TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG, MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Do đó, các NHTM đang chú trọng mở rộng hoạt động tín dụng trong những năm gần đây Nhiều tác giả và tổ chức đã nghiên cứu và làm rõ vấn đề này qua các đề tài, dự án, hội thảo và công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, trong đó có một số nghiên cứu nổi bật.
Luận văn Thạc sĩ của Võ Thị Thu Hiền tại Đại học Đà Nẵng năm 2011 nghiên cứu về việc mở rộng tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân Nghiên cứu tập trung vào ngân hàng Công Thương thành phố Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng) và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp Mục tiêu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp tư nhân, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Trong luận văn, tác giả đã trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công thương Đà Nẵng (Vietinbank Đà Nẵng), nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng Tuy nhiên, phần thực trạng chưa áp dụng lý thuyết vào phân tích thực tế, cần có sự sâu sắc hơn trong việc đánh giá tình hình mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân Luận văn thiếu số liệu so sánh với các ngân hàng khác trên địa bàn, dẫn đến việc tác giả chưa có cái nhìn tổng quát về những thuận lợi và khó khăn trong việc mở rộng hoạt động tín dụng, từ đó chưa đề xuất được giải pháp hiệu quả cho ngân hàng.
Luận văn Thạc sĩ của Võ Công Trung tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2010 tập trung vào việc "Mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Daklak" Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các biện pháp cải thiện dịch vụ cho vay, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của Vietcombank Daklak trong lĩnh vực tài chính.
Luận văn nghiên cứu sâu về lý thuyết cho vay của ngân hàng thương mại, bao gồm các loại hình cho vay, phương thức cho vay và quy trình cho vay Tác giả đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Chương 2 của luận văn tập trung phân tích hoạt động của Vietcombank DakLak trong giai đoạn 2005 – 2009, đặc biệt là thực trạng cho vay Luận văn đánh giá các giải pháp mà Vietcombank DakLak đã triển khai để mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Bên cạnh những thành công đã đạt được, bài viết cũng chỉ ra những hạn chế trong việc thực hiện các hoạt động cho vay DNNVV Tuy nhiên, một điểm yếu của nghiên cứu là chưa đi sâu vào phân tích thực trạng mở rộng hoạt động cho vay của ngân hàng này.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Hồng Quang tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân năm 2014 đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay ngắn hạn phục vụ tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội.
Luận văn đã phân tích thực trạng quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội, và khách hàng vay ngắn hạn trong giai đoạn 2011 Nghiên cứu này nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng ngắn hạn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Từ năm 2013, tác giả đã tiến hành đánh giá toàn diện thực trạng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Qua đó, một số giải pháp đã được đề xuất nhằm mở rộng phát triển cho vay ngắn hạn tài trợ xuất nhập khẩu, bao gồm việc xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, nâng cao chất lượng thông tin và giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Luận văn đã cung cấp một cái nhìn tổng quan chi tiết và chính xác về lý thuyết, tạo nền tảng vững chắc cho việc phân tích và đánh giá thực trạng phát triển cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Tuy nhiên, những nguyên nhân và hạn chế được nêu ra vẫn chưa đầy đủ và thiếu sự giải thích rõ ràng Hơn nữa, các giải pháp mà tác giả đề xuất có phần chung chung, chưa thực sự phù hợp với thực trạng đã được trình bày trong luận văn.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế của Võ Đức Toàn, thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP HCM vào năm 2012, nghiên cứu về tín dụng dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các Ngân hàng Thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu này nhằm đánh giá vai trò và ảnh hưởng của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực, từ đó đề xuất giải pháp cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn cho nhóm doanh nghiệp này.
Bài luận án đã tổng hợp các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến tín dụng ngân hàng dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó làm nổi bật sự cần thiết trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với nhóm doanh nghiệp này tại TP Hồ Chí Minh.
Luận án đã phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hồ Chí Minh, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần đối với nhóm doanh nghiệp này Từ những kết luận rút ra, luận án đã nêu rõ những hạn chế và nguyên nhân chủ quan, khách quan trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp nhỏ và vừa Để cải thiện khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp này, luận án đề xuất các giải pháp thực tiễn và kiến nghị tới các hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức khác nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Nghiên cứu về NH TMCP đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP Hồ Chí Minh sử dụng số liệu từ năm 2006, điều này dẫn đến việc phân tích thiếu tính cô đọng và không kịp thời Những giải pháp đề xuất từ phân tích thực trạng có thể không còn phù hợp với tình hình hiện tại.
Dựa trên các đề tài đã tham khảo và kiến thức tích lũy, tác giả đã xác định những định hướng cơ bản cho luận văn của mình, nhằm đề xuất góc nhìn mới và bổ sung nội dung Trong luận văn, tác giả đã xây dựng cơ sở và tiêu chí để mở rộng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên, so sánh với các ngân hàng khác trong khu vực và đánh giá mối quan hệ giữa mở rộng tín dụng và hiệu quả tín dụng Xuất phát từ thực trạng hoạt động tín dụng của ABBank Thái Nguyên, tác giả đưa ra những giải pháp kiến nghị tích cực, phù hợp với sự phát triển của ngân hàng và biến đổi của đất nước trong giai đoạn hiện nay.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM)
1.2.1 Khái niệm tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, từ việc đơn giản là vay mượn đến việc chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng Qua đó, người sử dụng sẽ hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn sau một thời gian Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa cụ thể về tín dụng, mà nó phụ thuộc vào góc độ nghiên cứu và nội dung mà thuật ngữ này đề cập.
Tín dụng không chỉ đơn thuần là hình thức vận động của vốn tiền tệ mà còn là một quan hệ xã hội, dựa trên lòng tin và được bảo vệ bởi pháp luật của Nhà nước Nó phản ánh các quan hệ xã hội liên quan đến vay mượn và thể hiện các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình phân phối vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi.
* Khái niệm về tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng và các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, dựa trên nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể thường xuyên ở trạng thái thừa hoặc thiếu vốn Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn xã hội, tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng như một kênh dẫn vốn hiệu quả, chuyển giao từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Tín dụng ngân hàng có thể được hiểu như một quá trình, trong đó giá trị vốn di chuyển qua ba giai đoạn khác nhau.
- Giai đoạn cho vay: Bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay một lƣợng giá trị nhất định biểu hiện dưới hình thái hiện vật hoặc tiền
Trong giai đoạn sử dụng vốn, bên đi vay tạm thời sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi hết thời gian thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả lại tài sản cho bên cho vay.
Giai đoạn hoàn trả là thời điểm bên đi vay phải hoàn lại cho bên cho vay một số tiền lớn hơn số vốn đã vay ban đầu Phần chênh lệch này được xem là lợi tức mà bên cho vay thu được từ giao dịch cho vay.
1.2.2 Nội dung và các hình thức tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử
Sự tồn tại của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ luôn đi kèm với mâu thuẫn giữa các chủ thể có thừa vốn và những chủ thể thiếu vốn Đây là một vấn đề phổ biến và thường xuyên xuất hiện, đòi hỏi phải được giải quyết kịp thời để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Để giải quyết mâu thuẫn giữa các bên một cách hiệu quả, cần thỏa mãn nhu cầu và quyền lợi của mỗi bên Nguyên tắc chung cho việc này là sử dụng hai công cụ chính: công cụ tài chính từ ngân sách nhà nước và công cụ tín dụng.
Việc sử dụng công cụ tài chính để giải quyết mâu thuẫn trên có thể nói rằng là không thích hợp bởi:
Phương pháp ngân sách không hoàn lại thường không phù hợp với nhu cầu vốn tạm thời, vì việc cấp phát không hoàn lại cho những thiếu hụt tạm thời là không hợp lý Khi các đối tượng liên quan là khu vực ngoài quốc doanh, hành động này có thể dẫn đến việc sử dụng tài sản công để cấp phát cho các cá nhân tư nhân.
Sử dụng công cụ tín dụng dựa trên nguyên tắc hoàn trả giúp giải quyết mâu thuẫn một cách hợp lý, đồng thời thúc đẩy dòng chảy vốn tiền tệ, đáp ứng nhu cầu của các bên liên quan.
Một quan hệ tín dụng sẽ phải thỏa mãn những đặc trƣng sau:
- Là quan hệ chuyển nhƣợng mang tính chất tạm thời
- Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay
Hiện nay, hoạt động tín dụng của các NHTM bao gồm 2 hoạt động cơ bản là: hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngân hàng rất đa dạng và phong phú, thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và quản lý, có thể phân loại hoạt động tín dụng dựa trên các tiêu thức khác nhau.
* Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng đƣợc chia thành 3 loại
Tín dụng ngắn hạn là loại hình cho vay có thời gian tối đa lên đến 12 tháng, nhằm cung cấp vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu sản xuất, chi tiêu ngắn hạn của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến
Tín dụng trung hạn với thời gian vay lên đến 60 tháng chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, và mở rộng sản xuất kinh doanh Loại tín dụng này cũng hỗ trợ xây dựng các dự án nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh Ngoài ra, tín dụng trung hạn còn đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vốn lưu động thường xuyên cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập.
Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 60 tháng, nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư lớn cho các dự án dài hạn như xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị và phương tiện vận tải, cũng như phát triển các xí nghiệp mới.
Mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Quan niệm và sự cần thiết phải mở rộng hoạt động tín dụng của NHTM
* Quan niệm về mở rộng tín dụng:
Mở rộng tín dụng trong luận văn này được định nghĩa là gia tăng quy mô, đối tượng, hình thức và điều kiện tín dụng dành cho khách hàng, nhằm nâng cao thu nhập và chất lượng tín dụng cho ngân hàng Các khía cạnh thể hiện của việc mở rộng tín dụng bao gồm việc mở rộng đối tượng khách hàng, cải thiện các hình thức tín dụng, và điều chỉnh các điều kiện cho vay để phù hợp hơn với nhu cầu của thị trường.
Mở rộng tín dụng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng, đồng thời đa dạng hóa đối tượng và các hình thức tín dụng như cho vay, cho thuê, chiết khấu và bảo lãnh.
+ Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:
Mở rộng tín dụng là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng cung cấp vốn cho nền kinh tế một cách hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế và xã hội trong từng giai đoạn Điều này không chỉ thể hiện sự tăng trưởng của nền kinh tế mà còn cho thấy sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
+ Đối với ngân hàng thương mại:
Mở rộng tín dụng là quá trình gia tăng dư nợ cho vay thông qua việc mở rộng đối tượng và phạm vi cho vay, bao gồm nhiều ngành nghề, lĩnh vực và vùng kinh tế khác nhau Đồng thời, việc đa dạng hóa hình thức và phương thức cho vay cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy tín dụng.
Mở rộng tín dụng không chỉ đơn thuần là tăng trưởng dư nợ mà còn cần chú trọng đến thu nhập từ tín dụng và chất lượng tín dụng Sự tăng trưởng này phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời cần xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế và tài chính khác.
* Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp:
Hoạt động tín dụng doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cần thiết cho nền kinh tế, giúp chuyển dịch một lượng lớn nguồn lực tài chính trong xã hội Điều này không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội mà còn góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay, tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), là nguồn thu chính và quyết định sự tồn tại cũng như sự phát triển bền vững của các NHTM trong bối cảnh hiện tại.
Mở rộng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng phát triển và mở rộng các dịch vụ khác Điều này dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu doanh thu, với tỷ trọng doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng giảm dần và tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ tăng lên Đây là xu hướng mới mà các ngân hàng thương mại đang theo đuổi.
1.3.2 Căn cứ mở rộng hoạt động tín dụng của NHTM
* Định hướng phát triển kinh tế của địa phương:
Mở rộng tín dụng là một phần quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển kinh tế xã hội Để đạt hiệu quả, việc mở rộng tín dụng cần phải gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế của từng địa phương, khai thác tối đa tiềm năng và thế mạnh sẵn có, đồng thời thu hút nguồn lực cho sự phát triển bền vững.
Mở rộng tín dụng sẽ cải thiện quan hệ kinh tế địa phương thông qua việc cải tiến và đơn giản hóa thủ tục tín dụng, đồng thời vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng Việc cho vay đúng mục đích và đối tượng sẽ giúp giảm thiểu tình trạng cho vay nặng lãi, đặc biệt là ở các vùng nông thôn.
* Khả năng cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng:
Trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trong việc chiếm lĩnh thị trường và thu hút khách hàng ngày càng trở nên gay gắt Điều này dẫn đến nguy cơ thị phần tín dụng của mỗi ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ bị thu hẹp theo thời gian.
Mở rộng tín dụng chất lượng cao giúp tăng vòng quay vốn, nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ giữ vững khách hàng cũ mà còn thu hút khách hàng mới, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
* Năng lực hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai của ngân hàng:
Các ngân hàng thương mại (NHTM) tận dụng lợi thế từ nguồn vốn dồi dào, cơ sở vật chất hiện đại và mạng lưới rộng lớn để phát triển Đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm cùng với khách hàng truyền thống lâu năm tạo nên mối quan hệ tín nhiệm, giúp NHTM xây dựng nhiều chính sách hấp dẫn nhằm giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng tiềm năng, từ đó đạt được mục tiêu mở rộng tín dụng.
1.3.3 Nội dung mở rộng hoạt động tín dụng của NHTM
1.3.3.1 Mở rộng đối tượng cho vay
Mở rộng đối tượng cho vay không chỉ tăng số lượng khách hàng mà còn mở rộng phạm vi cung cấp tín dụng đến các khu vực dân cư và địa bàn khác nhau.
Mở rộng đối tượng cho vay có thể đạt được bằng cách khuyến khích các nhóm khách hàng từ đối thủ cạnh tranh chuyển sang sử dụng sản phẩm của ngân hàng Trước đây, sản phẩm chỉ nhắm đến một đối tượng nhất định, nhưng hiện tại có thể thu hút thêm nhiều nhóm khách hàng khác Một số sản phẩm yêu cầu đáp ứng nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau, do đó dễ dàng tiếp cận những nhóm khách hàng ít quan tâm trước đây, tạo ra cơ hội khai thác thị trường còn bỏ trống Việc tăng đối tượng cho vay cũng được thực hiện thông qua việc đa dạng hóa các loại hình cho vay và mở rộng đối tượng khách hàng phục vụ.
Mối quan hệ giữa mở rộng hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng
Mở rộng hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng có mối liên hệ chặt chẽ, với mục tiêu cuối cùng là gia tăng lợi nhuận Để đạt được điều này, thu nhập từ hoạt động tín dụng cần tăng nhanh hơn chi phí liên quan Do đó, việc nâng cao hiệu quả tín dụng là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững và lợi nhuận tối ưu.
Quản trị rủi ro tín dụng kém có thể dẫn đến việc mở rộng tín dụng không tương xứng với doanh thu, đồng thời gia tăng chi phí Sự gia tăng nợ xấu không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập từ hoạt động tín dụng mà còn khiến ngân hàng phải đối mặt với chi phí xử lý nợ xấu và dự phòng rủi ro Do đó, việc quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả là rất quan trọng để duy trì lợi nhuận và giảm thiểu chi phí.
Khi chất lượng tín dụng gặp vấn đề, ngân hàng phải tập trung mọi nguồn lực để xử lý nợ xấu, điều này dẫn đến việc hạn chế nguồn lực cho mở rộng hoạt động Nợ xấu không chỉ làm giảm uy tín và niềm tin của công chúng đối với ngân hàng, mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng huy động vốn, yếu tố quyết định cho việc mở rộng tín dụng Đối với các ngân hàng thương mại truyền thống tại Việt Nam, quản trị rủi ro tín dụng là yếu tố sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Mở rộng tín dụng kết hợp với quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả không chỉ gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà còn nâng cao uy tín, từ đó thu hút thêm nguồn vốn Lợi nhuận không chia cũng trở thành nguồn lực quan trọng để ngân hàng tiếp tục cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động tín dụng.
Nhƣ vậy mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng có mối quan hệ hữu cơ với nhau
Việt Nam hiện có khoảng 40 ngân hàng thương mại cùng với hệ thống quỹ đầu tư, quỹ tín dụng nhân dân, công ty tài chính và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tạo nên một thị trường tín dụng phong phú Các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu hoạt động theo mô hình truyền thống, trong đó cho vay là hoạt động chính và mang lại lợi nhuận cao nhất Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thương mại đang triển khai chiến lược mở rộng hoạt động tín dụng để tăng trưởng và phát triển bền vững.
Việt Nam, một quốc gia đang phát triển với tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao, đang đối mặt với nhu cầu vốn lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng Việc gia nhập tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động tín dụng Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong lĩnh vực này có thể dẫn đến những biến động khó lường trong giai đoạn đầu mở cửa nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng mở rộng tín dụng Do đó, việc kết hợp mở rộng tín dụng với quản trị rủi ro tín dụng là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả tín dụng.
Kết luận chương 1, hoạt động tín dụng đóng vai trò truyền thống và quan trọng trong các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ở Việt Nam, với lịch sử phát triển lâu dài.
Các ngân hàng thương mại luôn tìm cách gia tăng lợi nhuận, và trong bối cảnh hạn chế mở rộng dịch vụ, nhu cầu mở rộng tín dụng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Chương 1 của luận văn đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản về tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: khái niệm, quan niệm về tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng, các căn cứ mở rộng hoạt động tín dụng … Đặc biệt chương 1 của luận văn đã nghiên cứu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng, mối quan hệ hữu cơ giữa hiệu quả tín dụng và mở rộng tín dụng Các nghiên cứu đó là những tiền đề để tiếp tục nghiên cứu các chương sau để tìm ra giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng hiệu quả.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Phép biện chứng duy vật là một học thuyết khoa học hệ thống, phức tạp và đa dạng, phản ánh sâu sắc thế giới hiện thực Theo Lê-nin, phép biện chứng là nhận thức sinh động, đa mặt, với số lượng các khía cạnh không ngừng gia tăng, cho phép tiếp cận gần gũi hơn với thực tại thông qua một hệ thống triết học phát triển từ từng khía cạnh thành một tổng thể.
Phép biện chứng duy vật là sự kết hợp giữa lý luận và phương pháp, phản ánh hoạt động của thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy Nó không chỉ là công cụ nhận thức sắc bén mà còn hướng dẫn hoạt động thực tiễn hiệu quả Trong nghiên cứu kinh tế, các nhà nghiên cứu thường sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian để đánh giá mối quan hệ và kiểm tra giả thuyết Việc áp dụng phương pháp này yêu cầu quan điểm khách quan, toàn diện và có tính hệ thống, xem xét sự phát triển lịch sử cụ thể Nghiên cứu các hiện tượng và quá trình kinh tế cần chú trọng đến mối liên hệ và sự tương tác trong quá trình phát triển, nơi sự tích lũy biến đổi về lượng dẫn đến biến đổi về chất, điều này được thực hiện xuyên suốt trong quá trình viết luận văn.
2.1.2 Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê
Phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê là công cụ phổ biến trong các sách, tạp chí, luận văn và nghiên cứu khoa học Những phương pháp này giúp thu thập, xử lý và trình bày dữ liệu một cách hiệu quả, từ đó hỗ trợ việc đưa ra các kết luận chính xác và đáng tin cậy trong nghiên cứu.
Thống kê là một hệ thống phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu, nhằm phục vụ cho phân tích, dự đoán và ra quyết định Trong thống kê, có hai lĩnh vực chính: thống kê mô tả, tập trung vào thu thập, tóm tắt và trình bày số liệu để phản ánh tổng quát đối tượng nghiên cứu, và thống kê suy diễn, liên quan đến ước lượng các đặc trưng của tổng thể, phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng và dự đoán dựa trên số liệu thu thập Tác giả chủ yếu sử dụng thống kê mô tả với các kỹ thuật như biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa, so sánh dữ liệu, tạo bảng số liệu tóm tắt và thống kê tóm tắt dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất.
Phân tích là phương pháp chia nhỏ một vấn đề phức tạp thành các bộ phận đơn giản hơn nhằm nghiên cứu và làm sáng tỏ vấn đề Ví dụ, để hiểu rõ hiệu quả của hoạt động huy động vốn, cần chia thành các khái niệm cụ thể, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả này.
Phương pháp thống kê và phân tích số liệu tại ABBank Thái Nguyên được thực hiện dựa trên các số liệu hiện có từ sổ sách, báo cáo hoạt động và thông tin thu thập từ internet, sách báo, tạp chí Nghiên cứu tập trung vào việc phân chia dư nợ và nguồn vốn tính đến thời điểm 31/12 trong giai đoạn 2012 - 2014, theo các tiêu chí như thành phần kinh tế, kỳ hạn, hình thức huy động và loại tiền Đồng thời, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này.
Phương pháp này dễ sử dụng nhờ vào các phần mềm hỗ trợ tính toán và vẽ đồ thị, mang lại kết quả chính xác và giúp tiết kiệm thời gian, chi phí Tuy nhiên, để phản ánh đúng thực trạng, số liệu thu thập phải đầy đủ và chính xác, đồng thời phụ thuộc vào trình độ người đánh giá Ngoài ra, phương pháp này chỉ cung cấp cái nhìn phiến diện, nên cần kết hợp với các phương pháp khác như so sánh và tham vấn chuyên gia để đưa ra đánh giá đúng đắn, giải pháp khả thi và hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển của ngân hàng, Nhà nước và địa phương.
Phương pháp so sánh là công cụ quan trọng để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Để áp dụng phương pháp này, cần xác định số hiệu gốc, điều kiện và mục tiêu so sánh một cách rõ ràng.
Số hiệu gốc là cơ sở để so sánh các chỉ tiêu kinh tế, giúp đánh giá sự biến động và tốc độ tăng trưởng qua các kỳ Để so sánh các chỉ tiêu một cách chính xác, cần đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính, đơn vị tính và thời gian.
Mục tiêu của việc so sánh là xác định mức độ biến động tuyệt đối và tương đối, đồng thời phân tích xu hướng biến động của các chỉ tiêu.
Mức biến động tuyệt đối đƣợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ, kỳ phân tích và kỳ gốc
Mức độ biến động tương đối được xác định bằng cách so sánh số liệu thực tế với số liệu gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số liên quan, nhằm phản ánh quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Chỉ tiêu đánh giá
Để đạt được hiệu quả tối ưu trong phân tích, bài viết đã kết hợp cả chỉ tiêu định tính và định lượng, nhằm cung cấp những đánh giá đa chiều và toàn diện.
2.2.1 Chỉ tiêu định tính Đối với nghiên cứu định tính thì chủ yếu thu thập dữ liệu bằng chữ và là phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm người từ quan điểm của nhà nhân học Ở đây, chủ đề tài đóng vai trò là người quan sát và ghi lại những thông tin mà đối tƣợng cung cấp chứ hoàn toàn không can thiệp vào các dữ liệu của bài nghiên cứu bằng cái nhìn chủ quan của mình
* Một là: Sự thoả mãn của khách hàng về các sản phẩm tín dụng của ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) luôn nỗ lực tối đa hóa tài sản của chủ sở hữu thông qua việc mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả hoạt động Để mở rộng tín dụng, các NHTM cần nâng cao năng lực cạnh tranh, áp dụng các chính sách tín dụng linh hoạt và đa dạng hóa sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
* Hai là: Sự hài lòng của khách hàng về công nghệ và trình độ của cán bộ ngân hàng:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là ngân hàng Để đáp ứng nhanh chóng và an toàn các giao dịch với khách hàng, ngân hàng cần liên tục đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại Việc nâng cao trình độ và kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng là cần thiết để tiếp thu công nghệ mới Sự kết hợp giữa trình độ nghiệp vụ và công nghệ hiện đại sẽ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Nghiên cứu định lượng chủ yếu dựa vào việc thu thập dữ liệu số và phân tích mối quan hệ trong lý thuyết, thực hiện nghiên cứu theo phương pháp diễn dịch.
Phương pháp chủ yếu sử dụng con số và tính khách quan cao nên phương pháp định lƣợng có độ trung thực cao
* Chỉ tiêu về tăng quy mô tín dụng DN:
Tăng trưởng dư nợ DN = x 100 %
Trong đó: DN 1 : là dƣ nợ cho vay DN năm nay
DN 0 : là dư nợ cho vay DN năm trước
Tăng trưởng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự phát triển quy mô tín dụng, yêu cầu doanh số cho vay phải lớn hơn doanh số thu nợ Để đạt được tăng trưởng dư nợ bền vững, cần duy trì mức tăng trưởng ổn định qua các năm Đồng thời, việc tăng trưởng dư nợ cũng đòi hỏi đầu tư phù hợp cho từng dự án và mở rộng số lượng khách hàng.
Trong đó: KH 1 : là số DN vay vốn năm nay
KH 0 : là số DN vay vốn năm trước Để tăng trưởng quy mô tín dụng ngoài việc tăng trưởng dư nợ, tăng mức đầu tƣ vốn cho từng dự án, thì việc tăng thêm khách hàng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để mở rộng tín dụng
Tăng trưởng thu nhập từ cho vay DN = x 100%
Trong đó : TN 1 : là thu nhập từ cho vay số DN năm nay
TN 0 : là thu nhập từ cho vay DN năm trước
Thu nhập từ hoạt động cho vay doanh nghiệp chủ yếu đến từ lãi suất cho vay, sau khi đã trừ đi chi phí vốn và các chi phí liên quan khác Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp phản ánh sự phát triển trong lĩnh vực cho vay đối với các doanh nghiệp.
DN năm sau cao hơn năm trước
* Chỉ tiêu về mở rộng hình thức tín dụng DN
Hình thức tín dụng bao gồm các loại tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như các dịch vụ cho vay, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi và cho thuê tài chính Các phương thức cấp tín dụng có thể là từng lần, hạn mức, thấu chi hoặc theo dự án đầu tư.
Mở rộng các hình thức cấp tín dụng là việc các ngân hàng phải gia tăng thêm các hình thức, phương thức cấp tín dụng mới
* Chỉ tiêu về mở rộng đối tƣợng cho vay:
Mở rộng tín dụng được thể hiện qua việc tăng cường đối tượng cho vay, cho phép ngân hàng tiếp cận nhiều khách hàng hơn Ngân hàng có thể lựa chọn đa dạng các đối tượng cho vay, miễn là không vi phạm các quy định pháp luật về cấm giao dịch, mua bán hoặc chuyển nhượng.
* Chỉ tiêu về tăng nguồn vốn cho vay:
Một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tín dụng trong nền kinh tế NHTM huy động vốn và sử dụng nguồn vốn này để cho vay, do đó, việc mở rộng cho vay phụ thuộc vào khả năng huy động vốn Quy mô hoạt động và cơ cấu đầu tư tín dụng của mỗi ngân hàng được quyết định bởi nguồn vốn huy động Thông qua các nghiệp vụ đa dạng và hình thức huy động phong phú, NHTM có khả năng thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư phát triển kinh tế Vì vậy, việc mở rộng tín dụng được thể hiện qua việc gia tăng nguồn vốn huy động.
Quy mô và hình thức tín dụng ngày càng đa dạng chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng Việc mở rộng quy mô và hình thức tín dụng không chỉ giúp ngân hàng khai thác tiềm năng từ mọi thành phần kinh tế, ngành nghề mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở tất cả các vùng lãnh thổ.
Hoạt động mở rộng tín dụng của ngân hàng có thể được đánh giá thông qua đối tượng và nguồn vốn cho vay Khi nguồn vốn lớn và đối tượng cho vay đa dạng, điều này cho thấy tín dụng đang được mở rộng một cách hiệu quả.
* Chỉ tiêu về nâng cao chất lƣợng tín dụng ( giảm tỷ lệ nợ xấu trong tổng dƣ nợ) :
Nợ xấu là những khoản nợ dưới tiêu chuẩn và có khả năng mất vốn
Nợ xấu năm trước - Nợ xấu năm nay
Giảm tỷ nệ nợ xấu = Tỷ nợ xấu năm nay - Tỷ lệ nợ xấu năm trước < 0
Khi mở rộng quy mô tín dụng, ngân hàng cần chú trọng đến hiệu quả đầu tư và chất lượng tín dụng Việc mở rộng quá mức có thể làm giảm chất lượng tín dụng, do đó ngân hàng cần xác định giới hạn hợp lý Để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng, ngân hàng nên có thái độ niềm nở và quy trình đơn giản, từ đó thu hút nhiều khách hàng tiềm năng và nâng cao chất lượng tín dụng Bên cạnh đó, ngân hàng cần xây dựng chính sách tín dụng rõ ràng, tổ chức khoa học và nâng cao chất lượng nhân sự để giảm tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ.
Với những yếu tố trên sẽ góp phần làm cho tín dụng ngân hàng đƣợc mở rộng nhƣng vẫn đảm bảo tốt chất lƣợng đầu tƣ tín dụng
Chất lượng đầu tư tín dụng là yếu tố quan trọng để đánh giá sự mở rộng hoạt động tín dụng Việc mở rộng này cần phải đi đôi với hiệu quả tín dụng; nếu hiệu quả giảm, việc mở rộng không nên được thực hiện Do đó, chỉ có thể đánh giá sự mở rộng hoạt động tín dụng khi đạt được chất lượng tín dụng cao.
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
TMCP AN BÌNH (ABBANK) - CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của ABBank Thái Nguyên
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ABBank Thái Nguyên
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK) được thành lập vào ngày 13/5/1993, theo giấy phép số 535/GP-UB do UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp Sau hơn 20 năm phát triển, ABBANK đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam với vốn điều lệ trên 4.800 tỷ đồng Với hơn 145 điểm giao dịch và kế hoạch mở rộng, ABBANK đã xây dựng được uy tín vững chắc, phục vụ hơn 10.000 khách hàng doanh nghiệp và trên 100.000 khách hàng cá nhân tại 30 tỉnh thành trên cả nước.
Với sự hỗ trợ từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và kinh nghiệm quản lý chuyên nghiệp từ Maybank, ABBANK đang tiến gần đến mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ thân thiện Thông qua mô hình "Siêu thị tài chính", khách hàng sẽ dễ dàng tìm kiếm và lựa chọn các sản phẩm dịch vụ phù hợp với kế hoạch tài chính cá nhân của mình.
ABBANK hiện đang phục vụ ba nhóm khách hàng mục tiêu chính: doanh nghiệp, cá nhân và nhà đầu tư Đối với khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng toàn diện như cho vay, bao thanh toán, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, tài khoản và dịch vụ thanh toán quốc tế, cùng với các gói dịch vụ ưu đãi cho doanh nghiệp và tài trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo dự án SMEFP III Đối với khách hàng cá nhân, ABBANK nhanh chóng cung cấp chuỗi sản phẩm tiết kiệm và tín dụng tiêu dùng linh hoạt, bao gồm cho vay tiêu dùng có thế chấp, cho vay tín chấp, cho vay mua nhà, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay mua xe, cho vay du học, cùng với các dịch vụ thanh toán tiện ích như thanh toán tiền điện, nạp tiền điện thoại qua tin nhắn, SMS banking, Online banking và chuyển tiền trong và ngoài nước.
ABBANK không chỉ cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho vay, bảo lãnh và thanh toán quốc tế, mà còn nổi bật với thẻ YOUcard - thẻ đầu tiên được chấp nhận rộng rãi tại hầu hết các ATM/POS trên toàn quốc Ra mắt vào năm 2009, thẻ thanh toán quốc tế YOUcard, loại VISA debit, đáp ứng đầy đủ nhu cầu chi tiêu của khách hàng Đối với khách hàng đầu tư, ABBANK cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn đầu tư cho cả cá nhân và doanh nghiệp Đặc biệt, với khách hàng doanh nghiệp, ABBANK còn có các dịch vụ tư vấn tài chính, phát hành và bảo lãnh trái phiếu, cùng với việc làm đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu Đối với nhóm khách hàng thuộc Tập đoàn Điện lực và các đơn vị thành viên, ABBANK đã phát triển nhiều sản phẩm tối ưu như thu hộ tiền điện, quản lý dòng tiền, thu xếp vốn cho các dự án truyền tải điện và gói sản phẩm dành riêng cho nhà thầu điện lực.
Tại ABBANK, chúng tôi cam kết “Trao giải pháp – Nhận nụ cười”, với tinh thần phục vụ thân thiện, đồng cảm và chu đáo Khách hàng là trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh, vì vậy chúng tôi không chỉ cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng, linh hoạt và hiệu quả, mà còn mang đến phong cách phục vụ chuyên nghiệp và tận tâm từ đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt huyết.
ABBANK cam kết phục vụ khách hàng bằng các sản phẩm và dịch vụ an toàn, hiệu quả, linh hoạt, đồng thời gia tăng lợi ích cho cổ đông Ngân hàng hướng tới sự phát triển toàn diện và bền vững, với yếu tố con người là nền tảng cho sự phát triển lâu dài ABBANK phấn đấu trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại tập trung vào bán lẻ, áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất và công nghệ hiện đại, nhằm cạnh tranh hiệu quả với các ngân hàng trong nước và quốc tế.
Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Thái Nguyên, trước đây là Phòng Giao Dịch Thái Nguyên thuộc Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Hà Nội, đã chính thức được nâng cấp thành chi nhánh vào ngày 13/09/2010.
Tại Thái Nguyên, ABBANK, mặc dù mới thành lập vào năm 2008, đã nhanh chóng trở thành ngân hàng quen thuộc với người dân địa phương Hiện tại, ABBANK có 03 điểm giao dịch phục vụ khách hàng.
- ABBANK Chi nhánh Thái Nguyên - Số 140 Đường Hoàng Văn Thụ, P Hoàng Văn Thụ, Tp Thái Nguyên
- Qũy tiết kiệm Phổ Yên - Số 476 Tiểu Khu 5, Thị trấn Ba Hàng , Huyện Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên
- Quỹ tiết kiệm Mỏ Bạch – 120/1 Đường Dương Tự Minh, Thành phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên
Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên là một ngân hàng thương mại chuyên nghiệp, tập trung vào việc huy động vốn từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế khác, đồng thời cung cấp dịch vụ cho vay trong nhiều lĩnh vực công.
Vào đầu năm 2009, Ngân hàng ABBANK- Chi nhánh Thái Nguyên đã mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, dựa vào nguồn vốn huy động tại chỗ và vốn từ Hộ sở ABBANK Với tôn chỉ “trao giải pháp, nhận nụ cười”, chi nhánh không ngừng đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Những năm qua, ABBANK- Chi nhánh Thái Nguyên đã nỗ lực phấn đấu, đạt được nhiều thành công và không ngừng lớn mạnh với các hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Đội ngũ nhân viên trẻ, năng động và nhiệt huyết của ABBANK Thái Nguyên đã không ngừng cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn thiện, có thể so sánh với các ngân hàng lâu năm trong khu vực Hoạt động kinh doanh và phát triển mạng lưới của ABBANK đạt được sự tăng trưởng ổn định và hiệu quả cao qua từng năm.
ABBANK cam kết lấy sự hài lòng của khách hàng làm trung tâm trong mọi hoạt động kinh doanh, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của các nhóm khách hàng, với mục tiêu trở thành ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Thái Nguyên Ngân hàng cung cấp đa dạng sản phẩm dịch vụ cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, nổi bật với các dịch vụ thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, cùng với thẻ thanh toán và thẻ tín dụng quốc tế ABBANK Visa được chấp nhận rộng rãi tại các ATM và POS trên toàn quốc Ngoài ra, ABBANK còn cung cấp các dịch vụ tiện ích gia tăng như thu hộ chi hộ, thanh toán cước viễn thông và các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Vào ngày 07/02/2012, ABBANK Thái Nguyên đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên, ông Dương Ngọc Long, trao tặng bằng khen Doanh nghiệp “Đạt thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua yêu nước năm 2011” tại Lễ tôn vinh doanh nghiệp xuất sắc và doanh nhân tiêu biểu lần thứ 4.
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ABBank Thái Nguyên
Mô hình, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên
Hình 3.1 Mô hình tổ chức ABBANK – Thái Nguyên
(Nguồn: Phòng Hành chính ABBANK – Chi nhánh Thái Nguyên)
* Chức năng các đơn vị, phòng ban:
+ Ban giám đốc chi nhánh:
Ban giám đốc Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên gồm 01 Giám đốc và 01 phó giám đốc chuyên môn, có nhiệm vụ chỉ đạo hoạt động và quyết định chiến lược kinh doanh của chi nhánh Họ cũng định hướng và xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đồng thời tiếp nhận và phổ biến các quy định, chỉ thị từ hội sở chính đến nhân viên chi nhánh.
Bộ phận Quan hệ khách hàng cá nhân
Phòng Quan hệ khách hàng
Phòng Quản lý Tín dụng
Bộ phận Quan hệ khách hàng doanh nghiệp
Phòng Tài chính – Kế toán
Giám đốc chi nhánh là người lãnh đạo cao nhất tại chi nhánh, chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động kinh doanh Người này được trao quyền hạn đầy đủ theo quy định của pháp luật và quy chế của hội sở chính.
Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Thái Nguyên trong thời gian qua
3.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng tại ABBank
Hoạt động tín dụng tại ABBank được thực hiện theo các văn bản pháp lý do Quốc hội và Ngân hàng Nhà nước ban hành, cùng với những quy định nội bộ khác của ABBank.
- Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, do Quốc hội ban hành ngày 16/6/2010
- Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 đã sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, theo Quyết định 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN Việt Nam Quyết định này nhằm cập nhật và hoàn thiện các quy định liên quan đến hoạt động cho vay, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc phục vụ khách hàng.
- Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 1 của quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005
Thông tư số 07/2010/TT-NHNN, ban hành ngày 26/2/2010 bởi Phó Thống đốc NHNN Việt Nam, quy định về việc cho vay bằng đồng Việt Nam với lãi suất thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng Thông tư này nhằm tạo ra khung pháp lý cho hoạt động cho vay, đảm bảo quyền lợi của cả bên cho vay và bên vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của thị trường tín dụng.
- Quyết định số 527/2007/QĐ-NHAB ngày 17/3/2007 của Chủ tích Hội đồng quản trị ABBank về quy chế cho vay đối với khách hàng
* Quy định về tài sản đảm bảo tại ABBANK
Tài sản đảm bảo (TSĐB) trong cho vay tại ABBANK, bao gồm cả ABBANK Thái Nguyên, là tài sản thuộc sở hữu của bên vay hoặc của người thứ ba, với cam kết sử dụng tài sản đó để đảm bảo nghĩa vụ vay TSĐB có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai và phải được phép giao dịch.
Tài sản đảm bảo (TSĐB) bao gồm động sản (cả động sản không cần đăng ký quyền sở hữu và động sản phải đăng ký quyền sở hữu) và bất động sản TSĐB tồn tại dưới ba hình thức chủ yếu: vật chất, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- TSĐB là vật như phương tiện giao thông, kim khí đá quý, máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa
TSĐB bao gồm các loại giấy tờ có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu, hối phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, séc, chứng chỉ quỹ và các giấy tờ khác theo quy định pháp luật Những giấy tờ này có thể quy đổi thành tiền và được phép giao dịch.
TSĐB là quyền tài sản phát sinh từ nhiều nguồn, bao gồm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đòi nợ, quyền nhận bảo hiểm, quyền góp vốn kinh doanh, quyền khai thác tài nguyên, lợi tức, và các quyền liên quan đến tài sản cầm cố cùng các quyền tài sản khác.
ABBANK đã thống nhất quy định về phân loại tài sản đảm bảo (TSĐB) và tỷ lệ cho vay trên TSĐB theo Quyết định 224/QĐ-TGĐ.10 ngày 25/10/2010 của Tổng giám đốc Bên cạnh đó, các quy định cụ thể về TSĐB sẽ được điều chỉnh tùy theo tình hình thực tế tại các địa bàn, tỉnh, thành phố nơi có chi nhánh ABBANK hoạt động trong từng thời kỳ.
* Quy định về quy trình thẩm định TSĐB tại ABBANK
Ngân hàng An Bình đã thiết lập quy trình định giá rõ ràng và đầy đủ nhằm phục vụ công tác định giá tài sản Quy trình bắt đầu khi các chuyên viên quan hệ khách hàng gửi hồ sơ lên phòng định giá, sau đó hồ sơ được nhân viên phụ trách tập trung, phân loại và trình lãnh đạo phòng kiểm tra Tiếp theo, các chuyên viên thẩm định tiếp nhận hồ sơ, thực hiện khảo sát thực tế tài sản, nghiên cứu giá cả và điều chỉnh trước khi trình báo cáo lên cấp phê duyệt Cuối cùng, quy trình kết thúc bằng việc xác định giá trị bất động sản để hoàn thiện hồ sơ cho khách hàng.
Việc định giá tài sản đảm bảo (TSĐB) là nhà ở tại ABBank tuân thủ các quy định nghiêm ngặt, bao gồm quy định số 201/QĐ-TGĐ.10 ngày 07/9/2010 và quy định số 224/QĐ-TGĐ.10 ngày 25/10/2010 của Tổng giám đốc Các hướng dẫn cụ thể về định giá TSĐB, bao gồm công văn số 25/CVNB-NHAB.09 ngày 27/8/2009 và quy định số 126/QĐ-TGĐ.10 ngày 18/6/2010, đảm bảo quy trình thẩm định được thực hiện một cách khoa học và có kiểm soát chặt chẽ Các bước thẩm định tại ABBank được thiết lập rõ ràng, nhằm bảo vệ lợi ích của cả ngân hàng và khách hàng.
Quyết định số 201\QĐ-TGĐ.10 của Tổng giám đốc ngân hàng TMCP An Bình, ban hành ngày 07/9/2010, quy định quy trình thẩm định tài sản bảo đảm tại ABBank, nêu rõ các bước trong quy trình định giá.
Bước 1: Nhận hồ sơ tài sản bảo đảm cần thẩm định giá Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá, cơ sở thẩm định giá
Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định giá, liên hệ đến các bên liên quan để hẹn ngày khảo sát hiện trạng tài sản thẩm định
Bước 3: Thẩm định hiện trạng tài sản, thu thập tài liệu, thông tin thị trường Bước 4: Phân tích, điều chỉnh thông tin thu thập thị trường
Bước 5: Xác định giá trị tài sản bảo đảm cần thẩm định giá, lập báo cáo kết quả thẩm định giá
Bước 6: Người có thẩm quyền ký duyệt vào báo cáo thẩm định giá TSBĐ và chuyển báo cáo kết quả thẩm định về đơn vị đề nghị thẩm định
Trong quy trình định giá tài sản đảm bảo (TSĐB) tại ABBank, mỗi bước đều được ghi rõ nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận phụ trách Các bộ phận liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng các nhiệm vụ được phân công và báo cáo tình hình định giá TSĐB cụ thể khi gặp vướng mắc Quy trình thẩm định TSĐB được thể hiện qua sơ đồ chi tiết, giúp các đơn vị kinh doanh nắm rõ nội dung công việc cần thực hiện.
+ CV của đơn vị KD
+ CV phụ trách nhận, trả Hồ sơ
- Nhận phiếu đề nghị thẩm định từ các đơn vị trực thuộc ABBANK (Phần mềm TĐTS – Trực tiếp – Fax – Email – Thƣ)
- Kiểm tra nhanh Hồ sơ pháp lý Tài Sản Đơn vị kinh doanh:
- Xác định thời gian thu thập, xử lý thông tin
- Xác định phương tiện đi lại
- Thống nhất thời gian, địa điểm khảo sát TS
- Liên hệ với khách hàng để sắp xếp lịch khảo sát
- Ghi chép hiện trạng, đánh giá tình trạng, chất lƣợng,…
- Chụp hình (tối thiểu 06 hình thể hiện cách góc cạnh)
- Vẽ sơ đồ vị trí tài sản tọa lạc
- Thu thập thông tin tài sản so sánh (tối thiểu 02 tài sản) từ ngân hàng dữ liệu nội bộ, qua các báo, các nhà môi giới, web,…
- Kiểm chứng các số liệu thu thập đƣợc
- Tìm hiểu thông tin quy hoạch, thông tin mua bán, tình trạng an ninh trật tự…tại khu vực
- Phân tích tài liệu, thông tin thu thập
- Phân tích, xử lý thông tin thu thập
- Phân tích chọn phươn pháp TĐG
+ CV TĐTS Bước 5 - Kết luận cuối cùng về giá trị của tài sản
- Lập báo cáo thẩm định giá Lưu và trả hồ sơ
+ Trong hạn mức đƣợc ủy quyền: Người được ủy quyền là người phê duyệt sau cùng
+ Ngoài hạn mức ủy quyền: Giám đốc/Phó giám đốc Trung tâm là người phê duyệt sau cùng
+ CV của đơn vị KD
+ CV phụ trách nhận, trả Hồ sơ
Nhận phiếu đề nghị Thẩm định
Lập kế hoạch Thẩm định
Thu thập tài liệu, thông tin thị trường
Phân tích, điều chỉnh xử lý thông tin
Xác định giá trị tài sản
Xin số, in và trao trả hồ sơ
Hình 3.3: Quy trình thẩm định TSĐB tại ABBank
Quy trình định giá tài sản được thực hiện nhanh chóng với sự phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban Theo quy định, tài sản gửi về phòng nghiệp vụ khu vực 1 cần hoàn tất trong 2 ngày từ ngày định giá Nếu có vấn đề phát sinh, phòng nghiệp vụ cam kết trả báo cáo trong vòng 1 ngày sau khi làm rõ thông tin Tuy nhiên, nhiều trường hợp kéo dài thời gian định giá do chủ tài sản không sắp xếp được thời gian hoặc do thiếu nhân lực tại phòng nghiệp vụ khu vực 1, dẫn đến hồ sơ tồn đọng Ngoài ra, việc phân quyền phê duyệt tài sản cũng ảnh hưởng đến tiến độ, khi phòng nghiệp vụ khu vực 1 chỉ được ủy quyền ký cho các tài sản có giá trị dưới một mức nhất định.
Các tài sản có giá trị trên 10 tỷ đồng sẽ phải chuyển lên cấp phê duyệt cao hơn, dẫn đến việc thời gian trả báo cáo thẩm định sẽ chậm hơn so với tiến độ đã cam kết.
* Quy trình tín dụng tại ABBank
Quy trình cho vay tại ABBank bắt đầu từ khi chuyên viên quan hệ khách hàng tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và kết thúc khi hợp đồng tín dụng được tất toán Quy trình này được áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống, nhằm đảm bảo tính khoa học, an toàn, giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
Hình 3.4: Quy trình tín dụng tại ABBank