1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

123 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 1,03 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (13)
  • 3. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (13)
  • 4. Ý nghĩa khoa họ c c ủ a Lu ận văn (14)
  • 5. Bố cục của luận văn (14)
  • Chương 1 CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề QU ẢN LÝ ĐẦ U TƯ XÂY D ỰNG CƠ BẢ N T Ừ NGU Ồ N V Ố N NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚ C TRÊN ĐỊ A BÀN C Ấ P HUY Ệ N (16)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện (16)
      • 1.1.1. M ộ t s ố khái ni ệ m (16)
      • 1.1.2. Đặc điể m ho ạt động đầu tư xây dựng cơ bả n t ừ ngu ồ n v ố n ngân sách nhà nướ c (18)
      • 1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nướ c (20)
      • 1.1.4. Khái ni ệ m và t ầ m quan tr ọ ng c ủ a qu ản lý đầu tư xây dựng cơ bả n (21)
      • 1.1.5. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện (27)
      • 1.1.6. Các nhân t ố ảnh hưởng đế n qu ản lý đầu tư xây dựng cơ bả n t ừ ngu ồ n (39)
    • 1.2. Cơ s ở th ự c ti ễ n (42)
      • 1.2.1. Kinh nghi ệ m qu ản lý đầu tư xây dựng cơ bả n t ừ ngu ồ n v ố n ngân sách nhà nướ c ở m ộ t s ố địa phương (42)
      • 1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn (45)
  • Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (47)
    • 2.1. Câu h ỏ i nghiên c ứ u (47)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứ u (47)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin (47)
      • 2.2.2. Ph ương pháp t ổ ng h ợ p và x ử lý s ố li ệ u (49)
      • 2.2.3. Ph ương pháp phân tích thông tin (49)
    • 2.3. H ệ th ố ng các ch ỉ tiêu nghiên c ứ u (49)
      • 2.3.1. Các ch ỉ tiêu nghiên c ứu trong giai đoạ n chu ẩ n b ị đầu tư (50)
      • 2.3.2. Các ch ỉ tiêu nghiên c ứu trong giai đoạ n th ự c hi ện đâu tư (50)
      • 2.3.3. Các ch ỉ tiêu v ề ho ạ t độ ng giám sát, thanh tra (51)
  • Chương 3 TH Ự C TR Ạ NG CÔNG TÁC QU ẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY (52)
    • 3.1. Đặc điể m t ự nhiên và điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i huy ệ n Ch ợ Đồ n (52)
      • 3.1.1. Đặc điể m t ự nhiên - kinh t ế , xã h ộ i (52)
    • 3.2. T ổ ch ứ c b ộ máy qu ản lý đầu tư xây dựng cơ bả n t ừ ngu ồ n v ố n ngân sách trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn (55)
    • 3.3. Th ự c tr ạ ng công tác qu ản lý đầu tư xây dựng cơ bả n t ừ ngu ồ n v ố n ngân sách trên đị a bàn huy ệ n Ch ợ Đồ n, t ỉ nh B ắ c K ạ n (59)
      • 3.3.1. Qu ả n lý quy ho ạ ch và phân b ổ đầu tư (59)
      • 3.3.2. Qu ả n lý th ẩm đị nh d ự án đầu tư (66)
      • 3.3.3. Qu ản lý đấ u th ầ u (68)
      • 3.3.4. Qu ản lý công tác đề n bù gi ả i phóng m ặ t b ằ ng (70)
      • 3.3.5. Công tác gi ả i ngân v ố n (72)
      • 3.3.6. Công tác qu ả n lý thi công công trình xây d ự ng (77)
      • 3.3.7. Quy ế t toán d ự án (85)
      • 3.3.8. Thanh tra, ki ể m tra (87)
    • 3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trên đị a bàn huy ệ n Ch ợ Đồ n, t ỉ nh B ắ c K ạ n (90)
      • 3.4.1. Nhân t ố khách quan (90)
      • 3.4.2. Nhân t ố ch ủ quan (91)
    • 3.5. Đánh giá chung về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trên đị a bàn huy ệ n Ch ợ Đồ n, t ỉ nh B ắ c K ạ n (94)
      • 3.5.1. K ế t qu ả đạt đượ c (94)
      • 3.5.2. Nh ữ ng h ạ n ch ế (95)
      • 3.5.3. Nguyên nhân c ủ a h ạ n ch ế (98)
  • Chương 4 M Ộ T S Ố GI ẢI PHÁP TĂNG CƯỜ NG QU Ả N LÝ, ĐẦ U TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢ N T Ừ NGU Ồ N V Ố N NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊ A BÀN HUY Ệ N CH Ợ ĐỒ N, T Ỉ NH B Ắ C K Ạ N (101)
    • 4.1. Định hướ ng và m ục tiêu tăng cườ ng qu ản lý đầu tư xây dựng cơ bả n từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc (101)
      • 4.1.1. Định hướ ng (101)
      • 4.1.2. M ụ c tiêu (102)
    • 4.2. Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ (103)
      • 4.2.1. Xác đị nh ch ủ trương đầu tư, công tác lậ p k ế ho ạ ch và phân b ổ v ố n đầu tư (103)
      • 4.2.2. Nâng cao ch ất lượ ng th ẩm đị nh và phê duy ệ t d ự án (105)
      • 4.2.3. Ch ấ n ch ỉnh và đổ i m ới công tác đấ u th ầ u (108)
      • 4.2.4. Th ự c hi ệ n t ố t công tác gi ả i phóng m ặ t b ằ ng xây d ự ng (109)
      • 4.2.5. Đẩ y nhanh ti ến độ gi ả i ngân, thanh toán v ốn đầu tư (110)
      • 4.2.6. Đẩ y nhanh ti ến độ và nâng cao ch ất lượ ng quy ế t toán d ự án (111)
      • 4.2.7. Tăng cườ ng ki ể m tra, giám sát, thanh tra qu ản lý đầu tư xây dự ng cơ bả n (112)
    • 4.3. Một số kiến nghị (114)
      • 4.3.1. Ki ế n ngh ị v ới trung ương (114)
      • 4.3.2. Ki ế n ngh ị v ớ i t ỉ nh B ắ c K ạ n (114)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước và toàn xã hội ngày càng tăng, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân Các cơ quan quản lý nhà nước địa phương đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư, dẫn đến những đóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội Các dự án đầu tư đã phát huy hiệu quả, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, cải thiện diện mạo xã hội và thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao đời sống người dân, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh và cả nước.

Mặc dù đã đạt được những kết quả tích cực trong việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản, huyện vẫn đối mặt với nhiều hạn chế cần khắc phục Những vấn đề này bao gồm xuất phát điểm thấp, hệ thống văn bản pháp quy chưa đồng bộ, dẫn đến việc triển khai gặp khó khăn Thêm vào đó, đội ngũ cán bộ chuyên môn quản lý đầu tư còn thiếu, gây ra sai phạm trong quản lý và làm giảm hiệu quả đầu tư.

Công tác bố trí và giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng Nguồn vốn ngân sách huyện hàng năm được phân bổ cho các dự án còn thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu thực tế Tiến độ thực hiện dự án chậm, khả năng giải ngân không đạt yêu cầu và công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành kéo dài Điều này dẫn đến việc các công trình chậm được đưa vào khai thác sử dụng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.

Xuất phát từ những lý do đã nêu, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài "Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện." Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích và đánh giá hiệu quả quản lý đầu tư, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách trong các dự án xây dựng cơ bản tại huyện.

Ch ợ Đồ n, t ỉ nh B ắ c K ạ n ” làm luận văn thạc sỹ kinh tế của mình.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

Luận văn này dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn để phân tích thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý, tiết kiệm ngân sách và nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận về quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện

Trong giai đoạn 2017-2019, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Qua đó, nhiều vấn đề nổi bật đã được xác định, bao gồm hiệu quả sử dụng vốn, quy trình triển khai dự án và sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng Những kết quả này không chỉ phản ánh tình hình thực tiễn mà còn là cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư trong tương lai.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn bao gồm: chất lượng quy hoạch, khả năng huy động vốn, năng lực quản lý của các cơ quan chức năng, sự tham gia của cộng đồng và các yếu tố môi trường kinh tế - xã hội Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và bền vững của các dự án đầu tư, góp phần phát triển hạ tầng và nâng cao đời sống người dân địa phương.

Để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2020-2025, cần đề xuất một số giải pháp thiết thực Trước tiên, cần cải thiện quy trình lập và thẩm định dự án để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả sử dụng vốn Thứ hai, tăng cường công tác giám sát, kiểm tra các dự án đầu tư nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh Cuối cùng, cần đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý đầu tư để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực thực hiện nhiệm vụ.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.

3.2 Ph ạ m vi nghiên c ứ u a Nội dung nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, tập trung vào công tác lập kế hoạch đầu tư Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các kế hoạch đầu tư, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng.

XDCB là quá trình phân bổ và thanh toán đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm công tác quyết toán và giám sát đầu tư Nghiên cứu được thực hiện tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn NSNN trong các dự án đầu tư XDCB Thời gian nghiên cứu sẽ được xác định cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình đánh giá.

Tài liệu, số liệu được thu thập từ năm 2017-2019.

Ý nghĩa khoa họ c c ủ a Lu ận văn

Luận văn này tổng hợp và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Nó nhấn mạnh sự cần thiết khách quan phải đổi mới công tác quản lý đầu tư XDCB của Nhà nước tại cấp huyện, nhằm nâng cao hiệu quả và tính bền vững của các dự án đầu tư.

Luận văn đã nghiên cứu các kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại một số huyện, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quý báu cho huyện Chợ Đồn.

Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) tại huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng, thành tựu và hạn chế trong quản lý Nghiên cứu tìm nguyên nhân và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp, từ đó đưa ra giải pháp nhằm tăng cường quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN Những thông tin này sẽ hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước trong việc đổi mới quản lý đầu tư XDCB tại địa phương.

Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 4 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lýđầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện ChợĐồn, tỉnh Bắc Kạn

Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện ChợĐồn, tỉnh Bắc Kạn.

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề QU ẢN LÝ ĐẦ U TƯ XÂY D ỰNG CƠ BẢ N T Ừ NGU Ồ N V Ố N NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚ C TRÊN ĐỊ A BÀN C Ấ P HUY Ệ N

Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện

1.1.1.1 Chi ngân sách nhà nước

- Về mặt pháp lý, chi NSNN là các khoản chi tiêu do Chính phủ hay các pháp nhân hành chính thực hiện đểđạt được những mục tiêu công ích

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là hệ thống quan hệ phân phối lại thu nhập từ quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hóa - xã hội, duy trì quản lý nhà nước và đảm bảo an ninh quốc phòng.

1.1.1.2 Chi ngân sách nhà nước về xây dựng cơ bản Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐđưa vào hoạt động trong các lĩnh vực KT-XH nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các TSCĐ TSCĐ bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước Để có được TSCĐ chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ

XDCB là một phần quan trọng trong hoạt động đầu tư, bao gồm các hoạt động như khảo sát, thiết kế, xây dựng và lắp đặt để tạo ra tài sản cố định (TSCĐ) Kết quả của XDCB là các TSCĐ có năng lực sản xuất và phục vụ nhất định Do đó, XDCB được xem là quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong cả ngành sản xuất vật chất và phi vật chất, góp phần xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.

Chi ngân sách về XDCB là khoản đầu tư tài chính từ ngân sách nhà nước cho các công trình hạ tầng như cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống thuỷ lợi, năng lượng và viễn thông Những công trình này không chỉ mang tính chiến lược mà còn phục vụ cho phát triển văn hóa xã hội và phúc lợi công cộng Mục tiêu của việc chi ngân sách này là tạo ra sự cân đối cho nền kinh tế, kích thích quá trình vận động vốn của doanh nghiệp và tư nhân, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.

1.1.1.3 Đầu tư, xây dựng cơ bản

Trong lĩnh vực quản lý, đầu tư phát triển bao gồm hai nội dung chính: đầu tư và xây dựng cơ bản Đầu tư là bước khởi đầu của quá trình lựa chọn và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất cho sự phát triển, bao gồm quy hoạch, chủ trương đầu tư và quản lý nguồn vốn.

Xây dựng cơ bản là quá trình thực hiện các mục tiêu đầu tư cho từng dự án cụ thể, nhằm hình thành cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế - xã hội Quá trình này bao gồm các hoạt động như xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và khôi phục tài sản cố định (TSCĐ).

Xây dựng mới là quá trình tạo ra tài sản cố định (TSCĐ) chưa có trong bảng cân đối của nền kinh tế, qua đó làm tăng số lượng TSCĐ và bổ sung tài sản mới vào danh mục TSCĐ của nền kinh tế.

Xây dựng mở rộng là quá trình gia tăng giá trị tài sản cố định (TSCĐ) thông qua việc xây dựng thêm nhà cửa và mua sắm máy móc, thiết bị trên nền tảng cơ sở hạ tầng đã có sẵn.

Hiện đại hóa không chỉ đơn thuần là xây dựng mới hay mở rộng, mà còn có tính chất mở rộng Quá trình này diễn ra nhờ vào sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và cơ sở vật chất hiện có trong nền kinh tế, nơi mà các yếu tố kỹ thuật sẽ được đầu tư để bù đắp cho sự hao mòn vô hình.

Khôi phục là hoạt động nhằm tái thiết những tài sản cố định (TSCĐ) bị tàn phá bởi thiên tai hoặc chiến tranh Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) không chỉ giúp tích lũy vốn mà còn xây dựng thêm nhà cửa và mua sắm thiết bị, từ đó nâng cao sản lượng tiềm năng của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững Đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sản lượng và thu nhập Để hiểu rõ hơn về đầu tư XDCB, có nhiều định nghĩa khác nhau như: (i) Đầu tư XDCB hiện tại là phần giá trị tăng thêm từ hoạt động xây lắp trong thời kỳ đó; (ii) Đầu tư XDCB thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chính sách kinh tế thông qua chính sách đầu tư; (iii) Đầu tư XDCB là việc sử dụng khoản tiền đã tích lũy để sinh lợi; (iv) Đầu tư XDCB tạo ra sản phẩm xây dựng mới nhằm kiếm thêm lợi nhuận.

Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động kinh tế sử dụng nguồn vốn để thực hiện các dự án xây dựng, nhằm mục đích sinh lợi.

1.1.2 Đặc điể m ho ạt động đầu tư xây dựng cơ bả n t ừ ngu ồ n v ố n ngân sách nhà nướ c

Hoạt động đầu tư XDCB là yếu tố then chốt cho sự phát triển của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là các nước đang phát triển Nó không chỉ giúp mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ trong các hoạt động kinh tế - xã hội, mà còn thúc đẩy tái sản xuất mở rộng và gia tăng tài sản cố định trong sản xuất và phi sản xuất Đầu tư cơ bản được thực hiện thông qua việc xây dựng mới, khôi phục, cải tạo và mở rộng các công trình hiện có, cũng như mua sắm trang thiết bị cần thiết.

TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, giúp Nhà nước và các tổ chức kinh tế huy động vốn để đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng Hoạt động này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn tạo ra các cơ hội việc làm và nâng cao đời sống cho người dân.

Hoạt động đầu tư xây dựng rất đa dạng, diễn ra trong nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội, bao gồm cả sản xuất và phi sản xuất Mục tiêu của những hoạt động này không chỉ nhằm thúc đẩy kinh tế mà còn phục vụ cho các mục đích chính trị và xã hội, góp phần quan trọng vào sự phát triển và xây dựng đất nước giàu mạnh.

Hoạt động xây dựng cơ bản (XDCB) diễn ra liên tục với quy mô và mức độ khác nhau, liên quan đến sự tham gia của nhiều ngành nghề như kinh tế, kỹ thuật và quản lý Chính vì vậy, hoạt động XDCB sở hữu những đặc điểm riêng biệt, khác với các loại hình hoạt động khác.

Cơ s ở th ự c ti ễ n

1.2.1 Kinh nghi ệ m qu ản lý đầu tư xây dựng cơ bả n t ừ ngu ồ n v ố n ngân sách nhà nướ c ở m ộ t s ố địa phương

1.2.1.1 Kinh nghiệm của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

Năm 2014, mặc dù gặp khó khăn do tác động của nền kinh tế toàn cầu và lạm phát gia tăng, nhưng nhờ nỗ lực của các ngành và các cấp, huyện đã huy động hiệu quả mọi nguồn lực xã hội, góp phần tăng cường nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Trong năm qua, Hàm Yên đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng đạt 250 tỷ đồng, tăng hơn 20% so với năm trước Sự gia tăng này đã giúp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm, đồng thời giải quyết những vấn đề bức xúc trong đời sống dân sinh, duy trì đột tăng trưởng và đảm bảo an sinh xã hội.

Trước những thách thức về vốn đầu tư, lãnh đạo huyện đã triển khai các chính sách yêu cầu các địa phương và đơn vị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội phù hợp với mục tiêu giai đoạn 2010-2015, định hướng cho những năm tiếp theo.

Năm 2020, cần tăng cường huy động nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế, đặc biệt là ODA, NGOs và FDI, nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội Cần thực hiện cải cách thủ tục đầu tư và giám sát đầu tư cộng đồng một cách hiệu quả Đồng thời, cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn từ ngân sách trái phiếu chính phủ, tận dụng tốt nguồn lực ngoại và huy động hiệu quả vốn nội lực Việc tăng cường đấu giá đất cũng là yếu tố quan trọng để tạo nguồn vốn xây dựng cơ bản, góp phần thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Nhiều dự án thủy lợi, như dự án khôi phục và nâng cấp hệ thống thủy lợi Đức, được quản lý hiệu quả và đảm bảo chất lượng, góp phần nâng cao an toàn cho hệ thống.

Dự án đầu tư 4,1 triệu USD tại huyện Hàm Yên, trong đó ADB cho vay 3,7 triệu USD ODA ưu đãi, đã cải thiện đời sống cho hơn 9.000 người dân nông thôn Từ năm 2002, huyện đã bê tông hóa 238 km đường giao thông nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Các tuyến đường được xây dựng đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và mỹ thuật, với chiều rộng 2,5 - 3m và chiều dày 13 - 18 cm, nâng cao đời sống dân sinh và cải thiện môi trường Hơn 70% đường bê tông đã được kiên cố hóa theo kế hoạch của UBND tỉnh, góp phần tích cực vào sự phát triển của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

1.2.1.2 Kinh nghiệm của huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

- Công tác lập và giao kế hoạch vốn do có sự đóng góp tự nguyện của người dân nên cũng giảm áp lực cho nguồn vốn của NSNN

Tiên Du đang hướng tới một diện mạo văn minh và phát triển kinh tế, với đời sống nhân dân được nâng cao thông qua công tác lập quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Các địa phương đã tích cực thực hiện quy hoạch theo chỉ đạo của tỉnh và huyện, ưu tiên đầu tư vào các lĩnh vực y tế, giáo dục, nước sạch và môi trường, nhằm nâng cao đời sống người dân Tất cả các xã trong huyện đã hoàn thành việc lập, công bố và ban hành quy định quản lý quy hoạch, đồng thời thực hiện cắm mốc chỉ giới theo quy hoạch được phê duyệt.

Chính quyền huyện Tiên Du đã tạo điều kiện cho người dân trở thành chủ thể thực sự thông qua cơ chế và chính sách phù hợp Cán bộ các cấp cần tích cực tuyên truyền và khuyến khích sự chủ động, sáng tạo của người dân, đồng thời làm gương cho cộng đồng Tại Tiên Du, nhiều cán bộ xã, thôn đã tiên phong hiến đất và đóng góp tài chính, công sức để giải phóng mặt bằng, từ đó tạo ra sự đồng lòng trong cộng đồng Chúng tôi cam kết thực hiện các nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, đồng thời chú trọng đến lợi ích thiết thực của người dân trong việc quyết định, quản lý, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện tại địa phương.

Công tác giám sát và kiểm tra quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước (NSNN) có sự tham gia của nhân dân, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo chất lượng các công trình, dự án đầu tư.

UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Quyết định số 39/2016/QĐ-UBND ngày 20/9/2016 quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng Theo đó, các dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho khu đất dân cư dịch vụ và các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng sẽ được phân cấp phê duyệt quyết định đầu tư cho UBND các huyện, thị xã, thành phố Việc này giúp giảm khối lượng công tác thẩm định của các sở xây dựng chuyên ngành đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, thị xã, thành phố.

1.2.2 Bài h ọ c kinh nghi ệm đố i v ớ i huy ệ n Ch ợ Đồ n, t ỉ nh B ắ c K ạ n

Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Hàm Yên, Tuyên Quang và Tiên Du, Bắc Ninh đã rút ra những bài học quý giá Những bài học này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả quản lý mà còn nâng cao chất lượng dự án, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.

Quản lý đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước (NSNN) cần được quy hoạch hợp lý, tập trung và có trọng điểm Quy hoạch ngành, vùng và chi tiết phải đồng bộ, gắn kết và tránh chồng chéo, đồng thời phải có tầm nhìn xa và chiến lược Việc đánh giá các yếu tố khách quan của sự phát triển là rất quan trọng để các cơ quan quản lý thực hiện hiệu quả công tác này, từ đó hạn chế đầu tư dàn trải, thất thoát và lãng phí trong các dự án đầu tư.

Quy hoạch cần phải liên kết chặt chẽ với kế hoạch bố trí vốn, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn Việc phân cấp cho các địa phương sẽ đảm bảo tính tự chủ, đồng thời cần có cơ chế kiểm tra và giám sát nghiêm ngặt trong từng giai đoạn đầu tư Điều này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án từ ngân sách nhà nước, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình triển khai thực hiện.

Đầu tư trọng điểm vào các dự án lớn và quan trọng là yếu tố then chốt để đạt được tăng trưởng cao, đặc biệt khi các dự án này tập trung vào phát triển bền vững, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng và xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa Sự thu hút sức mạnh cộng đồng và sự ủng hộ của người dân cùng chính quyền cơ sở sẽ đảm bảo hiệu quả cao trong quản lý và sử dụng vốn.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

TH Ự C TR Ạ NG CÔNG TÁC QU ẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY

M Ộ T S Ố GI ẢI PHÁP TĂNG CƯỜ NG QU Ả N LÝ, ĐẦ U TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢ N T Ừ NGU Ồ N V Ố N NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊ A BÀN HUY Ệ N CH Ợ ĐỒ N, T Ỉ NH B Ắ C K Ạ N

Ngày đăng: 22/08/2021, 19:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Phạm Trọng Mạnh (chủ biên) (2006), Quản lý hạ tầng kỹ thuật, NXB Xây dựng, Hà Nội, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý hạ tầng kỹ thuật
Tác giả: Phạm Trọng Mạnh (chủ biên)
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2006
7. Nguyễn Bạch Nguyệt (2006), Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư , NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2006), Giáo trình Lập và quản lý dự án đầu tư
Tác giả: Nguyễn Bạch Nguyệt
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
8. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (2012), Báo cáo khảo sát phân tích đánh giá và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo khảo sát phân tích đánh giá và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa vùng Đông Nam Bộ
Tác giả: Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
Năm: 2012
9. Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (2013), Báo cáo khảo sát phân tích đánh giá và đề xuất các biện pháp tăng cường khả năng tiếp cận các nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh thông qua khảo sát các doanh nghiệp nhỏ và vừa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam (2013)
Tác giả: Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
Năm: 2013
10. Từ Quang Phương - Nguyễn Bạch Nguyệt (2006), Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế đầu tư
Tác giả: Từ Quang Phương - Nguyễn Bạch Nguyệt
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
2. Chính phủ (2011), Chỉ thị số 1792/CT- TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ Khác
3. Chính phủ (2014), Nghị định số 63/2014/NĐ - CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu Khác
5. HĐND tỉnh Bắc Kạn (2009) , Nghị quyết số 08/2009/NQ - HĐND ngày 28/7/2009 về cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 Khác
13. UBND tỉnh Bắc Kạn (2008 -2013), Niên giám thống kê từ năm 2008 đến 2013 của tỉnh Bắc Kạn Khác
16. UBND tỉnh Bắc Kạn (2012), Chỉ thị số 13/CT- UBND ngày 10/10/2012 về tăng cường quản lý đầu tư vốn ngân sách nhà nước và chống nợ đọng trong xây dựng cơ bản Khác
17. UBND tỉnh Bắc Kạn (2014),Chỉ thị số 15/CT - CT ngày 05/11/2014 về tăng cường đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn Nhà nước Khác
18. UBND tỉnh Bắc Kạn (2014), Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 16/6/2014 về việc thực hiện phân cấp quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w