Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về sinh viên
Có rất nhiều định nghĩa về sinh viên:
Sinh viên là những người theo học tại các trường đại học và cao đẳng, nơi họ nhận được kiến thức chuyên sâu về ngành nghề của mình, chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai Họ được xã hội công nhận thông qua các bằng cấp đạt được trong quá trình học tập Để có thể vào đại học, sinh viên đã phải trải qua quá trình học chính quy từ bậc tiểu học đến trung học.
Theo Kamila, một sinh viên đến từ Cộng hòa Séc, cho rằng sinh viên có nhiều động cơ khác nhau khi đến trường Một số người đến trường chỉ vì nghĩa vụ, trong khi những người khác không có lựa chọn nào khác Tuy nhiên, có một nhóm sinh viên thực sự khao khát học hỏi, vì họ nhận thức rõ rằng việc học là chìa khóa mở ra tương lai của họ.
Theo Manuel Benito, một sinh viên đến từ Tây Ban Nha, khẳng định rằng sinh viên là những người luôn khao khát tri thức và không ngại nỗ lực để học hỏi.
Sinh viên, sau khi hoàn thành bậc tiểu học và trung học, tiếp tục theo học các ngành nghề tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, nhằm chuẩn bị cho sự nghiệp tương lai của họ.
Theo lý thuyết kinh tế tiền tệ, cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích và thời gian nhất định Việc cho vay được thực hiện theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001.
Cho vay là hoạt động chính của các tổ chức tín dụng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận từ lãi suất.
Cho vay thể hiện ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
Khi hoàn trả giá trị đã chuyển giao, cần bao gồm cả vốn gốc và lãi Đối tượng cho vay rất đa dạng, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức.
Cho sinh viên vay vốn là hình thức cho vay đặc biệt, do Ngân hàng Chính sách xã hội (NH CSXH) triển khai Hình thức này sử dụng nguồn lực tài chính từ Nhà nước để hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề Mục đích của khoản vay là giúp sinh viên mua sắm phương tiện học tập và trang trải các chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
2.1.2 Quản lý nguồn vốn cho sinh viên vay
2.1.2.1 Khái niệm về quản lý và quản lý nguồn vốn cho sinh viên vay a Khái quát chung về quản lý
Xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn hình thành và biến đổi, trong đó nhu cầu sinh tồn và phát triển đã thúc đẩy sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau Việc phân công lao động hợp lý đã góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả trong công việc.
Quản lý là hoạt động đặc biệt bao gồm chỉ huy, tổ chức, điều hành, kiểm tra và chỉnh lý, nhằm tập hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Khái niệm về quản lý
Theo Harold và cộng sự (2002), quản lý được định nghĩa là nghệ thuật xác định rõ ràng nhiệm vụ cần thực hiện và thực hiện chúng bằng phương pháp hiệu quả nhất và tiết kiệm chi phí nhất.
C.Mác nhận định: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào, tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo đề điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng"
Các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng có những khái niệm khác nhau:
Quản lý, theo Đặng Vũ Hoạt (1996), được hiểu là quá trình định hướng nhằm điều phối một hệ thống để đạt được những mục tiêu cụ thể Những mục tiêu này phản ánh trạng thái mới mà người quản lý mong muốn cho hệ thống.
Quản lý, theo Nguyễn Minh Đạo (1997), là quá trình tác động liên tục, có tổ chức và định hướng từ chủ thể đến khách thể trong các lĩnh vực chính trị, xã hội, kinh tế và văn hóa Quá trình này được thực hiện thông qua hệ thống nguyên tắc pháp luật, chính sách, phương pháp và giải pháp quản lý, nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển của khách thể và nâng cao uy tín.
Quản lý được định nghĩa là quá trình có định hướng, trong đó chủ thể quản lý tác động đến khách thể quản lý, nhằm thúc đẩy sự hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức Mục tiêu của quản lý là tổ chức và phát huy hiệu quả các tiềm năng để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Thực tiễn cho HSSV vay vốn của một số nước trên Thế giới
Mỗi sinh viên du học cần mở tài khoản ngân hàng giới hạn dành riêng cho sinh viên, với số tiền chuyển vào tài khoản thường là 6600 euro/năm Họ có thể rút tối đa 550 euro/tháng, tương đương với chi phí tối thiểu hàng tháng Số tiền này đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính cơ bản của sinh viên trong suốt thời gian học tập.
Số tiền 6600 euro trong tài khoản không chỉ đảm bảo đủ chi tiêu cho một năm mà còn được sử dụng để chứng minh tài chính khi gia hạn visa.
Trung Quốc đã triển khai một hệ thống cho vay giáo dục thí điểm tại các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thượng Hải và Thiên Tân từ năm 1999, nhằm hỗ trợ sinh viên nghèo Hệ thống này đã được mở rộng trên toàn quốc vào năm 2004, cho phép sinh viên có hoàn cảnh khó khăn yêu cầu vay tiền thông qua bộ phận chức năng tại trường đại học của họ.
Một số trường đại học hiện đang áp dụng phương thức cho vay không lãi suất, với nguồn vốn vay chủ yếu từ Chính phủ và các cơ quan trung ương, địa phương Tuy nhiên, hệ thống cho vay này gặp khó khăn do thiếu nguồn vốn và việc thu hồi nợ trở nên khó khăn khi yêu cầu sinh viên phải hoàn trả ngay sau khi tốt nghiệp.
Chính phủ Trung Quốc hiện đang triển khai một dự án thí điểm hỗ trợ sinh viên thông qua các khoản vay ngân hàng Để đủ điều kiện vay, sinh viên và gia đình cần chứng minh gặp khó khăn về kinh tế, với thu nhập hàng năm dưới 8000 nhân dân tệ hoặc thuộc các hoàn cảnh đặc biệt như mồ côi, tàn tật hoặc cha mẹ thất nghiệp Mỗi sinh viên có thể vay khoảng 6000 nhân dân tệ mỗi năm, không cần tài sản đảm bảo và có thời gian hoàn trả lên đến 10 năm sau khi tốt nghiệp Lãi suất và rủi ro sẽ được chính quyền địa phương và Trung ương chia sẻ.
2.2.2 Thực tiễn cho sinh viên vay vốn ở Việt Nam
2.2.2.1 Quá trình triển khai thực hiện cho vay đối với HSSV Ở Việt Nam việc cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn đã được triển khai thực hiện theo ba giai đoạn: a Giai đoạn 01
Ngày 02/03/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg thành lập Quỹ tín dụng đào tạo nhằm cung cấp khoản vay lãi suất ưu đãi cho học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề Quỹ tín dụng đào tạo được thiết lập với mục tiêu hỗ trợ tài chính cho việc học tập của HSSV.
Chương trình hỗ trợ tài chính cho học sinh, sinh viên (HSSV) có tổng ngân sách 160 tỷ đồng, bao gồm 30 tỷ đồng từ ngân sách Nhà nước và 130 tỷ đồng từ Ngân hàng Nhà nước Đối tượng thụ hưởng là HSSV đang theo học tại các trường, với điều kiện vay vốn yêu cầu học lực khá trở lên, được xác nhận bởi kết quả học kỳ và nhà trường Ngân hàng sẽ thực hiện việc cho vay trực tiếp tại các chi nhánh gần trường học của HSSV.
Vào ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP, quy định về tín dụng dành cho người nghèo và các đối tượng chính sách, bao gồm cả học sinh, sinh viên đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, với Ngân hàng Chính sách Xã hội (NH CSXH) được giao nhiệm vụ quản lý.
Tháng 05 năm 2003, NH CSXH tiếp nhận từ Ngân hàng Công thương với tổng nguồn vốn là 160 tỷ đồng (trong đó nợ quá hạn là 9,9 tỷ đồng) NH CSXH tiếp tục triển khai chương trình theo nội dung Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Tuy nhiên, qua quá trình triển khai chương trình cho thấy cơ chế cho vay trực tiếp đối với HSSV tại trường có nhiều bất cập trong việc sử dụng vốn vay và thu hồi nợ của học sinh sinh viên Nhiều HSSV khi ra trường không có mối liên hệ gì với Ngân hàng, Nhà trường trong việc theo dõi và thu hồi nợ; nhiều học sinh ra trường đã có việc làm không tự giác trả nợ Gia đình có con vay vốn không muốn khai báo HSSV đang công tác ở đâu gây khó khăn cho việc thu hồi nợ của ngân hàng Do vậy, Ngân hàng không thu hồi được vốn để quay vòng cho HSSV các khóa sau vay vốn
Nhằm cải thiện tình hình tài chính, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NH CSXH) đã đưa ra phương án cho vay thông qua hộ gia đình, trong đó gia đình sẽ trực tiếp nhận nợ và chịu trách nhiệm hoàn trả.
Ngày 18/05/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg nhằm điều chỉnh chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên, thay thế Quyết định số 51/1998/QĐ-TTg, với những thay đổi quan trọng về điều kiện vay vốn và chính sách hỗ trợ tài chính.
Đối tượng vay vốn là học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn, bao gồm con em hộ nghèo và hộ cận nghèo, đang theo học hệ chính quy tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề với thời gian đào tạo từ một năm trở lên.
Phương thức cho vay đã chuyển đổi từ việc cho vay trực tiếp cho học sinh, sinh viên (HSSV) sang hình thức cho vay hộ gia đình, trong đó hộ gia đình sẽ là đại diện cho HSSV để vay vốn và thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng.
Ngày 27/09/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, thay thế Quyết định số 107/2006/QĐ-TTg Quyết định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, bao gồm những em mồ côi cả cha lẫn mẹ, hoặc chỉ mồ côi một bên nhưng không có khả năng lao động, hộ nghèo theo tiêu chuẩn pháp luật, và các hộ gia đình gặp khó khăn tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh Những đối tượng này được phép vay vốn để theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề, không phân biệt loại hình đào tạo và thời gian học Phương thức cho vay được thực hiện thông qua hộ gia đình, với sự quản lý và giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội thông qua việc thành lập các Tổ Tiết kiệm & Vay vốn tại thôn, ấp, bản.
Bài học kinh nghiệm rút ra cho nghiên cứu và thực tiễn
Dựa trên kinh nghiệm từ một số quốc gia và địa phương trong nước, có thể rút ra những bài học quan trọng về quản lý nguồn vốn vay cho sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Những bài học này bao gồm việc nâng cao tính minh bạch trong quy trình cho vay, cải thiện khả năng tiếp cận thông tin cho sinh viên, và tăng cường đào tạo kỹ năng quản lý tài chính cá nhân Đồng thời, việc xây dựng các chương trình hỗ trợ và tư vấn cũng rất cần thiết để đảm bảo sinh viên sử dụng nguồn vốn hiệu quả và bền vững.
Để cải thiện nguồn vốn cho sinh viên, cần sự phối hợp từ Đảng và Nhà nước, yêu cầu hàng năm phải dành ngân sách cụ thể và quy định cho các địa phương trích một tỷ lệ từ nguồn vượt thu để bổ sung cho Ngân hàng Chính sách xã hội Đồng thời, cần đa dạng hóa các nguồn lực từ cộng đồng và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính, cũng như nguồn vốn viện trợ từ các tổ chức quốc tế và Liên Hiệp Quốc.
Tổ TK&VV chú trọng đến sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các thành viên, đặc biệt là những người vừa vay vốn hộ nghèo và sinh viên Việc bố trí hợp lý giữa các hộ kinh doanh có kinh nghiệm và những hộ cần giúp đỡ sẽ tạo điều kiện cho họ học hỏi lẫn nhau Quy mô tổ TK&VV nên từ 40 đến 50 thành viên, theo quy định mới có thể lên đến 60 thành viên, tất cả đều thuộc cùng một làng xóm và hoạt động theo quy chế rõ ràng Các thành viên cần thực hiện việc gửi tiền tiết kiệm định kỳ hàng tháng theo đúng quy ước của tổ.
Giải ngân nhanh chóng và kịp thời là yếu tố quan trọng trong việc sử dụng nguồn vốn mới và vốn quay vòng, nhằm tránh tình trạng tồn đọng vốn Tiền vay sẽ được chuyển trực tiếp cho hộ vay, với đại diện là chủ hộ thực hiện hồ sơ vay tại điểm giao dịch của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NH CSXH) tại các xã, thị trấn.
Thứ tư, triển khai tổ chức thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi một cách linh hoạt mà vẫn đảm bảo hiệu quả
Vào thứ năm, cần tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ và các tổ chức hội, đoàn thể cũng như các tổ TK&VV Việc nâng cao vai trò quản lý, kiểm tra và giám sát của các tổ chức hội, đoàn thể nhận uỷ thác là rất quan trọng để tránh tình trạng vai trò của họ bị lu mờ.
Vào thứ Sáu, việc chuẩn hóa các tiêu chí để xác định đối tượng thụ hưởng chương trình tín dụng ưu đãi của Nhà nước sẽ được thực hiện Điều này đòi hỏi sự minh bạch và công bằng trong việc xây dựng danh sách đối tượng tại địa phương Cần tiến hành điều tra và xác định rõ ràng để có các biện pháp hỗ trợ phù hợp và kịp thời.
Vào thứ bảy, ngân hàng cần thực hiện các hoạt động một cách công khai, minh bạch và tuân thủ đúng quy trình, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn hợp pháp của sinh viên.