra và khả năng ứng dụng ở Việt Nam"

(2008), PGS,TS Hoàng Thúy Nguyệt, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội;

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ do TS Bạch Thị Minh Huyền chủ trì, mang tên “Thực trạng và giải pháp tài chính nhằm thực hiện khoán chi đối với cơ quan hành chính và cơ chế tự trang trải ở đơn vị sự nghiệp có thu”, được thực hiện vào năm 2001 Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích tình hình tài chính hiện tại và đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện cơ chế khoán chi và tự trang trải cho các đơn vị sự nghiệp.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của PGS.TS Dương Đăng Chinh tập trung vào "Cơ chế, chính sách tài chính đối với hệ thống an sinh xã hội" Nghiên cứu này nhằm phân tích và đánh giá các chính sách tài chính hiện hành, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả của hệ thống an sinh xã hội.

TS Nguyễn Đình Ánh - Đồng chủ nhiệm đề tài - Năm 2003)

Luận án Tiến sỹ của NCS Nguyễn Trường Giang năm 2003 nghiên cứu về việc đổi mới cơ chế quản lý chi ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam Nghiên cứu này diễn ra trong bối cảnh Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách y tế và cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân.

* Luận án Tiến sỹ, nghiên cứu về: “Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam” (NCS Bùi Tiến Hanh - Năm 2006)

Tài liệu hội thảo "Kiểm soát và nâng cao hiệu lực của chi NSNN" diễn ra tại Hà Nội vào ngày 2/6/2009 đã phân tích tình hình kiểm soát và hiệu quả chi ngân sách nhà nước Các bài viết tham gia hội thảo nhấn mạnh những tồn tại trong kiểm soát và quản lý chi NSNN, đặc biệt được các chuyên gia chỉ ra.

“thực trạng chi NSNN càng khó kiểm soát, tình trạng bội chi, tham nhũng và thất thoát vẫn còn diễn ra trên thực tế”

Tài liệu hội thảo về "Cơ chế quản lý NSNN-Thực trạng và giải pháp"

Năm 2012, Khoa Tài chính công - Học viện Tài chính đã tổ chức một hội thảo, trong đó các bài viết đã tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm quản lý chi NSNN, bội chi NSNN và nợ công, cùng với kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này Mặc dù các tác giả chỉ tập trung vào những vấn đề nổi cộm và giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN, nhưng tài liệu vẫn cung cấp cái nhìn tổng quát và sâu sắc về những thách thức hiện tại trong quản lý ngân sách.

1.1.2 Nhận xét, đánh giá các nghiên cứu

Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN

1.2.1.1 Khái niệm và phân loại nguồn vốn NSNN

 Khái niệm nguồn vốn NSNN

Ngân sách nhà nước (NSNN) giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính, đồng thời là khâu tài chính được hình thành sớm nhất NSNN ra đời và phát triển song hành với hệ thống quản lý nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ.

Theo các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, ngân sách nhà nước (NSNN) được coi là một văn kiện tài chính quan trọng, phản ánh các khoản thu và chi của Chính phủ, và thường được lập hàng năm.

Các nhà kinh tế học hiện đại đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về ngân sách Nhà nước Theo quan điểm của các nhà kinh tế Nga, ngân sách Nhà nước được hiểu là bảng tổng hợp các khoản thu và chi bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định của Nhà nước.

Theo Điều 1, chương I của Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) được Quốc hội ban hành ngày 16/12/2002, NSNN bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

 Phân loại nguồn vốn NSNN

- Vốn trong nước và vốn ngoài nước

Nguồn vốn thu trong nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, cũng như doanh thu từ việc bán và cho thuê tài sản, tài nguyên của đất nước và các nguồn thu khác.

Nguồn vốn từ nước ngoài là khoản tài trợ từ các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, được sử dụng cho các mục đích cụ thể theo cam kết của Nhà nước hoặc được Nhà nước chấp thuận cho đơn vị thực hiện cam kết với nhà tài trợ.

Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương được hình thành từ thu ngân sách nhà nước, nhằm phục vụ cho các dự án quốc gia Chính phủ sẽ điều hành nguồn vốn này và giao cho các bộ, ngành, địa phương quản lý và sử dụng hiệu quả.

Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản ngân sách nhằm phục vụ cho các dự án có lợi ích cho từng địa phương Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương như tỉnh, huyện và xã để quản lý và thực hiện.

- Căn cứ mức độ kế hoạch hóa

Vốn đầu tư xây dựng công trình tập trung là nguồn vốn được hình thành theo kế hoạch, với tổng mức và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho từng bộ, ngành, tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.

- Vốn đầu tư xây dựng công trình từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội

+ Vốn đầu tư phát triển theo chương trình dự án quốc gia

+ Vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN nhưng được để lại đơn vị để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất như: truyền hình, thu học phí…

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương, với nguồn gốc từ tích lũy của nền kinh tế quốc dân Ngân sách nhà nước được sử dụng cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, bảo vệ rừng, khu bảo tồn thiên nhiên, cũng như các công trình văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, nghiên cứu khoa học, và các công trình liên quan đến an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.

Vốn tín dụng đầu tư bao gồm vốn tín dụng nhà nước và vốn tín dụng từ ngân hàng đầu tư và phát triển do Ngân hàng Nhà nước cấp Vốn tín dụng nhà nước được hình thành từ việc chuyển đổi ngân sách nhà nước sang hình thức tín dụng ưu đãi, cũng như từ các khoản vay viện trợ nước ngoài, qua đó được chuyển giao cho Tổng cục Đầu tư và Phát triển.

Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc mọi thành phần kinh tế là nguồn vốn tự cân đối, được hình thành từ lợi nhuận khấu hao cơ bản, tiền thanh lý tài sản và các nguồn vốn theo quy định của Nhà nước Nguồn vốn này được sử dụng để đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, đổi mới kỹ thuật và công nghệ cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ cũng như các công trình phúc lợi của đơn vị.

Vốn huy động từ nhân dân được đầu tư trực tiếp vào các dự án như thủy lợi và giao thông nông thôn, mang lại lợi ích thiết thực cho những người góp vốn.

- Căn cứ vào Chủ đầu tư + Chủ đầu tư là Nhà nước + Chủ đầu tư là các doanh nghiệp + Chủ đầu tư là các cá thể riêng lẻ

- Căn cứ vào cơ cấu đầu tư

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các ngành kinh tế;

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các địa phương và vùng lãnh thổ + Vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo các thành phần kinh tế

- Căn cứ theo thời gian kế hoạch

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngắn hạn (Dưới 5 năm)

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản trung hạn (Từ 5 đến 10 năm)

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản dài hạn (Từ 10 năm trở lên)

1.2.1.2 Đặc điểm và vai trò nguồn vốn NSNN

 Đặc điểm nguồn vốn NSNN

NSNN là hoạt động thu chi tài chính của Nhà nước, thể hiện sự đa dạng và phong phú trong các lĩnh vực, ảnh hưởng đến mọi chủ thể kinh tế xã hội Hoạt động này có những đặc điểm chung quan trọng.

- Các hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế

- chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định

- Các hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong thời kỳ

Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước (NSNN) phản ánh các mối quan hệ kinh tế và lợi ích, trong đó lợi ích quốc gia và lợi ích tổng thể được ưu tiên hàng đầu, ảnh hưởng đến các lợi ích khác.

- Hoạt động thu chi của NSNN mang tính không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu

- NSNN mang tính kế hoạch và cân đối

Kinh nghiệm của một số tỉnh, huyện trong nước về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản

1.3.1 Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Đã Nẵng Đà Nẵng là địa phương được các phương tiện thông tin đại chúng nói nhiều về thành tích cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý Nhà nước ở lĩnh vực đầu tư phát triển Qua tiếp cận thực tế triển khai cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng có những nét nổi trội so với triển khai của Hà Tĩnh, cụ thể:

UBND Thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hóa quy trình quản lý đầu tư và xây dựng theo các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, từ việc xin chủ trương và chọn địa điểm đầu tư, lập và phê duyệt quy hoạch tổng thể, đến thanh toán chi phí và nghiệm thu công trình Quy trình này không chỉ định rõ các bước cần thực hiện mà còn quy định thủ tục, hồ sơ và trách nhiệm của các chủ thể trong hệ thống quản lý Việc này đã tạo ra bước đột phá trong cải cách hành chính của Đà Nẵng, nâng cao trách nhiệm và năng lực của bộ máy Nhà nước.

Bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong những khâu phức tạp nhất trong quá trình thực hiện dự án đầu tư và xây dựng, thường dẫn đến chậm tiến độ và lãng phí vốn Tuy nhiên, Đà Nẵng đã trở thành điểm sáng trong cả nước về công tác đền bù và giải phóng mặt bằng, nhờ vào những yếu tố thành công đáng chú ý.

UBND Thành phố đã ban hành quy định chi tiết về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, xác định rõ đối tượng, phạm vi, nguyên tắc và phương pháp phân loại tài sản cùng đơn giá đền bù Đặc biệt, đền bù cho việc thu hồi đất nhằm chỉnh trang đô thị sẽ tuân theo nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, được HĐND Thành phố thông qua thành Nghị quyết riêng Quy định này dựa trên logic rằng khi Nhà nước thu hồi đất để cải thiện điều kiện sống tại khu vực, những người hưởng lợi từ đầu tư của Nhà nước cần phải đóng góp một phần nguồn lực tương ứng với lợi ích nhận được.

UBND thành phố Đà Nẵng chú trọng công tác tuyên truyền của UBMTTQ các cấp gắn với quy chế dân chủ ở cơ sở, kết hợp với chính sách khen thưởng cho những cá nhân thực hiện giải phóng mặt bằng vượt tiến độ và xử lý kịp thời các trường hợp chống đối Thành phố đã chỉ đạo các cấp UBND ký kết chương trình hàng năm nhằm triển khai công tác tuyên truyền và thực hiện quy chế dân chủ, hỗ trợ cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và giám sát cộng đồng về vốn đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước.

Trong công tác cải cách hành chính và đền bù giải phóng mặt bằng, vai trò và trách nhiệm của cá nhân, đặc biệt là lãnh đạo chủ chốt, rất quan trọng và quyết định Người đứng đầu chính quyền cần trực tiếp đối thoại với dân để giải quyết các vướng mắc, đồng thời phải tuân thủ quy định pháp luật Điều này không chỉ gia tăng áp lực trách nhiệm cho bộ máy quản lý mà còn yêu cầu công chức và viên chức nâng cao chất lượng nghiệp vụ và bản lĩnh nghề nghiệp để đáp ứng nhu cầu công việc.

Qua kinh nghiệm triển khai cơ chế quản lý vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tại Đà Nẵng, vai trò của lãnh đạo chủ chốt với tinh thần gương mẫu, dám làm và dám chịu trách nhiệm là rất quan trọng Đây là bài học quý giá cần được tổng kết và áp dụng trong quản lý trên toàn quốc.

1.3.2 Quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ở Bình Dương

Tỉnh hiện có khoảng 28 khu công nghiệp hoạt động, thu hút 938 dự án đầu tư, trong đó có 613 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn 3,483 triệu USD Để phát triển toàn diện, tỉnh đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đẩy nhanh tiến độ thi công các khu công nghiệp mới, đồng thời thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo từ Trung ương và phân cấp mạnh mẽ cho các Chủ tịch UBND cấp huyện trong công tác giám sát đầu tư Tuy nhiên, quá trình thực hiện còn gặp một số vướng mắc như quy hoạch chậm, chất lượng thấp và công tác giám sát chưa hiệu quả Để khắc phục, tỉnh đã chỉ đạo tăng cường tuyên truyền chính sách, quản lý quy hoạch và cải thiện công tác quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản.

1.3.3 Những bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của các địa phương trên

Để hạn chế tình trạng đầu tư tràn lan và quy mô quá lớn vượt khả năng cân đối vốn, cần tăng cường phân cấp đầu tư kết hợp với việc ràng buộc trách nhiệm về rủi ro đầu tư.

Cần phân định rõ ràng giữa Nhà nước và doanh nghiệp nhằm củng cố chức năng điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời giảm bớt sự bao cấp từ Nhà nước đối với doanh nghiệp.

Hoàn thiện thể chế cần đảm bảo tính đồng bộ và có tầm nhìn chiến lược lâu dài, nhằm giảm thiểu các điều chỉnh mang tính chất sự vụ, cục bộ và xử lý tình huống trong ngắn hạn.

Xây dựng đơn giá đền bù giải phóng mặt bằng tại các địa phương cần chú trọng đến việc cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và người dân Điều này đảm bảo sự công bằng trong quá trình bồi thường, đồng thời tạo ra sự đồng thuận và hợp tác từ cộng đồng, góp phần vào sự phát triển bền vững của địa phương.

“Nhà nước và nhân dân cùng làm”;

Công khai và chi tiết hóa quy trình xử lý các giai đoạn trong quá trình đầu tư là cần thiết để thúc đẩy cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản lý của chính quyền địa phương.

Nâng cao vai trò của cán bộ chủ chốt là rất quan trọng, với tinh thần "dám làm dám chịu trách nhiệm" và sẵn sàng đối thoại trực tiếp với công dân Điều này không chỉ giúp xây dựng lòng tin giữa chính quyền và người dân mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong cộng đồng.

Chương 1 đã hệ thống các lý luận liên quan đến nguồn vốn NSNN, quản lý đầu tư XDCB So sánh các lý luận với các quy định của nhà nước, đồng thời kết hợp với thực tiễn của một số đơn vị để đưa ra các nhận định, đánh giá về công tác quản lý đầu tư XDCB Từ đó làm cơ sở lý luận và tiền đề cho việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá các nội dung ở chương tiếp theo.

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THẠCH HÀ

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THẠCH HÀ 71 4.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Thạch Hà đến năm 2020

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2011. Văn bản số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 về việc Hướng dẫn thực hiện chỉ thị của TTCP về tăng cường quản lý đầu tư từ NSNN và TPCP. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 về việc Hướng dẫn thực hiện chỉ thị của TTCP về tăng cường quản lý đầu tư từ NSNN và TPCP
Tác giả: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2011
2. Bộ Tài chính, 2011. Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2011
3. Bộ Xây dựng, 2009. Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về việc quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Tác giả: Bộ Xây dựng
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2009
4. Chi cục Thống kê huyện Thạch Hà, 2011, 2012, 2013. Niên giám thống kê huyện Thạch Hà. Hà Tĩnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê huyện Thạch Hà
Tác giả: Chi cục Thống kê huyện Thạch Hà
Nhà XB: Hà Tĩnh
Năm: 2011, 2012, 2013
5. Chính phủ, 2007. Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04/4/2007 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2007
6. Chính phủ, 2009. Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Hà Nội. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2009
7. Chính phủ, 2009. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2009
8. Chính phủ, 2009. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2009
9. Chính phủ. 2011. Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn TPCP. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn TPCP
10. Chính phủ 2011. Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2011
11. Chính phủ 2013. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2013
12. Chính phủ, 2013. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Tác giả: Chính phủ
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2013
13. Nguyễn Văn Chọn, 2003. Kinh tế đầu tư xây dựng. Hà Nội: Nhà xuất bản xây dựng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế đầu tư xây dựng
Tác giả: Nguyễn Văn Chọn
Nhà XB: Nhà xuất bản xây dựng
Năm: 2003
14. Nguyễn Thành Đồng, 2014. Quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế-Đại học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước ở tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả: Nguyễn Thành Đồng
Nhà XB: Luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế-Đại học Kinh tế, ĐHQG Hà Nội
Năm: 2014
15. 1Hội đồng nhân dân huyện Thạch Hà, 2010, 2011, 2012, 2013. Nghị quyết về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh hàng năm.Hà Tĩnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh hàng năm
16. Hội đồng nhân dân huyện Thạch Hà, 2010, 2011, 2012, 2013. Nghị quyết về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách và bố trí vốn đầu tư phát triển hàng năm. Hà Tĩnh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách và bố trí vốn đầu tư phát triển hàng năm
Tác giả: Hội đồng nhân dân huyện Thạch Hà
Nhà XB: Hà Tĩnh
Năm: 2010, 2011, 2012, 2013
17. Tạ Văn Khoái, 2009. Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kinh tế - Học viện Chính trị - Hành chính quố gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam
18. Ngô Thắng Lợi, 2008. Hoạch định phát triển kinh tế - xã hội: Lý luận và thực tiễn Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học KTQD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Thắng Lợi, 2008. "Hoạch định phát triển kinh tế - xã hội: Lý luận và thực tiễn Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học KTQD
19. Quốc hội, 2002. Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2002
20. Quốc hội, 2005. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2005

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC HÌNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
DANH MỤC CÁC HÌNH (Trang 11)
Hình 2.1. Mô hình SWOT - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
Hình 2.1. Mô hình SWOT (Trang 48)
Trong mô hình trên, “S” và “W” là các yếu tố từ bên trong của tổ chức, - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
rong mô hình trên, “S” và “W” là các yếu tố từ bên trong của tổ chức, (Trang 48)
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng kinh tế- xã hội huyện Thạch Hà. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
Hình 3.1. Bản đồ hiện trạng kinh tế- xã hội huyện Thạch Hà (Trang 50)
Bảng 3.1: Dân số trung bình của Huyện Thạch Hà giai đoạn 2011-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.1 Dân số trung bình của Huyện Thạch Hà giai đoạn 2011-2013 (Trang 55)
Bảng 3.4. So sánh cơ cấu kinh tế của huyện Thạch Hà với Hà Tĩnh và cả nước năm 2013 (%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.4. So sánh cơ cấu kinh tế của huyện Thạch Hà với Hà Tĩnh và cả nước năm 2013 (%) (Trang 59)
Bảng 3.5. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện thời kỳ 2008-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.5. Vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện thời kỳ 2008-2013 (Trang 61)
Bảng 3.6: Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.6 Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước (Trang 63)
Bảng 3.7: Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân chia theo ngành - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.7 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản phân chia theo ngành (Trang 64)
Bảng 3.8. Tổng hợp danh mục các công trình được đầu tư tại huyện và UBND xã - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.8. Tổng hợp danh mục các công trình được đầu tư tại huyện và UBND xã (Trang 67)
Bảng 3.9. Danh sách các Ban quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
Bảng 3.9. Danh sách các Ban quản lý (Trang 69)
Hình 6- Lưu đồ thuật toán hiệu ứng dịch lên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
Hình 6 Lưu đồ thuật toán hiệu ứng dịch lên (Trang 79)
- Dùng một mảng khác để lưu dữ liệu của các hình ảnh tức thời, hình ảnh này có kích thước bằng với hình ảnh trên (24 bytes). - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
ng một mảng khác để lưu dữ liệu của các hình ảnh tức thời, hình ảnh này có kích thước bằng với hình ảnh trên (24 bytes) (Trang 81)
Hình 6- Lưu đồ thuật toán hiệu ứng hiển thị tưng ký tự - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
Hình 6 Lưu đồ thuật toán hiệu ứng hiển thị tưng ký tự (Trang 82)
Hình A- Khối cấp nguồn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh
nh A- Khối cấp nguồn (Trang 87)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN