1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các dự án đầu tư ở ban quản lý dự án, tổng cục hậu cần kỹ thuật, bộ công an

100 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Trong Lĩnh Vực Đấu Thầu Các Dự Án Đầu Tư Ở Ban Quản Lý Dự Án, Tổng Cục Hậu Cần - Kỹ Thuật, Bộ Công An
Tác giả Trần Thái Tuân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Trung Kiên
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU VÀ CHỈ ĐỊNH THẦU (13)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn (14)
    • 1.2. Khái quát chung về đấu thầu (16)
      • 1.2.1. Khái niệm đấu thầu (16)
      • 1.2.2. Vai trò của đấu thầu (16)
      • 1.2.3. Hình thức đấu thầu (18)
      • 1.2.4. Các phương thức đấu thầu (20)
    • 1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu (22)
      • 1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu (22)
      • 1.3.2. Sự cần thiết phải có quản lý nhà nước về đấu thầu (22)
      • 1.3.3. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đấu thầu (25)
      • 1.3.4. Hình thức quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu (26)
    • 1.4. Quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu (27)
      • 1.4.1. Khái niệm quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu (27)
      • 1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động chỉ định thầu (29)
      • 1.4.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về hoạt động chỉ định thầu (35)
      • 1.3.4. Hình thức quản lý nhà nước về hoạt động chỉ định thầu (37)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu (39)
      • 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu sơ cấp và thứ cấp (39)
      • 2.1.2. Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu (40)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu (41)
      • 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu (41)
      • 2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu (41)
    • 3.1. Thực trạng pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định thầu (42)
      • 3.1.1. Chủ thể có liên quan đến pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định thầu (42)
      • 3.1.2. Đối tượng của pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định thầu (47)
      • 3.1.3. Các trường hợp áp dụng pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định thầu (49)
      • 3.1.4. Quản lý nhà nước về quy trình thực hiện chỉ định thầu (56)
      • 3.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu (62)
      • 3.1.6. Quản lý nhà nước xử lý vi phạm trong hoạt động chỉ định thầu (67)
    • 3.2. Thực tiễn quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu ở Ban quản lý dự án Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an (67)
      • 3.2.1. Hệ thống chính sách quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu từ thực tiễn áp dụng ở Ban quản lý dự án Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an và một số tồn tại hạn chế (68)
      • 3.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu ở Ban quản lý dự án, Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an (72)
      • 3.2.3. Quản lý nhà nước với quy trình thực hiện Chỉ định thầu tại Bộ Công (77)
    • 3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu ở (79)
      • 3.3.1. Những ưu điểm (79)
      • 3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (82)
  • CHƯƠNG 4: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐỊNH THẦU TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI BAN QLDA, TỔNG CỤC IV, BỘ CÔNG AN (13)
    • 4.1.1 Hoàn chỉnh hệ thống văn bản đảm bảo tính thống nhất thi hành pháp luật chỉ định thầu (85)
    • 4.1.2. Cần điều chỉnh bổ sung quy định pháp luật quy định cụ thể (88)
    • 4.1.3 Cần điều chỉnh đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh tăng cường phân cấp (90)
    • 4.1.4. Cần phải điều chỉnh pháp luật chỉ định thầu, cần quy định có sự phối hợp giữa các cơ quan liên ngành (91)
    • 4.1.5. Cần quy định chặt chẽ hơn chế tài xử phạt đối với những hành vi vi phạm pháp luật đấu thầu (92)
    • 4.1.6. Xây dựng theo hướng thành lập các trung tâm phụ trách công tác quản lý hoạt động chỉ định thầu (93)
    • 4.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả pháp luật quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu (94)
  • KẾT LUẬN (51)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤU THẦU VÀ CHỈ ĐỊNH THẦU

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn

Vấn đề quản lý nhà nước về đấu thầu, thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề này:

”Một số vấn đề về pháp luật đấu thầu quốc tế tại Việt Nam” (Nguyễn

Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ của Thái Diễm (2006) đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu quốc tế, đồng thời so sánh các quy định pháp lý hiện hành của Việt Nam với các quy định quốc tế liên quan đến lựa chọn nhà thầu, hợp đồng, và quyền lợi cũng như nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu Bài viết cũng phân tích thực trạng thực thi pháp luật về đấu thầu quốc tế tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực con người trong lĩnh vực này.

Bài viết "Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước của Hà Nội" của tác giả Phạm Thái Long (2008) trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến thực tiễn quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu Nghiên cứu tập trung vào thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu thầu các dự án đầu tư bằng vốn nhà nước tại Hà Nội, đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.

Pháp luật Việt Nam về đấu thầu mua sắm công đang trong quá trình hoàn thiện, lấy cảm hứng từ kinh nghiệm của Cộng hòa Pháp Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ của Lương Thị Thùy Linh (2013) đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý đầu thầu mua sắm tài sản công, góp phần nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động này.

Bài viết "Hoàn thiện công tác quản lý đấu thầu mua sắm trang thiết bị phương tiện tại Cục Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công an" của Võ Thị Hồng Long (2014) trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến quản lý đấu thầu trong việc mua sắm trang thiết bị tại cơ quan này Đồ án tốt nghiệp thạc sỹ này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải tiến quy trình đấu thầu nhằm nâng cao hiệu quả và minh bạch trong các hoạt động mua sắm của Cục Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Công an.

Bài viết "Quản lý đấu thầu mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy tại Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ - Bộ Công An" của Đặng Thị Thu Hiền (2015) đã trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý đấu thầu tại Cục C66, Bộ Công an Tác giả đã đề cập đến các khía cạnh lý luận chung liên quan đến quản lý nhà nước về đấu thầu, bao gồm các hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước và quốc tế, đấu thầu hạn chế, và chào hàng cạnh tranh Những kiến thức này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho quá trình nghiên cứu luận văn của tác giả.

Trong bối cảnh các hoạt động đấu thầu diễn ra hàng ngày, nhiều đơn vị quản lý dự án và bên mời thầu gặp khó khăn trong việc xử lý các tình huống phát sinh Điều này dẫn đến chất lượng lựa chọn nhà thầu chưa được đảm bảo Do đó, việc cải thiện quy trình chỉ định thầu là vô cùng cần thiết để nâng cao hiệu quả và chất lượng trong các dự án.

Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu hiệu quả của quản lý nhà nước trong lĩnh vực chỉ định thầu, đặc biệt tại Ban Quản lý dự án, Tổng cục IV, Bộ Công an Qua khảo sát các công trình đã công bố, chúng tôi đặt ra câu hỏi về thực trạng chỉ định thầu tại cơ quan này Hy vọng rằng nghiên cứu sẽ đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong công tác đấu thầu, đặc biệt là trong việc chỉ định thầu các gói thầu thuộc dự án của Ban Quản lý dự án.

Khái quát chung về đấu thầu

1.2.1 Khái niệm đấu thầu Đấu thầu là một hình thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh công khai của thị trường, không có cạnh tranh thì không có đấu thầu và cũng không cần đến đấu thầu Có thể nói đấu thầu là phương thức giao dich đặc biệt Trong một vụ kinh doanh mua bán hay xây dựng các công trình dân sự có liên quan đến nhiều người, nhiều bên khác nhau thì người ta thường áp dụng hoặc bắt buộc phải áp dụng hình thức đấu thầu cạnh tranh công khai

Kể từ khi Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế, khái niệm đấu thầu đã xuất hiện Theo Luật Đấu thầu, đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện các gói thầu sử dụng vốn nhà nước Kết quả là hợp đồng được ký kết, quy định rõ trách nhiệm của hai bên: nhà thầu thực hiện nhiệm vụ trong hồ sơ mời thầu, còn chủ đầu tư giám sát, kiểm tra và thanh toán Quá trình đấu thầu thực chất là mua sắm và chi tiêu tiền của nhà nước, và là yêu cầu bắt buộc cho các hoạt động mua sắm sử dụng vốn nhà nước.

1.2.2 Vai trò của đấu thầu

* Đối với bên mời thầu- người mua thì đấu thầu mang lại những lợi ích sau:

Tiếp cận các nhà cung cấp mới và tiềm năng là một chiến lược quan trọng Bằng cách tổ chức các cuộc thi cho nhiều nhà thầu tham gia, bên mời thầu có cơ hội phát hiện và kết nối với những nhà cung cấp mới trên thị trường.

Trong quá trình đấu thầu, các nhà thầu có thể giới thiệu những sản phẩm thay thế khác nhau nhưng vẫn phục vụ cùng một mục đích Điều này giúp bên mời thầu nhận biết được các sản phẩm mới và đưa ra quyết định mua sắm hợp lý.

Các nhà thầu tham gia đấu thầu thường mong muốn trúng thầu, dẫn đến sự cạnh tranh về chất lượng và giá cả Chính sự cạnh tranh này giúp bên mời thầu lựa chọn được những sản phẩm hợp lý nhất dựa trên mối quan hệ giữa giá cả và chất lượng.

* Đối với nhà thầu- người bán thì đấu thầu mang lại những lợi ích sau:

Tham gia đấu thầu giúp nhà thầu tiếp cận khách hàng mới, từ đó nắm bắt nhu cầu mua sắm của họ Điều này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nghiên cứu thị trường, giúp nhà thầu tối ưu hóa chiến lược kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Trong một cuộc đấu thầu, sự cạnh tranh giữa các nhà thầu là rất lớn, với nhiều bên tham gia và điều kiện dự thầu được công khai Điều này tạo cơ hội cho các nhà thầu gặp gỡ, tìm hiểu điểm mạnh và hạn chế của đối thủ, từ đó hoàn thiện bản thân và khám phá cơ hội hợp tác.

Đấu thầu là hoạt động mua bán tuân theo các quy định pháp luật, do đó các nhà thầu cần nắm vững các quy định của cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức quản lý vốn khác để tham gia hiệu quả.

Để đáp ứng yêu cầu mua sắm của bên mời thầu về dịch vụ, công trình hay hàng hóa, nhà thầu cần xác định xem sản phẩm của mình có phù hợp hay không Qua những lần không trúng thầu, nhà thầu sẽ phân tích nguyên nhân thất bại để cải thiện sản phẩm, từ đó nâng cao chất lượng, giá cả và dịch vụ bán hàng.

* Đối với nền kinh tế quốc dân

- Là một công cụ quan trọng của kinh tế thị trường, giúp người mua (bên mời thầu) và người bán (nhà thầu) gặp nhau thông qua cạnh tranh

Quản lý chi tiêu là công cụ thiết yếu giúp chính phủ tối ưu hóa sử dụng nguồn vốn Nhà nước, ngăn chặn thất thoát và lãng phí Các khoản chi này không chỉ phục vụ cho đầu tư phát triển mà còn liên quan đến sự tham gia của các tổ chức nhà nước và doanh nghiệp nhà nước, đồng thời hỗ trợ duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước.

Thúc đẩy chuyển giao công nghệ và chia sẻ kiến thức giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển là cần thiết Hoạt động đấu thầu không chỉ giới hạn trong một khu vực mà diễn ra toàn cầu Các nhà thầu danh tiếng sẵn sàng tham gia vào các hoạt động quốc gia, từ đó hỗ trợ chuyển giao công nghệ và chia sẻ kinh nghiệm quý báu.

Chi tiêu và sử dụng tiền của Nhà nước thông qua đấu thầu giúp các cơ quan quản lý có khả năng xem xét và đánh giá các khoản chi tiêu một cách minh bạch Quá trình đấu thầu yêu cầu tuân thủ các quy trình chặt chẽ, với sự tham gia của nhiều bên, đảm bảo tính công khai và hiệu quả trong quản lý tài chính.

- Tạo điều kiện để thúc đẩy tiến trình đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp, cơ chế “xin”, “cho” sang cơ chế cạnh tranh

- Thực hiện dân chủ hóa nền kinh tế, khắc phục những nhƣợc điểm của những thủ tục hành chính nặng nề cản trở sự năng động, sáng tạo

Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không giới hạn số lượng nhà thầu tham gia, yêu cầu bên mời thầu phải công khai thông báo về các điều kiện và thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng trước khi phát hành hồ sơ mời thầu Đây là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu và mang tính cạnh tranh cao nhất trong việc lựa chọn nhà thầu.

Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu đủ năng lực tham gia, với số lượng tối thiểu là 5 Danh sách các nhà thầu này cần được sự chấp thuận của người có thẩm quyền Hình thức này thường được áp dụng cho những gói thầu có tính chất phức tạp về kỹ thuật, quy mô lớn hoặc điều kiện thực hiện khó khăn.

-Chỉ định thầu: Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng

Chào hàng cạnh tranh là hình thức áp dụng cho các gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị dưới 2 tỷ đồng, yêu cầu tối thiểu 3 chào hàng từ 3 nhà thầu khác nhau Các chào hàng có thể được gửi trực tiếp, qua fax, bưu điện hoặc các phương tiện khác Gói thầu này thường liên quan đến sản phẩm cụ thể, và đơn vị trúng thầu thường là đơn vị có giá trị thấp nhất, không thương thảo về giá.

Quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu

1.3.1 Khái niệm quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu

Quản lý nhà nước về đấu thầu là sự can thiệp có tổ chức và hợp pháp của Nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động đấu thầu diễn ra một cách hiệu quả, công bằng, minh bạch và tiết kiệm Điều này góp phần quan trọng vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.

1.3.2 Sự cần thiết phải có quản lý nhà nước về đấu thầu

- Đảm bảo cạnh tranh công bằng

Để công tác đấu thầu đạt hiệu quả, cần đảm bảo quy luật cạnh tranh theo cơ chế thị trường Sự cạnh tranh tạo động lực cho sự sáng tạo và cải tiến, khuyến khích bên mời thầu đưa ra các yêu cầu hợp lý trong hồ sơ mời thầu Đồng thời, nhà thầu cũng sẽ cạnh tranh để giành hợp đồng với giá cả hợp lý, đồng thời bảo đảm chất lượng hàng hóa, công trình và dịch vụ.

Cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong hoạt động đấu thầu, tuy nhiên tình trạng cạnh tranh không lành mạnh và thiếu công bằng giữa các nhà thầu đang phổ biến, yêu cầu sự can thiệp của cơ quan nhà nước Luật Đấu thầu đã được ban hành nhằm hạn chế tình trạng này, với các quy định cụ thể về hành vi bị cấm (điều 12), phân chia công việc thành các gói thầu để đảm bảo khả năng cạnh tranh (điều 6 và điều 18), cũng như quy định về việc đăng tải thông tin (điều 5) Những quy định này tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia, đồng thời thúc đẩy cạnh tranh công bằng và hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.

- Đảm bảo công khai, minh bạch trong đấu thầu

Công khai và minh bạch trong đấu thầu là mục tiêu và yêu cầu quan trọng cần được thực hiện Để đảm bảo hoạt động đấu thầu hiệu quả, cần có sự quản lý và giám sát của nhà nước thông qua việc ban hành các quy định và luật lệ, cùng với việc thực hiện kiểm tra giám sát một cách nghiêm ngặt.

Công khai trong đấu thầu là việc minh bạch thông tin, không giấu giếm để phục vụ lợi ích cá nhân hoặc tổ chức nào Điều này yêu cầu các thông tin cần thiết phải được công bố theo quy định, nhằm đảm bảo mọi bên liên quan đều được biết và tiếp cận thông tin một cách công bằng.

Tất cả thông tin liên quan đến việc tham gia thầu, tổ chức các cuộc thầu, thông tin về dự án và quá trình trao thầu phải được công khai và thông báo rộng rãi theo quy định.

- Đảm bảo công bằng trong đấu thầu

Trong quá trình đấu thầu, việc tôn trọng quyền lợi của tất cả các bên liên quan là vô cùng quan trọng Tất cả các thành viên, từ chủ đầu tư đến các nhà thầu và tổ chức tư vấn, đều có quyền và trách nhiệm bình đẳng Sự tham gia của họ có thể dẫn đến các hành vi gian lận nếu không có sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan quyền lực Chủ đầu tư không được tự ý quyết định kết quả đấu thầu, và nhà thầu không được lợi dụng mối quan hệ cá nhân để ảnh hưởng đến kết quả Người có thẩm quyền phải tuân theo quy định mà không để ảnh hưởng cá nhân làm sai lệch quyết định Chủ đầu tư cần lập hồ sơ mời thầu (HSMT) công bằng, không tạo lợi thế cho bất kỳ cá nhân nào Khi HSMT đã được phê duyệt, tất cả các bên phải tuân thủ nội dung đã nêu, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu Thông tin liên quan đến đấu thầu cũng phải được công khai để tất cả các nhà thầu có cơ hội tiếp cận như nhau.

- Đảm bảo hiệu quả của công tác đấu thầu

Hiệu quả của công tác đấu thầu là việc sử dụng nguồn tiền của Nhà nước một cách hiệu quả, mang lại lợi ích ngắn hạn cho dự án và hiệu quả dài hạn về kinh tế - xã hội Các gói thầu cần được thực hiện đảm bảo chất lượng, trong phạm vi ngân sách dự kiến, nhằm bảo đảm tính khả thi của dự án.

Hiệu quả kinh tế dài hạn có thể được đánh giá qua chất lượng hàng hóa, dịch vụ và công trình so với chi phí đầu tư Những công trình, nhà máy và dịch vụ này không chỉ tạo ra giá trị thặng dư mà còn góp phần tạo ra nguồn thu mới cho đất nước.

Khi không có sự can thiệp của Nhà nước, hiệu quả đấu thầu sẽ khó đạt được do mỗi chủ thể tham gia tự ý thực hiện theo cách riêng, dẫn đến việc tìm kiếm lợi ích cá nhân Thiếu các quy định pháp lý sẽ khiến hoạt động đấu thầu trở nên hỗn loạn, gây thất thoát tài sản nhà nước và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của nền kinh tế.

- Phòng, chống tham nhũng trong đấu thầu

Mục tiêu quan trọng trong đấu thầu hiện nay là loại trừ tham nhũng, một vấn đề cấp bách và lâu dài, đặc biệt khi Việt Nam đã ký kết công ước quốc tế về chống tham nhũng Tham nhũng có nguy cơ cao trong quá trình mua sắm công, do công quỹ và tài sản thuộc sở hữu toàn dân, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng và giao thông, nơi có lượng vốn đầu tư lớn.

1.3.3 Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về đấu thầu

Quản lý nhà nước về đấu thầu là quá trình tổ chức và pháp lý của Nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động đấu thầu diễn ra một cách hiệu quả, công bằng, minh bạch và tiết kiệm Mục tiêu của quản lý này là hỗ trợ việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước.

Các mục tiêu cần đạt được bao gồm đảm bảo tính cạnh tranh, hiệu quả, tiến độ, tuân thủ pháp luật, công bằng và minh bạch Đồng thời, các mục tiêu này phải gắn liền với việc đảm bảo hiệu quả trong việc đầu tư nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.

Tác giả đã tổng hợp các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đấu thầu, bao gồm hiệu lực, hiệu quả, phù hợp và công bằng Tiêu chí hiệu lực được định nghĩa là mức độ tuân thủ pháp luật và thực thi quyền lực trong mối quan hệ giữa cơ quan quản lý và đối tượng quản lý Hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu phản ánh sự chấp hành các chỉ đạo từ cơ quan quản lý nhà nước và uy tín của các cơ quan này trong hoạt động đấu thầu Việc đánh giá hiệu lực quản lý nhà nước cần xem xét mức độ tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến đối tượng và cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu.

Tiêu chí hiệu quả trong đấu thầu phản ánh sự liên kết chặt chẽ giữa các hoạt động liên quan Hiệu quả quản lý nhà nước được đánh giá dựa trên mức độ hoàn thành các nội dung quản lý trong quy trình đấu thầu đã được thiết lập.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Giới thiệu phương pháp nghiên cứu

Với câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây:

2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu sơ cấp và thứ cấp

Trong giai đoạn từ 2005 đến 2015, học viên đã áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc trực tiếp trao đổi với lãnh đạo và cán bộ thực hiện dự án nhằm tìm hiểu thực trạng công tác chỉ định thầu Số liệu thu thập được đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các điểm mạnh và hạn chế trong quản lý nhà nước về chỉ định thầu của Ban Quản lý dự án.

* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp đƣợc tiến hành dựa vào:

Học viên cần nghiên cứu các sách đã xuất bản và các luận văn sau đại học đã được bảo vệ liên quan đến đề tài của luận văn Dựa trên những tài liệu này, học viên có thể tham khảo để xây dựng khung lý luận cho chương 1 của luận văn.

Nghiên cứu các văn bản của Nhà nước về quản lý đấu thầu, tài liệu từ Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Cục Cảnh sát PCCC cùng cứu nạn, cứu hộ, cũng như tài liệu của các đơn vị trong và ngoài ngành Công an, sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng nội dung cho chương 3: đánh giá thực trạng và chương 4: đề xuất giải pháp của luận văn.

Học viên tiến hành nghiên cứu cơ sở dữ liệu từ các báo cáo tháng, quý và năm của Ban Quản lý dự án thuộc Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an Số liệu thu thập từ tài liệu này được sử dụng để phân tích thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu tại Ban Quản lý dự án Đồng thời, những thông tin này cũng làm cơ sở đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chỉ định thầu tại Ban Quản lý dự án, Tổng cục IV, Bộ Công an.

Tác giả sử dụng phương pháp này để có nhận biết thêm các thông tin về quá trình quản lý nhà nước về đấu thầu của đơn vị

2.1.2 Phương pháp xử lý số liệu, tài liệu

*Phương pháp nghiên cứu tài liệu, số liệu thứ cấp

Để hoàn thành luận văn, tác giả tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên quan đến lý luận quản lý nhà nước về đấu thầu trong tổ chức, cũng như tài liệu và số liệu mô tả hoạt động quản lý nhà nước về đấu thầu và chỉ định thầu của Ban quản lý dự án Qua đó, tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nước về chỉ định thầu, từ đó áp dụng vào các nội dung nghiên cứu trong chương 1, 3 và 4 của luận văn.

* Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong chương 3 của luận văn nhằm mô tả địa bàn nghiên cứu và thực trạng quản lý nhà nước về chỉ định thầu của Ban Quản lý dự án, Tổng cục IV, Bộ Công an Qua đó, tác giả luận văn có thể phân tích tình hình quản lý đấu thầu và chỉ định thầu của đơn vị, đồng thời chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhân lực từ năm 2005 đến năm 2015.

Phương pháp phân tích - tổng hợp là một kỹ thuật quan trọng được áp dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu của luận văn Để thực hiện việc phân tích thông tin và dữ liệu, luận văn này áp dụng nhiều phương pháp khác nhau nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của kết quả nghiên cứu.

Phân tích thống kê mô tả được sử dụng để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đấu thầu và chỉ định thầu, như trình bày trong chương 3 của luận văn.

Phân tích thống kê so sánh được áp dụng để đánh giá hiệu quả quản lý đấu thầu và chỉ định thầu qua các năm, từ đó phản ánh thực trạng quản lý nhà nước về chỉ định thầu Phương pháp này sẽ được học viên triển khai trong chương 3 của luận văn.

Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu

Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Ban Quản lý dự án, Tổng cục

2.2.2 Thời gian thực hiện nghiên cứu:

Số liệu 10 năm, từ 2005 đến 2015; đánh giá các tác động từ khi có Luật đấu thầu số 43

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ CHỈ ĐỊNH THẦU Ở VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TẠI BAN QUẢN

LÝ DỰ ÁN, TỔNG CỤC IV, BỘ CÔNG AN

Thực trạng pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định thầu

3.1.1 Chủ thể có liên quan đến pháp luật quản lý nhà nước về chỉ định thầu

Các chủ thể liên quan đến hoạt động chỉ định thầu theo quy định của pháp luật Việt Nam bao gồm người có thẩm quyền, chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, nhà thầu, và cơ quan thẩm định Những chủ thể này có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau, góp phần đảm bảo tuân thủ các quy tắc trong quy trình chỉ định thầu.

Bên mời thầu: đƣợc quyết định thành lập từ chủ đầu tƣ

Theo Luật Đấu thầu 2013, bên mời thầu là cơ quan hoặc tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện hoạt động đấu thầu Điều này bao gồm các chủ đầu tư hoặc tổ chức do chủ đầu tư thành lập, đơn vị dự toán sử dụng nguồn vốn mua sắm thường xuyên, đơn vị mua sắm tập trung, cũng như các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức trực thuộc được lựa chọn bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Chủ đầu tư công trình là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao quản lý vốn, có trách nhiệm điều phối và quản lý quá trình thực hiện dự án theo quy định tại Điều 4 - Luật Đấu thầu 2013 Vai trò của chủ đầu tư là trung tâm trong việc kết nối và phối hợp các bên liên quan trong suốt quá trình đầu tư xây dựng Chủ đầu tư có quyền quyết định tự tổ chức đấu thầu hoặc ủy quyền cho một pháp nhân đại diện thực hiện việc này.

Để mời thầu, trước tiên cần xác định chủ đầu tư, điều này được thực hiện thông qua quyết định đầu tư của người có thẩm quyền Chủ đầu tư là người khởi xướng ý tưởng và định hướng mục tiêu của dự án ngay từ khi hình thành Nhà thiết kế hỗ trợ chủ đầu tư thể hiện ý tưởng bằng sự sáng tạo và yếu tố kỹ thuật, trong khi nhà thầu thi công hiện thực hóa các ý tưởng thành công trình xây dựng Chủ đầu tư có vai trò quyết định trong việc điều tiết chi phí đầu tư thông qua các quyết định của mình Để giảm chi phí và nâng cao hiệu quả công trình, chủ đầu tư cần chú ý đến các biện pháp hợp lý.

Để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc hình thành dự án, cần nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của bản thân, xác định ý tưởng và mục tiêu một cách thiết thực Đồng thời, người thực hiện cần có khả năng tiếp thu các yêu cầu kỹ thuật và lắng nghe, phân tích các đề xuất từ các nhà tư vấn.

● Chọn lựa các nhà tƣ vấn khảo sát, thiết kế có năng lực, có đạo đức nghề nghiệp và khả năng phân tích kỹ thuật tốt

● Lựa chọn các nhà thầu thi công có năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn và có biện pháp thi công theo hướng cơ giới hóa cao

● Thể hiện rõ vai trò của chủ đầu tƣ trong giai đoạn thi công xây dựng thông qua công tác giám sát thi công

Khác với việc chọn hàng hóa đã có sẵn, lựa chọn nhà thầu trong xây dựng là một chuỗi hành động phức tạp nhằm xác định người thực hiện sản phẩm xây dựng Tại thời điểm đấu thầu, sản phẩm chỉ được thể hiện qua bản vẽ và sẽ được hình thành theo thời gian, do đó, sau khi chọn nhà thầu, sự tham gia và giám sát của chủ đầu tư là cần thiết Chất lượng, tiến độ thi công và giá cả của sản phẩm xây dựng phụ thuộc nhiều vào năng lực của nhà thầu và mối quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

Nhà thầu là chủ thể trung tâm trong hoạt động đấu thầu xây dựng, cần được xem xét kỹ lưỡng về tƣ cách pháp lý và năng lực thực tế Theo Luật Xây dựng, nhà thầu được lựa chọn phải có đủ năng lực hoạt động và hành nghề xây dựng Trong hoạt động xây dựng, nhà thầu chia thành ba loại: tổng thầu xây dựng, nhà thầu chính và nhà thầu phụ Tổng thầu xây dựng ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư để thực hiện toàn bộ công việc của dự án, bao gồm các hình thức như tổng thầu thiết kế, thi công, hoặc cả hai Nhà thầu chính thực hiện phần việc chính của dự án và ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư, trong khi nhà thầu phụ ký hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu để thực hiện một phần công việc.

Nhà thầu có thể tham gia dự thầu độc lập hoặc liên danh với nhà thầu khác Trong trường hợp liên danh, cần có thỏa thuận giữa các thành viên về trách nhiệm chung và riêng, cùng với một người đứng đầu liên danh Ví dụ, trong một gói thầu xây dựng đường cao tốc, có 10 hồ sơ dự thầu, trong đó có hồ sơ của liên danh 3 công ty A, B, C, với công ty A đứng đầu Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá, bên mời thầu không tìm thấy văn bản thỏa thuận liên danh giữa 3 công ty này, mà chỉ có 2 văn bản thỏa thuận khác.

Công ty A và B đã ký kết một thỏa thuận liên danh, trong đó A đảm nhận vai trò đứng đầu và chịu trách nhiệm thực hiện 50% giá trị gói thầu, trong khi B sẽ thực hiện 50% giá trị còn lại.

- Thỏa thuận liên danh giữa công ty A+C có nội dung A đứng đầu đảm nhận thực hiện 70% giá trị gói thầu còn C đảm nhận thực hiện 30% giá trị gói thầu

Bên mời thầu đã loại hồ sơ mời thầu của nhà thầu liên danh A+B+C vì lý do không hợp lệ Trong trường hợp này, việc loại hồ sơ dự thầu là hoàn toàn hợp lý, bởi vì nhà thầu liên danh A+B+C không đảm bảo các quy định cần thiết, dẫn đến tính hợp lệ của hồ sơ bị ảnh hưởng.

Bài học cho các nhà thầu khi tham gia dự thầu dưới hình thức liên danh là cần có văn bản thỏa thuận liên danh rõ ràng, bao gồm đầy đủ tên và chữ ký của từng thành viên, cùng với nơi và ngày ký Thỏa thuận cần nêu rõ nội dung vụ việc cụ thể, phân chia công việc cho từng thành viên, cũng như trách nhiệm chung và riêng trong việc thực hiện gói thầu Ngoài ra, cần chỉ định một người đứng đầu liên danh để làm đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền là cơ quan ký kết hợp đồng với nhà đầu tƣ (theo Điều 4, Luật Đấu thầu năm 2013)

Tổ chuyên gia là nhóm các chuyên gia và tư vấn viên do bên mời thầu thành lập hoặc thuê, có nhiệm vụ hỗ trợ trong quá trình đấu thầu Thành phần của tổ chuyên gia phụ thuộc vào tính chất và độ phức tạp của gói thầu, bao gồm các chuyên gia về kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp lý và các lĩnh vực liên quan Để trở thành thành viên của tổ chuyên gia, cá nhân cần có chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu, trình độ chuyên môn phù hợp, hiểu biết về các nội dung cụ thể của gói thầu, và ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến kinh tế và kỹ thuật của gói thầu.

Theo Điều 4 của Luật Đấu thầu năm 2013, Tổ chuyên gia được thành lập bởi bên mời thầu hoặc đơn vị tư vấn đấu thầu, bao gồm các cá nhân có năng lực và kinh nghiệm Tổ chuyên gia có nhiệm vụ đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, và thực hiện các nhiệm vụ khác trong quá trình lựa chọn nhà thầu và nhà đầu tư.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng bao gồm Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) và Ủy ban nhân dân cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh).

Cơ quan chuyên môn về xây dựng bao gồm các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng, chịu trách nhiệm quản lý công trình xây dựng chuyên ngành Các cơ quan này gồm Sở Xây dựng và các phòng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, đảm bảo việc quản lý và phát triển công trình xây dựng theo quy định.

Thực tiễn quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu ở Ban quản lý dự án Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an

lý dự án Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Bộ Công an

Quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản tại Bộ Công an có nhiều đặc thù do chức năng chính của Bộ là bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội Các dự án này thường được tổ chức theo quy trình khép kín và giữ bí mật để phục vụ công tác chiến đấu Khoảng 80% gói thầu tại Bộ Công an được phê duyệt theo hình thức chỉ định thầu, đặc biệt trong các hạng mục xây lắp và mua sắm thiết bị Ngoài các hoạt động chỉ định thầu thông thường, nhiều lĩnh vực khác như mua sắm dây chuyền sản xuất vũ khí và công nghệ in hộ chiếu điện tử cũng yêu cầu tính bảo mật cao.

Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu pháp luật về chỉ định thầu trong lĩnh vực xây dựng, mà không đi sâu phân tích thực trạng chỉ định thầu trong các lĩnh vực mua sắm thiết bị và dịch vụ tư vấn Điều này xuất phát từ việc bản chất tổ chức và quản lý quy trình chỉ định thầu trong xây dựng cũng tương tự như trong mua sắm hàng hóa và dịch vụ tư vấn.

3.2.1 Hệ thống chính sách quản lý nhà nước với hoạt động chỉ định thầu từ thực tiễn áp dụng ở Ban quản lý dự án Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật, Bộ Công an và một số tồn tại hạn chế

Công tác tổ chức đấu thầu trong Công an được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến việc thực hiện đầu tư bằng ngân sách nhà nước.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật để thiết lập hành lang pháp lý rõ ràng trong đầu tư công là vô cùng cần thiết Điều này nhằm đảm bảo hiệu quả và tính minh bạch trong việc sử dụng tiền thuế của nhân dân Hiện nay, có một số văn bản pháp lý điều chỉnh các hoạt động tổ chức triển khai dự án và tổ chức đấu thầu.

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015

Quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư xây dựng được áp dụng cho cả tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam, nhằm đảm bảo quản lý nhà nước hiệu quả trong lĩnh vực này.

- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013

Quy định quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của các bên có liên quan và các hoạt động đấu thầu, bao gồm:

- Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014

Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu liên quan đến việc lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu được điều chỉnh tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu.

- Các Thông tư Bộ Kế hoạch & Đầu tư hướng dẫn chi tiết thi hành luật đấu thầu:

+ Thông tư số 10/2016/TT-BKHĐT ngày 01/10/2016 hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC)

+ Thông tƣ số 10/2016/TT-BKHĐT ngày ngày 09/9/2016 Thông tƣ quy định chi tiết việc giám sát, theo dõi và kiểm tra hoạt động đấu thầu

+ Thông tƣ số 07/2016/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu mua sắm hàng hóa đối với đấu thầu qua mạng

+ Thông tƣ số 03/2016/TT-BKHĐT quy định chi tiết đối với hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng về đấu thầu

+ Thông tư số 35/2016/TT-BTC hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung

+ Thông tƣ số 34/2016/TT-BTC quy định danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp quốc gia

+ Thông tƣ số 23/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu

+ Thông tƣ số 19/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu

+ Thông tƣ số Thông tƣ số 11/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập HSYC chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh

+ Thông tƣ số 10/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết về kế hoạch lựa chọn nhà thầu

+ Thông tƣ liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC về quy đinh việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng

+ Thông tƣ số 05/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập HSMT mua sắm hàng hóa

+ Thông tƣ số 03/2015/TT-BKHĐT Thông tƣ quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp

Thông tư số 01/2015/TT-BKH quy định chi tiết về việc lập hồ sơ mời thầu (HSMT), hồ sơ yêu cầu (HSYC) và hồ sơ mời quốc tế (HSMQT) cho gói thầu dịch vụ tư vấn Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề trong hệ thống văn bản pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động chỉ định thầu trong các dự án đầu tư xây dựng tại Bộ Công an.

Một là:Tính đồng bộ cũng nhƣ chi tiết của văn bản

Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 cùng với Nghị định số 63/2014/ND-CP ngày 26/6/2014 đã quy định các hoạt động đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm dự án xây dựng, trang thiết bị và khoa học công nghệ trong ngành Công an Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng cho một số dự án cụ thể, nhiều vấn đề bất hợp lý đã phát sinh.

VD: Tại Điều 4, Điều 6 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 quy định về năng lực; Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu:

Nhà đầu tư tham gia thầu cần đảm bảo tính độc lập về pháp lý và tài chính, không được liên quan đến các bên như nhà thầu tư vấn dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, cũng như các dự án sử dụng đất cho đến khi hợp đồng dự án được ký kết.

"Điều 6: Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

- Chủ đầu tƣ, bên mời thầu"

Dự án Nghiên cứu phát triển cây con thuốc phục vụ Y tế ngành Công an được triển khai tại một số Trại giam, trong đó có 06 nhà thầu trúng gói "Xây dựng vùng trồng" tại các Trại giam Suối Hai, Yên Hạ, Quảng Ninh, Thanh Xuân và Sông Cái Các Trại giam này thuộc đơn vị dự toán cấp 2, trong khi Bộ Công an là đơn vị dự toán cấp 1 Đất được sử dụng là đất An ninh quốc phòng do Bộ Công an quản lý Tuy nhiên, từ những điểm nêu trên, có thể nhận thấy sự mâu thuẫn và không đáp ứng các điều kiện về bảo đảm cạnh tranh theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13.

Dự án Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ Công an DA-216/CNAN đã được phê duyệt và chia thành một số dự án độc lập.

Để phát triển cơ sở hạ tầng khu sản xuất, tổng vốn đầu tư cần thiết là 107.506.454.000 đồng Trong đó, cơ sở sản xuất điện tử chuyên dụng E111 yêu cầu 262.168.344.000 đồng, trong khi cơ sở sản xuất cơ khí và vũ khí chuyên dụng E112 cần 136.233.660.000 đồng Ngoài ra, việc đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất E112B cũng cần 93.144.234.000 đồng.

+ CSSX Vật liệu chuyên dụng E113: 132.479.300.000 đồng + CSSX lắp ráp phương tiện cứu hộ E114: 170.000.000.000 đồng

+ Chi phí dự phòng: 42.468.008.000 đồng

Ngày 27/01/2015, Quyết định 340/QĐ-BCA-H41 đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho dự án xây dựng cơ sở sản xuất vật liệu chuyên dụng (E113) thuộc dự án DA-216/CNAN Cùng ngày, Quyết định 341/QĐ-BCA-H41 cũng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho dự án đầu tư mở rộng cơ sở sản xuất cơ khí, vũ khí E112B, với tổng cộng 40 gói thầu được thực hiện theo hình thức chỉ định thầu.

Trong quá trình triển khai dự án, để đảm bảo yếu tố bí mật và tiến độ, Chủ đầu tư đã trình cấp thẩm quyền phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu là Chỉ định thầu Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, Điều 4 nêu rõ rằng Nhà đầu tư tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và tài chính với các bên liên quan, bao gồm cả nhà thầu tư vấn đấu thầu đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và dự án có sử dụng đất cho đến khi ký kết hợp đồng dự án.

"Điều 6: Nhà thầu tham dự thầu phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:

- Chủ đầu tƣ, bên mời thầu"

KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐỊNH THẦU TỪ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI BAN QLDA, TỔNG CỤC IV, BỘ CÔNG AN

Ngày đăng: 26/06/2022, 09:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ, 2014. Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng
3. Chính phủ, 2015. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
4. Chính phủ, 2015. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
6. Ngô Huy Cương, 2013. Giáo trình luật thương mại - Phần chung và thương nhân. Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình luật thương mại - Phần chung và thương nhân
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội
7. Ngô Huy Cương, 2013. Luật hợp đồng - Phần chung (Dùng cho đào tạo sau đại học). Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật hợp đồng - Phần chung (Dùng cho đào tạo sau đại học)
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội
8. Ngô Huy Cương, 2013. Luật hợp đồng cho cao học, Bài giảng điện tử. Hà Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật hợp đồng cho cao học, Bài giảng điện tử
Nhà XB: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội
11. Quốc hội, 2013. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
12. Quốc hội, 2014. Luật Đầu tư công 49/2014. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Đầu tư công 49/2014
2. Chính phủ, 2015. Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ Về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Khác
5. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, 1999. Luật mời thầu và đấu thầu ban hành ngày 30/8/1999 của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Khác
9. Nguyễn Văn Đáng, 2005. Quản lý dự án. Đồng Nai: Nxb. Tổng hợp Khác
10. Philippines, 2003. Luật cải cách đấu thầu ban hành ngày 10/01/2003 của Philippines Khác
14. UNCITRAL, 2001. Luật mẫu của UNCITRAL về đấu thầu hàng hóa xây lắp và dịch vụ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ tóm tắt thể hiện trình tự tổ chức thực hiện dự án trong CAND. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước trong lĩnh vực đấu thầu các dự án đầu tư ở ban quản lý dự án, tổng cục hậu cần   kỹ thuật, bộ công an
Sơ đồ t óm tắt thể hiện trình tự tổ chức thực hiện dự án trong CAND (Trang 74)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w