Lí do ch ọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thông tại Việt Nam đang chuyển từ việc tiếp cận nội dung sang tập trung vào năng lực của học sinh Để thực hiện điều này, cần thay đổi phương pháp dạy học từ lối truyền thụ một chiều sang việc dạy cách học và áp dụng kiến thức, nhằm hình thành năng lực và phẩm chất cho người học Trong đó, học sinh được đặt làm trung tâm, còn giáo viên đóng vai trò hỗ trợ Một trong những phương pháp học hiệu quả nhất để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh là học thông qua trải nghiệm.
Học thông qua trải nghiệm là một phương pháp học tích cực, đặc biệt hiệu quả trong môn Tiếng Việt, giúp phát triển năng lực đặc thù cho học sinh Phương pháp này tập trung vào người học, khuyến khích tư duy phản biện và giải quyết vấn đề trong các tình huống cụ thể Người học có cơ hội củng cố ý tưởng và kỹ năng thông qua phản hồi và ứng dụng vào thực tế, làm cho việc học trở nên gắn bó với cuộc sống Hoạt động trải nghiệm sáng tạo trước đây chủ yếu diễn ra ở các trường đại học, nhưng gần đây, các trường phổ thông cũng đã chú ý đến phương pháp này Tuy nhiên, các hoạt động trải nghiệm trong trường học vẫn còn mang tính hình thức do chưa nắm vững quy trình và thường chỉ dừng lại ở việc đi thực tế để làm rõ các vấn đề lý thuyết từ sách vở.
Hoạt động trải nghiệm trong dạy học giúp người học trở thành trung tâm của quá trình giáo dục, đưa họ vào những tình huống thực tế trong cuộc sống Điều này không chỉ kích thích sự tham gia tích cực mà còn tạo cơ hội cho người học phát triển kỹ năng và kiến thức một cách tự nhiên.
Chương trình Hoạt động trải nghiệm tập trung vào các mối quan hệ giữa học sinh với bản thân, người khác, cộng đồng, xã hội, môi trường và nghề nghiệp Nội dung được triển khai qua bốn nhóm hoạt động chính: phát triển cá nhân, lao động, xã hội và phục vụ cộng đồng, cùng với hoạt động hướng nghiệp Học sinh tham gia trải nghiệm, quan sát, thảo luận và giải quyết vấn đề, từ đó tích lũy kiến thức và kỹ năng mới, phát triển năng lực bản thân Hoạt động trải nghiệm sáng tạo không chỉ giúp học sinh tiếp xúc với thực tế mà còn kích thích hứng thú trong học tập, đặc biệt là đối với học sinh lớp 1, góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực cá nhân.
Tiếng Việt là môn học thiết yếu ở bậc Tiểu học, giúp trẻ phát triển tư duy ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp Việc học Tiếng Việt không chỉ giúp các em truyền đạt tư tưởng và cảm xúc một cách chính xác, mà còn rèn luyện cách ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội Môn học này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách và tư duy của trẻ, đồng thời khuyến khích lối sống tích cực và chủ động trong mọi hoàn cảnh.
Việc dạy Âm vần đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các kỹ năng cơ bản cho học sinh như nghe, nói, đọc và viết Nếu chỉ biết nói mà không nghe, hoặc chỉ viết mà không đọc, việc giao tiếp sẽ gặp khó khăn Câu nói “Học ăn, học nói, học gói, học mở” nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học nói, nhưng nói luôn gắn liền với nghe Qua đó, giúp học sinh yêu quý tiếng mẹ đẻ, tạo nền tảng cho nhận thức, học vấn và phát triển trí tuệ Âm vần là môn học khởi đầu, giúp học sinh làm quen với chữ viết, một công cụ thiết yếu trong học tập và giao tiếp Do đó, Âm vần có vị trí không thể thiếu ở bậc tiểu học.
Để giúp các em học sinh vận dụng hiệu quả kỹ năng viết trong học tập, việc dạy và học Tiếng Việt ở lớp 1 cần tập trung vào việc phát triển cả hai kỹ năng đọc và viết Môn Tiếng Việt không chỉ giúp các em nghe giảng và sử dụng sách giáo khoa, mà còn rèn luyện cho các em khả năng đọc đúng và viết đúng thông qua chữ viết ghi âm Việc giảng dạy cần kết hợp giữa âm và chữ, giúp học sinh nắm vững hệ thống âm tiếng Việt Qua các giờ học âm vần, các em sẽ học cách đọc, viết và ghi nhớ các âm, vần một cách chính xác, từ đó có thể ghép chúng để tạo thành từ mới Điều này không chỉ làm giàu vốn từ mà còn giúp các em nói những câu ngắn và làm quen với thơ, văn, câu chuyện phù hợp với độ tuổi.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học Âm vần tại trường Tiểu học và nhu cầu tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu, xây dựng hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp” Mục tiêu là phát triển kỹ năng và khả năng sáng tạo của học sinh thông qua các hoạt động học tập phong phú và hấp dẫn.
L ị ch s ử nghiên c ứ u v ấn đề
2.1.Những nghiên cứu vận dụng hoạt động trải nghiệm vào dạy học ở Việt Nam
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hằng, Tưởng Duy Hải và Đào Thị Ngọc Minh vừa ra mắt cuốn sách "Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông" Cuốn sách tập trung làm rõ ba vấn đề chính: Thứ nhất, khái niệm về hoạt động trải nghiệm; Thứ hai, những đặc điểm cơ bản của hoạt động trải nghiệm; Thứ ba, cách tổ chức hoạt động trải nghiệm trong trường phổ thông, bao gồm nội dung, hình thức, phương pháp và định hướng đánh giá.
Trong bài viết “Dạy học môn Toán ở Tiểu học trên cơ sở tổ chức các HĐTN, khám phá và phát hiện”, tác giả Đỗ Tiến Đạt nghiên cứu các biện pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong giờ học Toán Tác giả đề xuất quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm học tập (HĐTN) qua 5 bước: Gợi động cơ và tạo hứng thú, trải nghiệm thực tế, phân tích và khám phá để rút ra bài học, thực hành kiến thức, và vận dụng vào thực tiễn.
Tác giả Võ Trung Minh trong luận án về giáo dục môi trường đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học tập dựa vào trải nghiệm trong dạy học môn Khoa học ở Tiểu học Ông đã chỉ ra rằng hiện nay, phương pháp dạy học chủ yếu tại các trường tiểu học vẫn dựa vào hình thức thuyết trình trên lớp, sử dụng tranh ảnh và sách giáo khoa Để cải thiện tình hình này, tác giả đã đề xuất các nguyên tắc, nội dung, quy trình và điều kiện cần thiết để thực hiện giáo dục dựa vào trải nghiệm cho học sinh lớp 4 và 5 trong môn Khoa học.
Gần đây nhất, tác giả Nguyễn Quốc Vương (chủ biên), đã xuất bản bộ sách
Hoạt động trải nghiệm dành cho học sinh tiểu học bao gồm bộ sách 10 quyển, mỗi quyển được thiết kế với 5 chủ đề trải nghiệm dành cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5 Bộ sách này giúp các em khám phá và cảm nhận những điều mới mẻ, thú vị trong cuộc sống xung quanh.
2.2.Những nghiên cứu vận dụng hoạt động trải nghiệm trong dạy học Tiếng
Học tập qua trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia, nhưng tại Việt Nam, nó vẫn còn khá mới mẻ Đặc biệt, lĩnh vực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Âm vần chưa được nghiên cứu nhiều, và thiếu tài liệu cụ thể Do đó, tôi đã tiến hành tìm hiểu và tham khảo các tài liệu liên quan đến các vấn đề chung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Hoạt động trải nghiệm đã tồn tại lâu trong chương trình dạy học, đặc biệt là dạy Tiếng Việt, nhưng gần đây mới được phát triển qua các hoạt động ngoại khóa Theo Lê Phương Nga trong giáo trình “Phương pháp DHTV ở tiểu học II”, hoạt động ngoại khóa giúp học sinh trở thành chủ thể trong quá trình học tập, lao động, vui chơi và khám phá Điều này thể hiện tư tưởng giáo dục gắn kết giữa nhà trường, gia đình và xã hội, đồng thời cũng là mục tiêu của giáo dục trải nghiệm.
Tài liệu Tập huấn Mô hình trường Tiểu học mới (GPE –VNEN), giới thiệu
Mô hình PPDH trong trường tiểu học mới giúp học sinh nâng cao năng lực tự học Giáo viên hướng dẫn học sinh thông qua các hoạt động học tích cực, khuyến khích thảo luận và tương tác Điều này tạo cơ hội cho học sinh trao đổi, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm, ý tưởng với nhau.
Mô hình dạy học VNEN hình thành năng lực thông qua 5 kiến thức chính, không phân môn mà theo tổ hợp kiến thức và kỹ năng tiếng Việt Mỗi hoạt động dạy học đều có mục tiêu rõ ràng và bao gồm ba loại hoạt động: hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành và hoạt động ứng dụng Cách tổ chức dạy học theo mô hình này tuân theo 5 bước cụ thể, giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập.
Mô hình hội đồng tự quản trong học tập bao gồm 10 bước, giúp tạo hứng thú và trải nghiệm cho học sinh Qua việc phân tích, khám phá và rút ra bài học, học sinh có cơ hội thực hành và vận dụng kiến thức Giáo trình Phương pháp DHTV ở tiểu học, thuộc tài liệu thử nghiệm đào tạo giáo viên tiểu học trình độ cao đẳng và đại học theo Dự án mô hình trường học mới, cung cấp nền tảng vững chắc cho việc áp dụng những phương pháp này trong giảng dạy.
Giáo trình ĐT gồm 7 phần, bao gồm lý thuyết chung và phần Học vần, nhằm rèn luyện các kỹ năng đặc trưng trong DHTV ở tiểu học Mỗi phần được chia thành các chương, với cấu trúc mỗi chương gồm 5 phần HĐTN là hoạt động có chủ đích và kế hoạch, được định hướng bởi nhà giáo dục, nhằm chuyển tải nội dung giáo dục đến người học để đạt được mục tiêu giáo dục HĐTN cần đảm bảo cho người học hoạt động tích cực và sáng tạo, không chỉ tiếp thu tri thức mà còn vận dụng vào thực tiễn, phát triển năng lực nhận thức và trải nghiệm niềm vui sáng tạo Việc áp dụng HĐTN vào DHTV là cần thiết và khả thi.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐTN) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực học sinh, đặc biệt trong dạy học Tiếng Việt Mặc dù HĐTN ở Việt Nam còn mới mẻ, nhưng thực tế đã được áp dụng trong giáo dục Việc tích hợp HĐTN vào chương trình học nhằm hướng đến một nền giáo dục hiện đại và tiến bộ là cần thiết Tôi đã nghiên cứu việc áp dụng HĐTN trong dạy âm vần cho học sinh lớp 1, cho thấy tiềm năng của phương pháp này trong việc nâng cao hiệu quả học tập.
Ph ạ m vi nghiên c ứ u
Năm học 2020-2021, học sinh lớp 1 đã bắt đầu tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông mới cùng với sách giáo khoa mới Bộ sách Cánh Diều, mặc dù còn gây tranh cãi, nhưng lại thu hút học sinh nhờ hình thức đẹp mắt và nội dung dễ hiểu, thú vị.
Chương trình bộ sách Cánh diều được thiết kế phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1, vì vậy đã được nhiều trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội lựa chọn giảng dạy Đặc biệt, trong đợt thực tập tốt nghiệp, tôi có cơ hội thực tập tại trường Tiểu học Nghĩa Tân, nơi cũng đã áp dụng chương trình này cho học sinh lớp 1.
Cũng chính bởi những lí do này với đề tài của mình tôi lựa chọn nghiên cứu trong phạm vi phần Âm vần của bộ sách Cánh Diều.
Mục đích và nhi ệ m v ụ nghiên c ứ u
Việc nghiên cứu đề tài trong luận án của chúng tôi nhằm mục đích sau:
Bổ sung lí luận về phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học thông qua việc lựa chọn và hệ thống tri thức quan trọng của hoạt động trải nghiệm (HĐTN) là cần thiết Đề xuất các yêu cầu và xây dựng quy trình tổ chức HĐTN vào thực tiễn dạy Âm vần cho học sinh lớp 1 sẽ khẳng định khả năng và hiệu quả của phương pháp này Việc tổ chức HĐTN không chỉ giúp học sinh hiểu và vận dụng kiến thức một cách hiệu quả, mà còn phát triển các phẩm chất, năng lực, đồng thời kích thích tính tích cực, chủ động và hứng thú trong học tập.
HS, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
Bài viết xác định cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc thiết kế tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Âm vần cho học sinh Tiểu học Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm và thực nghiệm các hình thức này tại trường Tiểu học Nghĩa Tân, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học và phát triển kỹ năng cho học sinh.
Từ đó rút ra được nhận xét, kết luận về việc tổ chức hoạt trải nghiệm cho học sinh lớp 1 trong dạy học Âm vần
Đối tượ ng nghiên c ứ u
Quy trình thiết kế tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong dạy học Âm vần cho học sinh Tiểu học.
Phương pháp nghiên cứ u
6.1 Phương pháp nghiên cứ u lí lu ậ n:
Tiến hành phân tích và tổng hợp các công trình cùng thông tin liên quan đến thiết kế xây dựng hoạt động trải nghiệm trong dạy học phân môn Âm vần Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy và tạo ra môi trường học tập tích cực cho học sinh.
Sau khi lựa chọn đề tài, tôi tiến hành 7 bước cứu tài liệu, bắt đầu bằng phương pháp nghiên cứu lý thuyết Công việc bao gồm thống kê các sách báo, văn kiện của Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu học, cùng với các công trình nghiên cứu liên quan như luận văn, luận án Tôi phân loại tài liệu để nắm bắt các nội dung cơ bản, tiến hành đọc và ghi chép theo từng vấn đề, từ đó phân tích và đánh giá tài liệu thu được Cuối cùng, tôi hệ thống hóa và khái quát thành cơ sở lý luận cho luận án.
6.2 Phương pháp nghiên cứ u kh ảo sát điề u tra :
Phương pháp tri giác có mục đích là một cách tiếp cận có kế hoạch để nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng và hành vi của con người trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau Mục tiêu của phương pháp này là thu thập dữ liệu cụ thể và ý kiến chủ quan về một vấn đề Trong nghiên cứu của tôi, tôi đã áp dụng phương pháp này để khảo sát việc sử dụng sách giáo khoa Tiếng Việt 1 bộ Cánh Diều và việc dạy học Âm Vần thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Nghĩa Tân.
6.3 Phương pháp thự c nghi ệm sư phạ m:
Thực nghiệm sư phạm là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu khoa học
GD được áp dụng trong thiết kế giáo án để nghiên cứu các hoạt động mới trong thực tiễn giáo dục Thực nghiệm giúp làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dạy học, nhằm khẳng định hiệu quả và tính khả thi của các đề xuất trong luận án Trong nghiên cứu của tôi, tôi đã thực hiện thực nghiệm tại hai lớp 1 của trường TH Nghĩa Tân.
Bài viết này nhằm phân tích những điểm tương đồng và khác biệt giữa sách giáo khoa Tiếng Việt 1 bộ Cánh Diều và sách giáo khoa Tiếng Việt 1 năm 2002 Tôi đã áp dụng phương pháp so sánh để làm rõ các khía cạnh giống và khác nhau của hai bộ sách này.
C ấ u trúc c ủa đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Phụ lục thì nội dung chính của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Xây dựng hoạt động trải nghiệm cho học sinh lớp 1 trong dạy Âm vần Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
CƠ SỞ LÍ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N C ỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở lí lu ậ n c ủa đề tài
1.1.1 Khái quát v ề ph ầ n Âm v ầ n trong d ạ y Ti ế ng Vi ệ t ở Ti ể u h ọ c
1.1.1.1 Vị trí, nhiệm vụ của dạy Âm vần
Việc học Âm vần trong chương trình tiểu học, đặc biệt là môn Tiếng Việt, đóng vai trò quan trọng giúp học sinh làm chủ công cụ chữ viết ghi âm Tiếng Việt Âm vần hướng dẫn học sinh sử dụng chữ viết hiệu quả trong học tập và giao tiếp, từ đó giúp các em cảm nhận cuộc sống sâu sắc hơn Khi biết đọc, biết viết, học sinh có khả năng diễn đạt rõ ràng những suy nghĩ và tình cảm, đồng thời tiếp thu kiến thức từ giáo viên và tài liệu học tập, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học các môn học khác.
1.1.1.2 Các nguyên tắc, phương pháp dạy Âm vần
Các nguyên tắc dạy Âm vần
❖ Nguyên tắc phát triển lời nói
Nguyên tắc phát triển lời nói dựa trên chức năng cơ bản của ngôn ngữ như một phương tiện giao tiếp quan trọng Chức năng này xác định mục tiêu chính của môn Tiếng Việt ở trường Tiểu học, đó là rèn luyện kỹ năng sử dụng Tiếng Việt nhằm phát triển năng lực học tập và giao tiếp cho học sinh Do đó, chương trình Tiếng Việt được thiết kế theo hướng giao tiếp, trong đó giao tiếp không chỉ là mục đích mà còn là phương pháp dạy học.
Việc dạy Tiếng Việt cần tuân thủ nguyên tắc phát triển lời nói, đặc biệt trong quá trình giảng dạy Âm vần Giáo viên cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản của nguyên tắc này để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
Trong quá trình giảng dạy âm nhạc, cần phải xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức và đặt chúng vào ngữ cảnh cụ thể để hiểu rõ hơn về chức năng và ý nghĩa của chúng Việc này giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy và tạo ra môi trường học tập tích cực cho học sinh.
Yêu cầu về âm/vần trong tiếng Việt được tuân thủ nghiêm ngặt, thể hiện rõ trong từng tiếng, từ và câu Chẳng hạn, trong bài 36 SGK Tiếng Việt tập 1 bộ Cánh Diều, vần am được minh họa qua tiếng cam và các từ như quả cam, quả trám, vạm vỡ; trong khi đó, vần ap được dạy thông qua tiếng đạp và các từ như xe đạp, Tháp Rùa, múa sạp.
Việc lựa chọn và sắp xếp nội dung dạy học cần tập trung vào giao tiếp như mục tiêu chính Các bài học nên được tổ chức theo thứ tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, nhằm giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả nhất.
Để tổ chức tốt hoạt động nói cho học sinh khi dạy Tiếng Việt, giáo viên cần sử dụng giao tiếp như một phương pháp dạy học chủ đạo, coi học sinh là chủ thể hoạt động và tạo mục đích động cơ học tập cho các em Việc tạo điều kiện để học sinh được thực hành nhiều và bằng những hình thức khác nhau như đánh vần, đọc trơn, nghe, nói là rất quan trọng, đồng thời kết hợp sử dụng sách giáo khoa và vở tập viết để hỗ trợ quá trình học tập hiệu quả.
❖ Nguyên tắc phát triển tư duy
Ngôn ngữ không chỉ là công cụ giao tiếp mà còn là hiện thực trực tiếp của tư duy, gắn bó chặt chẽ với cách mà con người suy nghĩ Trong việc dạy Tiếng Việt, nguyên tắc phát triển tư duy đóng vai trò quan trọng, nhằm bồi dưỡng năng lực và phẩm chất tư duy cho học sinh Đặc biệt, khi dạy Âm vần, cần chú trọng đến những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc này để nâng cao khả năng tư duy của học sinh.
Việc rèn luyện các thao tác tư duy như so sánh, đối chiếu, phân tích và tổng hợp là rất quan trọng để phát triển năng lực và phẩm chất tư duy cho học sinh Trong các bài dạy âm, vần mới, giáo viên cần tổng hợp các âm thành vần, kết hợp âm đầu và thanh điệu để tạo thành tiếng, đồng thời phân tích tiếng thành âm, vần và thanh Các hoạt động tìm kiếm điểm tương đồng và khác biệt giữa các âm, vần và tiếng sẽ góp phần nâng cao khả năng tư duy của học sinh.
Giúp học sinh hiểu rõ ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ và nắm bắt nội dung cần diễn đạt, đồng thời tạo điều kiện cho các em thể hiện suy nghĩ bằng ngôn ngữ Trong sách giáo khoa, không phải tất cả từ vựng đều quen thuộc với học sinh.
10 nên nếu muốn các em thực hiện tốt nhiệm vụ học tập giáo viên cần giúp đỡ học sinh hiểu đúng các từ ngữ này
Các bài luyện nói theo chủ đề nên liên quan mật thiết đến cuộc sống của học sinh Giáo viên cần chủ động tạo ra hệ thống câu hỏi gợi ý, dẫn dắt để giúp học sinh dễ dàng tiếp cận Những câu hỏi này cần phải dễ hiểu, rõ ràng và phù hợp với tất cả các em học sinh.
Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và nhận xét học sinh một cách rõ ràng, đồng thời khuyến khích và khơi gợi hứng thú học tập Điều này không chỉ giúp nâng cao phẩm chất mà còn phát triển năng lực học tập của các em.
❖ Nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh
Nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh đóng vai trò quan trọng trong dạy học, đặc biệt là khi dạy âm vần cho học sinh lớp 1 Học sinh vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học, là nhân tố trung tâm quyết định sự thành công của quá trình dạy học Khi dạy âm vần, giáo viên cần chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 1 và trình độ tiếng Việt của các em khi mới đến trường, từ đó xây dựng phương pháp dạy học phù hợp và hiệu quả.
Để giảng dạy hiệu quả cho học sinh lớp 1 (6-7 tuổi), giáo viên cần hiểu rõ đặc điểm tâm lý của các em, như khả năng tập trung còn hạn chế và tư duy cụ thể là chủ yếu Trong giờ Âm vần, việc thay đổi hình thức hoạt động trí tuệ và xen kẽ các hoạt động vui chơi là rất quan trọng để giữ cho trẻ hứng thú và tránh cảm giác nhàm chán Việc này giúp các em dễ dàng tiếp thu kiến thức mới và không cảm thấy mệt mỏi trong quá trình học tập.
Giáo viên cần chú ý đến khả năng tiếp thu của học sinh khi dạy Âm vần, chủ động tìm hiểu trình độ Tiếng Việt của các em để áp dụng phương pháp giảng dạy phù hợp Đối với học sinh mới bắt đầu học Tiếng Việt, việc sử dụng biện pháp so sánh và đối chiếu là cần thiết để giúp các em hiểu nghĩa của từ tốt hơn.
❖ Nguyên tắc trực quan trong dạy Âm vần
Cơ sở th ự c ti ễ n c ủa đề tài
1.2.1 Khảo sát chương trình sách giáo khoa
– Có thống kê chính xác về số lượng tiết học cũng như bài học trong chương trình lớp 1
– Rút ra những thuận lợi và khó khăn khi giảng dạy
– Đưa ra những biện pháp khắc phục phù hợp nhất với tình hình dạy học với từng lớp
– Theo sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh diều ( phân môn Học vần)
❖ Bộ Kết nối tri thức và cuộc sống
– SGK Tiếng Việt 1 được chia thành 2 tập, tập một dành cho học kì 1 (18 tuần, mỗi tuần 12 tiết), tập hai dành cho học kì 2 (17 tuần, mỗi tuần 12 tiết)
Chương trình học lớp 1 bao gồm 18 tuần, trong đó 16 tuần còn lại ngoài Tuần mở đầu và Tuần ôn tập sẽ có 80 bài học, mỗi tuần gồm 5 bài bao gồm cả ôn tập và kể chuyện Mỗi bài học được giảng dạy trong 2 tiết và trình bày trong 2 trang sách Ngoài ra, mỗi tuần còn có thêm 2 tiết tập viết, trước khi viết, học sinh sẽ được luyện đọc các từ ngữ cần viết, và có thể dành thời gian còn lại để làm các bài tập nối, điền trong vở bài tập.
Thiết kế bài học với 3 hoặc 4 vần đơn giản giúp học sinh dễ dàng đọc và viết Những vần này có phát âm gần nhau và viết tương tự, đã được luyện tập trong phần âm chữ, do đó việc viết không còn khó khăn Việc kết hợp các vần trong một bài học giúp học sinh phát huy khả năng loại suy khi đánh vần và rút ngắn thời gian học Các vần ít thông dụng và khó khăn sẽ được giới thiệu ở tập hai, thông qua việc lồng ghép vào văn bản đọc, giúp học sinh hiểu rõ hơn về ngữ cảnh sử dụng.
– Thời lượng dạy Âm vần trong chương trình lớp 1: 2 tiết/ bài, 4 bài/ tuần – Phân phối chương trình phần Âm vần trong sách Tiếng Việt 1 bộ Cánh Diều:
Bài 2: cà cá Bài 48: ôm ôp
Bài 3: Kể chuyện: Hai con dê Bài 49: ơm ơp
Bài 4: o ô Bài 50: Kể chuyện: Vịt và sơn ca
Bài 5: cỏ cọ Bài 51: Ôn tập
Bài 8: Kể chuyện: Chồn con đi học Bài 54: ươm ươp
Bài 9: Ôn tập Bài 55: an at
Bài 10: ê l Bài 56: Kể chuyện: Sói và sóc
Bài 11: b bễ Bài 57: Ôn tập
Bài 13: i ia Bài 59: ân ât
Bài 14: Kể chuyện: Hai chú gà con Bài 60: en et
Bài 15: Ôn tập Bài 61: ên êt
Bài 16: gh Bài 62: Kể chuyện: Sư tử và chuột nhắt
Bài 17: gi k Bài 63: Ôn tập
Bài 18: kh m Bài 64: in it
Bài 19: n nh Bài 65: iên iêt
Bài 20: Kể chuyện: Đôi bạn Bài 66: yên yêt
Bài 21: Ôn tập Bài 67: on ot
Bài 22: ng ngh Bài 68: Kể chuyện: Mây đen và mây trắng
Bài 23: p ph Bài 69: Ôn tập
Bài 24: qu r Bài 70: ôn ôt
Bài 26: Kể chuyện: Kiến và bồ câu Bài 72: un ut ưt
Bài 27: Ôn tập Bài 73: uôn uôt
Bài 28: t th Bài 74: Kể chuyện: Thần gió và mặt trời
Bài 29: tr ch Bài 75: Ôn tập
Bài 31: ua ưa Bài 77: ang ac
Bài 32: Kể chuyện: Dê con nghe lời mẹ Bài 78: ăng ăc
Bài 33: Ôn tập Bài 79: âng âc
Bài 34: v y Bài 80: Kể chuyện: Hàng xóm
Bài 35: Chữ hoa Bài 81: Ôn tập
Bài 36: am ap Bài 82: eng ec
Bài 37: ăm ăp Bài 83: iêng yêng iêc
Bài 38: Kể chuyện: Chú thỏ thông minh Bài 84: ong oc
Bài 39: Ôn tập Bài 85: ông ôc
Bài 40: âm âp Bài 86: Kể chuyện: Cô bé và con gấu
Bài 41: em ep Bài 87: Ôn tập
Bài 42: êm êp Bài 88: ung uc
Bài 43: im ip Bài 89: ưng ưc
Bài 44: Kể chuyện: 3 chú lợn con Bài 90: uông uôc
Bài 45: Ôn tập Bài 91: ương ươc
Bài 46: iêm yêm iêp Bài 92: Kể chuyện: Ông lão và sếu nhỏ
Bài 94 : anh ach Bài 118 : oam oăm
Bài 95 : ênh êch Bài 119 : oan oat
Bài 96 : inh ich Bài 120 : oăn oăt
Bài 97 : ai ay Bài 121 : uân uât
Bài 98: Kể chuyện: Ong mật và ong bầu
Bài 122: Kể chuyện: Hoa tặng bà
Bài 99: Ôn tập Bài 123: Ôn tập
Bài 100 : oi ây Bài 124 : oen oet
Bài 101 : ôi ơi Bài 125 : uyên uyêt
Bài 102 : ui ưi Bài 126 : uyn uyt
Bài 103 : uôi ươi Bài 127 : oang oac
Bài 104: Kể chuyện: Thổi bóng Bài 128: Kể chuyện: Cá đuôi cờ
Bài 105: Ôn tập Bài 129: Ôn tập
Bài 106 : ao eo Bài 130 : oăng oăc
Bài 107 : au âu Bài 131 : oanh oach
Bài 108 : êu iu Bài 132 : uênh uêch
Bài 109 : iêu yêu Bài 133 : uynh uych
Bài 110: Kể chuyện: Mèo con bị lạc Bài 134: Chim họa mi
Bài 111: Ôn tập Bài 135: Ôn tập
Bài 112 : ưu ươu Bài 136 : oai oay uây
Bài 113 : oa oe Bài 137 : Vần ít gặp
Bài 114 : uê uơ Ôn tập giữa học kì II
Bài 116: Kể chuyện: Cây khế
→ Về cấu trúc, SGK Cánh Diều cũng gồm hai phần Học vần và Luyện tập tổng hợp như SGK năm 2002."
- Phần Học vần dạy chữ, dạy vần;
Phần luyện tập tổng hợp giúp củng cố và phát triển kiến thức, kỹ năng đã học từ phần Học vần thông qua các bài tập đọc, viết, nghe và nói Các bài tập này được tổ chức theo ba chủ đề chính: Gia đình, Trường học (Nhà trường) và Thiên nhiên (Thiên nhiên – Đất nước).
- Về dung lượng, mỗi bài ở phần Học vần thông thường chỉ dạy 2 chữ cái hoặc 2 vần, thậm chí có bài chỉ dạy 1 chữ cái hoặc 1 vần hay 1 dấu thanh
Các bài dạy chữ được tổ chức theo nhóm nét chữ, giúp học sinh dễ dàng học viết Quá trình bắt đầu với nhóm nét cong, sau đó chuyển sang nét khuyết và nét móc, đồng thời kết hợp dạy theo thứ tự bảng chữ cái và yêu cầu chính tả Ở cuối mỗi bài, sách giáo khoa giới thiệu chữ in hoa tương ứng với chữ cái mới, tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận bài đọc có chữ hoa Ngoài ra, sách còn có mô hình đánh vần, hỗ trợ giáo viên trong việc giảng dạy và giúp phụ huynh theo dõi, hỗ trợ học sinh hiệu quả hơn.
Sách giáo khoa Cánh Diều cung cấp bài học chữ và vần với các bài tập củng cố âm và vần mới học thông qua hình ảnh sinh động, giúp mở rộng vốn từ cho học sinh Ngay từ những tuần đầu, sách đã tận dụng những chữ và vần đã biết để tạo ra bài tập đọc có nghĩa, hỗ trợ học sinh phát triển kỹ năng đọc nhanh và vững chắc Các bài đọc được thiết kế với số chữ tăng dần và tần suất lặp lại cao, giúp học sinh ôn tập hiệu quả mà không quên chữ và vần Đặc biệt, sách đã sắp xếp mỗi tuần 2 tiết học riêng cho hoạt động tập viết, giúp học sinh có thời gian thoải mái hơn trong việc viết vào vở mà không bị áp lực.
Trong năm nay, tôi đã thực tập tại hai trường Tiểu học khác nhau: trường Song ngữ liên cấp Greenfield và trường Tiểu học Nghĩa Tân Trường Greenfield sử dụng bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống cho học sinh lớp 1, trong khi trường Nghĩa Tân chọn bộ Cánh Diều Tôi may mắn được trải nghiệm cả hai bộ sách này, mỗi bộ đều có những điểm mạnh và yếu riêng Dù còn tồn tại một số thiếu sót, cả hai bộ sách đều được giáo viên và phụ huynh tin tưởng Chúng có ưu điểm như sử dụng thuật ngữ, khái niệm chính xác và phù hợp với trình độ học sinh, đồng thời cung cấp nguồn gốc rõ ràng cho các số liệu và hình ảnh Các bài học đáp ứng yêu cầu về phẩm chất, năng lực của học sinh và quy định đánh giá giáo dục Ngôn ngữ trong sách rõ ràng, dễ hiểu, đúng quy định, và có tính thẩm mỹ cao với hình ảnh, bảng biểu phù hợp với nội dung bài học Tuy nhiên, vì là năm đầu tiên áp dụng, vẫn còn một số điểm cần cải thiện.
Bài học trong bộ Kết nối tri thức và cuộc sống nên tránh sử dụng chữ in hoa để không gây rối cho học sinh Trong khi đó, bộ Cánh diều cần bổ sung cấu trúc tiếng, bao gồm phần đầu và phần vần, giúp học sinh nắm bắt cấu trúc ngữ âm ngay từ đầu Ngoài ra, một số ngữ liệu trong bộ này cũng cần được điều chỉnh cho phù hợp hơn với đối tượng học sinh.
Bài 55: an – at – SGK Tiếng Việt 1 bộ Cánh diều
Bài 36: om - ôm - ơm – SGK Tiếng Việt 1 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống
1.2.2 Thực trạng dạy và học Âm vần mới ởtrường Tiểu học
Trong những năm qua, bộ phận chuyên môn của các trường Tiểu học đã nỗ lực nâng cao chất lượng dạy và học, đặc biệt trong việc phát triển 4 kỹ năng cơ bản (nghe, nói, đọc, viết) cho học sinh lớp 1 Cuối mỗi năm học, đa số học sinh đều đạt được các mục tiêu này, chứng tỏ sự quan trọng của vấn đề trong giáo dục tiểu học.
Sau giai đoạn âm vần, hầu hết các em đã đọc đúng âm, vần và tiếng Việt, ngoại trừ một số vần khó Các em có khả năng đọc trơn các câu ngắn và đoạn văn đơn giản dài khoảng 20 tiếng Về viết, các em thực hiện đúng quy trình và mẫu chữ cái, vần, từ ngữ đã học, đồng thời viết đúng dấu thanh với chữ viết rõ ràng, đúng nét và khoảng cách Tuy nhiên, chất lượng môn học vẫn còn cần cải thiện so với mặt bằng chung.
Nhiều học sinh vẫn gặp khó khăn trong việc đọc và viết đến cuối năm học, với tình trạng chưa thành thạo trong nhận diện, ghép vần, và kỹ năng đánh vần Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả này là do những bất cập trong phương pháp giảng dạy của giáo viên Một trong những hạn chế đáng chú ý là kỹ năng vận dụng và phối hợp các phương pháp dạy học Nhiều giáo viên vẫn còn lúng túng trong việc lựa chọn và áp dụng các biện pháp dạy học phù hợp cho từng hoạt động trong lớp.
Sau khi khảo sát sách giáo khoa Tiếng Việt cũ và sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 bộ Cánh Diều, tôi nhận thấy rằng cấu trúc của SGK Cánh Diều bao gồm hai phần chính: Học vần và Luyện tập tổng hợp, tương tự như SGK năm 2002 Phần Học vần tập trung vào việc dạy chữ và dạy vần, trong khi phần Luyện tập tổng hợp củng cố và phát triển kiến thức qua các bài tập đọc, viết, nghe và nói theo ba chủ điểm: Gia đình, Trường học và Thiên nhiên Mỗi bài ở phần Học vần thường chỉ dạy 2 chữ cái hoặc 2 vần, thậm chí có bài chỉ dạy 1 chữ cái hoặc 1 vần Quy trình dạy và học gồm 6 bước, từ làm quen với từ khóa đến tập viết, giúp giáo viên dễ dàng áp dụng những kinh nghiệm từ SGK năm 2002 Các bài tập đọc, viết, chính tả và kể chuyện được tổ chức theo quy trình quen thuộc, đảm bảo tính kế thừa và phát huy những ưu điểm đã được kiểm nghiệm qua thực tế.
2002, vừa giúp GV tự tin, tạo thuận lợi cho GV khi giảng dạy
SGK Tiếng Việt 1 của bộ Cánh Diều có những điểm khác biệt so với SGK Tiếng Việt 1 năm 2002, đặc biệt trong cách sắp xếp các bài học chữ và học vần Các bài học được tổ chức theo nhóm nét chữ, bắt đầu từ nét cong, sau đó chuyển sang nét khuyết và nét móc, nhằm giúp học sinh dễ dàng học viết Đồng thời, sách cũng kết hợp việc dạy theo thứ tự bảng chữ cái và yêu cầu chính tả Ở dưới chân trang mỗi bài học chữ, SGK còn giới thiệu chữ in hoa tương ứng với chữ cái mới học, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh trong quá trình học.
35 dàng tiếp cận với bài đọc có chữ hoa SGK có mô hình đánh vần giúp GV dễ dạy,
Hệ thống học tập HS được thiết kế dễ dàng, giúp phụ huynh theo dõi và hỗ trợ con em trong việc học Mỗi bài học về chữ cái và âm vần đều kèm theo bài tập củng cố, sử dụng hình ảnh sinh động để không chỉ củng cố kiến thức mà còn mở rộng vốn từ cho học sinh.
Trong những tuần đầu tiên, sách đã sử dụng các chữ và vần quen thuộc để tạo ra bài tập đọc có nghĩa, giúp học sinh phát triển kỹ năng đọc nhanh và chắc chắn Các bài đọc được thiết kế với số chữ tăng dần và tần suất lặp lại cao, giúp học sinh nhớ chữ và vần mà không tốn nhiều thời gian ôn tập Phần Luyện tập tổng hợp giới thiệu hai kiểu bài mới: Tự đọc sách báo và Góc sáng tạo, giúp học sinh rèn luyện khả năng tự học và sáng tạo Trong giờ Tự đọc, học sinh mang sách đến lớp để đọc dưới sự hướng dẫn của giáo viên, trong khi giờ Góc sáng tạo khuyến khích học sinh tạo lập các văn bản đa phương thức Kỹ năng nói và nghe được rèn luyện qua các hoạt động trao đổi ý kiến và kể chuyện hằng tuần, với nhiều câu chuyện được chuyển thể thành video hoạt hình Ngữ liệu trong SGK Cánh Diều chủ yếu là văn bản mới, được biên soạn cẩn thận, phù hợp với nhu cầu giáo dục và tạo hứng thú cho học sinh Sách trình bày đẹp mắt với hơn 1800 hình ảnh minh họa, giúp học sinh dễ dàng theo dõi và thực hiện yêu cầu rèn luyện.
Trong bài viết này, tôi sẽ so sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 1 bộ Cánh Diều và sách giáo khoa Tiếng Việt 1 cũ, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của học sinh.
36 khảo sát về việc sử dụng sách giáo khoa Tiếng Việt 1 bộ Cánh Diều ở trường Tiểu học Nghĩa Tân.
– Nhằm đánh giá mức độ yêu thích của giáo viên và học sinh đối với
Sách giáo khoa Tiếng Việt mới
– Tìm hiểu những khó khăn thuận lợi của giáo viên khi dạy một bộ sách hoàn toàn mới
– Tôi tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 10 GV khối 1 và 30 HS lớp 1 ở trường Tiểu học Nghĩa Tân
– Phiếu khảo sát giáo viên và học sinh trường Tiểu học Nghĩa Tân khi sử dụng bộ sách Cánh diều (Phụ lục 1)
– Đối với việc khảo sát GV trong việc sử dụng SGK Tiếng Việt 1 bộ Cánh Diều , tôi thống kê được 70% GV cho rằng SGK Tiếng Việt bộ