CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tổng quan các kết quả nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.1 Giới thiệu các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực trong xã hội Khi năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) tăng cao, khả năng cung ứng dịch vụ tài chính cho các ngành khác cũng được cải thiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tăng cường sức mạnh quốc gia Sự hội nhập tài chính quốc tế mang đến cả cơ hội và thách thức, buộc các NHTM phải nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển Việc nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ mang lại lợi ích cho các NHTM mà còn có tác động tích cực trở lại đối với sự phát triển kinh tế chung.
Vì tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM), nhiều luận văn, luận án và bài báo nghiên cứu khoa học đã được công bố về chủ đề này Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến là
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Quốc Tuấn, bảo vệ năm 2010 tại trường Kinh tế Quốc dân, tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam trong bối cảnh gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thu Trang, mang tên “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín trong xu thế hội nhập”, đã được bảo vệ vào năm 2011 tại trường Kinh tế Quốc dân Nghiên cứu này tập trung vào việc cải thiện khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Duy Thế, thuộc trường ĐH Kinh tế, ĐHQG Hà Nội, với tiêu đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Đầu tư và phát triển - Chi nhánh Lâm Đồng”, đã được bảo vệ thành công vào năm 2012.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Hồ Thị Hòa, thuộc trường ĐH Kinh tế, ĐHQG Hà Nội, năm 2014, tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
- Bài “Bàn thêm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại” Th.S Nguyễn Kim Thài đăng trên tạp chí Ngân hàng số 18 tháng 9 năm 2009
Bài báo khoa học của tác giả Nguyễn Thanh Phong, mang tiêu đề “Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, được đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế số 223 vào tháng 5 năm 2009, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh để thích ứng với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng Bài viết cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về thách thức và cơ hội mà các ngân hàng thương mại Việt Nam đang phải đối mặt trong quá trình hội nhập.
Bài nghiên cứu khoa học của TS Lê Xuân Nghĩa, mang tiêu đề “Ngân hàng thương mại Việt Nam: cơ hội và thách thức trong cạnh tranh và hội nhập quốc tế”, được đăng trên tạp chí Ngân hàng số 103 năm 2009, phân tích sâu sắc những cơ hội và thách thức mà các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đối mặt trong bối cảnh toàn cầu hóa và cạnh tranh quốc tế Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình ngành ngân hàng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập của các ngân hàng Việt Nam.
1.1.2 Đánh giá về các công trình nghiên cứu
Các nghiên cứu hiện tại đều nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, cùng với các giải pháp nhằm cải thiện năng lực này Tuy nhiên, do sự khác biệt về mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu giữa các đề tài, cũng như quan điểm riêng của từng tác giả, vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong các nghiên cứu này.
- Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần
Kỹ thương Việt Nam khi gia nhập tổ chức Thương mại thế giới” của tác giả Nguyễn
Luận văn của Quốc Tuấn năm 2010 đã đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương, đề xuất những giải pháp hữu ích Tuy nhiên, nghiên cứu này tập trung vào một đối thủ cạnh tranh có đặc điểm hoạt động, nguồn lực và mô hình khác biệt so với Ngân hàng Hợp tác, vốn là ngân hàng Nhà nước Do đó, việc phân tích các yếu tố cạnh tranh của NHTMCP Kỹ thương sẽ mang lại những kết quả khác biệt so với việc đánh giá Ngân hàng Hợp tác - chi nhánh Nam Định.
- Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng TMCP Sài Gòn
Bài viết "Thương tín trong xu thế hội nhập" của tác giả Nguyễn Thu Trang đã phân tích năng lực cạnh tranh của Sacombank từ nhiều khía cạnh như năng lực tài chính, sự phát triển sản phẩm dịch vụ, công nghệ, nguồn nhân lực, quản trị điều hành, uy tín và khả năng xây dựng thương hiệu Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Sacombank Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP), trong khi giai đoạn 2007 - 2011, ngân hàng Hợp tác vẫn là ngân hàng nhà nước chưa cổ phần hóa Điều này dẫn đến sự khác biệt trong mô hình hoạt động và chính sách phát triển giữa hai loại hình ngân hàng, khiến cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh của Sacombank có nhiều điểm khác biệt so với ngân hàng Hợp tác.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Duy Thế, "Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Đầu tư và phát triển - Chi nhánh Lâm Đồng", bảo vệ năm 2012 tại ĐH Kinh tế, ĐHQG Hà Nội, đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) Tác giả phân tích các yếu tố cấu thành như năng lực tài chính, công nghệ, nhân sự và uy tín thương hiệu, cùng với các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh Trong khi đó, luận văn "Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định" tập trung vào hai yếu tố chính trong hoạt động tín dụng: lãi suất và sản phẩm cấp tín dụng.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Hồ Thị Hòa, mang tên “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội”, được bảo vệ năm 2014 tại trường ĐH Kinh tế, ĐHQG Hà Nội, phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của ngân hàng Tác giả xem xét các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh, bao gồm năng lực tài chính, công nghệ, nhân sự và uy tín thương hiệu, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng.
Chi nhánh Nam Định.” xem xét hai yếu tố chính trong hoạt động tín dụng là lãi suất và sản phẩm cấp tín dụng
- Bài “Bàn thêm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại” Th.S
Nguyễn Kim Thài, trong bài viết trên tạp chí Ngân hàng số 18 tháng 9 năm 2009, nhấn mạnh rằng năng lực cạnh tranh không chỉ là yếu tố bảo vệ sự tồn tại mà còn khẳng định vị thế của ngân hàng thương mại Tác giả xác định rằng các yếu tố cơ bản quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng bao gồm vốn chủ sở hữu, chất lượng tài sản, lợi nhuận và tính thanh khoản Tuy nhiên, bài viết chưa đề cập đầy đủ các yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, cho thấy cần có cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề này.
Bài báo khoa học của Nguyễn Thanh Phong, đăng trên tạp chí Phát triển kinh tế số 223 tháng 5 năm 2009, phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại (NHTM) và đánh giá thực trạng qua các yếu tố như quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn, chất lượng tài sản, năng lực công nghệ và nguồn nhân lực Tuy nhiên, tác giả chưa xem xét các yếu tố quản trị điều hành, phát triển dịch vụ ngân hàng, uy tín và khả năng xây dựng thương hiệu, mà theo ông, cũng rất quan trọng Bài nghiên cứu còn thiếu các giải pháp đầy đủ để nâng cao năng lực cạnh tranh cho NHTM và chưa đề cập đến cơ hội cũng như thách thức mà các NHTM Việt Nam phải đối mặt trong thời kỳ hội nhập Phân tích về ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định chỉ là một ví dụ trong bức tranh tổng thể của hệ thống NHTM Việt Nam.
Cơ sở lý luận về ngân hàng và hoạt động tín dụng ngân hàng
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản
Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và các cộng đồng kinh tế, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính như tín dụng, tiết kiệm và thanh toán Chúng thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với các tổ chức kinh doanh khác, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình khác Tổ chức tín dụng được định nghĩa là doanh nghiệp thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.
Hoạt động ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán Ngân hàng được coi là một ngành kinh doanh đặc biệt, chuyên về tiền tệ và các dịch vụ liên quan đến tiền tệ.
1.2.1.2 Khái niệm tín dụng và hoạt động tín dụng
Tín dụng (credit) là sự chuyển nhượng tạm thời tài sản từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu Phạm trù tín dụng bao gồm ba nội dung chính: tính chuyển nhượng tạm thời, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức quan hệ tài chính giữa ngân hàng và các chủ thể trong nền kinh tế, nơi ngân hàng vừa là người cho vay, vừa là người đi vay Qua vai trò trung gian, ngân hàng kết nối người tiết kiệm với những cá nhân hoặc doanh nghiệp cần vốn Theo định nghĩa, tín dụng ngân hàng bao gồm các hoạt động cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài chính khác, với nguyên tắc hoàn trả theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng (Luật các TCTD, 2010).
Theo Điều 20, Khoản 8 của Luật các Tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ban hành ngày 12/12/1997, hoạt động tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có và huy động để cấp tín dụng Cấp tín dụng là sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
1.2.2 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng
Trong bối cảnh kinh tế thị trường phát triển và xu hướng tự do hóa gia tăng, các ngân hàng cần nghiên cứu và phát triển các hình thức tín dụng đa dạng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư và thu hút khách hàng, mà còn tăng lợi nhuận, phân tán rủi ro và nâng cao khả năng cạnh tranh Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng hiện có nhiều hình thức cấp tín dụng như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hình thức cấp tín dụng phổ biến nhất trong các dịch vụ ngân hàng thương mại hiện nay, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thể cấp tín dụng Do đó, nhiều người thường chỉ sử dụng thuật ngữ "cho vay" khi đề cập đến việc cấp tín dụng.
Ngân hàng sẽ thỏa thuận với khách hàng về các phương thức cho vay dựa trên nhu cầu sử dụng và khả năng giám sát, bao gồm: cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay qua thẻ tín dụng, và cho vay theo hạn mức thấu chi.
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả, bảo lưu quyền truy đòi Hình thức này phát sinh từ các giao dịch mua, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ theo hợp đồng (Luật các tổ chức tín dụng, 2010).
Các phương thức bao thanh toán: bao thanh toán từng lần, bao thanh toán theo hạn mức, đồng bao thanh toán
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi họ không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận đã ký kết (Luật các tổ chức tín dụng, 2010).
Các loại bảo lãnh phổ biến bao gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh thuế quan, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh toán, và tái bảo lãnh (phát hành bảo lãnh dựa trên cam kết bảo lãnh đối ứng của một ngân hàng khác).
Ngân hàng có thể cung cấp các hình thức bảo lãnh như phát hành thư bảo lãnh và xác nhận bảo lãnh theo yêu cầu của khách hàng Các dịch vụ này có thể được thực hiện thông qua mạng truyền dữ liệu an toàn, bao gồm việc đảm bảo thanh toán cho các hối phiếu và lệnh phiếu kỳ hạn, cũng như các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chiết khấu là hình thức mua các công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá của người thụ hưởng trước thời hạn thanh toán, có thể là mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi (Luật các tổ chức tín dụng, 2010).
Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng
1.3.1 Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
1.3.1.1 Các quan điểm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Quan điểm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc điểm quan trọng của nền kinh tế thị trường, nhưng có nhiều cách hiểu khác nhau về nó Theo Kac Marc, cạnh tranh được xem là sự ganh đua và đấu tranh giữa các nhà tư bản nhằm giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận siêu ngạch Trong khi đó, P.A Samuelson định nghĩa cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp trong việc thu hút khách hàng và chiếm lĩnh thị trường.
Cạnh tranh trong kinh doanh được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp để giành lấy các yếu tố sản xuất và khách hàng, nhằm nâng cao vị thế trên thị trường và đạt được các mục tiêu kinh doanh cụ thể Theo M.E Porter, cạnh tranh không chỉ đơn thuần là cung cấp sản phẩm tốt nhất mà còn là việc tạo ra sự khác biệt.
Cạnh tranh là cuộc ganh đua giữa các chủ thể kinh tế như nhà sản xuất, nhà phân phối, bán lẻ và người tiêu dùng Mục tiêu của cạnh tranh là giành lấy vị thế tạo ra lợi thế tương đối trong sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, cũng như các lợi ích kinh tế và thương mại khác, từ đó thu được nhiều lợi ích tối đa cho mỗi bên.
Cạnh tranh trong kinh doanh diễn ra giữa các nhà sản xuất và phân phối, cũng như giữa người sản xuất và người tiêu dùng Khi nhà sản xuất muốn bán hàng hóa và dịch vụ với giá cao, người tiêu dùng lại tìm kiếm mức giá thấp hơn Chiến lược cạnh tranh của một doanh nghiệp được xác định dựa trên sự tương tác với các đối thủ trong cùng ngành.
Có nhiều biện pháp cạnh tranh khác nhau, bao gồm cạnh tranh giá cả như giảm giá và cạnh tranh phi giá cả như khuyến mãi và quảng cáo Mức độ cạnh tranh của một doanh nghiệp, ngành hay quốc gia phụ thuộc vào khả năng sản xuất hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường trong điều kiện tự do và công bằng, từ đó tạo ra việc làm và nâng cao thu nhập thực tế.
Quan điểm về năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh lần đầu tiên được đề cập tại Mỹ vào những năm 1990, được định nghĩa là khả năng của doanh nghiệp trong việc sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn so với đối thủ trong và ngoài nước Khả năng cạnh tranh không chỉ mang lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp mà còn đảm bảo thu nhập cho cả người lao động và chủ doanh nghiệp, như được nêu trong Báo cáo Aldington (1985) và Sách trắng về năng lực cạnh tranh của Vương quốc Anh Qua việc xem xét tài liệu trong và ngoài nước, có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, trong đó một số quan điểm đáng chú ý đã được nêu ra.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, đồng thời tạo ra lợi nhuận Đây là quan niệm phổ biến hiện nay, trong đó năng lực cạnh tranh thể hiện qua khả năng tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ so với các đối thủ, cùng với khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động Theo tổ chức
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, theo OECD, được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập cao thông qua việc sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế M Porter (1990) nhấn mạnh rằng năng suất lao động là chỉ số chính để đo lường năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, các quan niệm này vẫn chưa được liên kết chặt chẽ với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Thứ ba, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng so với đối thủ Điều này giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường, gia tăng thu nhập và phát triển bền vững Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, do đó việc định nghĩa và phát triển năng lực cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế là rất quan trọng.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ thể hiện qua khả năng thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, mà còn ở khả năng tiêu thụ hàng hóa, mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm và sáng tạo ra những sản phẩm mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần phản ánh phương thức cạnh tranh đa dạng, bao gồm cả truyền thống và hiện đại Điều này không chỉ dựa vào lợi thế so sánh mà còn phải dựa vào lợi thế cạnh tranh và quy chế phù hợp.
Năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm Điều này bao gồm việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ và thu hút, sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào, nhằm đạt được lợi ích kinh tế cao và bền vững.
1.3.1.2 Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
Cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường, xuất phát từ lợi ích kinh tế của các chủ thể Mục đích của cạnh tranh là nhằm đạt được lợi ích kinh tế, và sự khác biệt về lợi ích do nhiều hình thức sở hữu tạo ra khiến cạnh tranh trở thành một kết quả tất yếu Mặc dù cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, nó cũng kéo theo những hậu quả nhất định.
Cạnh tranh đem lại nhiều lợi ích
Sự cạnh tranh trong sản xuất buộc người sản xuất phải linh hoạt và nhạy bén, từ đó nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng Họ cần tích cực nâng cao tay nghề và thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ và nghiên cứu thành công mới nhất vào quy trình sản xuất Việc hoàn thiện cách thức tổ chức và quản lý sản xuất là cần thiết để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế Ngược lại, ở những nơi thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền, thường dẫn đến tình trạng trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh trong thị trường mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất phải cải thiện chất lượng sản phẩm, nâng cao tính thẩm mỹ và giảm chi phí sản xuất Điều này khuyến khích việc áp dụng khoa học và công nghệ, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu và sở thích của người tiêu dùng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả (Descriptive statistics) là quá trình tổng hợp và biểu diễn dữ liệu thu thập được thông qua các hình thức như biểu đồ cột, biểu đồ tròn, biểu đồ đường và biểu đồ tượng hình Nó bao gồm việc tính toán các tham số đặc trưng như trung bình, phương sai, tần suất và tỷ lệ để mô tả một cách rõ ràng và trực quan về tập dữ liệu Mục tiêu chính của thống kê mô tả là cung cấp cái nhìn tổng quan về các đặc điểm của dữ liệu.
2.1.2 Kỹ thuật tiến hành nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Phương pháp nghiên cứu này tập trung vào việc thu thập và phân tích kết quả hoạt động của ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định trong giai đoạn từ 01/01/2010 đến 31/12/2013 Qua việc xem xét các báo cáo kinh doanh của chi nhánh, bài viết sẽ cung cấp số liệu chi tiết về tình hình huy động và sử dụng vốn, cũng như tình hình thu - chi tài chính trong suốt 3 năm.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp này sử dụng thông tin thứ cấp từ tài liệu nghiên cứu trước và các báo cáo về việc nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh, nhằm xây dựng cơ sở luận cứ để chứng minh giả thuyết.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi phân tích dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo liên quan đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định, cùng với một số ngân hàng tiêu biểu ở các thời điểm và không gian khác nhau.
Bài viết sử dụng số liệu về ROA, ROE, tỷ lệ nợ quá hạn và hệ số CAR của ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định, cùng với một số ngân hàng khác trong khu vực, từ năm 2011 đến 2013.
Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ lệ được sử dụng để đánh giá tính hợp lý trong công tác huy động và sử dụng vốn tại chi nhánh ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định Qua việc tìm hiểu các nguyên nhân, bài viết sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp phổ biến và dễ thực hiện nhất, cho phép người dùng đối chiếu các con số để rút ra kết luận về sự chênh lệch giữa chúng.
Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu, các chỉ tiêu so sánh có thể là giữa số thực tế và số kế hoạch, giữa số thực tế của kỳ phân tích với kỳ gốc, hoặc giữa các đơn vị với nhau Kết quả so sánh giúp xác định mức chênh lệch (bằng số tuyệt đối hoặc tương đối) giữa các chỉ tiêu Để thực hiện phép so sánh, cần đảm bảo các điều kiện để các chỉ tiêu có thể so sánh được.
Khi thực hiện so sánh, việc thống nhất về nội dung là rất quan trọng, đặc biệt khi có sự thay đổi về tên gọi và nội dung của các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình so sánh.
Để đảm bảo tính nhất quán trong việc đánh giá, cần thống nhất phương pháp tính các chỉ tiêu Điều này là cần thiết vì một số chỉ tiêu có thể được tính bằng nhiều phương pháp khác nhau, dẫn đến kết quả không đồng nhất.
- Thống nhất về đơn vị tính, thời gian và quy mô so sánh
Trong nghiên cứu về huy động và sử dụng vốn cũng như lợi nhuận hàng năm, các số liệu được so sánh với kế hoạch và chỉ tiêu đã giao Qua đó, quá trình thực hiện và tiến độ được đánh giá, giúp xác định các vấn đề tồn tại và vướng mắc Đây là cơ sở để đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định.
Ngoài ra trong luận văn tác giả cũng sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các tiêu chí sau:
- So sánh mức lãi suất cấp tín dụng của ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định với các NHTM khác nhƣ ACB, HSBC, BIDV
Ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định cung cấp một loạt sản phẩm dịch vụ tín dụng đa dạng, tạo ra sự khác biệt so với các ngân hàng thương mại khác như ACB, HSBC và BIDV Sự phong phú trong các gói tín dụng của ngân hàng này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn giúp tối ưu hóa khả năng cạnh tranh trên thị trường Việc so sánh các sản phẩm tín dụng giữa ngân hàng Hợp tác và các ngân hàng khác cho thấy sự linh hoạt và sáng tạo trong cách tiếp cận khách hàng của từng ngân hàng.
So sánh chỉ tiêu khả năng sinh lời, bao gồm lợi nhuận trước thuế và tỷ lệ nợ xấu, của ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định với các ngân hàng thương mại khác như ACB, HSBC và BIDV cho thấy những điểm khác biệt rõ rệt Việc phân tích này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng Hợp tác trong bối cảnh cạnh tranh với các ngân hàng lớn.
- So sánh cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của một số tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Nam Định năm 2013
Các loại biểu đồ và đồ thị đƣợc sử dụng trong phân tích, nghiên cứu gồm có:
Biểu đồ phân tích sự biến động của chỉ tiêu theo thời gian không chỉ thể hiện sự phát triển của chỉ tiêu trong một giai đoạn cụ thể mà còn hỗ trợ việc dự đoán chỉ tiêu trong tương lai.
Biểu đồ hình khối là công cụ trực quan thể hiện các chỉ tiêu nghiên cứu thông qua các hình khối, được trình bày theo tỷ lệ nhất định để dễ dàng so sánh Ưu điểm nổi bật của loại biểu đồ này là tính dễ thấy và dễ nhận biết, giúp người xem nhanh chóng nắm bắt thông tin Tuy nhiên, hạn chế của biểu đồ hình khối là độ chính xác định lượng không cao.
Phương pháp điều tra chọn mẫu
Phương pháp điều tra chọn mẫu là kỹ thuật thu thập thông tin có hệ thống từ một nhóm cá nhân nhằm mô tả các thuộc tính của một tổng thể lớn hơn mà họ thuộc về Phương pháp này được áp dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Hợp tác.
Tác giả đã phát phiếu điều tra tại Chi nhánh Nam Định nhằm xây dựng bộ câu hỏi phù hợp với các tiêu chí năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Hợp tác Mục đích là thu thập ý kiến và đánh giá chính xác từ khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việc thiết kế bảng câu hỏi phù hợp với đối tượng khách hàng sẽ giúp tác giả thu thập thông tin đầy đủ, phục vụ cho việc phân tích năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng, từ đó xác định các ưu nhược điểm hiện tại của ngân hàng Hợp tác.
Chi nhánh Nam Định cần đề xuất các biện pháp cụ thể và thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng Những giải pháp này sẽ giúp chi nhánh cải thiện hiệu quả hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2.2.2 Đặc điểm của điều tra chọn mẫu
- Thông tin thu đƣợc bằng việc hỏi những câu hỏi
Thông tin được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp và qua điện thoại, trong đó người phỏng vấn đặt câu hỏi và ghi lại câu trả lời Ngoài ra, người tham gia cũng có thể tự ghi âm hoặc viết ra câu trả lời sau khi đọc hoặc nghe câu hỏi.
- Thông tin đƣợc thu thập từ một nhóm nhỏ dân cƣ (mẫu) đƣợc mô tả rộng hơn cho các thành viên trong tổng thể đó
2.2.3 Các bước tiến hành điều tra chọn mẫu
Hình 2.1: Sơ đồ các bước tiến hành điều tra chọn mẫu
(Nguồn: Tác giả phân tích) Bước 1: Xác định mục đích
Bước đầu tiên trong bất kỳ dự án nào là xác định rõ ràng mục đích nghiên cứu, bao gồm việc xác định đối tượng điều tra và các câu hỏi cần đặt ra Nếu mục đích không rõ ràng, kết quả thu được cũng sẽ không chính xác Trong luận văn này, tác giả đã xác định rõ vấn đề là điều tra các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Hợp tác.
Chi nhánh Nam Định, nó bao gồm lãi suất, sản phẩm cạnh tranh, năng lực tài chính, công nghệ, nguồn nhân lực,
Bước 2 trong quá trình điều tra là xác định mẫu, điều này rất quan trọng để thu thập dữ liệu từ những cá nhân đại diện cho nhóm nghiên cứu Dữ liệu chỉ có giá trị nếu người trả lời là điển hình cho toàn bộ tổng thể Trong luận văn này, tác giả xác định đối tượng điều tra là những khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ của chi nhánh, bao gồm cá nhân, hộ gia đình, hợp tác xã và doanh nghiệp Tác giả cũng xác định cỡ mẫu cần thiết cho khảo sát; theo quy định thống kê, cỡ mẫu n0 có thể đại diện cho tổng thể Tuy nhiên, do số lượng khách hàng ở Nam Định khá lớn, tác giả đã chọn n0 là con số hợp lý để đảm bảo tính đại diện cho mẫu điều tra.
Bảng 2.1: Kết quả khi điều tra Đối tƣợng lấy mẫu điều tra
Số phiếu phát ra Số phiếu thu về
Số phiếu đạt yêu cầu
Phiếu điều tra với các câu hỏi cụ thể đã được sử dụng để thu thập thông tin cần thiết Để nâng cao tỷ lệ hồi đáp, tác giả áp dụng phương pháp phát phiếu trực tiếp và thu thập thông tin ngay tại chỗ Mỗi đối tượng trong mẫu điều tra nhận được 30 phiếu để đảm bảo độ chính xác và đầy đủ của dữ liệu.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp phỏng vấn là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng dữ liệu thu được Cần xác định phương pháp phỏng vấn phù hợp với đối tượng nghiên cứu nhằm tối ưu hóa hiệu quả thu thập thông tin.
- Phỏng vấn trực tiếp (face to face)
- Bảng hỏi để người trả lời tự điền(self administation)
- Phỏng vấn qua điện thoại (telephone)
Trong luận văn này, tác giả đã chọn phương pháp điều tra qua mail bằng cách sử dụng bảng hỏi tự điền Phương pháp này được xác định là phù hợp nhất cho việc khảo sát tại khu vực dân cư thành phố Nam Định.
Bước 4: Xây dựng bảng hỏi
Khi thiết kế bảng hỏi, cần tuân thủ một số nguyên tắc chung như: xác định rõ những câu hỏi cần hỏi, đảm bảo các câu hỏi được trình bày theo cách mà người trả lời có thể cung cấp thông tin chính xác; nắm bắt tâm lý của người được phỏng vấn cũng như hoàn cảnh phỏng vấn; và áp dụng một số nguyên tắc khác để tối ưu hóa hiệu quả thu thập dữ liệu.
Hỏi những gì bạn muốn hỏi là nguyên tắc cốt lõi của nhà nghiên cứu, giúp phân biệt giữa câu hỏi nghiên cứu và câu hỏi thực tế Việc làm rõ mục đích của cuộc điều tra và các khái niệm liên quan là cần thiết để hình thành các câu hỏi cụ thể, từ đó phục vụ cho việc đo lường các khái niệm trong nghiên cứu.
Hoàn cảnh phỏng vấn: việc đặt câu hỏi giống nhƣ một quá trình mang tính xã hội
Phỏng vấn không chỉ là cơ hội để người phỏng vấn giao tiếp với nhiều kiểu người, mà còn tạo điều kiện cho người trả lời chia sẻ những suy nghĩ và quan điểm của mình về các chủ đề khác nhau Qua đó, cuộc trò chuyện trở nên sinh động và ý nghĩa hơn khi có một người nghe nhiệt tình, sẵn sàng lắng nghe và tương tác.
Trong quá trình phỏng vấn, việc người được hỏi từ chối tham gia là điều thường gặp, do đó cần tuân thủ một số nguyên tắc quan trọng Trước hết, người trả lời nên được xem như một người tham gia tự nguyện trong cuộc trò chuyện Cần chú trọng đến quyền riêng tư của họ, đảm bảo rằng họ được thông tin đầy đủ về nội dung câu hỏi và cách thức sử dụng thông tin của mình Việc bảo đảm tính khuyết danh cho câu trả lời là rất quan trọng Giải quyết các vấn đề này sẽ góp phần bảo vệ quyền cá nhân, xây dựng sự đồng thuận và niềm tin của người trả lời Ngoài ra, cần cung cấp cho người tham gia thông tin rõ ràng về mục đích nghiên cứu, nội dung bảng hỏi, cũng như giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến nguồn tài trợ và cách sử dụng số liệu Cuối cùng, mức độ bảo mật của thông tin cũng cần được nhấn mạnh.
Bước 5: Nhập và làm sạch dữ liệu
Sau khi có đƣợc đầy đủ các bảng phỏng vấn khách hàng thì tác giả sẽ phải phân loại, nhập dữ liệu vào hệ thống phần mềm
Trong bài viết về nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định, tác giả chỉ lựa chọn những số liệu quan trọng từ bảng tổng kết để phân tích Các chỉ tiêu được tổng hợp bao gồm mức độ đa dạng sản phẩm dịch vụ tín dụng, lãi suất cho vay, thái độ phục vụ và nghiệp vụ của nhân viên Với mẫu đại diện gồm 30 phiếu cho mỗi đối tượng, tác giả đã tính toán phần trăm và đưa ra kết luận dựa trên những dữ liệu này.
Bước 6: Phân tích dữ liệu
Trong luận văn này, tác giả sẽ phân tích số liệu nhằm mục đích nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của ngân hàng Hợp tác - Chi nhánh Nam Định Các kết quả sẽ tập trung vào lãi suất, tính đa dạng hóa tiền gửi và tiền huy động, cũng như chất lượng nhân sự để đưa ra những phân tích sâu sắc và có giá trị.