1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh

115 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chất Lượng Hoạt Động Cho Vay Đối Với Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi Nhánh Bắc Ninh
Tác giả Hoàng Quốc Dũng
Người hướng dẫn TS. Trần Thế Nữ
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,53 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (17)
  • 1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại (19)
    • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay Ngân hàng (19)
    • 1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay trong nền kinh tế (22)
    • 1.2.3. Hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại . 11 1.3. Chất lƣợng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại (24)
    • 1.3.1. Khái niệm chất lƣợng hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân (0)
    • 1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân (0)
    • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng thương mại (38)
  • 2.1. Các bước thực hiện và thu thập tài liệu nghiên cứu (45)
    • 2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (45)
    • 2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (45)
  • 2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu (46)
    • 2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả (46)
    • 2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp (46)
    • 2.2.3. Phương pháp so sánh (47)
  • 3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh (48)
    • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt (48)
    • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN Bắc Ninh 38 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt (51)
  • 3.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN Bắc Ninh (57)
    • 3.2.1. Các sản phẩm cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN Bắc Ninh (57)
    • 3.2.2. Dƣ nợ cho vay và cơ cấu dƣ nợ vay Khách hàng cá nhân của Ngân hàng (0)
  • 3.3. Thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018 (71)
    • 3.3.1. Chất lƣợng hoạt động cho vay KHCN qua các chỉ tiêu định lƣợng (0)
    • 3.3.2. Chất lƣợng dịch vụ cho vay từ phía khách hàng (0)
  • 3.4. Đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018 (82)
    • 3.4.1. Kết quả đạt đƣợc (82)
    • 3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân (84)
  • 4.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh (90)
    • 4.1.1. Định hướng phát triển hoạt động chung (90)
    • 4.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với KHCN (91)
  • 4.3. Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh (93)
    • 4.3.1. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực (0)
    • 4.3.2. Hoàn thiện và cải tiến quy trình tín dụng (95)
    • 4.3.3. Nâng cao chất lƣợng thẩm định (0)
    • 4.3.4. Nâng cao chất lƣợng tài sản bảo đảm (0)
    • 4.3.5. Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ (0)
    • 4.3.6. Đẩy mạnh hoạt động Marketing Ngân hàng (99)
    • 4.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sau cho vay (100)
    • 4.3.8. Tăng cường công tác xử lý nợ (100)
    • 4.3.9. Giải pháp khác: Công tác hiện đại hóa ngân hàng, thực hiện nghiêm túc định hướng chỉ đạo của Ban lãnh đạo (101)
  • 4.2. Kiến nghị (103)
    • 4.2.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam (103)
    • 4.2.2. Đối với Trụ sở chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (103)
    • 4.2.3. Đối với các cơ quan khác (105)
  • KẾT LUẬN (107)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (109)

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại

Ngân hàng đóng vai trò trung gian quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng đến mọi hoạt động xã hội Vì vậy, nghiên cứu về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là cho vay ngân hàng - một trong những hoạt động chủ chốt của ngành, đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả qua các công trình nghiên cứu, sách báo và tạp chí.

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Mạnh Hùng, năm 2018, tại Trường đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tập trung vào việc nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - CN Bắc Kạn Nghiên cứu cung cấp cơ sở lý luận về chất lượng cho vay tại các ngân hàng thương mại, đồng thời rút ra bài học từ kinh nghiệm của các ngân hàng thương mại cổ phần khác Tác giả cũng phân tích thực trạng chất lượng cho vay tại Chi nhánh ngân hàng, xác định mục tiêu phát triển và đề xuất giải pháp cụ thể nhằm cải thiện chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại đây.

Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh

Bài viết “Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam - CN Bình Phú” của tác giả Nguyễn Thị Linh (2015) cung cấp cái nhìn tổng quan về chất lượng dịch vụ tín dụng cho khách hàng cá nhân, nhấn mạnh vai trò quan trọng của tín dụng cá nhân đối với nền kinh tế, ngân hàng thương mại và khách hàng Tác giả cũng giới thiệu mô hình đo lường chất lượng dịch vụ tín dụng và chia sẻ kinh nghiệm nâng cao chất lượng từ các ngân hàng lớn như CitiBank và Bank of NewYork, đồng thời phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện cho Ngân hàng Eximbank - CN Bình Phú.

Luận án tiến sỹ của Nguyễn Văn Thanh tại Trường đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (2015) nghiên cứu về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Tác giả làm rõ khái niệm về chất lượng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trong ngân hàng thương mại Luận văn cũng phân tích thực trạng cho vay vốn và chất lượng tín dụng hộ sản xuất, đồng thời chỉ ra bốn nhóm nguyên nhân hạn chế hoạt động tín dụng của ngân hàng Cuối cùng, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất cho Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.

1.1.2 Khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu

Nghiên cứu chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả và nghiên cứu sinh Mặc dù có nhiều đề tài về phát triển tín dụng ngân hàng, nhưng nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn hạn chế, với số lượng công trình nghiên cứu ít ỏi và tính ứng dụng vào thực tiễn chưa cao.

Các đề tài nghiên cứu hiện nay tập trung vào ba vấn đề chính: (i) Cơ sở lý luận về cho vay và cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại, (ii) Phân tích thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân, và (iii) Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại các chi nhánh Ngân hàng.

Nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc nâng cao chất lượng cho vay tại Vietcombank, nhưng chưa có đề tài nào đi sâu vào chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại một chi nhánh cụ thể Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại Vietcombank Bắc Ninh trong giai đoạn 2016-2018.

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu phân tích chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh Ngân hàng Vietcombank Bắc Ninh, từ quy trình cho vay đến kết quả đạt được Nghiên cứu bao gồm so sánh giữa các chi nhánh NHTM trong khu vực và khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ cho vay Tác giả tập trung phân tích thực trạng cho vay và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bắc Ninh.

Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho vay Ngân hàng

1.2.1.1 Khái niệm về hoạt động cho vay

Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với điều kiện phải hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ khác.

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhằm mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định Theo thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.

Nhƣ vậy, hoạt động cho vay là một hình thức cấp tín dụng, phạm vi nghiên cứu của tác giả cũng tập trung vào hoạt động cho vay

Cũng theo Thông tƣ 39 nên trên, hoạt động cho vay cụ thể bao gồm:

- Hoạt động cho vay hợp vốn

- Hoạt động cho vay đối với khách hàng để đầu tư ra nước ngoài

Hoạt động cho vay đối với khách hàng tham gia vào các chương trình kinh tế - xã hội của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế Các chính sách này nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh và nâng cao đời sống người dân.

- Hoạt động cho vay bằng ngoại tệ đối với khách hàng là người cư trú

- Hoạt động cho vay, thu nợ nước ngoài đối với khách hàng là người không cƣ trú

- Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô

- Hoạt động cho vay tiêu dùng của công ty tài chính

- Các hoạt động cho vay cụ thể khác đƣợc quy định tại văn bản riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Cho vay là hoạt động chủ chốt của ngân hàng, mang lại lợi nhuận nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro khoản vay có thể làm giảm thu nhập và ảnh hưởng đến hoạt động lâu dài của ngân hàng Do đó, kiểm soát chất lượng cho vay là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong ngành ngân hàng.

1.2.1.2 Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại

- Căn cứ theo mục đích sử dụng tiền vay

Cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng tiền vay cho tiêu dùng và mua sắm tài sản cố định, phục vụ lợi ích cá nhân của người vay Nguồn trả nợ chủ yếu đến từ thu nhập của người vay Hình thức này xuất hiện khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, dẫn đến những cuộc khủng hoảng kinh tế do mất cân đối giữa cung và cầu hàng hóa Phổ biến nhất trong cho vay tiêu dùng là hình thức trả góp, phụ thuộc vào thu nhập định kỳ Việc cho vay tiêu dùng không chỉ đáp ứng nhu cầu cá nhân mà còn thúc đẩy sản xuất cho các đơn vị cung cấp hàng hóa tiêu dùng.

Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay sản xuất kinh doanh nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân trong việc bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh và mở rộng sản xuất Chính sách, điều kiện cho vay và lịch trả nợ sẽ được ngân hàng điều chỉnh tùy theo đặc thù của từng ngành nghề.

- Căn cứ theo thời hạn cho vay

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu vốn ngắn hạn của các tổ chức như nhà nước, doanh nghiệp và hộ sản xuất Thời gian cho vay thường dưới 12 tháng, giúp các bên nhanh chóng giải quyết các vấn đề tài chính tạm thời.

Cho vay trung - dài hạn là hình thức cho vay được thiết kế để đáp ứng nhu cầu vốn cho việc mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng và cải tiến kỹ thuật Thời gian cho vay thường kéo dài trên 12 tháng, giúp doanh nghiệp có đủ thời gian để đầu tư và phát triển.

- Căn cứ theo hình thức bảo đảm

Cho vay có bảo đảm là hình thức cho vay mà ngân hàng giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo khả năng thu hồi vốn khi có vi phạm hợp đồng tín dụng.

Cho vay không có bảo đảm là khoản vay mà ngân hàng không yêu cầu tài sản của người vay làm bảo đảm Thay vào đó, hợp đồng tín dụng sẽ đi kèm với các điều kiện ràng buộc khác, như việc ngân hàng quản lý hoạt động kinh doanh của người vay và cấm họ giao dịch với ngân hàng khác Hình thức cho vay này thường chỉ áp dụng cho khách hàng có mối quan hệ lâu dài với ngân hàng, có uy tín cao hoặc có sự tham gia góp vốn từ ngân hàng.

- Căn cứ hình thức hình thành khoản vay

Cho vay trực tiếp là hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng, trong đó khách hàng đến trực tiếp để trình bày nhu cầu vay vốn Sau khi Ngân hàng xem xét và phê duyệt, hai bên sẽ thỏa thuận, và Ngân hàng sẽ chuyển tiền trực tiếp cho khách hàng để sử dụng.

Cho vay gián tiếp là hình thức vay vốn qua các tổ chức trung gian như nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh hay hội phụ nữ Trong các tổ chức này, các thành viên liên kết và hỗ trợ lẫn nhau, tuy nhiên, hình thức này vẫn ít phổ biến trong hoạt động vay vốn ngân hàng.

1.2.1.3 Đặc điểm hoạt động cho vay của Ngân hàng

Trong hoạt động cho vay, luôn có ít nhất hai bên tham gia: bên cho vay, thường là ngân hàng, sở hữu tài sản chưa sử dụng và muốn cho bên vay, tức khách hàng, sử dụng tài sản đó để đáp ứng nhu cầu kinh doanh hoặc vốn Ngoài hai bên chính, có thể có thêm các bên khác như bên bảo đảm, có thể là bên thứ ba không phải là bên vay, và bên tư vấn, góp phần vào quá trình cho vay.

Dựa trên nguyên tắc hoàn trả, ngân hàng sẽ giải ngân vốn vay sau khi thẩm định phương án vay Người vay sẽ chuyển giao tài sản cho ngân hàng và đến hạn trả nợ, họ sẽ hoàn trả số tiền vay để nhận lại tài sản đã giao.

Giá trị hoàn trả khi vay tiền thường phải cao hơn giá trị lúc cho vay, tức là người đi vay cần trả lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát để đảm bảo lãi suất thực dương Công thức tính lãi suất thực là: Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát Tuy nhiên, trong một số trường hợp, lãi suất thực có thể âm do ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nhưng hiện tượng này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn.

Vai trò của hoạt động cho vay trong nền kinh tế

1.2.2.1 Góp phần điều hòa cung - cầu dịch vụ hàng hóa

Doanh nghiệp và cá nhân cần vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh hoặc mở rộng quy mô, với nguồn trả nợ chủ yếu từ lợi nhuận hoạt động Để đảm bảo khả năng trả nợ, họ phải duy trì hoạt động ổn định và tiêu thụ hết sản phẩm, đồng thời cần có một nhóm người tiêu dùng sẵn sàng mua và có khả năng chi trả cho sản phẩm.

Khả năng tài chính của người tiêu dùng trong việc mua sắm phụ thuộc vào thu nhập, dẫn đến việc họ có thể phải tích lũy trong thời gian dài để có đủ tiền Điều này gây ra sự chênh lệch dòng tiền và làm gián đoạn chu kỳ luân chuyển vốn của doanh nghiệp Vì vậy, việc ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp cá nhân sẽ tạo ra tính thanh khoản và luân chuyển vốn, giải quyết vấn đề có lợi cho cả hai bên.

Ngân hàng cấp tín dụng cho doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất, tạo ra nhiều hàng hóa hơn Đồng thời, việc ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ đáp ứng nhu cầu hàng hóa, từ đó giúp cân bằng cung cầu sản phẩm và dịch vụ trong nền kinh tế.

1.2.2.2 Đảm bảo nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh

Cấp tín dụng là quá trình phân phối vốn, giúp điều hòa nền kinh tế và tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục.

Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa đầu tư và tiết kiệm, từ đó thúc đẩy tiết kiệm và cung cấp nguồn vốn lưu động cho sản xuất Điều này không chỉ hỗ trợ phát triển đầu tư mà còn khuyến khích vật tư được đưa vào sản xuất, đồng thời thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật, góp phần tăng tốc quá trình tái sản xuất.

Đầu tư tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức lại sản xuất và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý Điều này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn giúp giải quyết các vấn đề xã hội.

1.2.2.3 Công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế có định hướng

Trong bối cảnh Việt Nam chuyển mình từ nền nông nghiệp sang công nghiệp hóa hiện đại hóa, nhu cầu tín dụng để hỗ trợ các ngành kinh tế mũi nhọn trở nên cấp thiết Việc tài trợ cho các lĩnh vực này không chỉ tạo nền tảng vững chắc mà còn thu hút các ngành kinh tế khác phát triển.

Đảng và Nhà nước có thể tận dụng công cụ cho vay ưu đãi từ Ngân hàng để thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề phù hợp với chiến lược kinh tế Các chương trình cho vay hiện hành như cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP, cho vay phát triển thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP, và cho vay ưu đãi cho phát triển nông nghiệp nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP là những ví dụ điển hình cho chính sách này.

1.2.2.4 Mở rộng ứng dụng công nghệ mới cho các thành phần kinh tế

Trình độ kỹ thuật kém và công nghệ lạc hậu sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của cá nhân và doanh nghiệp Do đó, việc sử dụng nguồn vốn vay từ ngân hàng giúp khách hàng có khả năng đầu tư vào hệ thống trang thiết bị và nâng cấp công nghệ, từ đó tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Hoạt động cho vay không chỉ hỗ trợ các cá nhân và doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn mà còn thúc đẩy việc nâng cấp công nghệ mới Nhờ đó, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh.

1.2.2.5 Thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu quốc tế

Hội nhập và mở rộng mối quan hệ hợp tác kinh tế - chính trị - xã hội giữa các quốc gia đang diễn ra đa dạng về nội dung và hình thức Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, từ đó trở thành cầu nối thúc đẩy giao thương và điều hòa quan hệ kinh tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.

1.2.2.6 Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng và thúc đẩy các hoạt động khác của Ngân hàng

Hoạt động cho vay là nguồn lợi nhuận chính của ngân hàng, chiếm từ 60%-80% tổng tài sản Do đó, việc xác định quy mô, phạm vi, năng lực và mức độ tín dụng phù hợp là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh Từ hoạt động cho vay, ngân hàng có thể mở rộng thêm nhiều sản phẩm và dịch vụ khác như huy động vốn, dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ.

Hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại 11 1.3 Chất lƣợng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại

Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức ngân hàng cung cấp vốn cho cá nhân với các điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, nhằm phục vụ nhu cầu vay vốn của họ Khách hàng cá nhân, mặc dù có số lượng lớn và nhu cầu vay đa dạng, nhưng thường không vay vốn thường xuyên và chịu ảnh hưởng nhiều từ môi trường kinh tế cũng như chu kỳ kinh tế Đối tượng cho vay bao gồm cá nhân, hộ kinh doanh và chủ doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu vay vốn.

Mục đích vay vốn chủ yếu nhằm bổ sung tài chính cho nhu cầu tiêu dùng hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình Nhu cầu vay vốn ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ tâm lý khách hàng và khả năng tài chính của người vay Khi nền kinh tế phát triển ổn định, cá nhân sẽ có kỳ vọng cao hơn về thu nhập, từ đó thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng và đầu tư kinh doanh, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu vay vốn ngân hàng.

Quy mô các khoản vay nhỏ trong lĩnh vực khách hàng cá nhân (KHCN) thường có giá trị thấp, nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn do sự đa dạng về đối tượng vay và nhu cầu vay vốn Mặc dù số tiền cho vay bị giới hạn bởi các điều kiện từ ngân hàng như tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản bảo đảm, nhưng quy mô của mỗi khoản vay vẫn tương đối nhỏ so với tổng tài sản của ngân hàng.

Rủi ro trong cho vay cá nhân (KHCN) chủ yếu xuất phát từ việc thẩm định thông tin khách hàng, bao gồm khả năng trả nợ và tài sản bảo đảm Sự không minh bạch trong thông tin dẫn đến bất cân xứng, ảnh hưởng đến quyết định cho vay Nguồn thu nhập ổn định của khách hàng cá nhân có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như sức khỏe hay mất việc, gây khó khăn trong việc trả nợ Để đáp ứng nhu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng cần xử lý hồ sơ nhanh chóng, nhưng điều này có thể dẫn đến việc bỏ sót thông tin quan trọng và tạo cơ hội cho gian lận Rủi ro càng tăng với các khoản vay tín chấp không có tài sản bảo đảm, khi ngân hàng dựa vào uy tín khách hàng mà không có biện pháp bảo vệ Trong trường hợp nợ xấu, việc quản lý thông tin về nơi cư trú và công việc của khách hàng trở nên khó khăn, làm cho việc thu hồi nợ trở nên phức tạp.

Mỗi giao dịch cho vay khách hàng cá nhân thường có giá trị nhỏ, do đó mức ảnh hưởng của các khoản vay này đối với hoạt động tổng thể của ngân hàng cũng không lớn.

Lãi suất cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) thường cao hơn so với các khoản vay khác của ngân hàng, do quy mô vay nhỏ nhưng số lượng khoản vay lại lớn Ngân hàng phải đầu tư nhiều thời gian và nhân lực cho quy trình cho vay, từ tiếp xúc khách hàng, nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân đến thu hồi nợ Chi phí cho những hoạt động này là đáng kể, dẫn đến lãi suất cho vay cao Tuy nhiên, tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay bán lẻ trên mỗi đồng vốn cho vay thường cao hơn so với các hình thức cho vay khác.

Hạn mức cho vay KHCN là số tiền tối đa mà ngân hàng có thể cấp cho khách hàng, được xác định dựa trên các yếu tố như kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn, số vốn tự có và giá trị tài sản đảm bảo Ngân hàng sẽ cung cấp hạn mức vay phù hợp dựa vào giá trị tài sản đảm bảo hoặc nhu cầu vay Thông thường, cho vay cầm cố có hạn mức cao nhất; ví dụ, nếu khách hàng cầm cố sổ tiết kiệm, trái phiếu hoặc chứng chỉ tiền gửi, họ có thể nhận được hạn mức vay lên đến 100% giá trị tài sản cầm cố Trong trường hợp vay thế chấp bằng bất động sản, hạn mức cho vay tối đa sẽ không vượt quá một mức nhất định.

Đánh giá giá trị bất động sản chiếm tới 70% giá trị định giá tổng thể, vì vậy việc xác định giá trị tài sản là rất quan trọng trong quy trình cho vay và cấp hạn mức vay vốn Nếu định giá thấp, khách hàng sẽ nhận được số tiền vay giảm, trong khi định giá cao có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng.

Chi phí quản lý các khoản cho vay khách hàng cá nhân cao do số lượng khách hàng đông đảo và phân tán Để duy trì và phát triển dịch vụ này, ngân hàng cần đầu tư vào việc mở rộng mạng lưới, quảng cáo và tiếp thị để tiếp cận hiệu quả từng khu vực Đồng thời, phát triển nhân sự đầy đủ là cần thiết để phục vụ khách hàng nhanh chóng và chính xác từ khâu tiếp cận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, đến giải ngân và thu nợ Các chi phí liên quan như quản lý, văn phòng phẩm, điện thoại, điện nước và hỗ trợ cán bộ khách hàng cũng cần được tính toán kỹ lưỡng.

1.2.3.2 Vai trò cho vay Khách hàng cá nhân đối với nền kinh tế

Hầu hết các thành phần trong nền kinh tế, cả trực tiếp và gián tiếp, đều nhận được lợi ích từ hoạt động của ngân hàng Do đó, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân cũng mang lại những vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

- Đối với nền kinh tế - xã hội

Tín dụng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự năng động của các thành phần kinh tế, cung cấp nguồn vốn cần thiết cho người dân để chi trả cho các nhu cầu thiết yếu và dịch vụ nâng cao, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống Sự gia tăng nhu cầu từ khách hàng buộc các thành phần kinh tế phải tăng cường sản xuất và tạo ra nhiều cơ hội việc làm hơn.

Cho vay khách hàng cá nhân không chỉ giúp khai thác hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội mà còn thúc đẩy lưu thông vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu Hình thức cho vay này kích cầu kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thúc đẩy sản xuất trong nước Nhờ đó, nhiều lực lượng lao động được thu hút tham gia vào sản xuất, tạo ra công ăn việc làm, góp phần vào các mục tiêu xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội.

- Đối với Ngân hàng thương mại

Trước đây, các ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu tập trung vào quan hệ tín dụng với doanh nghiệp lớn, nhưng hiện nay đã chuyển hướng phát triển nguồn khách hàng cá nhân (KHCN) Hoạt động cho vay KHCN không chỉ giúp quảng bá thương hiệu ngân hàng mà còn mở rộng hình ảnh của ngân hàng đến với một lượng khách hàng lớn Bằng cách cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như giao dịch thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, và thẻ tín dụng, ngân hàng có thể dễ dàng thực hiện bán chéo các dịch vụ này Việc cung cấp các gói sản phẩm tài chính cá nhân đồng bộ sẽ tạo ra sự khác biệt cho ngân hàng so với đối thủ cạnh tranh, từ đó nâng cao giá trị thương hiệu.

Khi các ngân hàng thương mại mở rộng cho vay khách hàng cá nhân, họ thực hiện một chiến lược phân tán rủi ro nhờ vào số lượng lớn khách hàng và giá trị khoản vay nhỏ Hơn nữa, hầu hết các khoản vay cá nhân đều được đảm bảo bằng tài sản, do đó, ngay cả khi một hoặc một vài khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, điều này cũng ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Đối với Khách hàng cá nhân

Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu vật chất và tinh thần, ngày càng đa dạng và cao hơn, từ hàng hóa thiết yếu đến hàng hóa xa xỉ, phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại Cho vay KHCN giúp khách hàng linh hoạt trong việc thỏa mãn nhu cầu bản thân mà không cần có đủ vốn ngay lập tức Người tiêu dùng có thể vay vốn ngân hàng, kết hợp giữa nhu cầu hiện tại và khả năng thanh toán trong tương lai Điều này đặc biệt quan trọng cho các khoản chi tiêu từ đồ dùng gia đình đến nhà cửa, phương tiện đi lại, hoặc các chi phí phát sinh đột xuất như chữa bệnh Thay vì phải vay nóng với lãi suất cao, người tiêu dùng có thể yên tâm vay vốn ngân hàng với lãi suất và thời gian hợp lý.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng thương mại

1.3.3.1 Nhân tố từ phía Ngân hàng

- Chính sách cho vay của Ngân hàng thương mại

Chính sách cho vay của ngân hàng bao gồm các quy định và chủ trương nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng, tăng cường chuyên môn trong phân tích cho vay, và tạo sự thống nhất trong hoạt động cho vay Mục tiêu chính của chính sách này là hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng.

Tất cả các vấn đề liên quan đến tài trợ cho vay được quy định trong chính sách cho vay của ngân hàng, bao gồm đối tượng khách hàng, mục đích vay, quy mô và giới hạn cho vay, thủ tục vay, lãi suất và phí vay, thời hạn vay và kỳ hạn nợ, cũng như các khoản đảm bảo.

Ngân hàng phân loại khách hàng cá nhân thành nhiều nhóm như khách hàng VIP, khách hàng thông thường và khách hàng tiềm năng, mỗi nhóm đều nhận được sự quan tâm khác nhau từ ban lãnh đạo ngân hàng tùy theo từng giai đoạn phát triển Chính sách bán hàng thường tập trung vào khách hàng nhận lương qua tài khoản của ngân hàng, giúp quản lý thu nhập và nguồn trả nợ hiệu quả hơn.

Ngân hàng áp dụng chính sách lãi suất đa dạng dựa trên nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền vay và mục đích vay Mỗi nhóm khách hàng sẽ có mức lãi suất khác nhau: khách hàng VIP, khách hàng thông thường và khách hàng nhận lương qua tài khoản ngân hàng đều được hưởng chính sách lãi suất riêng Sự linh hoạt trong chính sách lãi suất giúp cán bộ ngân hàng và khách hàng có thể lựa chọn phương án phù hợp nhất.

Giới hạn cho vay đối với từng khách hàng cá nhân (KHCN) phụ thuộc vào nhu cầu và đánh giá của ngân hàng về sự phù hợp, mức độ rủi ro và khả năng sinh lời Ngân hàng thường xem xét uy tín và tình hình tài chính của KHCN, vì đây là yếu tố quan trọng đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn Ngoài ra, ngân hàng có quy định rõ ràng về quy mô và giới hạn cho vay, cùng với quyền phê duyệt khoản vay của Giám đốc từng chi nhánh.

Chính sách tài sản bảo đảm của ngân hàng được điều chỉnh theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội và định hướng hoạt động của ngân hàng Mặc dù tài sản bảo đảm không phải là yếu tố quyết định cho việc cho vay, nhưng vai trò của nó là rất quan trọng Một chính sách bảo đảm hợp lý sẽ nâng cao chất lượng cho vay, góp phần vào sự ổn định và phát triển của ngân hàng.

Trong bối cảnh thị trường bất động sản đang tăng trưởng mạnh, việc thực hiện định giá cẩn trọng, bao gồm cả việc thuê các chuyên gia định giá độc lập, sẽ giúp đảm bảo giá trị tài sản chính xác Hơn nữa, việc cấp tín dụng với tỷ lệ thấp hơn trên tài sản bảo đảm sẽ góp phần nâng cao tính an toàn cho hệ thống ngân hàng.

- Quy trình nghiệp vụ tín dụng

Quy trình tín dụng là chuỗi các bước kỹ thuật nghiệp vụ từ khởi đầu đến kết thúc một giao dịch tín dụng, xác định rõ ràng cách thức thực hiện của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng Việc tổ chức quy trình tín dụng một cách khoa học và hợp lý là yếu tố quan trọng, giúp đảm bảo chất lượng của các khoản vay.

- Sản phẩm cho vay đa dạng và chiến lƣợc Marketting phù hợp

Sản phẩm cho vay của ngân hàng thương mại ngày càng phong phú và đa dạng, nhằm phục vụ nhiều đối tượng khách hàng cá nhân, từ đó thu hút đông đảo khách hàng đến với ngân hàng.

Thông qua hoạt động Marketing, ngân hàng giới thiệu và quảng bá sản phẩm dịch vụ đến khách hàng, góp phần quan trọng vào hoạt động chung và cho vay KHCN Hoạt động Marketing hiệu quả sẽ thu hút nhiều khách hàng cá nhân đến vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng phát triển cho vay KHCN Thị trường cho vay bán lẻ, đặc biệt là KHCN, còn rất tiềm năng tại Việt Nam, vì vậy, một chiến lược marketing tốt và phù hợp sẽ quyết định khả năng chiếm lĩnh thị phần của ngân hàng trong thị trường này.

- Trình độ thẩm định và đạo đức của cán bộ thẩm định

Cán bộ tín dụng là người nắm rõ nhất về tình hình khách hàng và chất lượng khoản vay, đóng vai trò quan trọng trong việc thẩm định Một cán bộ giỏi sẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác chất lượng khách hàng và khoản vay Với trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp, cán bộ cần ưu tiên bảo vệ quyền lợi của ngân hàng lên hàng đầu.

Để đảm bảo hiệu quả trong công việc, cán bộ tín dụng cần được lựa chọn kỹ lưỡng và thường xuyên bồi dưỡng kiến thức để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thị trường Họ cũng phải tuân thủ các tiêu chuẩn về đạo đức và liêm khiết, vì sự thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm của họ có thể dẫn đến tổn thất nghiêm trọng cho ngân hàng.

Thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng tín dụng, giúp cán bộ tín dụng phân tích tình hình tài chính và uy tín của khách hàng Qua đó, họ đánh giá tính khả thi của các phương án và dự án vay vốn, từ đó đưa ra quyết định chính xác và áp dụng biện pháp theo dõi, xử lý nợ hiệu quả.

Thông tin tín dụng có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm hồ sơ vay vốn tại ngân hàng, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, và phân tích từ cán bộ tín dụng Ngoài ra, thông tin cũng có thể đến từ khách hàng qua báo cáo định kỳ và kế hoạch sản xuất kinh doanh, cũng như từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tin tín dụng trong và ngoài nước, phương tiện truyền thông, và thông qua điều tra, phỏng vấn thực tế Chất lượng và số lượng thông tin thu thập ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác trong phân tích thị trường và khách hàng, từ đó giúp đưa ra quyết định phù hợp Do đó, việc có được thông tin đầy đủ, nhanh nhạy, chính xác và toàn diện sẽ nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro và đảm bảo chất lượng tín dụng.

- Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Công tác kiểm tra giám sát là hoạt động cần thiết giúp ngân hàng phát hiện kịp thời những biến động bất thường trong hoạt động của mình Qua việc nâng cao ý thức của cán bộ ngân hàng và kiểm soát chặt chẽ, hoạt động tín dụng sẽ được định hướng đúng đắn, tuân thủ các nguyên tắc và quy định trong quy chế tín dụng cũng như quy trình tín dụng Hoạt động kiểm tra giám sát không chỉ ngăn ngừa và hạn chế sai sót của cán bộ tín dụng mà còn giúp cải thiện kịp thời các hoạt động tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng một cách hiệu quả.

- Trang thiết bị, khoa học công nghệ phục vụ cho hoạt động cho vay

Các bước thực hiện và thu thập tài liệu nghiên cứu

Phương pháp xử lý dữ liệu

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh

Thực trạng hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN Bắc Ninh

Thực trạng chất lƣợng hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018

Đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay đối với Khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - CN Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018

Định hướng phát triển hoạt động cho vay đối với KHCN tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh

Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Ninh

Kiến nghị

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Thị Thu Hà, 2013. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc Dân
2. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
3. Nguyễn Minh Kiều, 2013. Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
17. Nguyễn Văn Tiến, 2003. Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
18. Nguyễn Văn Tiến và Nguyễn Thu Thủy, 2014. Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
4. Ngân hàng Nhà nước, 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Khác
5. Ngân hàng Nhà nước, 2007. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 Khác
6. Ngân hàng Nhà nước, 2016. Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Khác
7. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2009. Quyết định số 106/QĐ- NHNT.CSTD ngày 07/04/2009 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam quy định về quản lý và xử lý nợ có vấn đề Khác
8. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2016. Quyết định số 686/QĐ- HĐQT-CSTD ngày 01/07/2016 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành chính sách bảo đảm tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Khác
9. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2016-2018. Báo cáo hoạt động bán lẻ năm 2016, 2017 và năm 2018 Khác
10. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2016-2018. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh năm 2016, 2017 và năm 2018 Khác
11. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, 2016-2018. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam năm 2016, 2017 và năm 2018 Khác
12. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2017. Quyết định số 268/QĐ- HĐQT-CSTD ngày 08/03/2017 của Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam quy định về cho vay khách hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Khác
13. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2018. Quyết định số 2507/QĐ- VCB-QLRRTD ngày 28/12/2018 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành quy trình tín dụng đối với khách hàng cá nhân Khác
14. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2019. Quyết định số 109/QĐ- VCB-QLRRTD ngày 15/01/2019 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam quy định về thực hiện chính sách bảo đảm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Khác
15. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, 2018. Quyết định số 1827/QĐ- VCB-CSSPBL ngày 04/10/2018 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam về việc ban hành sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1-2 Full-virtualization 1.1.2.3.2 Paravirtualization - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Hình 1 2 Full-virtualization 1.1.2.3.2 Paravirtualization (Trang 13)
Bảng 3.1:Nhân sự và mạng lƣới một số Ngân hàng trên địa bàntỉnh Bắc Ninh năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.1 Nhân sự và mạng lƣới một số Ngân hàng trên địa bàntỉnh Bắc Ninh năm 2018 (Trang 53)
Bảng 3.2: Nguồn vốn tại Ngân hàng VCB Bắc Ninh(2016-2018) - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.2 Nguồn vốn tại Ngân hàng VCB Bắc Ninh(2016-2018) (Trang 54)
Bảng 3.3: Dƣ nợ cho vay và nợ xấu của VietcombankBắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.3 Dƣ nợ cho vay và nợ xấu của VietcombankBắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018 (Trang 55)
Thời gian qua, tình hình hoạt động của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn do áp lực cạnh tranh giữa các Tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
h ời gian qua, tình hình hoạt động của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn do áp lực cạnh tranh giữa các Tổ chức tín dụng trên cùng địa bàn (Trang 56)
Bảng3.7:Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vayKHCN của VietcomBank Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2016-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.7 Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vayKHCN của VietcomBank Bắc Ninh giai đoạn từ năm 2016-2018 (Trang 67)
Bảng3.8: Tỷ trọng dƣ nợ KHCN của VietcombankBắc Ninh trong khu vực đồng bằng sông Hồng (giai đoạn 2016 - 2018) - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.8 Tỷ trọng dƣ nợ KHCN của VietcombankBắc Ninh trong khu vực đồng bằng sông Hồng (giai đoạn 2016 - 2018) (Trang 68)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy dƣ nợ cho vayKHCN củaVietcomBank Bắc Ninh thấp hơn khá nhiều so với 03 Ngân hàng TMCP quốc doanh còn lại (Nhà nƣớc  chiếm tỷ trọng vốn trên 50%), tuy nhiên có xu hƣớng tăng qua các năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
h ìn vào bảng số liệu ta thấy dƣ nợ cho vayKHCN củaVietcomBank Bắc Ninh thấp hơn khá nhiều so với 03 Ngân hàng TMCP quốc doanh còn lại (Nhà nƣớc chiếm tỷ trọng vốn trên 50%), tuy nhiên có xu hƣớng tăng qua các năm (Trang 69)
Bảng3.9: Dƣ nợ cho vayKHCN của 04 Ngân hàng TMCP Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.9 Dƣ nợ cho vayKHCN của 04 Ngân hàng TMCP Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018 (Trang 69)
Bảng3.10: Dƣ nợ cho vayKHCN theo thời hạn vay của VietcomBank Bắc Ninhgiai đoạn 2016 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.10 Dƣ nợ cho vayKHCN theo thời hạn vay của VietcomBank Bắc Ninhgiai đoạn 2016 - 2018 (Trang 70)
Bảng3.11: Dƣ nợ cho vayKHCN theo sản phẩm vay của VietcomBank Bắc Ninhgiai đoạn 2016 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.11 Dƣ nợ cho vayKHCN theo sản phẩm vay của VietcomBank Bắc Ninhgiai đoạn 2016 - 2018 (Trang 71)
Bảng3.12: Tình hình biến động dƣ nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ KHCN tại VietcomBank Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.12 Tình hình biến động dƣ nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ KHCN tại VietcomBank Bắc Ninh giai đoạn 2016 - 2018 (Trang 72)
Bảng3.13: Phân loại nợ VietcomBank Bắc Ninhgiai đoạn 2016-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.13 Phân loại nợ VietcomBank Bắc Ninhgiai đoạn 2016-2018 (Trang 73)
Bảng 3.14: Phân loại nợ KHCN VietcomBank Bắc Ninhgiai đoạn 2016-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.14 Phân loại nợ KHCN VietcomBank Bắc Ninhgiai đoạn 2016-2018 (Trang 73)
Bảng3.15: So sánh tỷ lệ nợ xấu củaVietcomBank Bắc Ninh với hệ thống VietcomBank giai đoạn 2016 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.15 So sánh tỷ lệ nợ xấu củaVietcomBank Bắc Ninh với hệ thống VietcomBank giai đoạn 2016 - 2018 (Trang 74)
Quan sát bảng số liệu trên, ta có thể thấy đƣợc tỷ lệ nợ xấu chung cũng nhƣ tỷ lệ nợ xấu của riêng KHCN của VietcomBank Bắc Ninh đều thấp hơn tỷ lệ nợ xấu  của bình quân hệ thống VietcomBank - (LUẬN văn THẠC sĩ) chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam – chi nhánh bắc ninh
uan sát bảng số liệu trên, ta có thể thấy đƣợc tỷ lệ nợ xấu chung cũng nhƣ tỷ lệ nợ xấu của riêng KHCN của VietcomBank Bắc Ninh đều thấp hơn tỷ lệ nợ xấu của bình quân hệ thống VietcomBank (Trang 75)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w