TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN TỪ CHƯƠNG TRÌNH 135
Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt là nguồn vốn từ Chương trình 135, là vấn đề được Đảng, Nhà nước và nhiều địa phương chú trọng trong bối cảnh chuyển đổi cơ chế kinh tế Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu đáng chú ý về chủ đề này Dưới đây là một số công trình lớn liên quan đã được công bố.
1.1.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc giảm nghèo, như được nêu trong bài viết của Edward Anderson, Paolo de Renzio và Stephanie Levy (2006), nhấn mạnh hiệu quả của đầu tư công trong tăng trưởng kinh tế, sản xuất và cân bằng xã hội Các tác giả cũng đề xuất phương pháp thẩm định dự án và phân bổ tối ưu giữa các vùng để đạt được mục tiêu xã hội Bài viết của Era Babla – Norris và cộng sự (2011) giới thiệu một chỉ số đánh giá hiệu quả đầu tư công qua bốn giai đoạn: thẩm định, lựa chọn, thực hiện và đánh giá, cho phép so sánh giữa 71 quốc gia, đặc biệt là những nước có thu nhập thấp và trung bình Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu áp dụng cho cấp quốc gia và không hoàn toàn phù hợp cho đầu tư công ở cấp địa phương Cuối cùng, nghiên cứu của Benedict Clements và các đồng tác giả phân tích mối quan hệ giữa nợ nước ngoài, đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở các nước thu nhập thấp, khẳng định vai trò thiết yếu của đầu tư công trong phát triển kinh tế.
Nợ nước ngoài, đầu tư công và tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu nhập thấp
Năm 2003, các tác giả đã tiến hành tổng quan các lý thuyết liên quan đến nghiên cứu, đồng thời đề xuất các mô hình tăng trưởng và đầu tư công Họ đã định lượng và phân tích các tác động thông qua việc chứng minh thực tế từ các quốc gia có thu nhập thấp như Togo, Benin, Eritrea, Mauritania, Uganda, Bhutan, Ethiopia, Mozambique, Vanuatu, Bolivia, Gambia, Nepal, Việt Nam, Burkina Faso, Ghana, Nicaragua, Yemen, Burundi, Guinea, Niger và Zambia.
Các nhà nghiên cứu chú trọng không chỉ vào phương pháp quản lý đầu tư công mà còn vào việc đánh giá hiệu quả của nó để xác định điểm yếu và đưa ra giải pháp cải thiện, từ đó nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước Bài báo "A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management" của các tác giả Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby, được phát triển trong thời gian làm việc tại Ngân hàng Thế giới từ năm 2005 đến 2007, đã chỉ ra 8 đặc trưng cơ bản của một hệ thống đầu tư công hiệu quả, bao gồm: hướng dẫn đầu tư, phát triển và chuẩn bị dự án; thẩm định dự án; đánh giá độc lập dự án; lựa chọn dự án và ngân sách; thực hiện dự án; điều chỉnh dự án; và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của dự án.
Bài báo không nhằm mục đích xác định phương pháp quản lý đầu tư công tốt nhất, nhưng đã chỉ ra những rủi ro chính và cung cấp một quy trình hệ thống cho quản trị đầu tư công Các tác giả cũng phát triển một khung chuẩn để đánh giá từng giai đoạn trong quy trình này Mục tiêu cuối cùng là khuyến khích chính phủ và các cơ quan sử dụng ngân sách tự đánh giá quản lý đầu tư công, từ đó xác định điểm yếu và tập trung cải cách những thiếu sót trong quản trị, góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu đầu tư công và hoàn thiện quản lý chi đầu tư từ ngân sách nhà nước.
Các nghiên cứu quốc tế đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phân tích và đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), cùng với các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN Tuy nhiên, việc áp dụng các nghiên cứu này để đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý nguồn vốn từ chương trình 135 tại Việt Nam, cũng như ở các địa phương, đòi hỏi phải có sự linh hoạt và điều kiện cụ thể.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Luận văn tiến sỹ của Nguyễn Thế Sáu năm 2006 với đề tài “Quản lý tài chính dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” đã hệ thống hóa lý luận về quản lý tài chính dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Tác giả chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này và đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại tỉnh Bắc Giang, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Tuy nhiên, luận văn thiếu các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý, điều này khiến cho các giải pháp đưa ra chưa thuyết phục Ngoài ra, phần giải pháp còn quá chung, chưa thể hiện tính đặc thù trong việc áp dụng cho quản lý tài chính dự án đầu tư bằng nguồn vốn NSNN tại Bắc Giang.
Luận văn này đánh giá kết quả thực hiện các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn trong khuôn khổ Chương trình 135 tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn triển khai các dự án, phân tích tác động của chúng đến đời sống người dân và phát triển kinh tế địa phương Kết quả cho thấy các dự án đã góp phần nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững tại khu vực nông thôn.
Nghiên cứu "2006-2010" của tác giả Bùi Đức An đã đánh giá thực trạng thực hiện dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, rút ra bài học kinh nghiệm và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển này tại huyện Đà Bắc Đề tài chỉ ra những điểm mạnh và yếu trong việc sử dụng nguồn vốn chương trình 135, đồng thời nêu rõ các nguyên nhân dẫn đến những tồn tại của dự án Những vấn đề được nêu ra bao gồm quy hoạch phát triển hạ tầng chưa mang tính đột phá, cơ chế chính sách thiếu đồng bộ, nguồn vốn hạn chế và đầu tư dàn trải, tình trạng chồng chéo trong quản lý công trình, cùng với việc ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa được coi trọng và năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế.
Luận văn đã đề xuất 6 nhóm giải pháp nhằm phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở huyện Đà Bắc, bao gồm: huy động đa dạng nguồn vốn đầu tư, quy hoạch phát triển hạ tầng nông thôn, chính sách sử dụng đất đai, nâng cao năng lực quản lý phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, cùng với tăng cường phân cấp quản lý trong phát triển hạ tầng.
Báo cáo năm 2005 của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới nhấn mạnh rằng chi tiêu công là công cụ quan trọng giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo Đặc biệt, báo cáo tập trung vào các lĩnh vực chi tiêu công như giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Báo cáo "Tác động của Chương trình 135 qua lăng kính hai cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ" (2012) do Công ty Tư vấn Đông Dương thực hiện, với sự tham gia của nhóm nghiên cứu gồm Phùng Đức Tùng (trưởng nhóm), Nguyễn Việt Cường và Phùng Thị Thanh Thu, đã phân tích những ảnh hưởng của Chương trình 135 đến đời sống cộng đồng.
Vũ Thị Bích Ngọc, Lê Đặng Trung, Phạm Thái Hưng, Nguyễn Thu Nga và Daniel Westbrook (Giáo sư Đại học Georgetown, Hoa Kỳ), cùng James Taylor (Đại học Adelaide, Australia) đã thực hiện một công trình lớn đầu tiên của Chính phủ nhằm áp dụng quy trình đánh giá tác động một cách hệ thống và chuyên nghiệp Nghiên cứu này cung cấp nhiều bài học quý giá cho các chương trình tương lai của Chính phủ, như Chương trình phát triển nông thôn mới và Chương trình 30a Thông qua điều tra đầu kỳ 2007 và điều tra cuối kỳ 2012, nghiên cứu đã thu thập được khối lượng thông tin khổng lồ, giúp trả lời nhiều câu hỏi quan trọng mà các chương trình khác không thể cung cấp Nghiên cứu cũng chỉ ra khoảng cách phát triển giữa các xã thuộc Chương trình 135 và các xã khác, cũng như giữa các hộ nghèo và không nghèo trong cộng đồng người Kinh và dân tộc thiểu số, cho thấy đây là một thách thức lớn Hơn nữa, nghiên cứu đã ghi nhận thành công đáng kể trong việc thực hiện phương pháp tiếp cận có sự tham gia từ trung ương đến cơ sở.
Đề tài đánh giá sự khác biệt về cơ cấu nguồn vốn giữa các xã thuộc Chương trình 135 và các xã đối chứng cho thấy không có sự khác biệt đáng kể Mặc dù các xã thụ hưởng từ Chương trình 135 nhận được nhiều nguồn vốn hơn, nhưng nguồn vốn từ các nguồn khác lại giảm và thấp hơn so với các xã đối chứng Thực tế, các xã thuộc Chương trình 135 không nhận được nhiều nguồn vốn hơn so với các xã khác.
“ Thực trạng và giải pháp về nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ
Tài liệu hội thảo Hà Nội năm 2008 đã khái quát thực trạng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm cơ chế phân cấp, quy hoạch, lập kế hoạch, thực hiện dự án, quyết toán và đánh giá đầu tư Các bài viết trong tài liệu cũng đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư từ NSNN Mặc dù chỉ dừng lại ở mức độ khái quát, các tác giả đã chỉ ra những vấn đề nổi cộm và giải pháp chung để cải thiện hiệu quả đầu tư Trong khi đó, bài báo năm 2012 trên chuongtrinh135.vn đã nêu rõ nguồn vốn thuộc Chương trình 135 đã được tỉnh Lạng Sơn quản lý và sử dụng hiệu quả cho các dự án xây dựng đường giao thông nông thôn, đáp ứng nhu cầu đi lại và phát triển kinh tế, góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo cho các dân tộc vùng cao biên giới phía Bắc.
Cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn từ Chương trình 135
1.2.1 Khái quát về Chương trình 135
* Sự ra đời Chương trình 135
Việt Nam, một quốc gia đang phát triển với xuất phát điểm thấp, có 80% dân số sống ở nông thôn và 70% lao động làm việc trong ngành nông nghiệp Đặc biệt, đời sống của đồng bào miền núi và các dân tộc thiểu số ở vùng xa xôi rất khó khăn, với thu nhập bình quân đầu người thấp Họ rơi vào vòng “luẩn quẩn” của đói nghèo do trình độ dân trí thấp, không biết cách trồng trọt hay chăn nuôi hiệu quả, dẫn đến việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững Hệ quả là tài nguyên cạn kiệt, khiến cuộc sống của họ ngày càng khó khăn hơn.
Đảng và Nhà nước đang đối mặt với thách thức xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc vùng cao, nhằm thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và góp phần vào sự phát triển kinh tế toàn cầu trong thế kỷ mới Để đạt được mục tiêu này, cần tập trung nguồn lực vào phát triển kinh tế xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước được thể hiện qua các chính sách và chương trình như Chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, cùng với Chương trình 135, một trong những chương trình quan trọng nhất hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa Chương trình 135, được phê duyệt từ năm 1998, dự kiến kéo dài 7 năm và chia thành hai giai đoạn, nhằm phát triển kinh tế xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn.
Chương trình 135 bắt đầu vào năm 1997 và kết thúc giai đoạn I vào năm 2006 Chính phủ đã quyết định kéo dài chương trình thêm 5 năm, chuyển sang giai đoạn II từ 2006 đến 2010 Năm 2011 là năm gián đoạn, và hiện tại chương trình đang ở giai đoạn III, kéo dài từ 2012 đến 2015.
Mục tiêu cụ thể của Chương trình 135 là:
- Phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho các hộ dân tộc thiểu số;
- Phát triển cơ sở hạ tầng;
- Phát triển các dịch vụ công cộng địa phương thiết yếu như điện, trường học, trạm y tế, nước sạch
- Nâng cao đời sống văn hóa
Chương trình phát triển nông thôn miền núi tại Việt Nam đã được thực hiện thông qua nhiều biện pháp hiệu quả, bao gồm đầu tư mạnh mẽ từ nhà nước, sự phối hợp giữa nhà nước và nhân dân trong việc chia sẻ kinh phí và thi công Ngoài ra, các chính sách miễn giảm thuế và cung cấp miễn phí sách giáo khoa cũng đã được áp dụng Đến nay, Việt Nam đã chi khoảng 10 nghìn tỷ đồng, xây dựng và đưa vào sử dụng hơn 25 nghìn công trình thiết yếu, góp phần đáng kể vào việc cải thiện đời sống và thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi.
Chương trình 135 giai đoạn II được phê duyệt nhằm phát triển kinh tế - xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn, tập trung vào vùng đồng bào dân tộc và miền núi trong giai đoạn 2006 - 2010 Chương trình này bao gồm nhiều nội dung quan trọng nhằm cải thiện đời sống và điều kiện sinh hoạt của người dân tại các khu vực khó khăn.
Mục tiêu a Mục tiêu tổng quát
Để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường, cần tạo sự chuyển biến nhanh về sản xuất Mục tiêu là cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở những xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, đồng thời giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước.
Đến năm 2010, mục tiêu đặt ra là không còn hộ đói trên địa bàn và tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 30% theo tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐTTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Để phát triển sản xuất, cần nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc Điều này sẽ giúp tạo ra sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp, từ đó nâng cao thu nhập và góp phần giảm nghèo bền vững.
- Phấn đấu trên 70% số hộ đạt được mức thu nhập bình quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/năm vào năm 2010
Để nâng cao đời sống và phát triển sản xuất, các xã cần có cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp với quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất, nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc phục vụ cộng đồng và gia tăng thu nhập.
Để nâng cao chất lượng cuộc sống, các chỉ tiêu cụ thể bao gồm: phấn đấu có trên 80% xã có đường giao thông cho xe cơ giới từ trung tâm xã đến tất cả thôn, bản; hơn 80% xã có công trình thủy lợi nhỏ đáp ứng sản xuất cho trên 85% diện tích đất trồng lúa nước; 100% xã có trường, lớp học kiên cố và lớp bán trú khi cần thiết; 80% số thôn, bản có điện tại cụm dân cư; đảm bảo các yêu cầu cơ bản về nhà sinh hoạt cộng đồng; và 100% xã có trạm y tế kiên cố đạt tiêu chuẩn.
Để nâng cao đời sống văn hóa và xã hội cho nhân dân ở các xã đặc biệt khó khăn, mục tiêu đặt ra là trên 80% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và điện sinh hoạt Đồng thời, cần kiểm soát và ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm, tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lên trên 50% Đảm bảo trên 95% học sinh tiểu học và 75% học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi được đến trường, cùng với việc hỗ trợ pháp lý miễn phí cho trên 95% người dân có nhu cầu.
Để phát triển nâng cao năng lực, cần trang bị và bổ sung kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã và trưởng thôn, bản, bao gồm các lĩnh vực như xóa đói giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật và kỹ năng quản lý đầu tư Việc này không chỉ giúp hoàn thành nhiệm vụ mà còn nâng cao năng lực cộng đồng, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia hiệu quả vào giám sát các hoạt động đầu tư và các hoạt động khác trên địa bàn.
Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn là chính sách xóa đói, giảm nghèo dành riêng cho vùng nghèo nhất của đất nước, với mục tiêu đầu tư tập trung vào các xã và thôn, bản khó khăn nhất Nhà nước cam kết hỗ trợ bằng các chính sách cụ thể và nguồn lực hợp lý, phù hợp với khả năng ngân sách Đồng thời, chương trình khuyến khích sự sáng tạo và ý chí tự lực của cộng đồng, giúp các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo Nguyên tắc dân chủ, công khai và minh bạch được thực hiện, tăng cường phân cấp cho cơ sở, nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia vào chương trình Cuối cùng, chương trình sẽ được kết hợp với các chính sách và chương trình mục tiêu quốc gia khác, ưu tiên đầu tư cho các xã đặc biệt khó khăn.
Chương trình được triển khai trên toàn bộ các tỉnh miền núi và vùng cao, tập trung vào các khu vực có đồng bào dân tộc thiểu số Đối tượng chính của chương trình bao gồm các cộng đồng dân cư sinh sống tại những vùng này.
- Các xã đặc biệt khó khăn
- Các xã biên giới, an toàn khu
- Thôn, buôn, làng, bản, xóm ấp (gọi tắt là thôn, bản) đặc biệt khó khăn ở các xã khu vực II
Nhiệm vụ chủ yếu bao gồm hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhằm nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào các dân tộc Đồng thời, phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn cũng là một mục tiêu quan trọng Bên cạnh đó, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cơ sở để nâng cao trình độ quản lý hành chính là cần thiết Cuối cùng, hỗ trợ các dịch vụ nhằm cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, cũng như trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật, sẽ góp phần tích cực vào sự phát triển cộng đồng.
Thời gian thực hiện Chương trình
Thực hiện từ năm 2006 đến năm 2010
Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn từ Chương trình 135 của một số địa phương
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn 135 tại tỉnh Hà Giang
Tỉnh Hà Giang chú trọng phân cấp cho xã làm chủ đầu tư và hỗ trợ từ các phòng, ban trong quản lý chương trình Hàng năm, tỉnh giao kế hoạch sớm từ tháng 12, giúp các chủ đầu tư chủ động thực hiện nhiệm vụ Quy chế dân chủ được thực hiện rộng rãi, đảm bảo sự tham gia đầy đủ của người dân trong tất cả các giai đoạn từ lập kế hoạch, chuẩn bị dự án đến nghiệm thu công trình, theo nguyên tắc "nhà nước và nhân dân cùng làm".
Sự phối hợp giữa giám sát chủ đầu tư và ban giám sát xã được coi trọng, với cách triển khai chặt chẽ và khoa học, giúp Chương trình 135 tại tỉnh Hà Giang đạt hiệu quả thiết thực Việc lồng ghép nguồn vốn 135 với các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển, cùng với việc phân cấp mạnh mẽ về cơ sở, đã nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp.
Hà Giang, một tỉnh miền núi vùng Tây Bắc, đã nhận được sự quan tâm đáng kể từ Nhà nước thông qua các chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn miền núi, đặc biệt là Chương trình 135 Trong giai đoạn 2006 - 2010, tỉnh đã quản lý hiệu quả gần 300 tỷ đồng vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đảm bảo chất lượng các công trình được thực hiện.
Sở Kế hoạch - Đầu tư tỉnh Hà Giang đã nhanh chóng ban hành Quy chế quản lý đầu tư cho Chương trình 135, giúp hoàn thiện 872 công trình trong 5 năm qua Mặc dù đối mặt với địa hình phức tạp và khó khăn trong việc huy động vốn, tỉnh ưu tiên đầu tư cho nước sinh hoạt trước khi phát triển các hạng mục khác Để hỗ trợ người dân, tỉnh đã triển khai chương trình cung cấp tấm lợp và bể nước, giúp cải thiện điều kiện sống Nguyên tắc dân chủ và công khai được đảm bảo, với sự tham gia của người dân trong quá trình thi công và giám sát các công trình Tỉnh tổ chức đào tạo nghề cho người dân, giúp họ trực tiếp tham gia vào xây dựng cơ sở hạ tầng Sau 5 năm, Chương trình 135 đã góp phần nâng cao đời sống người dân, giảm tỷ lệ đói nghèo từ 45% xuống còn 25%, đồng thời đảm bảo 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm và 93% trẻ em được đến trường Những thành tựu này phản ánh sự quản lý hiệu quả và trách nhiệm của chính quyền địa phương cùng sự nỗ lực của cộng đồng dân tộc thiểu số.
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý nguồn vốn 135 tại tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa đã thực hiện lồng ghép nguồn vốn 135 với các nguồn vốn khác trên địa bàn để nâng cao hiệu quả đầu tư, tập trung vào mục tiêu giảm nghèo Mỗi xã đặc biệt khó khăn trung bình nhận thêm từ 2 đến 3 nguồn vốn ngoài nguồn vốn 135 hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tổng hợp và lồng ghép các nguồn vốn một cách linh hoạt, không dập khuôn, đảm bảo mỗi xã ít nhất được đầu tư thêm một nguồn vốn khác.
Chương trình 135 được Nhà nước và tỉnh ưu tiên ngân sách để hỗ trợ ổn định hàng năm, đồng thời tỉnh cũng đã triển khai cơ chế chính sách nhằm kêu gọi và khuyến khích đầu tư vào các xã đặc biệt khó khăn.
Sau 5 năm thực hiện từ 2006 - 2010, trên phạn vi cả toàn tỉnh, số xã được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng trong chương trình 135 là 102 xã, thuộc 11 huyện, với tổng kinh phí đầu tư hạ tầng khoảng 425 tỷ đồng Số nguồn vốn này được huy động từ nhiều nguồn khác nhau trong số các nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng các xã
Trong tổng nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng xã ĐBKK, nguồn vốn NSTW chiếm tỷ trọng lớn nhất với 84%, trong khi các nguồn vốn khác chỉ đạt khoảng 16% Điều này cho thấy vai trò quan trọng của chính phủ trong việc đầu tư vào hạ tầng Một số huyện như Mường Lát, Quan Hoá, và Quan Sơn đã thành công trong việc huy động nguồn lực ngoài ngân sách, trong khi các huyện như Bá Thước, Lang Chánh, và Thường Xuân lại phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước mà không có chính sách huy động nguồn lực khác Mặc dù nguồn vốn NSTW còn hạn chế, tỉnh Thanh Hóa đã thể hiện quyết tâm cao trong công tác xoá đói giảm nghèo, ưu tiên tập trung nguồn vốn để phát triển cơ sở hạ tầng, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm nhằm cải thiện đời sống ở những địa bàn khó khăn nhất.
Thanh Hoá có 102 xã đặc biệt khó khăn ( 77.394 hộ, 389.560 nhân khẩu ) được đầu tư từ chương trình 135 Từ năm 2006 đến năm 2010 đã thực hiện đầu tư
Trong tổng số 501 công trình với kinh phí 280,4 tỷ đồng, ngân sách Trung ương đã cấp 277,5 tỷ đồng Nguồn vốn được ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, trong đó giao thông chiếm 35,5% tổng nguồn vốn với 124 công trình, tương đương 82.532 triệu đồng, và lĩnh vực thủy lợi cũng được chú trọng.
121 công trình/ 56.624 triệu đồng, chiếm 25,1%), trường học ( 145 công trình/ 47.081 triệu đồng, chiếm 20,8%), điện ( 93 công trình/ 34.581 triệu đồng, chiếm 15,3%), trạm y tế ( 09 công trình/ 1.327 triệu đồng, chiếm 0,59%), nước sinh hoạt (
Trong tổng số 1.307 triệu đồng, có 04 công trình chiếm 0,6%, 02 chợ với tổng vốn 630 triệu đồng chiếm 0,28%, và 03 công trình khai hoang với 294,5 triệu đồng chiếm 0,13% Ngoài ra, nguồn vốn chuẩn bị đầu tư là 1.769 triệu đồng, chiếm 0,7% Riêng nguồn vốn năm 2005 là 53.852 triệu đồng, hiện đang trong quá trình triển khai và chưa có số liệu chính xác để tổng hợp.
Chương trình 135 đã đảm bảo thực hiện đúng trình tự đầu tư cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, mang lại hiệu quả tốt sau khi hoàn thành Sau 5 năm triển khai, 91% xã đã có trường tiểu học, 93% xã có trường THCS kiên cố, và 94% xã có trạm y tế, trong đó 73,6% là trạm kiên cố, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân Gần 70% xã có trạm bưu điện văn hóa và 40% xã có trạm truyền thanh Đặc biệt, 12 chợ đã được xây dựng, giúp 50% xã đặc biệt khó khăn tham gia giao thương Hơn 86% xã có đường giao thông đến trung tâm xã, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, đặc biệt là các tuyến liên xã, liên thôn Ngoài ra, 13 cây cầu treo đã được xây dựng, giúp người dân vượt qua sông, suối an toàn hơn trong mùa mưa lũ.
Trong các xã 135, đã hoàn thành xây dựng và nâng cấp 121 công trình thủy lợi, nâng cao khả năng tưới tiêu cho hơn 2.500 ha đất canh tác và chuyển đổi gần 100 ha đất bãi màu thành đất ruộng Việc đưa vào sử dụng các giống lúa mới đã góp phần tăng năng suất và sản lượng lương thực, giúp các xã ĐBKK ổn định nguồn lương thực, nâng mức bình quân lương thực từ 243 kg/người (năm 1999) lên 413 kg/người (năm 2008).
Sau 7 năm thực hiện chương trình điện lưới quốc gia, tỷ lệ xã vùng ĐBKK có điện đã tăng lên 86,3%, với 63% dân số được sử dụng điện, trong đó 7 huyện đạt 100% số xã có điện Kết quả này đạt được nhờ sự chỉ đạo của các cấp ngành và giám sát chặt chẽ từ cộng đồng, cùng với việc thực hiện cơ chế phân cấp cho các xã làm chủ đầu tư Các xã đã phát huy quyền chủ động trong đầu tư xây dựng công trình, thực hiện dân chủ và công khai từ quy hoạch đến thi công Ban quản lý dự án và Ban giám sát tại chỗ đã tích cực kiểm tra, giám sát đơn vị thi công để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.
Mặc dù các công trình mang lại nhiều lợi ích, nhưng một số công trình từ những năm đầu do giám sát và kiểm tra chưa tốt, dẫn đến chất lượng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật Công tác khảo sát thiết kế chưa sát với thực tế gây lãng phí và việc thực hiện nguyên tắc dân chủ trong công trình chưa đạt hiệu quả cao Nhiều công trình có tổng vốn đầu tư lớn nhưng phần đóng góp của dân quá cao, dẫn đến tình trạng dở dang và kéo dài thời gian thi công Năng lực tổ chức thực hiện của một số cơ sở, đặc biệt là một số chủ đầu tư, vẫn còn hạn chế, nhất là trong khâu chuẩn bị đầu tư, giám sát và quyết toán công trình hoàn thành.
Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT) thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản (XDCB) nhận được mức hỗ trợ trung bình từ Nhà nước khoảng 400 – 500 triệu đồng cho mỗi xã Các xã chủ yếu tập trung vào các công trình nhỏ, dễ thực hiện, trong khi số ít còn lại là các công trình lớn hơn, thường nằm ở địa hình phức tạp Do đó, giai đoạn 3 của Chương trình 135 cần điều chỉnh nâng mức nguồn vốn bình quân để phù hợp với quy mô và biến động giá cả thị trường.
1.3.3 Bài học rút ra cho tỉnh Bắc Giang
Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nguồn vốn 135
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư được xác định dựa trên tỷ trọng phần trăm giữa các nguồn vốn so với tổng số vốn đầu tư Các nguồn hình thành vốn bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, vốn đóng góp của người dân và các nguồn vốn khác.
Tình hình nguồn vốn đầu tư cho các công trình hiện nay được đánh giá thông qua các chỉ tiêu số tuyệt đối và tương đối, phản ánh số lượng công trình theo từng hạng mục như giao thông, thủy lợi, điện, và trường học Việc phân tích nguồn vốn đầu tư cho từng loại công trình là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả và tính khả thi trong phát triển cơ sở hạ tầng.
Tình hình thực hiện nguồn vốn được đánh giá thông qua chênh lệch tuyệt đối và tương đối (tỷ lệ %) giữa số nguồn vốn thực hiện và số nguồn vốn theo kế hoạch Điều này cũng bao gồm việc so sánh kết quả năm sau với năm trước để xác định hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Tình hình phê duyệt dự toán và quyết toán công trình phản ánh sự chênh lệch giữa giá trị công trình được các cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán, quyết toán do nhà thầu, nhà tư vấn đề xuất Chỉ tiêu này bao gồm cả chênh lệch tuyệt đối và tỷ lệ giảm (%) trong giá trị phê duyệt, giúp đánh giá hiệu quả quản lý dự án.
Chương trình 135 của tỉnh đã được đánh giá dựa trên kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân tồn tại Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự thực hiện các chủ trương của Đảng và chính quyền địa phương qua từng giai đoạn.
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và cơ cấu ngành nghề của tỉnh Bắc Giang được thể hiện thông qua các số liệu tuyệt đối, số liệu tương đối và tỷ trọng phần trăm của từng thành phần trong tổng thể hệ thống kinh tế của tỉnh.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nguồn vốn 135 với phát triển kinh tế xã hội của dự án đầu tư xem xét ở tầm vĩ mô:
Giá trị gia tăng ròng (NVA) là chỉ tiêu quan trọng thể hiện hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư từ nguồn vốn 135 NVA được tính bằng chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào, trong đó giá trị đầu vào chỉ bao gồm chi phí vật chất mà không tính đến chi phí lao động.
NVA = O – (MI + Iv) Trong đó:
MI: Chi phí thường xuyên
Iv :Nguồn vốn đầu tư ban đầu
Chỉ tiêu giá trị gia tăng của từng nhóm dân cư, bao gồm những người có nguồn vốn, người lao động, và Nhà nước thu thuế, phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm và vùng lãnh thổ Để xác định chỉ tiêu này, cần phân loại các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ nhận giá trị tăng thêm từ dự án, sau đó xác định phần giá trị gia tăng được phân phối cho từng nhóm.
Cuối cùng, việc tính toán tỷ lệ gia tăng của từng nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ trong tổng giá trị gia tăng của dự án sẽ giúp so sánh tình hình phân phối giá trị này giữa các nhóm và vùng khác nhau trong nước.
Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế là công cụ quan trọng để đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm do dự án sản xuất trên thị trường toàn cầu Ngoài việc xác định vị thế cạnh tranh, chỉ tiêu này còn giúp phân tích các tác động khác của dự án, bao gồm ảnh hưởng đến môi trường và kết cấu hạ tầng.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nguồn vốn 135 với phát triển kinh tế xã hội ở tầm vi mô:
- Mức đóng góp cho ngân sách
- Mức tiết kiệm ngoại tệ
- Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án
- Mức tăng năng suất lao động của người lao động làm việc trong dự án
- Mức nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ quản lý của cán bộ