1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh

106 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi Nhánh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thu Hiền
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Chỉnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂNTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 2.1.1. Những vấn đề lý luận về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngânhàng thương mại

        • 2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.2. Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM

        • 2.1.1.3. Phân loại hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM

      • 2.1.2. Nội dung cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM

        • 2.1.2.1. Nguyên tắc cho vay

        • 2.1.2.2. Điều kiện cho vay

        • 2.1.2.3. Chính sách cho vay

        • 2.1.2.4. Thời hạn vay

        • 2.1.2.5. Lãi suất cho vay và phí áp dụng

        • 2.1.2.6. Mức cho vay

        • 2.1.2.7. Hồ sơ vay vốn

      • 2.1.3. Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại

        • 2.1.3.1. Khái niệm

        • 2.1.3.2. Nội dung phát triển cho vay khách hàng cá nhân

        • 2.1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Vietinbank Chi nhánh Hưng Yên

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của Vietcombank Hà Nội

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm của Agribank Chi nhánh Tiên Du, Bắc Ninh

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân cho NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Ninh

      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến phát triểncho vay KHCN tại chi nhánh

      • 3.1.2. Tổng quan về Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương ViệtNam - Chi nhánh Bắc Ninh

        • 3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh

        • 3.1.2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi nhánh

        • 3.1.2.3. Tình hình lao động của Chi nhánh

        • 3.1.2.4.Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh

        • 3.1.2.5. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Đối với số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Đối với số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích

        • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp so sánh

        • 3.2.3.3. Phương pháp chuyên gia

      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂNTẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNHBẮC NINH GIAI ĐOẠN 2015-2017

      • 4.1.1. Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân về số lượng

        • 4.1.1.1. Phát triển số lượng sản phẩm

        • 4.1.1.2. Phát triển số lượng khách hàng và điểm giao dịch

        • 4.1.1.3. Kết quả phát triển theo số lượng của Chi nhánh

      • 4.1.2. Thực trạng phát triển cho vay KHCN theo chất lượng

        • 4.1.2.1. Thu lãi từ hoạt động cho vay KHCN

        • 4.1.2.2. Tỷ lệ nợ xấu

        • 4.1.2.3. Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích

        • 4.1.2.4. Các chính sách phát triển cho vay KHCN của Chi nhánh

    • 4.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCHHÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK – CHI NHÁNH BẮC NINH

      • 4.2.1. Các nhân tố chủ quan

      • 4.2.2. Các nhân tố khách quan

    • 4.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠINGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –CHI NHÁNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2018-2025

      • 4.3.1. Cơ sở khoa học

        • 4.3.1.1. Định hướng khách hàng, thị trường của Vietcombank Bắc Ninh

        • 4.3.1.2. Định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh

        • 4.3.1.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngânhàng TMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bắc Ninh thời gian vừa qua

      • 4.3.2. Giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàngTMCP Ngoại thương – Chi nhánh Bắc Ninh

        • 4.3.2.1. Hoàn thiện và đa dạng hóa sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân

        • 4.3.2.2. Cải tiến quy trình và hoàn thiện các chính sách cho vay khách hàngcá nhân

        • 4.3.2.3. Hoàn thiện chính sách tiếp thị

        • 4.3.2.4. Tăng cường hoạt động giám sát sau khi giải ngân

        • 4.3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên, quản lý

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

      • 5.2.3. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

2.1.1 Những vấn đề lý luận về cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa dựa trên tính chất và mục đích hoạt động trong thị trường tài chính Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941), NHTM là những xí nghiệp hoặc cơ sở có nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác, và sử dụng tài nguyên đó cho các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Theo Nghị định số 59/2009/NĐ-CP, ngân hàng thương mại được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, tuân thủ quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật liên quan.

Theo Điều 4, điểm 3 của Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được thông qua ngày 16/6/2010, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là lợi nhuận.

Theo quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc ngân hàng, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một khoảng thời gian nhất định, theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Quy định này sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, được ban hành theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001.

- Cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là hoạt động tín dụng của ngân hàng, cung cấp khoản tiền cho cá nhân và hộ gia đình để phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng Thỏa thuận cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định.

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong thời gian nhất định Theo thỏa thuận, bên vay phải hoàn trả vô điều kiện vốn gốc cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

2.1.1.2 Đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM

- Về chủ thể đi vay

Chủ thể vay trong cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) bao gồm những cá nhân không xác định như người, hộ gia đình, và không phải là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân Khách hàng KHCN thường là những người buôn bán nhỏ, nông dân, nhân viên văn phòng, hoặc đại diện hộ gia đình, với nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng như vay vốn để sản xuất kinh doanh, mua nhà, mua ô tô, hoặc tiêu dùng cá nhân.

- Về số lượng khách hàng và quy mô giao dịch

+ Số lượng khách hàng của loại hình dịch vụ này rất lớn, nhưng quy mô mỗi lần giao dịch nhỏ, phù hợp với nhu cầu của một cá nhân

Ngân hàng có thể huy động nguồn vốn lớn từ nhiều tầng lớp dân cư thông qua các sản phẩm dịch vụ đa dạng và kỳ hạn khác nhau Nguồn vốn này thường ổn định, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển bền vững của ngân hàng.

Quy mô thị trường khách hàng cá nhân (KHCN) mặc dù nhỏ hơn so với thị trường khách hàng doanh nghiệp (KHDN), nhưng lại có số lượng khách hàng lớn hơn và nhu cầu vay vốn đa dạng Giá trị khoản vay thường phụ thuộc vào tư cách và khả năng tài chính của người vay hơn là tài sản thế chấp Khác với các doanh nghiệp, nhu cầu vay vốn của KHCN không thường xuyên và bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố kinh tế, văn hóa – xã hội Do đó, thị hiếu và nhu cầu vay vốn của KHCN thay đổi theo tình hình kinh tế, thu nhập, trình độ dân trí, cũng như thói quen tiêu dùng của cộng đồng.

Khác với cho vay doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và dự án, với nguồn trả nợ dựa vào lợi nhuận từ chính phương án kinh doanh Trong khi đó, đối với khách hàng cá nhân, nguồn trả nợ thường đến từ thu nhập ổn định hàng tháng, không nhất thiết phải phụ thuộc vào kết quả sử dụng các khoản vay.

Nguồn trả nợ của người đi vay có thể thay đổi đáng kể, tùy thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm của khách hàng trong công việc.

Nguồn trả nợ của khách hàng cá nhân (KHCN) được xác định từ tổng thu nhập thường xuyên, do đó, khi cho vay, ngân hàng xem xét tổng thể hoàn cảnh sống, nghề nghiệp, nơi làm việc, khả năng tài chính, lương bổng và tổng thu nhập của khách hàng Ngân hàng thường ưu tiên những khách hàng có công việc ổn định, như cán bộ viên chức nhà nước, bác sĩ, giáo viên, và nhân viên các công ty lớn, thay vì những người làm việc tự do không có chế độ.

- Về thời hạn khoản vay

Thời hạn khoản vay KHCN thường ngắn hạn, với một phần trung hạn và ít dài hạn, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ Các khoản vay này thường có lãi suất cao nhất trong các ngân hàng thương mại, vì người vay thường cần đáp ứng ngay các nhu cầu sống mà chưa có khả năng chi trả ngay lập tức, nhưng có khả năng trả nợ từ nguồn thu nhập trong thời gian ngắn hoặc trung hạn.

- Về mức độ rủi ro của các khoản vay

Theo Quyết định 493/2010/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 04 năm 2010, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

Mục tiêu của các ngân hàng thương mại (NHTM) là đảm bảo các khoản cho vay có chất lượng tốt Để đạt được điều này, cần phải đánh giá kỹ lưỡng khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân (KHCN) nhằm tránh các rủi ro phát sinh Do đó, việc thẩm định kỹ lưỡng trước khi quyết định cho vay là rất quan trọng.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của các NHTM

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Vietinbank Chi nhánh Hưng Yên Để mở rộng phân khúc khách hàng bán lẻ, Vietinbank Hưng Yên đã phát huy động lực, tận dụng lợi thế thương hiệu, tạo dựng niềm tin với đối tác và khách hàng

Trong 5 năm liên tiếp từ 2010 đến 2014, CN đã đạt danh hiệu Đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, khẳng định sự tin yêu từ đông đảo khách hàng Mặc dù gặp khó khăn trong tình hình kinh tế, Ban Giám đốc CN đã kiên định thực hiện định hướng của VietinBank để phát triển bền vững Năm 2014, CN ghi nhận thành công với nguồn vốn huy động đạt 2.330 tỷ đồng, tăng 98,2 tỷ đồng so với đầu năm; dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 2.161 tỷ đồng, tăng 75,9 tỷ đồng; phát hành 27 món bảo lãnh trong nước với doanh số 22,6 tỷ đồng và phát hành 11.875 thẻ ATM, vượt 108% kế hoạch, đồng thời thực hiện chi trả lương cho 72 cơ quan qua tài khoản ATM.

Bà Trịnh Thị Thắm, Giám đốc CN, nhấn mạnh rằng thành công đạt được là nhờ nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên CN tự hào có đội ngũ cán bộ trẻ, được đào tạo bài bản và tận tâm với công việc Đặc biệt, với đội ngũ cán bộ chủ chốt giàu kinh nghiệm, CN luôn nhạy bén với thị trường và phát huy sức mạnh tập thể, tinh thần đoàn kết vì sự phát triển bền vững của CN.

Kinh nghiệm phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh tập trung vào việc đầu tư mạnh mẽ cho hoạt động bán lẻ Chi nhánh đặt mục tiêu tỷ trọng bán lẻ - bán buôn trong huy động vốn là 70% - 30%, và trong công tác tín dụng là 45% - 55% Trong năm qua, hoạt động bán lẻ đã đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của chi nhánh.

Chi nhánh đã đạt được kết quả ấn tượng trong việc huy động vốn, tín dụng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng cá nhân và doanh nghiệp siêu vi mô Cụ thể, nguồn vốn huy động từ khách hàng cá nhân đạt 1.558 tỷ đồng, chiếm 66,8% tổng nguồn vốn, trong khi dư nợ từ khách hàng cá nhân đạt 872 tỷ đồng, chiếm 40,3% tổng dư nợ Bà Trịnh Thị Thắm nhấn mạnh rằng mục tiêu phát triển năm nay là tập trung vào bán lẻ, do đó, mọi hoạt động đều ưu tiên cho phân khúc này Chi nhánh cũng đã xây dựng kế hoạch kinh doanh linh hoạt theo tình hình thực tế tại địa phương và thực hiện đồng bộ các chính sách về lãi suất và bảo đảm tiền vay Đội ngũ cán bộ tại chi nhánh không chỉ thực hiện nhiệm vụ mà còn là những người quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của VietinBank đến cộng đồng Nhờ những nỗ lực này, chi nhánh đã trở thành địa chỉ tin cậy và lựa chọn hàng đầu của khách hàng tại TP Hưng Yên.

Đến hết quý I/2015, nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã đạt 2.420 tỷ đồng, tăng trưởng nhờ phát huy những thành quả đã đạt được và triển khai các giải pháp đồng bộ.

Tính đến đầu năm, tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt 89 tỷ đồng, hoàn thành 101% kế hoạch quý, trong đó tiền gửi từ dân cư chiếm 67,8% với 1.641 tỷ đồng, tăng 84 tỷ đồng so với đầu năm Dư nợ của chi nhánh đạt 2.116 tỷ đồng, tương ứng 96,3% kế hoạch quý, với dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đạt 880 tỷ đồng, tăng 8 tỷ đồng so với đầu năm, chiếm 41,58% tổng dư nợ Đặc biệt, trong quý I/2015, chi nhánh đã phát triển được 252 khách hàng mới Với lợi thế thương hiệu VietinBank, chi nhánh cam kết tiếp tục đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ trong thời gian tới để xây dựng niềm tin với đối tác và khách hàng.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Vietcombank Hà Nội

Vietcombank chi nhánh Hà Nội chính thức khai trương vào ngày 30/10/2008 tại 31 - 33 Ngô Quyền, Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội Trong thời gian qua, ngân hàng đã có nhiều hoạt động tạo được thị phần lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, với sự tăng trưởng vững chắc, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng lợi nhuận Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động này vẫn chưa cao, tỷ lệ nợ xấu còn tồn tại cho thấy khả năng kiểm soát nợ xấu trong cho vay tiêu dùng còn hạn chế Công tác thẩm định, kiểm soát nợ và phân tích nợ cũng còn yếu, dẫn đến chất lượng tín dụng tiềm ẩn rủi ro Theo nghiên cứu của Lê Ngọc Hồng Nhung (2013), những thành công hiện tại của ngân hàng có được nhờ vào một số chính sách hiệu quả.

Chính sách cho vay cá nhân của Vietcombank Hà Nội còn nhiều hạn chế và chưa đồng nhất, chủ yếu chỉ áp dụng cho khách hàng có hộ khẩu thường trú tại địa phương.

Nguồn nhân lực trong lĩnh vực tín dụng vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là kỹ năng bán hàng của cán bộ tín dụng còn yếu, dù đã có nỗ lực nhưng chưa được đào tạo bài bản Hơn nữa, công tác kiểm tra sau khi giải ngân chưa được thực hiện một cách nghiêm túc và thường xuyên Để nâng cao hiệu quả công tác tín dụng, cán bộ tín dụng cần phải phát hiện kịp thời nhu cầu mới cũng như các dấu hiệu của nợ xấu ngay từ giai đoạn đầu.

- Thời hạn làm thủ tục cho vay dài, chính điều này sẽ không thu hút được khách hàng

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Agribank Chi nhánh Tiên Du, Bắc Ninh

Theo nghiên cứu của Đào Thị Hòa (2016) về phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank Chi nhánh Tiên Du, tác giả đã đúc kết một số kinh nghiệm quý báu trong việc phát triển cho vay cá nhân tại ngân hàng này Những kinh nghiệm này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả cho vay mà còn cải thiện sự hài lòng của khách hàng, góp phần vào sự phát triển bền vững của Agribank Chi nhánh Tiên Du.

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh Tiên Du đã đạt hiệu quả cao, thể hiện qua sự gia tăng doanh số và dư nợ cho vay qua các năm Tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ ngày càng lớn, với tỷ lệ dư nợ cho vay khách hàng cá nhân đạt 41,2% vào 31/12/2014 và 46,6% vào năm 2016, cho thấy tốc độ tăng trưởng ổn định 5,4% trong giai đoạn 2014-2016 Dư nợ cho vay được bảo đảm bằng tài sản lên đến 92%, tạo sự an toàn cho hoạt động cho vay cá nhân Thu nhập từ cho vay khách hàng cá nhân cũng tăng trưởng tích cực, với số lượng khách hàng vay vốn chiếm trên 80% tổng số khách hàng của chi nhánh, giúp tạo nền tảng vững chắc cho việc triển khai các sản phẩm mới Những kết quả này khẳng định nỗ lực của chi nhánh trong việc mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân.

Các sản phẩm cho vay KHCN đang ngày càng phong phú và được triển khai mạnh mẽ tại chi nhánh Trong quá trình cho vay, chi nhánh kết hợp bán chéo sản phẩm dịch vụ khác và áp dụng chính sách cho vay linh hoạt, tập trung vào các sản phẩm mới của Agribank Hệ thống sản phẩm cho vay KHCN hiện tại được chi nhánh áp dụng đầy đủ và liên tục nghiên cứu để cải thiện tiện ích, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng Mạng lưới cấp tín dụng cá nhân của chi nhánh được phân bổ rộng rãi trên địa bàn, với hoạt động tại Phòng kế hoạch kinh doanh và tất cả các phòng giao dịch trong khu dân cư, cùng với mạng lưới ATM được bố trí hợp lý, đảm bảo nhân lực phục vụ cho hoạt động tín dụng bán lẻ hiệu quả.

Công tác tiếp thị phát triển khách hàng tại Chi nhánh được thực hiện thông qua hai hình thức chính: trực tiếp và gián tiếp Tiếp thị trực tiếp diễn ra khi cán bộ tín dụng tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để giới thiệu các sản phẩm cho vay như cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay lương, thấu chi và mua nhà Trong khi đó, tiếp thị gián tiếp thông qua các đối tác liên kết và tổ chức kinh tế xã hội nhằm giới thiệu các sản phẩm như cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay hộ kinh doanh, cho vay mua nhà, ô tô và du học Ngoài ra, Chi nhánh cũng chú trọng mở rộng mạng lưới giao dịch với các phòng giao dịch được đặt tại vị trí đẹp, khang trang và trang bị hiện đại, nhằm thu hút khách hàng và thúc đẩy hoạt động cho vay KHCN.

Công tác quản trị rủi ro và thẩm định tín dụng trong cho vay KHCN đã được thực hiện đúng mực, giúp giảm thiểu rủi ro cho vay Chi nhánh nghiêm túc tuân thủ quy trình cho vay của Hội sở chính, hạn chế cho vay ở các lĩnh vực rủi ro cao, đồng thời thực hiện tốt công tác thu hồi nợ, dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu luôn dưới 1% Kết quả này phản ánh nỗ lực của nhân viên và ban lãnh đạo, chứng minh khả năng tăng trưởng bền vững trong mở rộng cho vay KHCN, mang lại sự phát triển về quy mô và chất lượng Quy trình cho vay KHCN tại chi nhánh được thiết kế chặt chẽ, đảm bảo tính độc lập, công khai và minh bạch, từ đó tăng cường an toàn trong hoạt động cho vay.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh ảnh hưởng đến phát triển cho vay KHCN tại chi nhánh

Bắc Ninh, một tỉnh thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, đóng vai trò là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội Tỉnh này có địa giới hành chính tiếp giáp với các tỉnh Bắc Giang ở phía Bắc, Hải Dương ở phía Đông Nam, Hưng Yên ở phía Nam và thủ đô Hà Nội ở phía Tây.

Hình 3.1 Bản đồ tỉnh Bắc Ninh

Năm 2017, kinh tế Bắc Ninh ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với GRDP đạt 19,1%, chiếm hơn 3% GDP cả nước Cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào công nghiệp - xây dựng (74,4%), tiếp theo là dịch vụ (22,7%), trong khi nông lâm nghiệp chỉ chiếm 2,9% Tốc độ tăng trưởng này mở ra cơ hội cho các ngân hàng phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng và đầu tư vào nền kinh tế.

Công nghiệp tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong sự tăng trưởng kinh tế, với giá trị sản xuất công nghiệp tăng 38,4% so với năm trước Sự mở rộng quy mô nhờ vào các dự án mới và vốn đầu tư lớn đã thúc đẩy tổng sản phẩm của tỉnh gia tăng Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng ghi nhận sự phát triển rõ rệt Tổng giá trị sản xuất công nghiệp theo giá so sánh 2010 đạt 969 nghìn tỷ đồng, vượt kế hoạch 33% Doanh nghiệp Việt Nam đã có sự chuyển biến tích cực và chủ động tham gia vào chuỗi giá trị do các doanh nghiệp FDI mang lại.

Hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực công nghiệp đã hoàn thiện quy hoạch phát triển đến năm 2025, tập trung vào ba lĩnh vực trọng điểm: điện tử, cơ khí chính xác và chế biến thực phẩm, đồ uống công nghệ cao, chiếm 92% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Chính sách ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các lĩnh vực này đã được xây dựng nhằm tăng tỷ lệ thay thế nhập khẩu và khuyến khích doanh nghiệp thuần Việt tham gia chuỗi giá trị FDI Quy hoạch điện lực giai đoạn 2015-2025 đã được phê duyệt và thực hiện với chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu mở rộng đầu tư công nghiệp và phát triển đô thị Dự án phòng ngừa sự cố hóa chất đang được triển khai để giảm thiểu tác hại và nâng cao an toàn môi trường sản xuất Hoạt động khuyến công đã hợp tác với công ty SamSung để hỗ trợ doanh nghiệp Việt cải tiến và đổi mới theo tiêu chuẩn quốc tế Tuy nhiên, hoạt động tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn cần có đề xuất thực tế hơn, trong khi năng lực của doanh nghiệp Việt Nam cần được nâng cao cả về quy mô lẫn chất lượng.

Thương mại dịch vụ tại Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ với mức tăng trưởng hai con số, kim ngạch xuất khẩu đạt 29,85 tỷ USD, tăng 30,7%, chiếm 14,9% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 49,4 ngàn tỷ đồng, tăng 15,2% Sự phát triển này được thúc đẩy bởi các yếu tố như cải cách thể chế, nâng cấp hạ tầng và mở rộng thị trường hàng hóa Các hình thức phân phối và bán lẻ ngày càng đa dạng, ứng dụng công nghệ mới giúp nâng cao chất lượng phục vụ Hoạt động quản lý thị trường diễn ra tích cực với gần 3000 vụ kiểm tra, xử lý 1.419 vụ vi phạm, trong đó đáng chú ý là tình trạng hàng nhập lậu và an toàn thực phẩm có sự gia tăng đáng kể, đóng góp gần 13 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước, mức cao nhất từ trước đến nay.

Các tiến bộ trong quản lý nhà nước đã góp phần quan trọng vào sự phát triển thương mại, bao gồm việc tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các quyết định quan trọng như Quyết định số 09/2017 và Quyết định số 22/2017, đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động BCĐ389 và phân cấp quản lý an toàn thực phẩm cho các địa phương Bên cạnh đó, quy chế phối hợp quản lý bán hàng đa cấp và các quy hoạch phát triển thương mại đã được triển khai, tạo ra bước phát triển đột phá trong dịch vụ thương mại Các đề án phát triển thương mại theo hướng văn minh, hiện đại và mô hình điểm chợ an toàn thực phẩm cũng đã được thực hiện Mặc dù các hoạt động xúc tiến thương mại chưa tạo ra hiệu ứng lan tỏa rộng rãi, nhưng đã mở ra hướng đi mới cho việc quản lý nhà nước, hướng doanh nghiệp phát triển theo mục tiêu Do đó, cần nghiên cứu sâu hơn trong lĩnh vực thương mại để đề xuất các giải pháp và chính sách cụ thể, thúc đẩy phát triển theo tinh thần Nghị quyết 09 của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIX.

Hoạt động thanh tra, kiểm tra đã được đổi mới và nâng cao chất lượng, với kế hoạch kiểm tra mỗi doanh nghiệp chỉ một lần trong năm, không trùng lặp và phối hợp nhiều nội dung trong một lần thanh tra Nội dung kiểm tra trở nên cụ thể hơn, giúp kết luận và phát hiện vấn đề rõ ràng hơn Tuy nhiên, chất lượng nghiệp vụ vẫn còn hạn chế, chủ yếu mang tính hình thức và tập trung vào số lượng vụ việc, chưa đủ khả năng phát hiện sâu các vấn đề để đề xuất sửa đổi quy định hoặc xây dựng chính sách Việc phát hiện các yếu tố tích cực và các vụ vi phạm pháp luật cần được cải thiện hơn nữa.

Hoạt động công sở theo tiêu chí “văn hoá, sạch đẹp và lịch sự” đã có những tiến bộ đáng kể, với việc rà soát và hoàn thiện các quy chế nội bộ, gắn liền với cải cách hành chính nhằm rút ngắn quy trình giải quyết hồ sơ Tính chủ động và trách nhiệm của cán bộ, công chức đã được xác lập rõ ràng hơn, giúp định hình vị trí công việc và phân công nhiệm vụ chuyên nghiệp Công tác điều hành và phối hợp của đội ngũ quản lý thể hiện năng lực qua kết quả và chất lượng sản phẩm Công tác kiểm tra, thanh tra công vụ được thực hiện thường xuyên, góp phần cải thiện đời sống tinh thần và tăng cường sự đoàn kết nội bộ Quản lý tài sản và kiểm soát chi tiêu được thực hiện kịp thời, tiết kiệm, trong khi công tác văn phòng có sự chuyển biến nhưng vẫn cần cải thiện trong việc tham mưu và đôn đốc các hoạt động nghiệp vụ.

Bắc Ninh hiện có 1.153.600 người, trong đó dân cư nông thôn chiếm 72,4% và dân số thành thị chiếm 27,6% Xu hướng chuyển dịch dân số đang diễn ra với sự gia tăng của dân số thành thị và giảm dần dân số nông thôn Với quy mô dân số này, Bắc Ninh trở thành thị trường tiềm năng cho ngành ngân hàng.

Dân số Bắc Ninh chủ yếu là người trẻ, với hơn 700.000 người trong độ tuổi lao động Đội ngũ này không chỉ có chất lượng ngày càng được cải thiện mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế của địa phương.

- văn hoá - xã hội của tỉnh

3.1.2 Tổng quan về Ngân hàng thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh

3.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh

- Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt

Nam – Chi nhánh Bắc Ninh

- Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Vietnam Bac Ninh Branch

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh, hay còn gọi là Vietcombank Bắc Ninh, được thành lập vào ngày 29 tháng 6 năm 2004 Chi nhánh này tọa lạc tại ngã 6, phường Đại Phúc, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Tỉnh nằm trong tam giác phát triển kinh tế Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, với giao thông thuận lợi và các khu công nghiệp, tạo ra tiềm năng lớn cho phát triển sản phẩm thẻ và hoạt động tín dụng của chi nhánh Địa thế này là một trong những yếu tố quan trọng giúp chi nhánh đạt được thành công trong những năm qua Bên cạnh đó, các hoạt động huy động vốn, dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ cũng đóng góp đáng kể vào sự phát triển bền vững của chi nhánh.

Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh

Vietcombank Bắc Ninh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc của Vietcombank, được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị và hoạt động dưới sự ủy quyền của Vietcombank Chi nhánh này có con dấu riêng, bảng cân đối kế toán theo quy định của Vietcombank, và được phép mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh cũng như tại Vietcombank Chức năng và nhiệm vụ của Vietcombank Bắc Ninh được xác định rõ ràng, phục vụ nhu cầu tài chính của khách hàng trong khu vực.

- Huy động vốn theo các quy định, hướng dẫn của Vietcombank thông qua các hình thức sau:

Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam cũng như ngoại tệ từ các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

- Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng;

- Tiếp nhận vốn tài trợ xuất khẩu và vốn ủy thác đầu tư của các ngân hàng nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế do Vietcombank phân bổ;

Vietcombank cung cấp dịch vụ cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế, theo quy định và trong phạm vi quyền hạn được phân cấp hoặc ủy quyền bởi Tổng giám đốc ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.1.1 Đối với số liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu dựa vào việc tổng hợp từ các tài liệu như báo cáo về tình hình phát triển sản phẩm cho vay cá nhân, các văn bản pháp lý của Nhà nước liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng, cùng với các báo cáo, nghiên cứu, bài viết trên báo, tạp chí và website có liên quan.

Để phân tích tình hình cho vay cá nhân tại Chi nhánh Bắc Ninh, cần thu thập số liệu về các khách hàng vay vốn, nhu cầu sử dụng sản phẩm cho vay và sự phát triển dịch vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại tỉnh Bắc Ninh.

3.2.1.2 Đối với số liệu sơ cấp

Bài viết này nhằm đánh giá sự phát triển của cho vay khách hàng cá nhân tại VCB Bắc Ninh thông qua các chỉ tiêu định tính như uy tín thương hiệu ngân hàng, tiện ích của sản phẩm cho vay và mức độ hài lòng của khách hàng.

Tác giả tiến hành điều tra bằng cách xây dựng các câu hỏi liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh, nhằm làm rõ các vấn đề nghiên cứu đang được quan tâm.

Để thực hiện điều tra, tác giả đã chọn mẫu ngẫu nhiên có phân lớp, tập trung vào đối tượng là khách hàng cá nhân vay vốn tại VCB Bắc Ninh, bao gồm 06 phòng giao dịch khác nhau và trụ sở chính.

- Cỡ mẫu: Tổng thể đối tượng điều tra là 985 đối tượng, sai số cho phép 10% (e %

Cỡ mẫu được chọn theo công thức của Slovin:

Theo công thức Slovin, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết là 91 mẫu Trong nghiên cứu này, tác giả đã chọn 100 mẫu đại diện, được lấy từ 6 phòng giao dịch và trụ sở chính theo tỷ lệ khách hàng hiện có Cụ thể, thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Số lượng và đối tượng điều tra

Chi tiêu Số KHCN vay vốn

2 Phòng giao dịch số 1 - Từ Sơn 69 7 7

3 Phòng giao dịch số 2 - Quế Võ 79 8 8

4 Phòng giao dịch số 3 - Yên

5 Phòng giao dịch Thuận Thành 89 9 9

Nguồn: Tính toán của tác giả

3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu Đối với tài liệu thứ cấp sau khi thu thập sẽ tiến hành tổng hợp và lựa chọn những tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài phục vụ cho công tác nghiên cứu, như tài liệu về lý luận, thực tiễn và các tài liệu, số liệu thu thập được từ báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của VCB Bắc Ninh Đối với dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp phân tổ thống kê với sự hỗ trợ của phần mềm Excel

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này hệ thống hóa tài liệu và tính toán các loại số liệu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và các chỉ số liên quan Việc sử dụng các chỉ tiêu này giúp so sánh và phân tích mối quan hệ giữa các hoạt động, từ đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình sử dụng sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại tỉnh Bắc Ninh.

So sánh trong phân tích kinh tế là quá trình đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa có nội dung và tính chất tương tự, nhằm xác định xu hướng biến động qua các năm hoặc kỳ Qua đó, chúng ta có thể tổng hợp những điểm chung và phân tích các đặc điểm riêng của từng chỉ tiêu Điều này giúp đánh giá khách quan thực trạng và nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, từ đó đưa ra các giải pháp và biện pháp tối ưu hóa hiệu quả.

Bài viết này tập trung vào việc thu thập và phân tích phản hồi từ các chuyên gia trong lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, nhằm đánh giá các nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Chi nhánh VCB Bắc Ninh Qua đó, đề xuất những giải pháp hiệu quả để phát triển dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh này.

3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích

Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay khách hàng cá nhân về số lượng

- Mạng lưới: số lượng các điểm giao dịch, các phòng giao dịch và các chi nhánh;

- Số lượng KHCN và số lượng các khoản cho vay KHCN: theo nhóm sản phẩm; theo các địa điểm giao dịch;

- Dư nợ cho vay KHCN: lượng tuyệt đối, tốc độ tăng trưởng; tỷ trọng; Dư nợ KHCN theo khu vực;

- Cơ cấu dư nợ: theo thời hạn vay; theo sản phẩm và theo tài sản đảm bảo;

- Doanh số cho vay cá nhân trong kỳ: theo nhóm sản phẩm

Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay khách hàng cá nhân về chất lượng

- Lãi suất, thu lãi từ hoạt động cho vay KHCN;

- Lợi nhuận từ cho vay KHCN;

- Doanh thu cho vay KHCN;

- Tỷ lệ lợi nhuận cho vay KHCN;

- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu: theo sản phẩm;

- Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Việt Anh (2016). Viettinbank Hưng Yên: ưu tiên phát triển Ngân hàng bán lẻ. Truy cập ngày 12/12/2016 tạihttps://www.vietinbank.vn/web/home/vn/news/15/06/vietinbank-hung-yen-uu-tien-phat-trien-ngan-hang-ban-le.html&p=1 Link
2. Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011). Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Luân văn, Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh, tr.102 Khác
3. Chính phủ (2009). Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM Khác
4. Nguyễn Thị Minh Hiền (2003). Marketing Ngân hành. NXB Thống kê, Hồ Chí Minh Khác
5. Đào Thị Hòa (2016). Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, 139tr Khác
6. Nguyễn Minh Kiều (2013). Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
7. Luật các tổ chức tín dụng (2010). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
9. Ngân hàng nhà nước (2005). Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN Khác
10. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2005). Chiến lược phát triển dịch vụ ngân hàng đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020, kỷ yếu hội thảo khoa học. Nhà xuất bản Phương Đông, Hà Nội Khác
11. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2006). Quyết định số 35/2006/ QĐ-NHNN ngày 31/07/2006 của NHNN quy định về các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng điện tử Khác
12. Ngân hàng nhà nước (2001). Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN Khác
13. Ngân hàng nhà nước (2010). Quyết định 493/2010/QĐ-NHNN Khác
14. Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam (2017). Chi nhánh Bắc Ninh, Báo cáo Khác
15. Tô Kim Ngọc (2012). Giáo trình tiền tệ- ngân hàng. NXB Dân trí, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Văn Tiến (2012). Giáo trình Tài chính quốc tế. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Văn Tiến (2013). Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
18. Nguyễn Văn Tiến - Trọng tài viên trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam - Giáo trình tài chính - Tiền tệ Ngân hàng. Học viện Ngân hàng Khác
19. Nguyễn Văn Tiến và Nguyễn Thị Lan (2014). Giáo trình Tín dụng ngân hàng. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
20. Peter S.Rose (2001). Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Khác
21. Quốc hội (2010). Luật các TCTD số 47/2010/QH12 22. UBND tỉnh Bắc Ninh (2016). Báo cáo tổng kết 2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Hình 3.1. Bản đồ tỉnh Bắc Ninh (Trang 38)
3.1.2.3. Tình hình lao động của Chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
3.1.2.3. Tình hình lao động của Chi nhánh (Trang 50)
3.1.2.4.Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
3.1.2.4. Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh (Trang 51)
Bảng 3.3. Dư nợ cho vay và nợ xấu của Vietcombank Bắc Ninh (2015-2017) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.3. Dư nợ cho vay và nợ xấu của Vietcombank Bắc Ninh (2015-2017) (Trang 52)
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn thu của Vietcombank Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Bảng 3.4. Cơ cấu nguồn thu của Vietcombank Bắc Ninh (Trang 54)
4. Phòng giao dịch số 3- Yên - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
4. Phòng giao dịch số 3- Yên (Trang 56)
Bảng 4.1. Số lượng khách hàng đang sử dụng các sản phẩm của Vietcombank Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Bảng 4.1. Số lượng khách hàng đang sử dụng các sản phẩm của Vietcombank Bắc Ninh (Trang 58)
Bảng 4.2. So sánh các sản phẩm cho vay cá nhân của một số nhân hàng tại Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Bảng 4.2. So sánh các sản phẩm cho vay cá nhân của một số nhân hàng tại Bắc Ninh (Trang 59)
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng với sản phẩm cho vay bất động sản của Chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Bảng 4.4. Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng với sản phẩm cho vay bất động sản của Chi nhánh (Trang 61)
Bảng 4.6. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay cán bộ nhân viên của Chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Bảng 4.6. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm cho vay cán bộ nhân viên của Chi nhánh (Trang 62)
Bảng 4.5. Tình hình cho vay cán bộ nhân viên của Chi nhánh Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Bảng 4.5. Tình hình cho vay cán bộ nhân viên của Chi nhánh Bắc Ninh (Trang 62)
Bảng 4.9. Tình hình cho vay cầm cố giấy tờ có giá của Chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Bảng 4.9. Tình hình cho vay cầm cố giấy tờ có giá của Chi nhánh (Trang 64)
Bảng 4.8. Đánh giá của khách hàng về cho vay mua ô tô của Chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Bảng 4.8. Đánh giá của khách hàng về cho vay mua ô tô của Chi nhánh (Trang 64)
Bảng 4.10. Đánh giá của khách hàng với sản phẩm cho vay cầm cố giấy tờ có giá của Chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Bảng 4.10. Đánh giá của khách hàng với sản phẩm cho vay cầm cố giấy tờ có giá của Chi nhánh (Trang 65)
Bảng 4.10 cho thấy: khách hàng cảm thấy hài lịng về q trình giải ngân (do đặc thù của nhóm sản phẩm này, nên giải ngân khá nhanh) điều kiện vay vốn  đơn giản, hình thức trả nợ gốc thuận tiện - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh bắc ninh
Bảng 4.10 cho thấy: khách hàng cảm thấy hài lịng về q trình giải ngân (do đặc thù của nhóm sản phẩm này, nên giải ngân khá nhanh) điều kiện vay vốn đơn giản, hình thức trả nợ gốc thuận tiện (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w