1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL

95 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Bán Chương Trình Du Lịch Nội Địa Trực Tuyến Tại Công Ty Du Lịch Sơn Tùng – Top Travel
Tác giả Nguyễn Hoài Thanh
Người hướng dẫn ThS. Cao Thị Cẩm Hương
Trường học Trường Đại Học Duy Tân
Chuyên ngành Quản Trị Du Lịch Lữ Hành
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 95
Dung lượng 853,47 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

  • 1.1. Mục tiêu nghiên cứu

  • 1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

  • 1.3. Tính cấp thiết của đề tài

  • 1.4. Kết cấu của đề tài

  • 1.5. Thực trạng về đề tài nghiên cứu

  • Trong quá trình tìm kiếm thông tin, tác giả nhận thấy được nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài khóa luận bao gồm các bài báo, tạo chí, khóa luận tốt nghiệp, luận văn… Trong đó, một vài công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng bán CTDL trực tuyến có liên quan mật thiết đến đề tài khóa luận mà tác giả đang nghiên cứu như sau:

  • 1.6. Lý do chọn đề tài

  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN

  • 2.1. ­­Kinh doanh lữ hành

    • 2.1.1. Khái niệm kinh doanh lữ hành

    • 2.1.2. Phân loại kinh doanh lữ hành

    • 2.1.3. Sản phẩm của kinh doanh lữ hành

    • 2.1.4. Quy trình kinh doanh lữ hành

  • 2.2. Chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến

    • 2.2.1. Khái niệm về chất lượng

    • 2.2.2. Khái niệm bán chương trình du lịch trực tuyến

    • 2.2.3. Khái niệm chất lượng bán chương trình du lịch trực tuyến

    • 2.2.4. Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng:

    • 2.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bán chương trình du lịch trực tuyến

      • 2.2.4.1 Thiết kế website

      • 2.2.4.2 Giá cả cạnh tranh

      • 2.2.4.3 Tính bảo mật

      • 2.2.4.4 Thanh toán trực tuyến

      • 2.2.4.5 Tính sẵn sàng của hệ thống

  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • 3.1. Thiết kế nghiên cứu

    • 3.1.1. Quy trình nghiên cứu

    • 3.1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất

    • 3.1.3. Các thành phần và giả thuyết nghiên cứu:

  • 3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu:

  • 3.3. Quy trình lấy mẫu và đại diện mẫu:

    • 3.3.1. Quy trình lấy mẫu:

    • 3.3.2. Xác định kích thước mẫu:

    • 3.3.3. Phương pháp chọn mẫu:

  • 3.4. Kỹ thuật phân tích dữ liệu:

    • 3.5. Độ tin cậy và tính hợp lệ:

    • 3.5.1. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha:

    • 3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA:

    • 3.5.3. Kiểm định One Sample T-Test:

    • 3.5.4. Phân tích hồi quy

  • 3.6. Khuôn khổ nghiên cứu:

  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • 4.1. Tổng quan về Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel

    • 4.1.1. Khái quát về công ty

    • 4.1.2. Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2019 – 2021

  • 4.2. Thống kê mô tả đánh giá của khách hàng đối với các nhân tố trong mô hình nghiên cứu

    • 4.2.1. Thống kê mô tả theo thông tin mẫu nghiên cứu

    • 4.2.2. Thống kê mô tả thang đo các nhân tố

      • 4.2.2.1 Đánh giá cảm nhận của khách hàng về nhân tố thiết kế website

      • 4.2.2.2 Đánh giá cảm nhận của khách hàng về nhân tố giá cả cạnh tranh

      • 4.2.2.3 Đánh giá cảm nhận của khách hàng về nhân tố tính bảo mật

      • 4.2.2.4 Đánh giá cảm nhận của khách hàng về nhân tố thanh toán trực tuyến

      • 4.2.2.5 Đánh giá cảm nhận của khách hàng về nhân tố tính sẵn sàng của hệ thống

      • 4.2.2.6 Đánh giá chung của khách hàng về sự hài lòng về chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến

  • 4.3. Đánh giá thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

  • 4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA

    • 4.4.1. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập

    • 4.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập

    • 4.4.3. Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc

  • 4.5. Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

  • 4.6. Xây dựng và phân tích mô hình hồi quy

    • 4.7. Kiểm định sự phù hợp của mô hình

  • CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH NỘI ĐỊA TRỰC TUYẾN

  • 5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

  • 5.1.1. Đề xuất dựa trên kết quả nghiên cứu

  • 5.1.2. Đề xuất dựa trên phương hướng của công ty

  • Cơ sở nền tảng thứ hai cũng quan trọng không kém mà bài nghiên cứu đã dựa vào để đưa ra các giải pháp chính là phương hướng mục tiêu và định hướng phát triển trong tương lai gần của “Công ty CPĐT TM & DL Sơn Tùng – Top Travel” nói riêng. Chi tiết hơn, chiến lược kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp này chính là không ngừng nỗ lực học hỏi và vận dụng những yếu tố công nghệ mới vào quá trình phát triển chất lượng và thiết kế Website của mình. Nói cách khác, bài nghiên cứu sẽ dựa vào những thiết bị công nghệ tiên tiến và hiện đại mới, xuất phát từ cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đang diễn ra trên thế giới hiện nay để đưa ra những giải pháp phù hợp và hữu dụng cho công ty du lịch này.

  • Nâng cao hơn nữa về chất lượng dịch vụ trên cơ sở nhận biết những điểm mạnh để công ty phát huy và cải thiện những điểm yếu còn tồn đọng.

  • Xây dựng thương hiệu trung thành với khách hàng bằng sự nỗ lực không ngừng nghỉ, thông qua sự nhận biết về nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ mật thiết với khách hàng. Cung cấp những giá trị cốt lõi dựa trên sự mong đợi của khách hàng. Luôn chú trọng giải quyết những phản hồi và khiếu nại của khách hàng để từ đó đúc kết được kinh nghiệm nâng cao chất lượng dịch vụ. Xây dựng đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp, nhân viên là những người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, đây là tiền đề chuyển giao sự hài lòng của khách hàng đến chất lượng dịch vụ.

  • Bên cạnh đó, xây dựng các CTDL độc đáo và có tính hấp dẫn để thu hút được khách hàng tiềm năng, mang đến khách hàng một trải nghiệm mới lạ, thích thú. Từ đó, sự hài lồng của khách hàng có thể được nâng cao.

    • 5.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến tại Công ty CPĐT TM & DL Sơn Tùng – Top Travel

    • 5.2.1. Giải pháp về thanh toán trực tuyến

    • + 3. Thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ, hay còn gọi là hình thức thanh toán bằng “Credit Card” hoặc “Debit Card”: ví dụ như một số loại thẻ điển hình như Visa, MasterCard, và Master Express

    • 5.2.2. Giải pháp về tính bảo mật

    • Tiếp theo đó, sự hài lòng của khách hàng cũng sẽ được gia tăng lên nếu như công ty du lịch “Sơn Tùng – Top Travel” biết cách bảo mật thông tin tài khoản thanh toán liên kết của khách hàng một cách hiệu quả. Chi tiết hơn, công ty có thể thuê thêm một số đội ngũ nhân lực từ các kênh trung gian và các bên trung gian bên ngoài, nhằm hỗ trợ cho quá trình quản lý tài khoản và những thông tin cá nhân tuyệt mật được cung cấp riêng bởi khách hàng một cách chặt chẽ, từ đó nâng cao được chất lượng bảo vệ an ninh mạng cho các tệp dữ liệu thông tin riêng tư của công ty.

    • 5.2.3. Giải pháp về thiết kế website

    • Cuối cùng, mặc dù là câu hỏi đo lường được đánh giá có độ hài lòng cao nhất, nhưng yếu tố về “Giao diện, màu sắc phù hợp” của Website lại là một nhân tố có sự thay đổi thường xuyên theo xu hướng phát triển thế giới. Do đó, công ty du lịch “Sơn Tùng – Top Travel” cũng cần phải thường xuyên theo dõi những xu hướng này để cập nhật và thay đổi giao diện, màu sắc trên trang Web, sao cho vừa giúp khách hàng cũ có thể thuận tiện theo dõi được các chương trình du lịch nội địa trên trực tuyến, vừa thu hút được thêm những khách hàng mới bên ngoài thị trường hoặc từ các đối thủ khác

    • 5.2.4. Giải pháp về giá cả cạnh tranh

    • Ngược lại, điểm mạnh lớn nhất mà doanh nghiệp đã làm được trong suốt thời gian qua và đã nhận được về nhiều sự đồng ý của khách hàng, đó chính là có nhiều khuyến mãi du lịch, từ đó có được mức giá cạnh tranh so với các đối thủ khác. Vì vậy, bài nghiên cứu cũng đề xuất công ty du lịch “Sơn Tùng – Top Travel” cần tiếp tục duy trì lợi thế này của mình để thu hút thêm được nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng. Cụ thể hơn, giải pháp ở đây chính là tuỳ theo mỗi mùa du lịch khác nhau trong năm, cũng như phụ thuộc vào từng độ phổ biến của mỗi khu vực du lịch nội địa khác nhau, mà doanh nghiệp có thể đưa ra những khuyến mãi về giá cả, nhằm thu hút khách hàng và kích thích hành vi tiêu dùng của họ, bắt buộc phải lựa chọn công ty du lịch “Sơn Tùng – Top Travel”, thay vì hàng trăm đối thủ công ty du lịch khác bên ngoài thị trường. Để làm được điều đó, công ty cần phải xây dựng một mức giá thành cạnh tranh, sao cho vừa phù hợp với nhu cầu khách hàng, vừa duy trì được sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận cho tổ chức.

    • 5.2.5. Giải pháp về tính sẵn sàng của hệ thống

    • Trong khi đó, hai yếu tố còn lại là “Tốc độ truy cập nhanh chóng, ổn định” và “Tương thích với mọi thiết bị di động” thì lại được các đối tượng khảo sát đánh giá mức độ đồng ý tương đối cao. Để đạt được hiệu quả tuyệt đối của hai vấn đề này, công ty du lịch “Sơn Tùng – Top Travel” có thể hợp tác và liên kết với các nhà mạng có độ tin cậy và sự tín nhiệm cao trong thị trường, ví dụ như VNPT, FPT, và Viettel, nhằm nâng cao tốc độ truy cập cho khách hàng và đảm bảo được tính nhanh chóng, ổn định lâu dài. Giải pháp này sẽ giúp cho hệ thống Website của công ty được vận hành một cách trơn tru và mượt mà hơn, hạn chế vấn đề bị đứt gãy quá trình thực hiện giao dịch giữa chừng, khiến cho trải nghiệm dịch vụ của khách hàng bị giảm thiểu đi sự hài lòng. Đồng thời, Website, và đặc biệt là những ứng dụng có hỗ trợ cho quá trình mua chương trình du lịch trực tuyến của khách hàng đối với những sản phẩm của công ty, cần phải đảm bảo có thể tương thích với nhiều ứng dụng và thiết bị di động khác nhau, ví dụ như iPhone, Samsung, Oppo, ... để đa dạng các đối tượng khách hàng khác nhau có thể sử dụng

    • 5.2.6. Các giải pháp khác

    • + Xây dựng nên các quy định cho nhân viên để hình thành nên một chuẩn mực về thói quen và thái độ của đội ngũ nhân lực trong quá trình giao tiếp với khách hàng, nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và cải thiện lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp.

    • 5.3. Hạn chế của đề tài

    • Bên cạnh đó, do gặp gián đoạn về cả mặt không gian lẫn thời gian trong bối cảnh đại dịch Covid-19 toàn cầu, tác giả chỉ mới thu thập được vừa đủ số lượng đối tượng khảo sát theo đúng kích thước mẫu nghiên cứu yêu cầu là 120 người. Mặc dù con số này đã có thể đảm bảo được độ tin cậy và tính khách quan, tuy nhiên nếu như không gặp phải hạn chế về thời gian và không gian trong quá trình phân phát phiếu câu hỏi khảo sát, bài nghiên cứu được dự đoán sẽ còn có khả năng thu thập về được số lượng mẫu nghiên cứu lớn hơn, từ đó kết quả nghiên cứu sẽ có được tính đa dạng và đáng tin cậy hơn.

  • 5.4. Một số kiến nghị

  • + Tổ chức các buổi huấn luyện và đào tạo đội ngũ nhân lực trong công ty đối với cả kiến thức chuyên môn, lẫn kỹ năng nghiệp vụ, cho đến khả năng giao tiếp và ứng xử với khách hàng, nhằm nâng cao sự hài lòng cho khách hàng.

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC

    • Phần 1. THÔNG TIN CHUNG

    • Phần 2: THÔNG TIN NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 3: THÔNG TIN CÁ NHÂN

Nội dung

ĐẦU

Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích chính của đồ án là nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến tại Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel Để thực hiện mục tiêu này, cần hoàn thành ba nhiệm vụ quan trọng.

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kinh doanh lữ hành trực tuyến

Phân tích thực trạng & đánh giá chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến của công ty du lịch Sơn Tùng – Top Travel thời gian qua

Để nâng cao chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến tại Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel, cần nhận diện rõ những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại Các điểm mạnh có thể bao gồm đội ngũ nhân viên nhiệt tình, sản phẩm đa dạng và dịch vụ khách hàng tốt Tuy nhiên, cần khắc phục những điểm yếu như giao diện website chưa thân thiện và thiếu chiến lược marketing hiệu quả Đề xuất một số giải pháp như cải thiện trải nghiệm người dùng trên website, tăng cường quảng bá qua mạng xã hội, và tổ chức các chương trình khuyến mãi hấp dẫn để thu hút khách hàng.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Công ty CPĐT TM & DL Sơn Tùng – Top Travel

- Hoạt động bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến của Công ty CPĐT TM &

DL Sơn Tùng – Top Travel

- Về không gian: Nghiên cứu tại Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel

- Về thời gian: Thu nhập số liệu năm 2020-2021 và đề xuất giải pháp các năm tiếp theo

 Nội dung: Chỉ nghiên cứu trong phạm vi hoạt động bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến của Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, du lịch không chỉ là ngành kinh tế chủ lực mà còn phản ánh sự phát triển của một quốc gia Ngành này tạo ra hàng nghìn việc làm và mang lại lợi nhuận đáng kể Chính vì vậy, chính phủ Việt Nam hàng năm đầu tư mạnh mẽ vào phát triển du lịch, ngành công nghiệp không khói Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 đã làm tê liệt hầu hết các hoạt động du lịch, gây khó khăn cho các doanh nghiệp lữ hành Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến dịch vụ và hình thức kinh doanh để tồn tại và phát triển.

Việt Nam, với dân số đông và tốc độ xã hội hóa cao trong khu vực ASEAN, có tiềm năng phát triển mạnh mẽ mô hình dịch vụ kinh doanh trực tuyến Người dân hiện nay thường xuyên sử dụng mạng xã hội để mua sắm, tạo thói quen dễ dàng và nhanh chóng khi thao tác trên internet Kinh doanh trực tuyến mang lại lợi thế cạnh tranh, giúp doanh nghiệp thu hút và chăm sóc khách hàng mọi lúc mọi nơi mà không bị giới hạn về thời gian Hình thức này loại bỏ các trung gian truyền thống, cho phép doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để thu thập thông tin và xử lý nhanh chóng Sự gia tăng người dùng internet đã tạo ra nhiều khách hàng tiềm năng cho doanh nghiệp, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp lữ hành trực tuyến (E-tourism), tối đa hóa dịch vụ cho các doanh nghiệp lữ hành Kinh doanh lữ hành trực tuyến không chỉ mang lại hiệu quả và lợi nhuận cao cho doanh nghiệp mà còn mang lại sự thuận tiện cho khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19, khi nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng tăng cao.

Kết cấu của đề tài

Kết cấu của bài Khóa luận tốt nghiệp gồm 5 chương sau:

Chương 2 Cơ sở lí luận

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Chương 4 Kết quả nghiên cứu

Chương 5 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến

Thực trạng về đề tài nghiên cứu

Trong quá trình thu thập thông tin, tác giả đã phát hiện nhiều nghiên cứu liên quan đến đề tài khóa luận, bao gồm bài báo, tạp chí và luận văn tốt nghiệp Đặc biệt, một số công trình nghiên cứu tập trung vào việc nâng cao chất lượng bán các cơ sở dữ liệu trực tuyến, có mối liên hệ chặt chẽ với đề tài mà tác giả đang nghiên cứu.

Trần Xuân Lộc (2020) trong bài viết "Nghiên cứu phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trực tuyến" đã chỉ ra rằng kinh doanh trực tuyến là yếu tố quan trọng giúp các tổ chức thành công trong môi trường kinh doanh toàn cầu hiện nay, đặc biệt trong ngành du lịch Bài báo trình bày các cơ sở cần thiết để phát triển dịch vụ du lịch trực tuyến, nhằm tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu, doanh nghiệp và chính phủ trong việc mở rộng kinh doanh và thúc đẩy sự phát triển của ngành du lịch trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

- Phạm Minh Hoàng (2014), Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại

Công ty Du lịch Đất Việt đã thực hiện một nghiên cứu về hoạt động kinh doanh lữ hành, tập trung vào thiết kế, tính giá và tổ chức chương trình du lịch Khóa luận đã nhận diện các thách thức và nguyên nhân tồn tại trong lĩnh vực này, đồng thời đánh giá thực trạng kinh doanh lữ hành tại công ty Từ những phân tích đó, bài nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh lữ hành tại Công ty Du lịch Đất Việt.

Lưu Huy Thưởng (2012) trong luận văn "Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chương trình du lịch tại Công ty thương mại và dịch vụ du lịch Thiên Hà" đã nghiên cứu cơ sở lý luận và dữ liệu thực tế về chất lượng dịch vụ của công ty lữ hành Esyways Travel Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và các biện pháp đã được áp dụng Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng dịch vụ chương trình du lịch tại Esyways Travel.

Hiện tại, Công ty CPĐT TM & DL Sơn Tùng – Top Travel chưa tiến hành nghiên cứu để cải thiện chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến Doanh nghiệp đang thực hiện khảo sát và thu thập ý kiến đánh giá từ khách hàng sau mỗi chương trình du lịch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ Qua đó, công ty hướng đến việc mở rộng phân khúc thị trường và đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng hơn.

Lý do chọn đề tài

Trong bối cảnh đại dịch COVID-19, hoạt động kinh doanh lữ hành trực tuyến trở nên cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel đã nỗ lực tìm kiếm những hướng đi mới để đảm bảo sự phát triển bền vững, trong đó việc phát triển kinh doanh du lịch trực tuyến là một giải pháp ưu tiên Hoạt động này không chỉ giúp công ty giảm chi phí nhân sự mà còn nâng cao hiệu quả doanh thu Khách hàng giờ đây có thể dễ dàng đặt tour du lịch chỉ qua chiếc điện thoại thông minh, thay vì phải đến trực tiếp công ty du lịch để lựa chọn trong hàng trăm chương trình.

Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel đang áp dụng chiến lược kinh doanh hiệu quả để nâng cao sức cạnh tranh và xây dựng thương hiệu vững mạnh trong ngành du lịch Công ty liên tục giới thiệu các gói ưu đãi hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng và gia tăng doanh thu Đồng thời, Top Travel cũng chú trọng hoàn thiện website và đẩy mạnh các hoạt động marketing Tuy nhiên, vẫn còn một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ lữ hành trực tuyến của công ty.

Trong quá trình thực tập tại Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel (chi nhánh Đà Nẵng), tôi đã có cơ hội tìm hiểu sâu về hoạt động kinh doanh, đặc biệt là chương trình du lịch nội địa trực tuyến Với kinh nghiệm và kiến thức tích lũy trong 4 năm học đại học, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến tại Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel” Mục tiêu của nghiên cứu là giúp công ty nhận diện các vấn đề tồn đọng, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và góp phần phát triển ngành du lịch, một trong những ngành kinh tế chủ chốt của đất nước.

SỞ LÍ LUẬN

Kinh doanh lữ hành

2.1.1 Khái niệm kinh doanh lữ hành

Theo "Giáo trình Quản trị Kinh doanh Lữ hành" của Giao và cộng sự (2014), "Kinh doanh lữ hành" được định nghĩa là các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần, và quảng cáo, bán các chương trình này trực tiếp hoặc gián tiếp qua trung gian hoặc văn phòng đại diện, đồng thời tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch (Giao et al., 2014, trang 5).

Theo Khoản 9, Điều 3 của Luật Du lịch (2017) và cập nhật năm 2022, "Kinh doanh dịch vụ lữ hành" được định nghĩa ngắn gọn là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách.

2.1.2 Phân loại kinh doanh lữ hành

Dựa theo “Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh lữ hành (Phần 1)” , Hà Thuỳ Linh

(2007), khái niệm về “Kinh doanh lữ hành” được phân chia ra thành hai thành phần chính sau đây:

Kinh doanh lữ hành nội địa được định nghĩa là việc tổ chức và thực hiện các chương trình du lịch cùng với việc hướng dẫn du khách trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia Trong nghiên cứu này, khái niệm này được áp dụng cụ thể tại Việt Nam (Linh, 2007, trang 9).

Kinh doanh lữ hành quốc tế được định nghĩa là tổ chức và thực hiện các chương trình du lịch cùng với hướng dẫn viên du lịch, vượt ra ngoài lãnh thổ quốc gia, tức là mở rộng đến các quốc gia khác ngoài Việt Nam (Linh, 2007, trang 9).

2.1.3 Sản phẩm của kinh doanh lữ hành

Theo “Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành” của Đại học Kinh tế Quốc dân, khái niệm “Sản phẩm của kinh doanh lữ hành” được định nghĩa là tập hợp các dịch vụ khai thác giá trị tài nguyên du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu khách du lịch (Mạnh & Chương, 2006) Ngoài ra, các tác giả cũng giải thích rằng sản phẩm này có thể hiểu là một chương trình du lịch, trong đó nhà sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ đa dạng cho du khách.

Trong "Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh lữ hành" của tác giả Hà Thùy Linh (2017), khái niệm về các dịch vụ trong "Sản phẩm của kinh doanh lữ hành" được mở rộng và làm rõ Các dịch vụ này bao gồm nhiều yếu tố quan trọng, góp phần tạo nên trải nghiệm du lịch hoàn hảo cho khách hàng.

+ Dịch vụ vui chơi giải trí.

+ Dịch vụ chăm sóc sức khỏe,…

Chương trình du lịch của các doanh nghiệp lữ hành không nhất thiết phải tuân theo các sản phẩm và dịch vụ đã liệt kê, mà có thể linh hoạt theo định hướng phát triển và chiến lược kinh doanh của từng tổ chức Điều này đã được quy định trong “Khoản 1”, “Điều 18” của “Luật Du lịch”.

Các tổ chức và cá nhân có quyền sáng tạo và phát triển các sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, đồng thời phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 của Luật Du lịch, các công ty du lịch cần phải tuân thủ các tiêu chí cụ thể liên quan đến “Sản phẩm du lịch lữ hành” để đảm bảo sự phù hợp với pháp luật.

Sản phẩm du lịch được định nghĩa là sự kết hợp của nhiều dịch vụ, được phát triển dựa trên việc khai thác giá trị tài nguyên du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch (Kim, 2017).

2.1.4 Quy trình kinh doanh lữ hành

Hiểu biết về bản chất, phân loại và sản phẩm của "Kinh doanh lữ hành" là cần thiết, nhưng điều quan trọng hơn là các công ty du lịch cần nắm vững các yếu tố cốt lõi để phát triển bền vững.

Quy trình kinh doanh lữ hành là yếu tố then chốt để triển khai hiệu quả các hoạt động của công ty du lịch Theo "Luật Kinh doanh Du lịch" của Trịnh Xuân (2001), quy trình này bao gồm bốn bước quan trọng nhất, giúp đảm bảo chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.

+ Bước 1: “Sản xuất hàng hóa du lịch”.

+ Bước 2: “Tiếp thị ký kết hợp đồng du lịch”.

+ Bước 3: “Tổ chức thực hiện hợp đồng”.

+ Bước 4: “Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm”.

Chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến

2.2.1 Khái niệm về chất lượng

Chất lượng được định nghĩa khác nhau tùy theo lĩnh vực và hoạt động cụ thể Theo nhà nghiên cứu Lê Hữu Nghĩa (2020), ông đã tổng hợp các quan điểm từ các chuyên gia quốc tế để đưa ra một khái niệm chung về "Chất lượng".

Khái niệm "Chất lượng" được định nghĩa là sự phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ với nhu cầu của khách hàng, theo Juran (1974) và Feo (2010, trang 19-24).

Khái niệm "Chất lượng" được định nghĩa là sự phù hợp với các yêu cầu hoặc đặc tính nhất định, theo Crosby (1979) trong cuốn sách "Chất lượng là miễn phí nếu như bạn hiểu được chúng".

Khái niệm "Chất lượng" được hiểu là sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất, theo quan điểm của Ishikawa (1984) trong cuốn "Kiểm soát chất lượng tại Nhật Bản".

Ngoài ra, cần lưu ý đến những định nghĩa về "Chất lượng" được đưa ra bởi các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực "Quản trị và Kiểm soát chất lượng".

Trong cuốn sách “Phương pháp thống kê theo quan điểm kiểm soát chất lượng”, các tác giả Shewhart và Deming (1986) đã định nghĩa “Chất lượng” là khả năng dự đoán tính đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp nhất có thể, đồng thời được thị trường chấp nhận Định nghĩa này có sự tương đồng với quan điểm của Ishikawa.

Trong cuốn sách “Chất lượng mới cho thế kỷ 21” của chuyên gia Feigenbaum (1999), ông đã định nghĩa lại khái niệm “Chất lượng” một cách mới mẻ và sâu sắc.

Sự đáp ứng kỳ vọng của khách hàng trong quá trình sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ là rất quan trọng, như quan điểm của giáo sư Juran đã chỉ ra (Feigenbaum, 1999, trang 27)

Tuy nhiên, hiện nay có một định nghĩa khái quát về "Chất lượng" được công nhận rộng rãi trong các doanh nghiệp và phù hợp với nhiều lĩnh vực khác nhau Định nghĩa này đã được công nhận một cách chính thống trên toàn cầu, thể hiện tầm quan trọng của khái niệm "Chất lượng" trong các hoạt động kinh doanh.

Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) định nghĩa "Chất lượng" trong "Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000:2015" tại "Điều khoản 3.6.2" là "mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có của một đối tượng đáp ứng các yêu cầu" (Militaru & Zanfir, 2016, trang 131) Khái niệm này được phân tích chi tiết, làm rõ từng thành phần để hiểu rõ hơn về ý nghĩa của chất lượng trong hệ thống quản lý chất lượng.

+ "Đặc tính": được định nghĩa là "những đặc tính về vật lý, đặt tính về hành vi, đặc tính về thời gian, và đặc tính về chức năng".

+ "Đối tượng": được định nghĩa là "các đối tượng vật chất, phi vật chất, hoặc được hình dung".

Yêu cầu được hiểu là những nhu cầu hoặc mong đợi, có thể được công khai tuyên bố hoặc ngầm hiểu, và thường mang tính chất bắt buộc.

2.2.2 Khái niệm bán chương trình du lịch trực tuyến

Bán chương trình du lịch trực tuyến, hay còn gọi là hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trực tuyến, được thạc sỹ Lê Sĩ Trí định nghĩa là một ngành công nghiệp cung cấp dịch vụ lữ hành qua Internet Trong nghiên cứu về "Marketing trực tuyến - Giải pháp mới cho quảng bá du lịch", Viện trưởng Viện du lịch - Quản lý - Kinh doanh tại tỉnh đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng các chiến lược marketing trực tuyến để nâng cao hiệu quả quảng bá du lịch.

Bà Rịa - Vũng Tàu đã định nghĩa "Bán chương trình du lịch trực tuyến" là việc áp dụng công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại vào ngành du lịch thông qua hình thức trực tuyến (Trí, 2018, trang 11).

Khái niệm "Hoạt động kinh doanh chương trình du lịch trực tuyến" được đề cập trong quyển "Ứng dụng Công nghệ thông tin và Internet trong ngành du lịch của Trung Quốc" là một định nghĩa quan trọng do các chuyên gia nước ngoài đưa ra Nội dung này đã được công bố trên "Tạp chí Quản lý Thông tin Quốc tế" bởi một nhóm tác giả, nhấn mạnh vai trò của công nghệ thông tin trong việc phát triển ngành du lịch.

Theo Ma và cộng sự (2003), công việc số hóa trong ngành du lịch, khách sạn và dịch vụ được định nghĩa là quá trình chuyển đổi tất cả các quy trình và chuỗi giá trị nhằm tối đa hóa hiệu quả cho các doanh nghiệp lữ hành.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thiết kế nghiên cứu

Nguồn: (đề xuất của tác giả)

3.1.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến, tác giả đã xác định năm yếu tố chính, bao gồm một biến phụ thuộc và năm biến độc lập tương ứng.

1 Xác định mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và các nghiên cứu liên quan

2 Tìm hiểu các cơ sở lí luận phù hợp với đề tài nghiên cứu

9 Đề xuất giải pháp và kiến nghị

Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về chất lượng bán CTDL trực tuyến

Nguồn: (Đề xuất của tác giả)

3.1.3 Các thành phần và giả thuyết nghiên cứu:

- Thành phần thiết kế Website

Giả thuyết: Yếu tố thiết kế có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến

- Thành phần giá cả cạnh tranh:

Giả thuyết cho rằng yếu tố giá cả cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng của các chương trình du lịch nội địa trực tuyến Sự chênh lệch giá cả có thể tác động trực tiếp đến cảm nhận của khách hàng về giá trị dịch vụ, từ đó ảnh hưởng đến quyết định mua sắm và sự trung thành của họ với thương hiệu Việc hiểu rõ mối liên hệ này giúp các doanh nghiệp du lịch tối ưu hóa chiến lược giá cả để nâng cao sự hài lòng và thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

Yếu tố tính bảo mật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến Khi khách hàng cảm thấy thông tin cá nhân của họ được bảo vệ an toàn, họ sẽ có xu hướng tin tưởng và hài lòng hơn với trải nghiệm mua sắm trực tuyến Do đó, việc cải thiện các biện pháp bảo mật không chỉ giúp tăng cường lòng tin mà còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó thúc đẩy sự hài lòng của khách hàng.

Yếu tố thanh toán trực tuyến đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến Khi quy trình thanh toán dễ dàng và an toàn, khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm hơn, từ đó tạo ra trải nghiệm tích cực và tăng cường lòng tin vào dịch vụ Sự thuận tiện trong thanh toán không chỉ ảnh hưởng đến quyết định mua hàng mà còn góp phần cải thiện đánh giá tổng thể về chất lượng dịch vụ du lịch trực tuyến.

- Tính sẵn sàng của hệ thống:

Giả thuyết cho rằng yếu tố tính sẵn sàng của hệ thống có tác động quan trọng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến Sự sẵn sàng của hệ thống không chỉ ảnh hưởng đến trải nghiệm người dùng mà còn quyết định mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ Khi hệ thống hoạt động hiệu quả và ổn định, khách hàng sẽ cảm thấy yên tâm và hài lòng hơn với lựa chọn của mình trong việc đặt tour du lịch trực tuyến.

Sự hài lòng của khách hàng

Thiết kế websiteGiá cả cạnh tranhTính bảo mậtThanh toán trực tuyếnTính sẵn sàng của hệ thống

Phương pháp thu thập dữ liệu

Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel tiến hành thu thập dữ liệu từ các khách hàng đã trải nghiệm chương trình du lịch, cũng như từ những khách hàng tiềm năng Việc này nhằm cải thiện dịch vụ và nâng cao trải nghiệm du khách, đồng thời tạo cơ hội tiếp cận tốt hơn với nhu cầu của thị trường.

+ Thu thập các dữ liệu báo cáo của công ty về tình hình thu hút khách

+ Ngoài ra còn tham khảo qua sách, báo, Internet và các khóa luận khác liên quan đến đề tài nghiên cứu.

Dữ liệu định tính được thu thập thông qua việc phỏng vấn và thảo luận trực tiếp với phòng chăm sóc khách hàng, nhân viên kinh doanh, và một số khách hàng đại diện Quá trình này dựa trên các cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu, nhằm xây dựng bảng hỏi điều tra một cách hiệu quả.

Dữ liệu định lượng trong nghiên cứu này được thu thập từ khảo sát trực tiếp qua bảng hỏi Do hạn chế về điều kiện tiếp xúc với khách hàng, nghiên cứu chỉ tiến hành khảo sát trên một mẫu đại diện, từ đó suy rộng kết quả cho toàn bộ đối tượng.

Quy trình lấy mẫu và đại diện mẫu

Nguồn: (Đề xuất của tác giả)

3.3.2 Xác định kích thước mẫu:

1 Xác định các phần tử lấy mẫu khảo sát

2 Xác định khung lấy mẫu khảo sát

3 Xác định kích thước mẫu khảo sát

4 Xác định phương pháp chọn mẫu

5 Lấy mẫu khảo sát theo phương pháp đã chọn

Theo tác giả Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, phân tích dữ liệu SPSS.20

Theo nghiên cứu năm 2008, số lượng quan sát tối thiểu cho phân tích nhân tố nên gấp 4 đến 5 lần số biến Với 23 biến quan sát trong bảng hỏi, yêu cầu tối thiểu về số lượng quan sát là n ≥ 115.

Do tình hình dịch bệnh và thời gian hạn chế, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel bị ảnh hưởng đáng kể Vì vậy, tác giả chỉ có thể đề xuất 120 mẫu đại diện với các dữ liệu tốt nhất có thể cho đề tài này.

Bài khảo sát sẽ tiến hành lấy 20 mẫu thử nghiệm sơ bộ và thu thập ý kiến đánh giá từ các chuyên gia cùng giáo viên hướng dẫn trong thời gian 1 tuần Sau khi hoàn tất thử nghiệm, ý kiến sẽ được tổng hợp để điều chỉnh bảng khảo sát cho phù hợp, nhằm chuẩn bị cho cuộc điều tra khảo sát chính thức tiếp theo.

Đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp phi xác suất để khảo sát đối tượng khách hàng có nhu cầu đặt mua chương trình du lịch trực tuyến từ công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel Nghiên cứu tập trung vào khách hàng đã sử dụng dịch vụ du lịch nội địa, ưu tiên những người đã mua chương trình qua hình thức trực tuyến, và sau đó là những khách hàng truyền thống có khả năng chuyển sang mua sắm trực tuyến Đối tượng khảo sát đa dạng về độ tuổi, bao gồm sinh viên, công nhân, viên chức, doanh nhân và người đã nghỉ hưu, tất cả đều có kinh nghiệm trong việc đặt mua chương trình du lịch.

Kỹ thuật phân tích dữ liệu

Sau khi tiến hành điều tra khách hàng thông qua bảng hỏi, tác giả đã thu thập, điều chỉnh, mã hóa và làm sạch dữ liệu để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu.

- Sau đó sẽ sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá,… bằng phần mềm SPSS 20.0 Vẽ đồ thị bằng phần mềm Excel.

- Cuối cùng, dữ liệu đã phân tích xong được trình bày dưới dạng bảng biểu và đồ thị thể hiện các nội dung và kết quả nghiên cứu.

Độ tin cậy và tính hợp lệ

3.5.1 Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha:

Kiểm định độ tin cậy của thang đo là một bước quan trọng trong nghiên cứu, và hệ số Cronbach’s Alpha là công cụ phổ biến để thực hiện điều này Nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các mức độ đánh giá khác nhau cho hệ số Cronbach’s Alpha, giúp xác định độ tin cậy của các biến trong nghiên cứu.

Các biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận để tiến hành phân tích xử lý tiếp theo.

+ Hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,8: hệ số tương quan cao

+ Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8: chấp nhận được

+ Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: chấp nhận được nếu thang đo mới

3.5.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA:

Phân tích nhân tố khám phá giúp rút gọn nhiều biến quan sát có mối quan hệ phụ thuộc thành một tập biến nhỏ hơn, gọi là các nhân tố Phương pháp này không chỉ làm cho dữ liệu trở nên dễ hiểu hơn mà còn đảm bảo rằng hầu hết thông tin từ tập biến ban đầu vẫn được giữ lại.

Phân tích nhân tố khám phá cần phải đáp ứng các điều kiện:

+ Hệ số KMO: 0.5 < KMO < 1 và giá trị Sig 0,05, dẫn đến việc bác bỏ giả thuyết H1 và chấp nhận H0 Tuy nhiên, đối với các chỉ tiêu “Nhiều dịch vụ đi kèm với giá cả phù hợp” và “Nhiều mức giá phù hợp với nhu cầu khách hàng”, giá trị Sig < 0,05 cho thấy cần bác bỏ H0 và chấp nhận H1 Theo giá trị T, nhỏ hơn 0, mức độ đồng ý của khách hàng về các chỉ tiêu này dưới mức 4, cho thấy công ty cần chú trọng hơn đến các yếu tố này để nâng cao chất lượng dịch vụ.

4.2.2.3 Đánh giá cảm nhận của khách hàng về nhân tố tính bảo mật

Đánh giá thang đo thông qua hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Nghiên cứu "Giải pháp nâng cao chất lượng bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến tại Công ty Sơn Tùng – Top Travel" sử dụng thang đo với 5 biến độc lập: "Thiết kế website", "Giá cả cạnh tranh", "Tính bảo mật", "Thanh toán trực tuyến" và "Tính sẵn sàng của hệ thống" Kết quả phân tích cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha của các thành phần này đảm bảo độ tin cậy cao, góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách hàng trong lĩnh vực du lịch trực tuyến.

Bảng 9 Độ tin cậy thang đo đối với các biến độc lập

Biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach’ Alpha nếu loại biến

1 Thiết kế Website: Cronbach’s Alpha = 0,779

2 Giá cả cạnh tranh: Cronbach’s Alpha = 0,757

3 Tính bảo mật: Cronbach’s Alpha = 0,792

4 Thanh toán trực tuyến: Cronbach’s Alpha = 0,769

5 Tính sẵn sàng của hệ thống: Cronbach’s Alpha = 0,791

Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến - tổng Hệ số Cronbach’s Alpha (α) là một chỉ số thống kê phản ánh mức độ liên kết giữa các mục câu hỏi trong thang đo (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) Trong khi đó, hệ số tương quan biến - tổng cho thấy mức độ tương quan giữa các biến đo lường cùng một khái niệm nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ, 2011).

Các biến có hệ số tương quan với biến tổng (Item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại khỏi mô hình, vì chúng không phù hợp hoặc được coi là biến rác.

Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang đo, xây dựng mô hình điều chỉnh để đưa vào phân tích nhân tố EFA.

Theo bảng 9, tất cả các nhân tố trong kiểm định độ tin cậy đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6, và không có biến nào có hệ số tương quan biến tổng dưới 0,3, do đó không cần loại bỏ bất kỳ biến nào khỏi mô hình.

Theo bảng 10, kết quả phân tích cho thấy thang đo biến phụ thuộc "Sự hài lòng" đạt hệ số Cronbach’s Alpha là 0,782 Tất cả ba biến quan sát đều có hệ số tương quan lớn hơn 0,3, vì vậy biến phụ thuộc "Sự hài lòng" được giữ lại, đảm bảo độ tin cậy cho các bước phân tích tiếp theo.

Bảng 10 Độ tin cậy thang đo đối với các biến phụ thuộc

Biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach’ Alpha nếu loại biến

Sự hài lòng: Cronbach’s Alpha = 0,782

Nguồn: (Kết quả xử lý của tác giả)

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Trước khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, cần kiểm định KMO để xác định tính phù hợp của phân tích Kiểm định này được thực hiện thông qua hệ số KMO (Kaiser Meyer-Olkin of Sampling Adequacy) và kiểm định Bartlett.

Để đảm bảo tính phù hợp của phân tích nhân tố khám phá EFA trong nghiên cứu này, hệ số KMO cần đạt từ 0,5 đến 1, và giá trị Sig của kiểm định Bartlett phải nhỏ hơn 0,05.

Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling

Nguồn: (Kết quả xử lý của tác giả)

Kết quả thu được như sau:

- Giá trị KMO bằng 0,692 lớn hơn 0,05 cho thấy phân tích EFA là phù hợp

Mức ý nghĩa Sig của kiểm định Bartlett’s Test nhỏ hơn 0,05 cho thấy các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu có mối quan hệ tương quan và phù hợp để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.

Sau khi kiểm tra độ tin cậy của các thang đo và thực hiện kiểm định KMO và Bartlett's Test, phân tích nhân tố khám phá (EFA) được tiến hành Phương pháp xoay nhân tố Varimax được sử dụng để tối thiểu hóa số lượng quan sát có hệ số lớn tại cùng một nhân tố, từ đó nâng cao khả năng giải thích các nhân tố Chỉ những quan sát có hệ số tải lớn hơn 0,5 được giữ lại, giúp xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng chương trình du lịch nội địa trực tuyến tại Công ty du lịch Sơn Tùng – Top Travel.

4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập

Ma trận xoay nhân tố

Phương sai trích tích lũy 16,838 31,681 44,507 54,026 62,432

Nguồn: (Kết quả xử lý của tác giả)

Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) phải thỏa mãn điều kiện ≥0,5 Theo Hair & ctg

Factor Loading là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích nhân tố (EFA) để đảm bảo mức ý nghĩa thực tiễn Theo khuyến nghị, giá trị Factor Loading >0,3 là mức tối thiểu cho cỡ mẫu lớn hơn 350 Trong khi đó, Factor Loading >0,4 được xem là quan trọng và >0,5 được coi là có ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu này đã chọn giá trị Factor Loading >0,5 với cỡ mẫu là 120.

Dựa vào bảng 12, phân tích nhân tố lần đầu tiên đã được thực hiện với 20 biến quan sát từ 5 biến độc lập ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng Kết quả cho thấy có 5 nhân tố được hình thành với tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn giữ nguyên là 20 và được rút trích thành 5 nhân tố Không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) nhỏ hơn 0,5, do đó không cần loại bỏ biến và đề tài sẽ tiếp tục với các bước phân tích tiếp theo.

Kết quả phân tích nhân tố được chấp nhận khi Tiêu chuẩn phương sai trích (Variance Explained Criteria) > 50% và giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 (theo Gerbing & Anderson,

1998) Tổng phương sai trích là 62,492% > 50% do đó phân tích nhân tố là phù hợp.

4.4.3 Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc

Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc tương tự các điều kiện kiểm định của biến độc lập

Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,627 Bartlett's Test of Sphericity

Nguồn: (Kết quả xử lý của tác giả)

Sau khi phân tích đánh giá sự hài lòng qua ba biến quan sát, chỉ số KMO đạt 0,627, vượt ngưỡng 0,05, trong khi kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig là 0,00, nhỏ hơn 0,05 Điều này cho thấy dữ liệu thu thập đáp ứng đủ điều kiện để thực hiện phân tích nhân tố.

Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc

Phân tích tương quan Pearson

TK GC BM TT SS

Nguồn:(Kết quả xử lý của tác giả)

Mức ý nghĩa của các nhân tố mới đều bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05, cho thấy sự tương quan có ý nghĩa giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Xây dựng và phân tích mô hình hồi quy

Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc "Sự hài lòng", nghiên cứu đã tiến hành hồi quy mô hình tuyến tính để đánh giá mức độ và chiều hướng tác động của những yếu tố này đến sự hài lòng.

Mô hình hồi quy được thiết lập với biến phụ thuộc là "Sự hài lòng" (HL) và năm biến độc lập được rút ra từ phân tích nhân tố khám phá EFA, bao gồm "Thiết kế website" (TK), "Giá cả cạnh tranh" (GC), "Tính bảo mật" (BM), "Thanh toán trực tuyến" (TT) và "Tính sẵn sàng của hệ thống" (SS) Các biến này có các hệ số Bê-ta tương ứng là β1, β2, β3, β4, β5.

Sự hài lòng = β 0 + β 1 TK + β 2 GC + β 3 BM + β 4 TT + β 5 SS

Dựa vào hệ số Bê-ta chuẩn hóa và mức ý nghĩa Sig, chúng ta có thể xác định các biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc trong mô hình, cũng như mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của chúng Điều này sẽ giúp đưa ra kết luận chính xác và giải pháp thuyết phục hơn Kết quả từ mô hình hồi quy sẽ chỉ ra mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến của Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel.

Phân tích hồi quy tuyến tính cho phép xác định chiều hướng và cường độ ảnh hưởng của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc Trong quá trình này, phương pháp Enter được áp dụng, với tiêu chí chọn lọc các nhân tố có giá trị Sig < 0,05 Những nhân tố có giá trị Sig > 0,05 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu.

Tiến hành phân tích hồi quy một biến phụ thuộc và năm biến độc lập theo phương pháp hồi quy từng bước (Stepwise)

Bảng 15 Đánh giá phù hợp của mô hình theo phương pháp Stepwise

R 2 hiệu chỉnh Ước lượng sai số chuẩn

Nguồn: (Kết quả xử lý của tác giả)

Mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng từ sáu biến độc lập có khả năng giải thích 65% sự biến động trong sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến tại công ty du lịch Sơn Tùng – Top Travel, trong khi 35% còn lại chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác không nằm trong mô hình.

Hệ số phân tích hồi quy

Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Sig VIF

Nguồn: (Kết quả xử lý của tác giả)

Các hệ số VIF nhỏ hơn 2 cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến Kết quả kiểm định ý nghĩa cho các hệ số hồi quy của các biến độc lập như “Thiết kế website”, “Giá cả cạnh tranh”, “Tính bảo mật”, “Thanh toán trực tuyến” và “Tính sẵn sàng của hệ thống” đều có giá trị Sig < 0,05 Do đó, chúng ta có thể kết luận rằng năm biến độc lập này có khả năng sử dụng hệ số hồi quy để giải thích và lượng hóa mối liên hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập.

Như vậy, phương trình hồi quy theo hệ số chuẩn hóa xác định như sau:

Sự hài lòng = 0,295*TK + 0,280 *GC + 0,306*BM + 0,429*TT + 0,232*SS

Nhìn vào mô hình hồi quy (bảng 16), ta có thể xác định rằng: có 5 nhân tố đó là

Thiết kế website, giá cả cạnh tranh, tính bảo mật, thanh toán trực tuyến và tính sẵn sàng của hệ thống đều ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ bán chương trình du lịch nội địa trực tuyến của công ty du lịch Sơn Tùng – Top Travel Bài viết sẽ giải thích ý nghĩa của các hệ số bê-ta trong nghiên cứu này.

Hệ số β1 = 0,295 cho thấy rằng khi biến "Thiết kế website" tăng lên 1 đơn vị, trong khi các yếu tố khác giữ nguyên, thì "Sự hài lòng" cũng sẽ tăng tương ứng 0,295 đơn vị.

Tương tự với các biến còn lại cũng giải thích như vậy.

Hệ số β2 = 0,280 cho thấy rằng khi biến “Giá cả cạnh tranh” tăng hoặc giảm 1 đơn vị, trong khi các yếu tố khác giữ nguyên, thì “Sự hài lòng” cũng sẽ thay đổi theo cùng chiều với mức độ 0,280 đơn vị.

Hệ số β3 = 0,306 cho thấy rằng khi biến “Tính bảo mật” thay đổi 1 đơn vị, trong khi các biến khác giữ nguyên, thì “Sự hài lòng” sẽ biến động cùng chiều 0,306 đơn vị.

Hệ số β4 = 0,429 cho thấy rằng khi biến “Thanh toán trực tuyến” thay đổi 1 đơn vị, trong khi các biến khác giữ nguyên, “Sự hài lòng” sẽ thay đổi cùng chiều với mức độ 0,429 đơn vị.

Hệ số β5 = 0,232 cho thấy rằng khi "Tính sẵn sàng của hệ thống" thay đổi 1 đơn vị, trong khi các yếu tố khác giữ nguyên, thì "Sự hài lòng" sẽ tăng hoặc giảm 0,232 đơn vị theo cùng chiều.

Các yếu tố độc lập ảnh hưởng tích cực đến "Sự hài lòng" của khách hàng, với sự hài lòng có xu hướng tăng khi các yếu tố này được cải thiện Điều này chỉ ra rằng Công ty Du lịch Sơn Tùng – Top Travel cần nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố liên quan đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ bán chương trình nội địa trực tuyến Từ đó, công ty có thể xây dựng các chính sách kinh doanh và chiến lược marketing hợp lý nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, qua đó nâng cao sự hài lòng và chất lượng dịch vụ bán chương trình du lịch trực tuyến, góp phần tăng doanh thu cho công ty.

Dựa vào mô hình hồi quy (xem bảng 16), ta có hệ số Bê-ta chuẩn hóa của nhân tố

Nghiên cứu cho thấy "thanh toán trực tuyến" có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng của khách hàng với hệ số β=0,429, trong khi "tính sẵn sàng của hệ thống" có ảnh hưởng nhỏ nhất (β=0,232) Tiếp theo, "tính bảo mật" đứng thứ hai (β=0,306), "thiết kế website" đứng thứ ba (β=0,295), và "giá cả cạnh tranh" đứng thứ tư (β=0,280) Mặc dù có sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng, tất cả năm nhân tố đều có tác động đến biến phụ thuộc, và bất kỳ sự thay đổi nào trong một trong năm nhân tố này đều có thể làm thay đổi mức độ hài lòng của khách hàng.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Mô hình Tổng bình phương df

Nguồn: (Kết quả xử lý của tác giả)

Kết quả từ bảng 17 cho thấy giá trị Sig = 0,000 rất nhỏ, cho phép bác bỏ giả thiết rằng “Hệ số xác định R bình phương = 0”, điều này chứng tỏ mô hình hồi quy là phù hợp Như vậy, mô hình hồi quy đạt chất lượng tốt, với các biến độc lập giải thích một phần lớn sự thay đổi của biến phụ thuộc “Sự hài lòng”.

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BÁN CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH NỘI ĐỊA TRỰC TUYẾN.52 5.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Armstrong, M., &amp; Vickers, J. (2001). Competitive price discrimination. rand Journal of economics, (p.579- 605) Khác
[2] Buhalis, D., &amp; Jun, S. H. (2011). E-tourism, Contemporary tourism reviews. International Centre for Tourism and Hospitality Research Tourism Management and Marketing School of Services Management (p, 78 – 90) Khác
[3] Chy, T. (2003). Các giải pháp nâng cao tính sẵn sàng hệ thống mạng, mạng ISP công ty viễn thông quân đội VIETEL (Doctoral dissertation, Khoa Công nghệ) Khác
[4] Crosby, P. B. (1979). Quality is free-if you understand it. Winter Park Public Library History and Archive Collection, (p.4) Khác
[5] Davis, F. D. (1985). A technology acceptance model for empirically testing new end-user information systems: Theory and results (Doctoral dissertation, Massachusetts Institute of Technology, p.205 -219) Khác
[6] Davis, F. D. (1989). Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technology. MIS quarterly, (p.319-340) Khác
[7] Dolnicar, S. (2020). Market segmentation for e-tourism. Handbook of e-tourism, (p.1-15) Khác
[8] Feigenbaum, A. V., &amp; Feigenbaum, D. S. (1999). New quality for the 21st century. Quality Progress, 32(12), (p.27) Khác
[9] Garett, R., Chiu, J., Zhang, L., &amp; Young, S. D. (2016). A literature review:website design and user engagement. Online journal of communication and media technologies, 6(3), (p.1) Khác
[10] Giao, H. N. K., Hoan, N. C., Dung, T. Q., &amp; Le Vinh, N. (2014). Giáo trình Quản trị Kinh doanh Lữ hành (No. 87unw). Center for Open Science, p.5 Khác
[11] Hartzog, W. (2010). Website design as contract. Am. UL Rev., tập 60, trang 1635 Khác
[12] Ishikawa, K. (1984). Quality control in Japan. In The Japanese Approach to Product Quality. Pergamon. (pp. 1-5) Khác
[13] Juran, J. M. (1986). The quality trilogy. Quality progress, 19(8), (p.19-24) Khác
[14] Juran, J. M., &amp; Feo, J. A. (2010). Juran's quality handbook: the complete guide to performance excellence. McGraw-Hill Education Khác
[15] Linh, T. H. (2007). Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh lữ hành - Phần 1,10 Khác
[16] Linh, H. T. (2017). Khái niệm chung về kinh doanh lữ hành và doanh nghiệp lữ hành. Quan hệ giữa doanh nghiệp lữ hành và nhà cung cấp sản phẩm du lịch. Tổ chức xây dựng các chương trình du lịch. Hoạt động bán và thực hiện các chương trình du lịch Khác
[17] Ma, J. X., Buhalis, D., &amp; Song, H. (2003). ICTs and Internet adoption in China's tourism industry. International Journal of Information Management, 23(6), (p.451-467) Khác
[18] Mạnh, V. N., &amp; Chương, H. P. (2006). Giáo trình quản trị kinh doanh lữ hành.Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
[19] Militaru, C., &amp; Zanfir, A. (2016). The vision of new ISO 9000: 2015 standards. Knowledge Horizons. Economics, 8(1), (p.131) Khác
[20] Nghĩa, L. H. (2020). Những quan niệm về chất lượng giáo dục đại học Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
3.1.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 24)
Hình 1 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
Hình 1 (Trang 25)
+ Thu thập các dữ liệu báo cáo của công ty về tình hình thu hút khách - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
hu thập các dữ liệu báo cáo của công ty về tình hình thu hút khách (Trang 26)
Hình 2 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
Hình 2 (Trang 31)
Truyền hình, báo chí 18 15.0 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
ruy ền hình, báo chí 18 15.0 (Trang 33)
Từ bảng tổng hợp trên, có thể rút ra một số nhận xét sau: - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
b ảng tổng hợp trên, có thể rút ra một số nhận xét sau: (Trang 35)
Bảng 5 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
Bảng 5 (Trang 44)
Bảng 6 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
Bảng 6 (Trang 45)
Qua bảng có thể thấy rằng với mức ý nghĩa 95%, kiểm định cho kết quả các chỉ tiêu “Nhiều phương thức thanh toán tiện lợi” và “Thao tác dễ dàng, nhanh chóng” có giá trị Sig &gt; 0,05 nên bác bỏ H1 chấp nhận H0, tức là khách hàng nhận định về các nhân tố nà - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
ua bảng có thể thấy rằng với mức ý nghĩa 95%, kiểm định cho kết quả các chỉ tiêu “Nhiều phương thức thanh toán tiện lợi” và “Thao tác dễ dàng, nhanh chóng” có giá trị Sig &gt; 0,05 nên bác bỏ H1 chấp nhận H0, tức là khách hàng nhận định về các nhân tố nà (Trang 46)
Qua bảng 8 có thể thấy rằng, với mức ý nghĩa là 95%, kiểm định cho kết quả tất cả các chỉ tiêu đều có giá trị Sig - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
ua bảng 8 có thể thấy rằng, với mức ý nghĩa là 95%, kiểm định cho kết quả tất cả các chỉ tiêu đều có giá trị Sig (Trang 48)
Căn cứ vào bảng 12, thực hiện phân tích nhân tố lần đầu tiên, đưa 20 biến quan sát trong 5 biến độc lập ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng vào phân tích nhân tố theo  tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
n cứ vào bảng 12, thực hiện phân tích nhân tố lần đầu tiên, đưa 20 biến quan sát trong 5 biến độc lập ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra (Trang 52)
4.6. Xây dựng và phân tích mô hình hồi quy - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
4.6. Xây dựng và phân tích mô hình hồi quy (Trang 53)
Bảng 15 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
Bảng 15 (Trang 54)
lịch Sơn Tùng – Top Travel, còn lại 35% do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình. - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
l ịch Sơn Tùng – Top Travel, còn lại 35% do tác động của các yếu tố khác ngoài mô hình (Trang 55)
Mô hình Tổng bình - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG bán CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH nội địa TRỰC TUYẾN tại CÔNG TY DU LỊCH sơn TÙNG – TOP TRAVEL
h ình Tổng bình (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w