1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý đào tạo của trường cao đẳng công nghệ và nông lâm phú thọ

150 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Đào Tạo Của Trường Cao Đẳng Công Nghệ Và Nông Lâm Phú Thọ
Tác giả Bùi Đình Chiến
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Dũng
Trường học Trường Đại Học Hùng Vương
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Phú Thọ
Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 1,87 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu (14)
  • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (15)
  • 5. Đóng góp mới của luận văn (19)
  • 6. Kết cấu luận văn (19)
  • 7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (20)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ (27)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo tại các trường đào tạo nghề (27)
    • 1.2. Vị trí, vai trò đào tạo nghề trong phát triển kinh tế - xã hội (0)
    • 1.3. Mục tiêu, nguyên tắc đào tạo nghề (42)
      • 1.3.1. Mục tiêu đào tạo nghề (42)
      • 1.3.2. Nguyên tắc của đào tạo nghề (42)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề (43)
    • 1.4. Thực tiễn về quản lý đào tạo của các trường Cao đẳng dậy nghề ở Việt (51)
      • 1.4.1. Đánh giá sự hình thành và phát triển công tác đào tạo nghề ở Việt Nam (51)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý đào tạo tại một số trường Cao đẳng dạy nghề hiện nay tại Việt Nam (53)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ (61)
    • 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ (61)
    • 2.2. Quá trình hình thành và phát triển của trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (63)
      • 2.2.1. Cơ cấu, tổ chức bộ máy của nhà trường (65)
      • 2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (69)
      • 2.2.3. Mục tiêu của trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (73)
      • 2.2.4. Hoạt động quản lý đào tạo của trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (74)
      • 2.2.5. Ngành nghề đào tạo và quy mô đào tạo của nhà trường (76)
    • 2.2. Thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (77)
      • 2.2.1. Thực trạng về quản lý công tác lập kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo (77)
      • 2.2.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch tại trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (84)
      • 2.2.3. Công tác quản lý giờ dạy và giờ học, tổ chức thi cử tại trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (90)
      • 2.2.4. Công tác quản lý chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (91)
      • 2.2.5. Công tác soạn thảo chương trình đào tạo, quản lý tài liệu giảng dạy tại trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (99)
      • 2.2.6. Công tác quản lý hồ sơ, lưu trữ tài liệu tại trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (100)
      • 2.2.7. Công tác kiểm tra, giám sát tại trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (101)
      • 2.2.8. Công tác quản lý, sử dụng cơ sở vật chất của trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (102)
    • 3.1. Quan điểm phát triển đào tạo nghề phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội (105)
    • 3.2. Định hướng phát triển đào tạo nghề Trường Cao đẳng công nghệ và Nông lâm Phú Thọ đến năm 2025 (110)
      • 3.2.1. Định hướng phát triển đào tạo nghề Trường Cao đẳng công nghệ và Nông lâm Phú Thọ đến năm 2025 (110)
      • 3.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đào tạo nghề Trường Cao đẳng công nghệ và Nông lâm Phú Thọ đến năm 2025 (112)
    • 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đào tạo Trường Cao đẳng công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (115)
      • 3.3.1. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề (115)
      • 3.3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề (118)
      • 3.3.3. Giải pháp xây dựng khung trình độ nghề quốc gia (121)
      • 3.3.4. Giải pháp phát triển chương trình, giáo trình (121)
      • 3.3.5. Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề (122)
      • 3.3.6. Giải pháp kiểm soát, đảm bảo chất lƣợng dạy nghề (0)
      • 3.3.7. Giải pháp gắn kết giữa dạy nghề với thị trường lao động và sự tham gia của doanh nghiệp (129)
      • 3.3.8. Giải pháp nâng cao nhận thức về phát triển dạy nghề (130)
      • 3.3.9. Giải pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế về dạy nghề (131)
      • 3.3.10. Giải pháp tăng cường công tác quản lý quá trình đào tạo (132)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (143)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực chất lượng là yếu tố quyết định nâng cao sức cạnh tranh của mỗi quốc gia Việt Nam đang thúc đẩy công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yêu cầu một chiến lược đào tạo nghề hiệu quả Đảng và Nhà nước đã đề ra chính sách ưu tiên phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu thị trường lao động về số lượng, chất lượng và cơ cấu nghề Đến năm 2020, chất lượng đào tạo một số nghề sẽ đạt tiêu chuẩn các nước phát triển trong khu vực ASEAN, hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phổ cập nghề cho người lao động, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập và đảm bảo an sinh xã hội.

Hiện nay, dạy nghề tại nước ta đang gặp nhiều khó khăn và bất cập, trở thành mối quan tâm lớn của xã hội Thiếu quy hoạch hệ thống đào tạo nghề dẫn đến sự mất cân đối trong cơ cấu ngành nghề và đào tạo, không đáp ứng được nhu cầu thực tế và yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế Mặc dù số lượng trường dạy nghề khá nhiều, nhưng quy mô lại nhỏ và phân tán, tình trạng "thừa thầy thiếu thợ" đang phổ biến Đào tạo nghề chưa phù hợp với thị trường lao động và nhu cầu phát triển của các khu công nghiệp, dẫn đến sinh viên mới tốt nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ hiện đại Một trong những điểm yếu lớn nhất là thiếu khả năng tư duy, sáng tạo và tính chủ động trong công việc, gây lãng phí nguồn ngân sách nhà nước và giảm cơ hội việc làm phù hợp cho người lao động Nhiều doanh nghiệp buộc phải đào tạo lại nhân lực sau khi tuyển dụng, gây tốn kém thời gian và chi phí cho cả nhà nước, doanh nghiệp và bản thân người lao động.

Phú Thọ, tỉnh thuộc Trung du miền núi phía Bắc, có dân số 1,37 triệu người, trong đó hơn 840.000 người trong độ tuổi lao động chủ yếu là lao động trẻ Tỉnh ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế trung bình hàng năm đạt 10 - 12% Hiện có 1 khu kinh tế và 4 khu công nghiệp tập trung, dự kiến đến năm 2020 sẽ bổ sung thêm 2 khu công nghiệp và 1 khu công nghệ cao mới Nhu cầu lao động có tay nghề cao tại các khu kinh tế và khu công nghiệp của tỉnh đang gia tăng; tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 63% vào năm 2020, với 26,5% có bằng cấp, chứng chỉ Tuy nhiên, chỉ có khoảng 12 cơ sở dạy nghề, chủ yếu đào tạo ngắn hạn, và số lượng học viên theo học tại các cơ sở này còn thấp so với nhu cầu lao động trong tỉnh.

Tỉnh Phú Thọ đang đối mặt với tình trạng khan hiếm lao động có tay nghề kỹ thuật cao, làm cho nhu cầu đào tạo nghề và giải quyết việc làm trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Sự gia tăng yêu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao đã tạo ra thách thức lớn, trong khi chất lượng đào tạo nghề hiện tại chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế xã hội và sự phát triển công nghệ.

Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ là một trong 177 trường dạy nghề tại Việt Nam và nằm trong số 90 trường cao đẳng nghề khu vực phía Bắc Theo Quyết định số 4366/QĐ-BNN-TCCB ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trường hoạt động như một đơn vị sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp công lập, trực thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đẳng, trung cấp và sơ cấp trong các lĩnh vực công nghệ, nông, lâm nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu xã hội Ngoài ra, trường còn thực hiện đào tạo thường xuyên, hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, và tư vấn chuyên môn theo quy định của pháp luật.

Nhà trường cần phát huy truyền thống 40 năm xây dựng và phát triển, tiếp tục quán triệt Nghị quyết số 22-NQ/TW về đổi mới giáo dục và đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển Nhà trường giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2025, phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia vào năm 2020, đồng thời chú trọng đào tạo nhân lực chất lượng cao cho các ngành tại khu vực phía Bắc, từ tỉnh Hà Tĩnh trở ra.

Hiện nay, quy mô trường lớp phục vụ đào tạo nghề vẫn còn hạn chế, không đủ để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế.

Mặc dù cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ đã được nâng cấp, nhưng vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ với công nghệ sản xuất tiên tiến Chương trình đào tạo cần được cải thiện hơn nữa để đáp ứng nhu cầu thực tiễn, trong khi trình độ năng lực và kỹ thuật dạy học của giáo viên còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc dạy thực hành Công tác quản lý đào tạo nghề cũng gặp khó khăn do thiếu sự phối hợp giữa sinh viên và giáo viên Với sự phát triển của nhiều khu kinh tế và công nghiệp trong tỉnh, nhu cầu lao động kỹ thuật chất lượng ngày càng tăng cao, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả đào tạo nghề Do đó, nghiên cứu và áp dụng các giải pháp quản lý đào tạo là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay.

Tôi đã chọn đề tài “Quản lý đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ” cho luận văn của mình nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quá trình đào tạo Mục tiêu là đáp ứng tốt hơn với tình hình mới và thực hiện thành công các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn mà Nhà trường đã đề ra.

Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ.

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản ly đào tạo

+ Đánh giá thực trạng quản ly đào tạo

+ Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng quản ly đào tạo

Nhiệm vụ nghiên cứu, cần tập trung vào các nội dung sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đào tạo của các trường cao đẳng nghề

- Đánh giá thực trạng và Phân tích các yếu tố ảnh hưởng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ giai đoạn 2017 -

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ đến năm 2025.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ

Bài viết này tập trung vào việc phân tích và đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ trong giai đoạn 2017-2019 Dựa trên số liệu thu thập được, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo tại trường đến năm 2025.

- Phạm vi về không gian: Trường Cao đẳng công nghệ và Nông lâm Phú Thọ;

- Phạm vi nội dung: chỉ tập trung nghiên cứu quản lý đào tạo “nghề” tại

Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ.

Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là “quốc sách hàng đầu” và “khâu đột phá” Điều này thể hiện tầm quan trọng của giáo dục trong việc quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước, như đã được khẳng định tại Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VII.

Năm 1991, Đảng ta đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước tiến lên CNXH và Chiến lược phát triển KT-XH đến năm 2000, nhấn mạnh vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao dân trí, phát triển nhân lực và bồi dưỡng nhân tài Nhà nước đã có chính sách toàn diện để thực hiện giáo dục phổ cập, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, đồng thời mở rộng đào tạo nghề và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật cho người lao động Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 2 Khóa VIII đã khẳng định giáo dục và đào tạo cùng khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò là động lực cho quá trình phát triển.

Đảng và Nhà nước ta không chỉ chú trọng đào tạo nhân tài để xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học chất lượng cao, mà còn quan tâm đến việc đào tạo nghề và phát triển đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Ngày 29/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 630/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011-2020, nhấn mạnh rằng phát triển dạy nghề là trách nhiệm của toàn xã hội và là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển nhân lực quốc gia Chiến lược này yêu cầu sự tham gia của Chính phủ, các bộ ngành, địa phương, cơ sở dạy nghề và người sử dụng lao động để đào tạo theo nhu cầu thị trường Đồng thời, cần thực hiện đổi mới quản lý nhà nước về dạy nghề để chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế Mục tiêu là nâng cao chất lượng và quy mô dạy nghề, đáp ứng nhu cầu nhân lực tay nghề cao trong nước và xuất khẩu lao động Cuối cùng, cần tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển dạy nghề, ưu tiên xây dựng các trường nghề chất lượng cao và các nghề trọng điểm cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.

Theo Garry Becker, người Mỹ, đạt giải thưởng Nobel kinh tế năm

1992 nêu quan điểm: “Không có đầu tƣ nào mang lại nguồn lợi lớn nhƣ đầu tƣ vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tƣ cho giáo dục”

Để thực hiện quan điểm và chủ trương của Đảng cùng chính sách của Nhà nước về giáo dục và đào tạo, việc đào tạo nghề cần được coi là nhiệm vụ quan trọng của tất cả các cấp, ngành và cơ sở đào tạo Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các ngành, địa phương và đất nước.

Phương pháp tiếp cận hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu quản lý đào tạo tập trung vào việc phân tích mối quan hệ biện chứng giữa các thành tố như mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức đào tạo và chương trình Nó cũng xem xét sự tương tác giữa dạy và học, giảng viên và sinh viên, cùng với các hoạt động quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ.

Nghiên cứu quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ cần dựa trên thực tiễn để đánh giá kết quả, nhận diện những hạn chế và nguyên nhân của chúng Việc phát hiện các vấn đề nổi cộm và cấp thiết sẽ giúp đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo phù hợp, nhằm cải thiện thực trạng giáo dục tại trường.

Bài viết sẽ phân tích và so sánh các nội dung nghiên cứu theo từng giai đoạn phát triển của đất nước, từ đó làm rõ những vấn đề cơ bản và cấp bách trong quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ hiện nay Việc nhìn nhận vấn đề theo lát cắt thời gian giúp xác định rõ hơn những thách thức và nhu cầu cần được giải quyết trong bối cảnh phát triển của trường.

Bài viết sẽ so sánh các kết quả nghiên cứu về quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ trong những năm gần đây Từ đó, chúng tôi sẽ đưa ra những nhận định về thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế, cùng với những bài học kinh nghiệm quý giá trong công tác quản lý đào tạo, hướng đến tầm nhìn phát triển đến năm 2025.

Tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định tính và định lượng, linh hoạt và phù hợp với đối tượng cũng như nội dung nghiên cứu.

Phương pháp phân tích và đánh giá được thực hiện dựa trên kết quả thực trạng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ, bao gồm các thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này Bên cạnh đó, bài viết cũng phân tích những bất cập trong quản lý đào tạo của Nhà trường trong giai đoạn từ 2016 đến 2018.

Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp được thực hiện thông qua việc thu thập và phân tích các số liệu, báo cáo, và công trình nghiên cứu đã công bố liên quan đến quản lý đào tạo Tác giả xử lý các số liệu thống kê có sẵn từ các cuộc điều tra và nghiên cứu đã được công bố về quản lý đào tạo tại các bộ, ngành, và địa phương, nhằm đánh giá và phân tích phục vụ cho hoạt động nghiên cứu của Luân văn.

Phương pháp tổng kết thực tiễn được tác giả áp dụng nhằm phân tích và đánh giá các hoạt động cũng như quản lý đào tạo tại một số trường dạy nghề, từ đó đáp ứng nhu cầu xã hội Tác giả sử dụng dữ liệu từ niên giám thống kê hàng năm để rút ra những kinh nghiệm quý giá, giúp cải thiện chất lượng giáo dục nghề nghiệp.

Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi được tác giả áp dụng để thu thập ý kiến từ cán bộ quản lý Nhà trường, cán bộ quản lý đào tạo, giảng viên, học sinh, sinh viên và các doanh nghiệp Mục đích là đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo và quản lý đào tạo, đồng thời xem xét tính cần thiết, khả thi và hợp lý của các giải pháp đề xuất.

Phương pháp chuyên gia được áp dụng thông qua việc phỏng vấn các cán bộ quản lý doanh nghiệp, chuyên gia và giảng viên, nhằm đánh giá tính cần thiết, tính khả thi và tính hợp lý của các giải pháp được đề xuất.

Đóng góp mới của luận văn

Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo nghề, quản lý đào tạo trong các trường dạy nghề;

Phân tích các yếu tố tác động đến quản lý đào tạo nghề;

Bài viết phân tích thực trạng quy mô, cơ cấu, chất lượng và quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện và nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả quản lý đào tạo nghề Điều này không chỉ góp phần phát triển Nhà trường mà còn ảnh hưởng tích cực đến kinh tế - xã hội của tỉnh và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quốc gia Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được kết cấu thành 3 chương

Chương 1 Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý đào tạo các trường đào tạo nghề

Chương 2 Thực trạng về quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ đến năm

Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong những năm qua, Việt Nam đã tiến hành nhiều nghiên cứu về đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng và quản lý đào tạo Dưới đây là một số công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này.

Nghiên cứu về giải pháp phát triển đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã đề xuất cơ sở lý luận mới về đào tạo nghề, lịch sử đào tạo nghề và các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo, từ đó phục vụ hiệu quả cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.

Nghiên cứu về giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam đã chỉ ra nhiều vấn đề tồn tại trong hệ thống, bao gồm chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, nội dung học tập, đội ngũ giáo viên và chất lượng giảng dạy Những vấn đề này ảnh hưởng đến khả năng thích ứng với môi trường làm việc và tác phong nghề nghiệp của học sinh Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, góp phần phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thị trường.

Nghiên cứu về phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam nhấn mạnh nhu cầu cấp thiết trong đào tạo lao động kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Các tác giả đề xuất cần đổi mới chương trình giảng dạy, tăng cường đầu tư vào thiết bị và công nghệ phù hợp, đồng thời nâng cao chất lượng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên Họ cũng nhấn mạnh việc cải cách phương pháp kiểm tra, đánh giá và kiểm định chất lượng các trường nghề, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu, từ đó đảm bảo hiệu quả đầu tư cho giáo dục và dạy nghề.

Nhiều công trình nghiên cứu về chuẩn đầu ra đã được công bố, và một số cơ sở đào tạo cũng đã tiến hành nghiên cứu, xây dựng và công bố các chuẩn đầu ra Bên cạnh đó, các cơ sở này còn thiết kế chương trình đào tạo phù hợp với chuẩn đầu ra nhằm tổ chức hiệu quả quá trình đào tạo.

Chuẩn đầu ra là một phương pháp đào tạo khoa học, trong đó mọi quyết định về chương trình đều dựa vào kết quả mà sinh viên thể hiện sau khi hoàn thành học phần hoặc chương trình Việc triển khai đào tạo theo chuẩn đầu ra yêu cầu sản phẩm cuối cùng phải được hình thành từ cả quá trình đào tạo và phương pháp đánh giá Để xây dựng và phát triển chuẩn đầu ra, cần hai trụ cột cơ bản: thứ nhất, lấy sinh viên và các tổ chức sử dụng sinh viên làm trung tâm, thu hút sự quan tâm của giảng viên, quản trị viên và các bên liên quan, từ đó định hướng đào tạo theo nhu cầu xã hội; thứ hai, chuẩn đầu ra phải bao quát các vấn đề liên quan đến chương trình đào tạo, nội dung học, phương pháp giảng dạy, chiến lược đào tạo và phân bổ thời gian hợp lý.

Nghiên cứu về "Mô hình năng lực trong giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực" chỉ ra rằng các chương trình giáo dục hiện nay thường quá chú trọng vào phân tích lý thuyết, thiếu sự định hướng thực tiễn và hành động Điều này dẫn đến việc hạn chế phát triển kỹ năng giao tiếp và khả năng làm việc nhóm của người học Do đó, việc thiết kế chương trình đào tạo tập trung vào kết quả đầu ra và dựa trên năng lực được xem là giải pháp hiệu quả để khắc phục những hạn chế này.

Trong nghiên cứu khoa học về đào tạo nghề dựa trên năng lực thực hiện, tác giả đã phân tích lý luận một cách chi tiết và đề xuất quy trình xây dựng tiêu chuẩn nghề.

Theo nghiên cứu, ngành dạy nghề tại Việt Nam đang trong quá trình phát triển chương trình đào tạo và tổ chức hệ thống giáo dục nghề nghiệp dựa trên tiếp cận năng lực hiện đại.

Phương pháp đào tạo dựa trên năng lực xem năng lực thực hiện là sự tích hợp của ba thành phần chính: kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp Do đó, dạy học tích hợp được coi là quá trình trong đó các nội dung và hoạt động dạy học về kiến thức, kỹ năng và thái độ được kết hợp chặt chẽ, nhằm hình thành và phát triển năng lực thực hiện các hoạt động nghề nghiệp cho người học.

7.2 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Hiện nay, giáo dục nghề nghiệp trên toàn thế giới chú trọng đến việc đáp ứng nhu cầu xã hội Nhu cầu này yêu cầu các cơ sở đào tạo thiết kế chương trình học, tổ chức và quản lý quá trình đào tạo, cũng như kiểm tra và đánh giá kết quả để đảm bảo sinh viên có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ phù hợp với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội.

Tiếp cận theo chuẩn đầu ra và đào tạo theo năng lực là mô hình đào tạo nghề đã được thảo luận từ những năm 60 của thế kỷ XX và hiện nay đang được nhiều quốc gia áp dụng một cách hiệu quả.

Các công trình của Finch Curtis R & Crunkilton J.R và E Bland (1982) giới thiệu một quan điểm mới trong đào tạo và phát triển chương trình nghề nghiệp, tập trung vào việc nâng cao năng lực kỹ thuật Phương pháp đào tạo nghề theo tiếp cận mục tiêu năng lực thực hiện được mô tả trong các công trình này có nhiều ưu điểm nổi bật, đặc biệt là sự phù hợp với thực tiễn hoạt động nghề nghiệp và khả năng đáp ứng yêu cầu của xã hội.

Chuẩn đầu ra (learning outcomes) được định nghĩa bởi Hiệp hội các thư viện Luật của Mỹ là những tuyên bố rõ ràng về kiến thức, kỹ năng và thái độ mà học viên sẽ đạt được sau khi hoàn thành một hoạt động học tập Những chuẩn đầu ra này được xây dựng dựa trên việc đánh giá nhu cầu và xác định khoảng cách giữa điều kiện hiện tại và mong muốn, từ đó xác định các yếu tố cần thiết để đáp ứng nhu cầu thực tế Chuẩn đầu ra không chỉ giúp định hướng cho quá trình học tập mà còn là cơ sở quan trọng để phát triển chương trình đào tạo hiệu quả.

Theo Edward Crawley, Johan Malmqist, Soren Ostlund, Doris Bodeur

Giáo dục kỹ thuật hiện nay đang đối mặt với sự không hài lòng từ giới doanh nghiệp và xã hội, theo các nghiên cứu cuối thế kỷ XX Họ yêu cầu rằng chương trình đào tạo không chỉ tập trung vào nền tảng khoa học kỹ thuật mà còn cần phát triển kỹ năng cá nhân, kỹ năng giao tiếp và khả năng thiết kế sản phẩm, quy trình và hệ thống Để đáp ứng nhu cầu này, sinh viên cần trang bị một loạt kỹ năng thiết yếu như làm việc nhóm, đạo đức nghề nghiệp và các tố chất cá nhân khác.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO NGHỀ

Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo tại các trường đào tạo nghề

Đào tạo nghề là quá trình chuẩn bị cho người lao động có khả năng tự tạo việc làm, nâng cao chất lượng lao động và thăng tiến trong sự nghiệp Đây là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu việc làm Đào tạo nghề bao gồm hai hình thức: dài hạn và ngắn hạn Đào tạo dài hạn nhằm cung cấp lực lượng công nhân tay nghề cao, trong khi đào tạo ngắn hạn tập trung vào việc kết hợp lý thuyết và thực hành, rèn luyện kỹ năng thực tế và chuyển giao công nghệ mới Nhà nước khuyến khích đầu tư vào cơ sở dạy nghề và miễn, giảm thuế cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện mở cơ sở dạy nghề, góp phần tạo cơ hội việc làm cho người lao động.

Khái niệm đào tạo xuất phát từ “giáo dục” và “đào tạo”, trong đó từ điển Tiếng Việt phân biệt rõ ràng hai khái niệm này Giáo dục được hiểu là quá trình có ý thức, mục đích và kế hoạch nhằm truyền đạt kinh nghiệm và tri thức cho thế hệ mới, giúp họ tham gia vào lao động và đời sống xã hội Ngược lại, đào tạo tập trung vào việc phát triển và bồi dưỡng khả năng của cá nhân Như vậy, giáo dục có ý nghĩa rộng hơn và bao quát hơn so với đào tạo, mặc dù đào tạo cũng là một phần của quá trình giáo dục, nhưng chủ yếu nhấn mạnh vào khả năng lao động sản xuất.

Đào tạo được định nghĩa là quá trình giúp cá nhân phát triển năng lực và khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định Theo Từ điển tiếng Việt của GS Hoàng Phê, đào tạo là "làm cho trở thành người có năng lực, có khả năng làm việc theo những tiêu chuẩn nhất định." Tương tự, Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia cũng nhấn mạnh việc đào tạo nhằm "làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định." Ngoài ra, Từ điển Hành chính của Tô Tử Hạ cho rằng đào tạo là "hoạt động có mục đích nhằm làm cho người được đào tạo trở thành có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định." Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định rõ về đào tạo và bồi dưỡng công chức.

1 Xem: Trung tâm Từ điển học (GS Hoàng Phê chủ biên), Nxb Đà Nẵng, Hà nội-Đà nẵng, 2009

2 Xem: Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia, H.2005

Đào tạo, theo điều 5 của Tô Tử Hạ trong Từ điển Hành chính (Nxb Lao động xã hội, H 2003), được định nghĩa là quá trình truyền thụ và tiếp nhận có hệ thống những tri thức và kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2010.

Để người được đào tạo có thể đảm nhận một công việc cụ thể, quá trình đào tạo cần cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp.

Đào tạo là quá trình trang bị cho người học những kỹ năng, phẩm chất và kiến thức có hệ thống, nhằm nâng cao trình độ học vấn của họ sau khi hoàn thành khóa học, bất kể đó là khóa dài hạn hay ngắn hạn.

Quá trình đào tạo là hoạt động có mục đích và tổ chức, nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cần thiết để phát triển năng lực thực hiện nghề nghiệp hoặc nhiệm vụ xã hội Đây là sự phát triển hệ thống các kỹ năng cho cá nhân, giúp họ hoàn thành công việc một cách hiệu quả nhất Đào tạo được thực hiện bởi các tổ chức chuyên ngành, với mục tiêu thay đổi hành vi và thái độ làm việc, từ đó nâng cao khả năng đáp ứng tiêu chuẩn công việc chuyên môn.

Nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, liên quan chặt chẽ đến sự phân công lao động, tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự phát triển của nhân loại Mỗi quốc gia có cách hiểu và định nghĩa khác nhau về khái niệm nghề Hiện nay, thuật ngữ “NGHỀ” được định nghĩa theo nhiều cách đa dạng.

Nghề nghiệp được định nghĩa là một hình thức phân công lao động, kết hợp kiến thức lý thuyết và thói quen thực hành để thực hiện các công việc cụ thể Những công việc này yêu cầu kiến thức tương đồng và sử dụng các máy móc, thiết bị phù hợp, nhằm tạo ra sản phẩm thuộc cùng một loại Ngoài ra, nghề còn được xem là lĩnh vực lao động mà qua đào tạo, con người có thể phát triển tri thức và kỹ năng, từ đó sản xuất ra các sản phẩm vật chất hoặc tinh thần, đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động xã hội, bao gồm toàn bộ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện các hoạt động trong một lĩnh vực nhất định Tại Việt Nam, nghề được định nghĩa là tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định, có giá trị trao đổi và chịu ảnh hưởng từ trình độ sản xuất cũng như nhu cầu xã hội Một số đặc trưng của nghề bao gồm: hoạt động lặp đi lặp lại, sự phân công lao động xã hội phù hợp với yêu cầu xã hội, phương tiện sinh sống, và lao động kỹ năng có giá trị trao đổi Xu hướng phát triển nghề hiện nay bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, đồng thời gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia Đào tạo nghề, hay dạy nghề, cũng có nhiều định nghĩa khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và thực hiện đào tạo nghề trên toàn thế giới.

Dưới hình thức đào tạo nghề tại cơ sở sản xuất, William Mc.Gehee

Đào tạo nghề, theo định nghĩa năm 1979, là các quy trình mà các công ty áp dụng nhằm tạo điều kiện cho việc học tập hiệu quả các hành vi góp phần vào mục tiêu và mục đích của tổ chức.

Theo Max Forter (1979), đào tạo nghề cần đáp ứng bốn điều kiện quan trọng: đầu tiên, phải gợi ra những giải pháp cho người học; thứ hai, phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ; thứ ba, tạo ra sự thay đổi trong hành vi; và cuối cùng, đạt được những mục tiêu chuyên biệt.

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa rằng đào tạo nghề là quá trình trang bị cho người học những kỹ năng thiết yếu để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trong công việc nghề nghiệp được giao.

Theo Điều 5 Luật dạy nghề, dạy nghề là quá trình truyền đạt kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp thiết yếu cho người học Mục tiêu của hoạt động này là giúp người học có khả năng tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo ra cơ hội việc làm sau khi hoàn thành khóa học.

Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức chuyên môn cho người lao động, giúp họ thực hiện các công việc cụ thể Quá trình này bao gồm hai phần liên quan chặt chẽ: (1) Dạy nghề, nơi giảng viên truyền đạt kiến thức để học viên phát triển kỹ năng và tay nghề; (2) Học nghề, là quá trình người lao động tiếp thu kiến thức nhằm đạt trình độ nghề nghiệp nhất định.

Mục tiêu, nguyên tắc đào tạo nghề

1.3.1 Mục tiêu đào tạo nghề

Mục tiêu của đào tạo nghề là phát triển nguồn nhân lực có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo, đồng thời đảm bảo đạo đức, sức khỏe và trách nhiệm nghề nghiệp Chương trình đào tạo hướng đến việc nâng cao khả năng sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, giúp người học thích ứng với môi trường làm việc toàn cầu Đào tạo nghề còn nhằm tăng năng suất và chất lượng lao động, tạo điều kiện cho học viên tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.

1.3.2 Nguyên tắc của đào tạo nghề Để hoàn thành sứ mệnh đào tạo cho đất nước nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho yêu cầu phát triển KT-XH, cần phải thực hiện tốt những nguyên tắc:

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác đào tạo, cần xây dựng quy chế quản lý đào tạo phù hợp với các danh mục nghề được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, đồng thời dựa trên chức năng và nhiệm vụ của nhà trường.

Chương trình dạy nghề cần phải phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, đồng thời đáp ứng sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ mới Để đạt được điều này, chương trình cần được xây dựng dựa trên phương pháp khoa học và thường xuyên cập nhật, bổ sung các thay đổi từ nhà nước cũng như sự phát triển của xã hội.

Đội ngũ giảng viên và giáo viên cần có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, kiến thức lý thuyết vững chắc, kỹ năng nghề nghiệp thành thạo và kinh nghiệm thực tiễn phù hợp với ngành giảng dạy Họ cũng phải tuân thủ nghiêm túc các nội quy và chế độ quản lý đào tạo.

Trang thiết bị và cơ sở vật chất cần được xây dựng và đầu tư để đáp ứng nhu cầu đào tạo Chúng là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo nghề và ảnh hưởng trực tiếp đến kỹ năng của học sinh sau khi tốt nghiệp.

Năm nay, chúng tôi sẽ lập kế hoạch bồi dưỡng và tập huấn chuyên môn cho đội ngũ giảng viên và giáo viên Chúng tôi sẽ cử giáo viên tham gia các lớp học tập kinh nghiệm và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới đào tạo nghề

Để nâng cao chất lượng tay nghề cho công nhân, cần thiết phải triển khai một hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện hiệu quả công tác đào tạo nghề.

Vì vậy chúng ta phải nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới công tác này để có những biện pháp tốt nhất đáp ứng yêu cầu đặt ra:

* Các yếu tố bên trong

Quá trình đào tạo nghề bao gồm nhiều yếu tố quan trọng có mối quan hệ chặt chẽ và tương tác lẫn nhau Những yếu tố này không chỉ bổ sung cho nhau mà đôi khi cũng có thể mâu thuẫn, tạo nên một hệ thống đào tạo đa dạng và phong phú.

Chương trình dạy nghề là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo nghề, cần phải phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động Để đáp ứng nhu cầu này, chương trình phải được xây dựng sát với thực tiễn, phản ánh sự thay đổi của khoa học kỹ thuật và công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh Ngoài ra, chương trình cần được thiết kế theo phương pháp khoa học và thường xuyên cập nhật, bổ sung để đảm bảo tính hiệu quả và relevancy.

Chương trình giáo dục nghề nghiệp xác định mục tiêu và tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng cần thiết, đồng thời quy định cấu trúc nội dung, phương pháp đào tạo, và hình thức đánh giá kết quả học tập Nó đảm bảo tính liên thông với các chương trình giáo dục khác, phục vụ cho việc đào tạo các ngành nghề và trình độ khác nhau trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

Chương trình dạy nghề bao gồm khung quy định chi tiết về cơ cấu nội dung, số lượng và thời gian các mô đun, môn học, cùng với tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đào tạo cho từng ngành nghề.

Hệ thống lý thuyết trong giáo dục nghề nghiệp thường được trình bày trong các bài giảng của giáo viên, được xây dựng từ sách vở, tài liệu tham khảo và kinh nghiệm thực tiễn Một hệ thống lý thuyết hiệu quả giúp học sinh nghề nghiệp hình dung rõ ràng về công việc tương lai, từ đó tiếp cận thực tế một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn.

Tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành trong giáo dục cần được cân đối để đảm bảo sinh viên ra trường có thể đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Việc quá chú trọng vào lý thuyết mà thiếu thực hành, hoặc ngược lại, sẽ dẫn đến tình trạng sinh viên có nhiều kiến thức nhưng thiếu kỹ năng thực tiễn, hoặc có kỹ năng nhưng không đủ kiến thức để phát triển bản thân Do đó, việc kết hợp hài hòa giữa lý thuyết và thực hành là rất quan trọng trong quá trình đào tạo.

- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của cơ sở dạy nghề

Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ công tác dạy nghề, bao gồm các trường lớp và các thiết bị cần thiết để nâng cao chất lượng đào tạo.

Thực tiễn về quản lý đào tạo của các trường Cao đẳng dậy nghề ở Việt

1.4.1 Đánh giá sự hình thành và phát triển công tác đào tạo nghề ở

Lịch sử đào tạo nghề ở Việt Nam có nguồn gốc lâu đời, gắn liền với sự phát triển của các làng nghề và sản xuất nông nghiệp Mỗi làng quê đều có dấu ấn của việc học và dạy nghề Với sự phát triển đa dạng của các ngành nghề, đào tạo nghề trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ đã được tổ chức Tuy nhiên, đào tạo nghề có hệ thống gắn với sản xuất công nghiệp chỉ thực sự bắt đầu từ khi Tổng cục Đào tạo Công nhân kỹ thuật được thành lập năm 1969 Kể từ đó, đào tạo nghề đã khẳng định vai trò quan trọng trong việc cung cấp đội ngũ lao động kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời để lại nhiều dấu ấn trong quá trình phát triển của lĩnh vực này Lịch sử công tác đào tạo nghề tại Việt Nam được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau.

Từ năm 1969 đến 1975, cách mạng Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn khi đế quốc Mỹ gia tăng bắn phá miền Bắc sau Tết Mậu Thân 1968 Dù vậy, Đảng vẫn kiên định thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: giải phóng miền Nam và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc Sự ra đời của Tổng cục Đào tạo Công nhân Kỹ thuật theo Nghị định số 2000/CP ngày 09/10/1969 đánh dấu một bước quan trọng trong phát triển ngành dạy nghề Nhiệm vụ hàng đầu lúc bấy giờ là phát triển chiến lược đào tạo công nhân kỹ thuật, bao gồm việc hình thành hệ thống trường công nhân kỹ thuật ở miền Bắc Nghị định 42/CP ngày 10/3/1970 của Chính phủ khẳng định rằng đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật là một nhiệm vụ cách mạng cực kỳ quan trọng.

Đến năm 1975, miền Bắc đã phát triển 185 trường dạy nghề và 2 trường Sư phạm Kỹ thuật, với tổng số 4.624 giáo viên, đào tạo khoảng 160.000 học sinh mỗi năm Ngoài ra, khoảng 600.000 công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ cũng được đào tạo Bên cạnh đó, 42.600 học sinh đã được cử đi đào tạo ở nước ngoài để vận hành các máy móc và trang thiết bị do các nước XHCN viện trợ.

- Giai đoạn từ năm 1975 đến 1986: “Ngay khi đất nước thống nhất, Tổng cục Đào tạo CNKT đã tiếp quản và đưa 28 trường trung học kỹ thuật và

10 trung tâm huấn nghệ ở phía Nam vào hoạt động, mở thêm trường Sư phạm

Kỹ thuật tại Vĩnh Long và Trường Cán bộ Quản lý tại Tp Hồ Chí Minh”

Quan hệ quốc tế ngày càng phát triển, đặc biệt giữa các nước XHCN như Liên Xô, CHDC Đức, Bungari, Tiệp Khắc và Hungari Đến hết năm học 1985-1986, Việt Nam đã có 5 trường Sư phạm kỹ thuật đào tạo giáo viên dạy nghề và 298 trường dạy nghề trên toàn quốc, với quy mô đào tạo dài hạn đạt 113.000 học sinh.

Giai đoạn 1986 đến 1998 đánh dấu sự chú trọng vào quy mô và chất lượng đào tạo nghề tại Việt Nam Đến năm học 1997-1998, cả nước đã có 5 trường sư phạm kỹ thuật, 151 trường dạy nghề và 150 trung tâm dạy nghề, với tổng số học sinh hệ dài hạn đạt 90.234 Đặc biệt, đào tạo nghề ngắn hạn phát triển mạnh mẽ, đồng thời có xu hướng nâng cấp một số trường dạy nghề lên bậc Trung học Chuyên nghiệp.

Từ năm 2011 đến nay, Việt Nam đã có 162 trường Cao đẳng nghề, 302 trường trung cấp nghề và 875 trung tâm dạy nghề Công tác đào tạo nghề ở nước ta đã phục hồi và phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

1.4.2 Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý đào tạo tại một số trường Cao đẳng dạy nghề hiện nay tại Việt Nam

* Kinh nghiệm thực tiễn quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Việt Đức - Hà Tĩnh

Trường Cao đẳng nghề Việt Đức - Hà Tĩnh đã nhận dự án hỗ trợ đào tạo nghề từ Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức, theo Hiệp định phát triển giữa Việt Nam và CHLB Đức Dự án này được đánh giá là thành công trong lĩnh vực đào tạo nghề tại Việt Nam Trường được đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, với thiết bị dạy học tiên tiến từ các nước phát triển, nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo chất lượng Tất cả giáo viên tại trường đều được đào tạo chuẩn hóa trong và ngoài nước thông qua các chương trình nâng cao do dự án cung cấp.

Từ năm 2002 đến nay, 100% chương trình giảng dạy tại trường được xây dựng theo phương pháp Modul, với sự tham gia của các chuyên gia quốc tế, chuyên gia trong nước và giáo viên, mang lại kết quả tích cực Trường đã thực hiện tốt mục tiêu đào tạo gắn với sản xuất và đào tạo theo hợp đồng doanh nghiệp, nên 100% học sinh ra trường được các đơn vị sản xuất tiếp nhận làm việc với thu nhập ổn định Nhiều trường dạy nghề trên cả nước đến học tập kinh nghiệm từ trường, tạo ra nhiều mô hình điển hình, trở thành địa chỉ tin cậy cho phụ huynh gửi gắm con em Mỗi năm, trường thu hút từ 2.700 - 3.000 hồ sơ xin học, khẳng định là địa chỉ hấp dẫn và đáng tin cậy cho học sinh theo học nghề.

Kết quả đào tạo của nhà trường ngày càng được khẳng định, nhận được sự đánh giá cao từ các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh Học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp từ các khóa đào tạo nghề đã nhanh chóng được tuyển dụng và phát huy tay nghề, chứng minh năng lực làm việc thực tiễn Đội ngũ giáo viên đã được chuẩn hóa về trình độ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo Hiện nay, nhà trường đang nỗ lực để cung cấp nguồn lao động chất lượng cao cho các công trình và dự án trọng điểm của tỉnh.

Xây dựng đề án Quy hoạch nhân sự nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, giáo viên là một nhiệm vụ quan trọng Việc chuẩn hoá giáo viên cần gắn liền với đổi mới phương pháp đào tạo, đồng thời xác định mục tiêu và nội dung ổn định Điều này sẽ giúp đáp ứng hiệu quả về số lượng và cơ cấu đội ngũ cán bộ, giảng viên trong tương lai.

Để sử dụng đội ngũ giảng viên hiệu quả, cần giao nhiệm vụ phù hợp với chuyên môn và nghề nghiệp của họ, đồng thời tôn trọng nguyện vọng cá nhân Việc tạo điều kiện thuận lợi sẽ giúp giảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn, khuyến khích họ không ngừng học tập và nâng cao trình độ.

* Kinh nghiệm thực tiễn quản lý đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Bà

Rịa-Vũng Tàu đặt mục tiêu trở thành trường chất lượng cao, chú trọng nâng cao kỹ năng nghề và đào tạo gắn với doanh nghiệp Nhà nước đã đầu tư vào 6 nghề trọng điểm quốc tế và khu vực ASEAN, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo Để đạt được mục tiêu này, việc nâng cao kỹ năng nghề và ngoại ngữ cho giảng viên là rất quan trọng Nhà trường đã hợp tác với các chuyên gia Nhật Bản để nâng cao tay nghề cho giảng viên, đồng thời cử cán bộ, giảng viên sang các nước tiên tiến để tham gia chương trình bồi dưỡng của Tổng cục dạy nghề Đến năm 2015, đội ngũ giảng viên cam kết đạt chuẩn ngoại ngữ TOELC 550 điểm và kỹ năng nghề nghiệp quốc tế do tổ chức City&Guild đánh giá.

Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế, việc đào tạo nghề gắn với nhu cầu doanh nghiệp trở thành yếu tố sống còn cho các trường Hiện nay, các trường đã hợp tác với doanh nghiệp để đào tạo, trong đó nhà trường cung cấp kiến thức chuyên môn, ngoại ngữ, an toàn, kỷ luật và ý thức lao động Sau khoảng 2/3 thời gian học, sinh viên sẽ được đưa vào doanh nghiệp làm việc thực tế, giúp nâng cao ý thức, tác phong công nghiệp và chuyên môn Sau khi hoàn thành đào tạo, doanh nghiệp sẽ đánh giá và tiếp nhận sinh viên vào làm việc, mang lại lợi ích cho cả hai bên: nhà trường tiết kiệm chi phí đào tạo và doanh nghiệp giảm thiểu thời gian đào tạo lại.

Nhà trường coi học sinh là sản phẩm, trong khi doanh nghiệp là người tiêu dùng sản phẩm đó Nếu sản phẩm không được thị trường chấp nhận và không đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm khác, điều đó đồng nghĩa với việc quá trình đào tạo không đạt hiệu quả.

Nhà trường đang triển khai một chiến lược mới nhằm xây dựng mô hình đào tạo khép kín, kết hợp chặt chẽ với doanh nghiệp để mở các phân xưởng chế tạo và sản xuất ngay tại trường Mô hình này sẽ giúp sinh viên tiếp xúc với thực tế doanh nghiệp sớm hơn, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp khi sinh viên tốt nghiệp.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ VÀ NÔNG LÂM PHÚ THỌ

Ngày đăng: 26/06/2022, 11:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Anh (2009), Phối hợp đào tạo giữa Cơ sở dạy nghề và Doanh nghiệp trong khu công nghiệp, (Luận án Tiến sĩ Giáo dục học), Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phối hợp đào tạo giữa Cơ sở dạy nghề và Doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Tác giả: Nguyễn Văn Anh
Năm: 2009
3. Blank W.E. (1982), Handbook for developing competency- based training programs, Prentice – Hall Inc. Englewood Cliffs, New Jersey 07632, truy cập ngày 05/3/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Handbook for developing competency- based training programs
Tác giả: Blank W.E
Năm: 1982
4. Burke John W. (2005), Competency based education and training, First published 1989, This edition published in the Taylor & Francise – Library, truy cập ngày 08/3/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Competency based education and training
Tác giả: Burke John W
Năm: 2005
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đ u ra ngành đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, Công văn số2196/BGDĐT- GDĐH ngày 22/4/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đ u ra ngành đào tạo trình độ đại học, cao đẳng
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2010
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đ u ra ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp, Công văn số5543/BGDĐT- GDCN ngày 9/9/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn xây dựng và công bố chuẩn đ u ra ngành đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2010
7. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (2017), Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1952/QĐ-LĐTBXH ngày 19/12/2017 của: Ban hành kế hoạch thực hiện “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn” thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1952/QĐ-LĐTBXH ngày 19/12/2017 của: Ban hành kế hoạch thực hiện “Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn”
Tác giả: Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
Năm: 2017
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2018), Nghị quyết số 167/NQ- BCSĐ ngày 28/12/2018, “Nghị quyết về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 167/NQ-BCSĐ ngày 28/12/2018, “Nghị quyết về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2021 và định hướng đến năm 2030
Tác giả: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Năm: 2018
9. Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội (2010), Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho người lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho người lao động
Tác giả: Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội
Năm: 2010
10. Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội (2007), Quy chế tuyển sinh học nghề, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chế tuyển sinh học nghề
Tác giả: Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội
Năm: 2007
11. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2008), Báo cáo tổng quan dạy nghề đáp ứng nhu c u doanh nghiệp thời gian qua – định hướng, giải pháp cho những năm tới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng quan dạy nghề đáp ứng nhu c u doanh nghiệp thời gian qua – định hướng, giải pháp cho những năm tới
Tác giả: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Năm: 2008
12. Mai Quốc Chánh v à Trần Xuân Cầu (2008), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực
Tác giả: Mai Quốc Chánh v à Trần Xuân Cầu
Nhà XB: Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2008
13. Chính phủ (2009), Nghị quyết về đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
14. Đỗ Văn Cương v à Mạc Văn Tiến (2004), Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, Nxb Lao động- Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn
Tác giả: Đỗ Văn Cương v à Mạc Văn Tiến
Nhà XB: Nxb Lao động- Xã hội
Năm: 2004
13. Đỗ Mạnh Cường (2011), Một số vấn đề về dạy học tích hợp trong đào nghề ở Việt Nam hiện nay, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục nghề nghiệp, Trường đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về dạy học tích hợp trong đào nghề ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Đỗ Mạnh Cường
Năm: 2011
16. Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền, (2011), Giáo trình Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, trang 489 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Ngọc Huyền
Năm: 2011
19. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc l n thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc l n thứ X
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2006
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l n thứ XI, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc l n thứ XI
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011) Chiến lược phát triển kinh tế - x hội 2011 – 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển kinh tế - x hội 2011 – 2020
14. Lưu Thị Duyên (2014), Luận văn thạc sĩ, truy cập ngày 10 /3/2021, từ https://tailieu.vn/doc/luan-van-thac-si-nang-cao-chat-luong-va-hieu-qua-dao-tao-nghe-tai-cac-co-so-day-nghe-cua-tinh-hoa-b-1939510.html Link
28. Trịnh Thị Giang (2014), Một số giải pháp quản lý đào tạo nghề ở Trường Cao đẳng Nghề Kinh tế - Công nghệ VICET, Luận văn thạc sĩ; truy cập ngày 15 /3/2021, từ https://www.123doc.net/doc_search_title/2907522-mot-so-giai-phap-quan-ly-dao-tao-nghe-o-truong-cao-dang-nghe-kinh-te-cong-nghe-vicet.htm Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Thiết bị sản xuất điện từ năng lượng mặt trời đơn giản - Quản lý đào tạo của trường cao đẳng công nghệ và nông lâm phú thọ
Hình 1.1. Thiết bị sản xuất điện từ năng lượng mặt trời đơn giản (Trang 15)
Hình 1.2. Hệ thống cung cấp điện sử dụng năng lượng mặt trời trong hộ gia - Quản lý đào tạo của trường cao đẳng công nghệ và nông lâm phú thọ
Hình 1.2. Hệ thống cung cấp điện sử dụng năng lượng mặt trời trong hộ gia (Trang 16)
Bảng 2.1. Quy mô và kế hoạch tuyển sinh các ngành tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (2017-2019) - Quản lý đào tạo của trường cao đẳng công nghệ và nông lâm phú thọ
Bảng 2.1. Quy mô và kế hoạch tuyển sinh các ngành tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (2017-2019) (Trang 79)
3 Kỹ thuật máy nông nghiệp - Quản lý đào tạo của trường cao đẳng công nghệ và nông lâm phú thọ
3 Kỹ thuật máy nông nghiệp (Trang 79)
1 Kế toán doanh nghiệp - Quản lý đào tạo của trường cao đẳng công nghệ và nông lâm phú thọ
1 Kế toán doanh nghiệp (Trang 86)
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn của GV tại các khoa, bộ môn năm 2019 - Quản lý đào tạo của trường cao đẳng công nghệ và nông lâm phú thọ
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn của GV tại các khoa, bộ môn năm 2019 (Trang 93)
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của giáo viên giai đoạn 2017-2019 - Quản lý đào tạo của trường cao đẳng công nghệ và nông lâm phú thọ
Bảng 2.4 Trình độ chuyên môn của giáo viên giai đoạn 2017-2019 (Trang 94)
Bảng 2.5. Kết quả đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (2017-2019) - Quản lý đào tạo của trường cao đẳng công nghệ và nông lâm phú thọ
Bảng 2.5. Kết quả đào tạo nghề tại trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ (2017-2019) (Trang 95)
Bảng 2.6. Kết quả học tập của học sinh trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ giai đoạn 2017-2019 - Quản lý đào tạo của trường cao đẳng công nghệ và nông lâm phú thọ
Bảng 2.6. Kết quả học tập của học sinh trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ giai đoạn 2017-2019 (Trang 96)
Bảng 2.7. Đánh giá chất lƣợng đào tạo tại các Doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng lao động đối với hệ CĐN, TCN năm 2019 - Quản lý đào tạo của trường cao đẳng công nghệ và nông lâm phú thọ
Bảng 2.7. Đánh giá chất lƣợng đào tạo tại các Doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng lao động đối với hệ CĐN, TCN năm 2019 (Trang 97)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w